Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn tỉnh...

Tài liệu Quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn tỉnh quảng ninh

.PDF
102
633
85

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ HỒNG THÁI QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI [ HÀ NỘI, 2016 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ HỒNG THÁI QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Công xã hội Mã số : 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS PHAN THỊ MAI HƢƠNG HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Để hoàn thành được luận văn này là cả một quá trình nỗ lực phấn đấu không ngừng của học viên trong việc thu thập các tài liệu, xây dựng câu hỏi, tiến hành khảo sát thực địa, xử lý số liệu và trình bày kết quả nghiên cứu cùng với sự hướng dẫn khoa học tận tình của PGS.TS. Phan Thị Mai Hƣơng. Học viên khẳng định những kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Học viên xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Lê Thị Hồng Thái MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT ...............................................9 1.1. Các khái niệm .................................................................................................9 1.2. Cơ sở pháp lý về quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB ........................133 1.3. Nội dung quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có HCĐB .......................133 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB .........211 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT TẠI TỈNH QUẢNG NINH ........................23 2.1. Đặc điểm tình hình của tỉnh Quảng Ninh liên quan đến an sinh xã hội và tác động đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ..............................................................233 2.2. Thực trạng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại tỉnh Quảng Ninh ...................244 2.3. Thực trạng quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại tỉnh Quảng Ninh……………………………………………………………… 27 Chƣơng 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NINH .............................................................................................54 3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ................................................................................54 3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ........................................................................................................54 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................81 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVCSTE BVCSGDTE BTXH Lao động TB&XH CB, VC, NV, CTV công tác xã hội Bảo vệ, chăm sóc trẻ em Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Bảo trợ xã hội Lao động - Thương binh và Xã hội Cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội CTXH Công tác xã hội Trẻ em có HCĐB Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt TNTT Tai nạn thương tích UBND Ủy ban nhân dân VPPL Vi phạm pháp luật DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Biểu 2.1: Tổng hợp nhóm đối tượng yếu thế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Biểu 2.2. Số lượng trẻ em có HCĐB hiện sống cùng gia đình Biểu 2.3. Số lượng trẻ em có HCĐB đang sống tại các cơ sở Biểu 2.4. Loại hình gia đình Biểu 2.5. Các văn bản ban hành trong giai đoạn 2011-2015 liên quan đến công tác BVCSGD trẻ em có HCĐB Biểu 2.6. Thực trạng CB, CC, VC, NV cấp tỉnh làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và công tác xã hội với trẻ em Biểu 2.7. Thực trạng CB, CC, VC, NV cấp huyện, xã, thôn khu làm công tác BVCSTE và CTXH với trẻ em Biểu 2.8. Kinh phí Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015 Biểu 2.9. Những hạn chế, khó khăn chính trong thực hiện hoạt động Quản lý trường hợp đối với trẻ em có HCĐB Biểu 2.10. Đánh giá kiến thức, kỹ năng trong công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt Biểu 2.11. Đánh giá hiệu quả các loại hình dịch vụ CTXH đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt Biểu 2.12. Đánh giá hiệu quả các loại hình dịch vụ CTXH đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo tỷ lệ MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trẻ em là hạnh phúc gia đình, là tương lai của đất nước, công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em luôn được Đảng và nhà nước ta quan tâm, nhất là đối với những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Việt Nam là nước thứ hai trên thế giới và nước đầu tiên ở châu Á phê chuẩn Công ước Quốc tế về quyền trẻ em (1990), Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em được Nhà nước ban hành năm 1991 và sửa đổi năm 2004 trong đó quy định một chương riêng về trẻ em có HCĐB, Nhà nước luôn tạo mọi điều kiện để trẻ em có HCĐB có cơ hội phát triển và hòa nhập cộng đồng thông qua việc ban hành các văn bản, chính sách tác động mạnh mẽ đến nhóm trẻ em có HCĐB. Trong giai đoạn 2011-2020, Quốc Hội ban hành Luật Trẻ em; Chính phủ ban hành 03 Nghị định, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt 05 chương trình, kế hoạch về BVCSTE với mục tiêu phòng ngừa, ngăn chặn trẻ em rơi vào HCĐB và trợ giúp trẻ em có HCĐB hòa nhập cộng đồng. Có thể nói, nước ta đã có một hành lang pháp lý khá đầy đủ để triển khai các hoạt động BVCSGD trẻ em có HCĐB. Kể từ khi CTXH được coi là một nghề (theo Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ), CTXH nói chung và CTXH đối với trẻ em có HCĐB nói riêng được quan tâm và triển khai tích cực đã tác động làm chuyển biến nhận thức, hành vi của cá nhân, gia đình, cộng đồng đối với trẻ em có HCĐB, góp phần thực hiện tốt hơn quyền của nhóm trẻ em có HCĐB. Công tác xã hội là một nghề mới ở Việt Nam nên còn thiếu tính chuyên nghiệp, thiếu kinh nghiệm, hệ thống dịch vụ CTXH thiếu đồng nhất, việc tổ chức thực hiện các hoạt động CTXH đối với các đối tượng nói chung và đối với trẻ em có HCĐB nói riêng hiệu quả chưa cao [7, tr. 15]. Do đó cần tăng cường công tác quản lý để hoạch định chính sách, xây dựng cơ chế quản lý, điều phối, giám sát và hướng dẫn thực hiện CTXH một cách có hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu của đối tượng kịp thời, có chất lượng góp phần giải quyết các vấn đề ASXH một cách bền vững. Tuy nhiên, từ trước tới nay ở tỉnh Quảng Ninh chưa có nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB. Do đó, tác giả lựa chọn đề 1 tài nghiên cứu Quản lý Công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh” nhằm tìm hiểu về quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB. Trên cơ sở đó, xây dựng các nội dung, giải pháp cụ thể của quản lý CTXH đối với đối tượng này nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý hoạt động CTXH đối với trẻ em có HCĐB tại tỉnh Quảng Ninh, góp phần thúc đẩy nghề CTXH phát triển chuyên nghiệp, đảm bảo an sinh xã hội và thực hiện tốt quyền trẻ em. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nhận thức được tầm ảnh hưởng sâu sắc của vấn đề BVCSGD trẻ em có HCĐB là một phần của chiến lược xây dựng tầm vóc, con người Việt Nam, hướng tới sự ổn định và phát triển của xã hội, các nhà khoa học, các tổ chức nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới đã có nhiều cuộc khảo sát, đánh giá, đề tài nghiên cứu liên quan đến vấn đề này. Từ những nghiên cứu đó cho thấy những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân để tìm giải pháp trong quản lý nhằm nâng cao hiệu quả CTXH đối với trẻ em có HCĐB. Trong thời gian gần đây, có một số tài liệu nghiên cứu khá tổng quát đề cập đến tình hình, nguyên nhân, cũng như đánh giá các hoạt động mô hình hỗ trợ, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có HCĐB ở Việt Nam như: Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch hành động Quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 2014-2020; Đề án chăm sóc trẻ em khó khăn dựa vào cộng đồng; Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016-2020"; Báo cáo Tình hình trẻ em tại Việt Nam năm 2010”, Báo cáo tình hình trẻ em thế giới năm 2015” của UNICEF tại Việt Nam. Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015” chỉ ra những nỗ lực trong việc xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, chú trọng tới kết nối dịch vụ bảo vệ trẻ em liên tục; việc triển khai thí điểm các hoạt động cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em cũng được nhiều địa phương quan tâm” [3, tr. 8]. Báo cáo Tình hình trẻ em tại Việt Nam năm 2010” của UNICEF đã thừa nhận Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt được những bước tiến quan trọng trong việc thúc đẩy các hoạt động chăm sóc dựa vào cộng đồng cho trẻ em có 2 HCĐB” [53, tr. 214]. Tài liệu này cũng cho thấy những hạn chế của Việt Nam trong bảo vệ và chăm sóc trẻ em có HCĐB như: chưa xây dựng được một hệ thống bảo trợ xã hội mạnh mẽ và hiệu quả; thiếu một hệ thống dịch vụ chăm sóc liên tục”; chưa có một phương pháp tiếp cận mang tính hoạch định; thiếu các cơ chế cụ thể để phát hiện sớm và xác định trẻ em dễ bị tổn thương; chưa xây dựng được hệ thống can thiệp sớm và chuyển tuyến tới các dịch vụ chuyên sâu; các chương trình hỗ trợ tại trường học và cộng đồng dành cho trẻ em có HCĐB còn hạn chế; hình thức chăm sóc tập trung vẫn còn được sử dụng khá phổ biến; tốc độ tăng các nguồn lực dành cho trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt đang chậm lại [53, tr. 214]. Báo cáo tình hình trẻ em thế giới năm 2015” của UNICEF tại Việt Nam với chủ đề “Hình dung mới về tương lai: Đổi mới sáng tạo cho mọi trẻ em” đã ghi nhận nhiều thành tựu trong bảo đảm quyền của trẻ em, đặc biệt là nâng cao chất lượng sống của trẻ. Báo cáo kêu gọi cộng đồng cùng chung tay đưa ra những ý tưởng, giải pháp mới để đối phó với các vấn đề nổi cộm mà trẻ em đang phải đối mặt. "Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020" với mục tiêu tổng quát là: Mọi trẻ em đều được bảo vệ để giảm nguy cơ rơi vào HCĐB, chú trọng bảo vệ trẻ em để không bị xâm hại; trẻ em có HCĐB được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển [5, tr. 1]. Ngoài ra còn có một số tài liệu, nghiên cứu khác cũng đề cập một số nội dung liên quan đến trẻ em có HCĐB tại Việt Nam như: Báo cáo Xây dựng môi trường bảo vệ trẻ em Việt Nam: Đánh giá pháp luật và chính sách bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trẻ em có HCĐB ở Việt Nam” của Bộ LĐTB&XH và UNICEF Việt Nam (2009); Báo cáo phân tích tình hình tư pháp người chưa thành niên tại Việt Nam và đánh giá hệ thống tư pháp người chưa thành niên hiện hành” của Viện Khoa học pháp lý và UNICEF Việt Nam (2005); Báo cáo Phân tích tình hình các chương trình chăm sóc thay thế và chăm sóc tại trung tâm ở Việt Nam” của cơ quan Phát triển Quốc tế Canađa và UNICEF Việt Nam (2005); Báo cáo” Phân tích tình hình trẻ em khuyết tật” do Bộ LĐTB&XH và UNICEF thực hiện năm 2004; Báo cáo Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm và tăng cường hành lang pháp lý về mô hình gia đình nhận nuôi trẻ em có HCĐB, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ngày 27- 3 28/2/2014; Báo cáo đánh giá thực hiện Quyết định 267/QĐ-TTg ngày 22/1/2011 phê duyệt "Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015", Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ngày 14-15/3/2016; Báo cáo đánh giá 4 năm thực hiện Quyết định 32/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 phê duyệt "Đề án nghề phát triển công tác xã hội giai đoạn 2010-2020", Bộ Lao động TB&XH ngày 31/7-1/8/2014; - Bộ Lao động TB&XH - UNICEF - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội - Hiệp hội dạy nghề và nghề công tác xã hội Việt Nam - USAID (2013), Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế Nâng cao tính chuyên nghiệp công tác xã hội vì phát triển và hội nhập”, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. - Công trình dự thi nghiên cứu khoa học sinh viên cấp trường lần thứ XIII năm học 2008-2009 về Trẻ em có HCĐB-Lý luận và thực tiễn của nhóm ngành khoa học pháp lý trường đại học Luật thành Phố Hồ Chí Minh nghiên cứu. - Trần Thị Minh Đức (2000), Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với các lớp học linh hoạt. Hội thảo KH Việt - Pháp về Tâm lý học, 4/2000 của khoa tâm lý học, Đại học khoa học xã hội và nhân văn- Đại học quốc gia Hà Nội. - Nguyễn Hồng Thái và Phạm Đỗ Nhật Thắng (2005), Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng – Những cơ sở xã hội và thách thức, Tạp chí xã hội học số 04/2005. - Phạm Ngọc Luyến (2007), Báo cáo nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học về thực trạng, giải pháp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh V nh Phúc. - Bùi Thế Hợp (2006-2008), Đánh giá nhu cầu giáo dục của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. - TS Đỗ Thị Ngọc Phương (2012), Một số kinh nghiệm quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với việc phát triển các dịch vụ CTXH trong công tác bảo vệ trẻ em, đăng trong kỷ yếu hội thảo quốc tế Chia sẻ kinh nghiệm CTXH và ASXH, tại trường ĐH KHXH&NV Hà Nội. - TS Nguyễn Hải Hữu (2012), "Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em", Tạp chí Lao động xã hội năm 2012. 4 - Phí Thị Mai Chi (2013), Phân tích chính sách phát triển xã hội liên quan đến l nh vực BVCSTE, treem.molisa.gov.vn, ngày 29.8.2013). - Cần bổ sung thêm chính sách đối với một số nhóm trẻ em có HCĐB (2013), Tạp chí Lao động xã hội năm 2013. Các báo cáo nghiên cứu trên còn chỉ ra những hạn chế trong công tác quản lý hệ thống dữ liệu và cung cấp dịch vụ. Ví dụ như chưa thu thập được tỷ lệ người khuyết tật phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế do đó có khả năng đánh giá thấp số trẻ em và người lớn khuyết tật, có rất ít thông tin đáng tin cậy và có tính hệ thống về tình hình người chưa thành niên VPPL, chưa xây dựng được quy trình cung cấp dịch vụ liên tục cho đối tượng do đó việc trợ giúp chưa kịp thời, thiếu tính bền vững. Nghiên cứu tài liệu cho thấy, có rất ít những nghiên cứu, khảo sát về trẻ em có HCĐB và về công tác quản lý đối với trẻ em có HCĐB, chưa có tài liệu nghiên cứu nào về quản lý CTXH đối với trẻ em tại tỉnh Quảng Ninh. Các tài liệu và nghiên cứu này đều chưa đề cập đến khía cạnh vấn đề quản lý, đặc biệt là quản lý trong việc cung cấp các dịch vụ CTXH cho trẻ em; việc quản lý nhân lực, các quy trình nghiệp vụ mà nhân viên CTXH sử dụng đễ hỗ trợ trẻ em có HCĐB một cách chuyên nghiệp thì chưa được đề cập đến. Trong các tài liệu, nghiên cứu đã được công bố chưa có đề tài nào nghiên cứu về trẻ em có HCĐB cũng như CTXH đối với trẻ em có HCĐB dưới góc độ quản lý nhà nước, vì vậy những tài liệu trên là quan trọng để tôi thực hiện nghiên cứu Quản lý Công tác xã hội đối với trẻ em có HCĐB từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB tại tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB nhằm giúp CTXH trong l nh vực này tại tỉnh đạt hiệu quả cao hơn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB. Tìm hiểu, phân tích đánh giá về thực trạng quản lý nhà nước về CTXH đối với trẻ 5 em có HCĐB tỉnh Quảng Ninh thông qua báo cáo của các Sở, ngành liên quan của tỉnh và các huyện, thị, thành phố. - Đề xuất các chính sách, mô hình, dịch vụ tạo điều kiện để trẻ em có HCĐB được hưởng các quyền của trẻ em. Đề xuất, kiến nghị các giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các hoạt động CTXH đối với nhóm trẻ em có HCĐB biệt phù hợp với tình hình tỉnh Quảng Ninh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn của tỉnh Quảng Ninh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về đối tượng: Nghiên cứu một số khía cạnh của hoạt động quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Cụ thể là nội dung quản lý về thực thi văn bản chính sách pháp luật; quản lý về nhân lực; quản lý về đối tượng trẻ em có HCĐB; quản lý chuyên môn/nghiệp vụ BVCSTE; quản lý chương trình/hoạt động bảo vệ chăm sóc trẻ em có HCĐB… - Phạm vi về khách thể: Cán bộ quản lý các cấp; cán bộ làm việc trực tiếp với trẻ em có HCĐB; trẻ em có HCĐB ở cộng đồng được hỗ trợ. - Phạm vi về thời gian: Tổng hợp báo cáo từ tháng 01 năm 2011 đến tháng 01 năm 2016. - Giới hạn nội dung nghiên cứu: Hoạt động quản lý CTXH và hoạt động của hệ thống cung cấp dịch vụ CTXH đối với nhóm trẻ em có HCĐB tại tỉnh Q.Ninh. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này tôi chủ yếu sử dụng các thuyết chính sau: Thuyết nhu cầu: Tiếp cận theo nhu cầu của trẻ là cách tiếp cận dựa trên việc đáp ứng tốt nhất các dịch vụ CTXH đối với các nhu cầu của trẻ; Thuyết về nhu cầu con người; Lý thuyết công tác xã hội; Lý thuyết xã hội học. Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu ở khía cạnh nào đó tôi sử dụng thêm các thuyết như: Thuyết về quyền con người; Thuyết nhận thức - hành vi. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: 6 Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng là phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn sâu. a) Phương pháp nghiên cứu tài liệu: - Nghiên cứu các ấn phẩm, tài liệu, luận văn có liên quan đến vấn đề quản lý, CTXH, hoạt động CTXH và l nh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em có HCĐB có liên quan tại tỉnh Quảng Ninh để xây dựng cơ sơ sở lý luận cho đề tài. - Nghiên cứu các hồ sơ lưu trữ tại một số trung tâm BTXH, Trung tâm/Văn phòng CTXH và các cơ quan quản lý có thẩm quyền liên quan đến hoạt động trợ giúp trẻ em, các báo cáo chuyên đề, biên bản triển khai công tác, báo cáo đánh giá của cơ quan quản lý có thẩm quyền liên quan đến trẻ em có HCĐB tại Quảng Ninh. - Phân tích thông tin, số liệu từ các báo cáo cơ sở, ấn phẩm, tài liệu nghiên cứu đã được xuất bản. b) Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Mẫu điều tra: là cán bộ, nhân viên, cộng tác viên CTXH đang làm việc trên địa bàn tỉnh. Số lượng: 56 người Nội dung điều tra: hoạt động cung cấp dịch vụ CTXH đối với trẻ em của hệ thống Trung tâm/Văn phòng Công tác xã hội các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh c) Phương pháp phỏng vấn sâu (1) Phỏng vấn cán bộ quản lý các cơ sở trợ giúp trẻ em, các văn phòng/Trung tâm CTXH tỉnh (40 người): về thực trạng, thuận lợi, khó khăn và đề xuất kiến nghị về công tác quản lý và việc cung cấp dịch vụ CTXH cho trẻ em (2) Phỏng vấn cán bộ quản lý cấp huyện (28 người), về các hoạt động quản lý CTXH đối với TE có HCĐB ở địa phương, những khó khăn và đề xuất kiến nghị. (3) Phỏng vấn trẻ em có HCĐB (30 trẻ) và người đại diện hộ gia đình (20 người) về đánh giá hiệu quả cung cấp dịch vụ cho trẻ em. Ngoài ra đề tài nghiên cứu còn sử dụng thêm các phương pháp như: thống kê, tổng hợp, lịch sử. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài 7 Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về CTXH đối với trẻ em có HCĐB; trên cơ sở đó phân tích, đánh giá làm rõ hơn hệ thống quản lý nhà nước về CTXH đối với trẻ em có HCĐB để hoàn thiện khuôn khổ luật pháp, chính sách, cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB nhằm trợ giúp trẻ em có HCĐB đáp ứng các nhu cầu cơ bản, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển, góp phần giảm thiểu trẻ em rơi vào HCĐB. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu chỉ ra thực tiễn quản lý CTXH đối với TECHCĐB tại tỉnh Quảng Ninh, giúp nâng cao nhận thức của các nhà quản lý, cán bộ làm việc với trẻ em có HCĐB về vai trò của quản lý về CTXH cũng như vai trò của hệ thống cung cấp dịch vụ CTXH trong hoạt động trợ giúp trẻ em có HCĐB. Những phát hiện của nghiên cứu sẽ làm cơ sở khoa học cho các nhà quản lý trong việc hoạch định cơ chế chính sách và xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, chiến lược bảo vệ trẻ em, cung cấp các dịch vụ CTXH chuyên nghiệp cho trẻ em có HCĐB đáp ứng nhu cầu của trẻ, góp phần thực hiện tốt các quyền cơ bản của trẻ em có HCĐB. Tác giả cũng hy vọng đề tài sẽ trở thành một tài liệu tham khảo giúp ích cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý CTXH trong việc xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các chính sách, chương trình để trợ giúp trẻ em có HCĐB và giúp ích được trong việc học tập, nghiên cứu của sinh viên ngành CTXH cũng như phục vụ phần nào cho công tác giảng dạy và học tập các môn chuyên ngành CTXH. 7. Cơ cấu của luận văn - Phần mở đầu - Phần nội dung nghiên cứu gồm 3 chương Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB Chương 2: Thực trạng Quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB tại tỉnh Quảng Ninh. Chương 3: Giải pháp Quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh. 8 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Khái niệm trẻ em Trẻ em là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau. Tùy theo nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hay cấp độ đánh giá mà đưa ra những định ngh a hay khái niệm về trẻ em nhưng chung quy là căn cứ vào tuổi đời để xác định đối tượng trẻ em. Công ước Quốc tế đã đưa ra khái niệm chung là: Trẻ em là người dưới 18 tuổi, trừ khi lập pháp quốc gia công nhận tuổi thành niên sớm hơn”. Ở Việt Nam, Luật BVCSGDTE năm 2004 và Luật trẻ em năm 2016 quy định: "Trẻ em là người dưới 16 tuổi". Tiếp cận khía cạnh pháp luật khác có qui định thêm tuổi vị thành niên là từ 16-18 tuổi. Như vậy, khái niệm trẻ em có thể được hiểu là: Trẻ em là những người dưới 16 tuổi, người từ 16 tuổi đến 18 tuổi coi là vị thành niên và trong một số trường hợp như làm trái pháp luật, nghiện ma túy, mại dâm thì cũng được coi như trẻ em và có biện pháp giải quyết đặc thù riêng. Trong phạm vi của Luận văn này, tác giả nghiên cứu Trẻ em là người dưới 16 tuổi, nhất quán với Luật BVCSGDTE năm 2004 và Luật Trẻ em năm 2016. 1.1.2. Khái niệm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt: Trẻ em có HCĐB là một vấn đề xã hội, nó xuất hiện và tồn tại trong những bối cảnh KTXH cụ thể. Đối tượng thuộc nhóm trẻ em có HCĐB phụ thuộc vào tình hình KTXH từng nơi và từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước, phụ thuộc vào đặc điểm văn hóa của mỗi dân tộc…Chính vì vậy, ở các quốc gia khác nhau, hoặc trong một đất nước nhưng ở từng giai đoạn khác nhau sẽ không có sự giống nhau về số nhóm, quy mô của từng nhóm trẻ em có HCĐB. Có thể nói khái niệm về trẻ em có HCĐB như sau: Trẻ em có HCĐB là trẻ em có hoàn cảnh không bình thường về thể chất hoặc tinh thần, không đủ điều kiện thực hiện được quyền sống, quyền được bảo vệ, quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng, 9 quyền học tập, cần có sự hỗ trợ, can thiệp đặc biệt của Nhà nước, gia đình và xã hội để được an toàn, hòa nhập gia đình, cộng đồng (Điều 3, Luật BVCSGDTE). - Theo Luật BVCSGDTE năm 2004, Trẻ em có HCĐB gồm 11 nhóm đối tượng: Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em khuyết tật, tàn tật; trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; trẻ em phải làm việc xa gia đình; trẻ em lang thang; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em nghiện ma tuý; trẻ em vi phạm pháp luật (Điều 40, Luật BVCSGDTE). - Theo Luật Trẻ em năm 2016, Điều 10: Trẻ em có HCĐB bao gồm 14 nhóm đối tượng: trẻ em mồ côi cả cha và mẹ; trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em không nơi nương tựa; trẻ em khuyết tật; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em VPPL; trẻ em nghiện ma túy; trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo lực; trẻ em bị bóc lột; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em bị mua bán; trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo; trẻ em di cư, trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha, mẹ hoặc không có người chăm sóc. - Theo tác giả: Trẻ em có HCĐB bao gồm 14 nhóm đối tượng: Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ; trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em không nơi nương tựa, không có nguồn nuôi dưỡng; trẻ em khuyết tật; trẻ tự kỷ; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em vi phạm pháp luật; trẻ em nghiện ma túy; trẻ em phải lao động kiếm sống trong điều kiện lao động nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo lực; trẻ em bị bóc lột; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em bị mua bán; trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo; trẻ em di cư, trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha, mẹ hoặc không có người chăm sóc. Trẻ em có HCĐB đều do các yếu tố xã hội tạo ra, chính vì vậy, trong quá trình triển khai các hoạt động CTXH để can thiệp, hỗ trợ cho trẻ em có HCĐB cần phải lưu ý đến đặc điểm này để có những tác động, cung cấp các dịch vụ CTXH cho phù hợp, để đem lại hiệu quả hỗ trợ tốt nhất cho trẻ em có HCĐB. 1.1.3. Khái niệm công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt 10 Công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội (Bùi Thị Xuân Mai (2010), “Giáo trình nhập môn công tác xã hội”, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội. Theo Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004, Điều 41 thể hiện quan điểm của Nhà nước ta về công tác BVCSGD trẻ em có HCĐB: "Trong công tác BVCSGDTE phải coi trọng việc phòng ngừa, ngăn chặn trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; kịp thời giải quyết, giảm nhẹ hoàn cảnh đặc biệt của trẻ em; kiên trì trợ giúp trẻ em có trẻ em có HCĐB phục hồi sức khoẻ, tinh thần và giáo dục đạo đức; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi để trẻ em rơi vào HCĐB". Từ khái niệm, quan điểm nói trên, có thể hiểu khái niệm về CTXH với trẻ em có HCĐB là hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp trẻ em có HCĐB và gia đình, các cá nhân, cộng đồng có liên quan nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu của trẻ em có HCĐB và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp trẻ em có HCĐB, gia đình của trẻ và cộng đồng nơi trẻ sinh sống giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan đến trẻ em có HCĐB, phòng ngừa, ngăn chặn trẻ em rơi vào HCĐB, kịp thời giải quyết, giảm nhẹ hoàn cảnh đặc biệt của trẻ em; trợ giúp trẻ em có HCĐB phục hồi sức khoẻ, tinh thần và giáo dục đạo đức; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi để trẻ em rơi vào HCĐB góp phần đảm bảo việc thực quyền trẻ em, nâng cao chất lượng cuộc sống cho trẻ em có HCĐB. Theo Nghị định số 71/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BVCSGDTE quy định hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em có HCĐB ở cơ sở bao gồm: Lập hồ sơ theo dõi diễn biến và xây dựng kế hoạch hỗ trợ, phục hồi, hòa nhập cho từng trường hợp trẻ em có HCĐB; Vận động cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tình nguyện hỗ trợ chăm sóc, giáo dục trẻ em có HCĐB; Trường hợp trẻ em có HCĐB không được chăm sóc, nuôi dưỡng tại gia đình, gia đình chăm sóc thay thế thì làm thủ tục gửi trẻ em đó đến cơ sở trợ giúp trẻ 11 em, cơ sở bảo trợ xã hội; Tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn kỹ năng cho cha, mẹ, người giám hộ, các thành viên gia đình, người tham gia chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có HCĐB về biện pháp giải quyết, giảm nhẹ hoàn cảnh đặc biệt, phục hồi sức khoẻ, tinh thần, giáo dục đạo đức và tái hòa nhập phù hợp với hoàn cảnh của trẻ em; Thực hiện chính sách BVCSGD trẻ em có HCĐB, liên hệ với các dịch vụ BVCSGDTE; phối hợp với các cơ quan; tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để ngăn chặn nguy cơ vi phạm quyền trẻ em; phát hiện, xác minh, xử lý hành vi để trẻ em rơi vào HCĐB; hỗ trợ, phục hồi cho trẻ em có HCĐB theo quy định của pháp luật. 1.1.4. Khái niệm quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt hái niệm quản lý Theo quan điểm điều khiển học, quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể đến đối tượng quản lý làm cho nó biến đổi theo mục tiêu đã xác định. Trong bất cứ một tổ chức, một l nh vực nào, quản lý bao giờ cũng bao gồm hai phần: Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý (tài liệu bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ công tác tổ chức cán bộ, Học viện CTQG HCM, Hà nội năm 2002). hái niệm quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. Trong văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam, chưa có văn bản nào đưa ra khái niệm quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB, tác giả dựa trên các khái niệm: quản lý, quản lý nhà nước, công tác xã hội đối với trẻ em có HCĐB để đưa ra khái niệm Quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB như sau: Quản lý CTXH đối với trẻ em có HCĐB là sự tác động có mục đích của cơ quan QLNN đến hệ thống tổ chức, cán bộ, nhân viên làm CTXH với trẻ em và các cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH đối với trẻ em có HCĐB nhằm làm cho hệ thống tổ chức, cán bộ, nhân viên làm CTXH với trẻ em và các cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH đối với trẻ em có HCĐB hoạt động đúng quy định, nguyên tắc, chức năng, nhiệm vụ và cung cấp dịch vụ có hiệu quả, chất lượng cho đối tượng trẻ em có HCĐB nhằm đạt mục tiêu nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu của trẻ em có HCĐB và tăng 12 cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan đến trẻ em có HCĐB. 1.2. Cơ sở pháp lý về quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của BCH Trung ương khóa XI về một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 nhấn mạnh: Nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp xã hội. Củng cố, nâng cấp hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội, khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào triển khai các mô hình chăm sóc người cao tuổi, trẻ em mồ côi, người khuyết tật”. Đề án 32 phát triển nghề CTXH giai đoạn 2010-2020 với mục tiêu tổng quát: Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nghề CTXH; xây dựng đội ngũ CB,VC, NV, CTV công tác xã hội đủ về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng gắn với phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH tại các cấp”. Luật Trẻ em năm 2016, Điều 5. "Bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em trong các quyết định liên quan đến trẻ em; bảo đảm lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trong quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH quốc gia, ngành và địa phương"; Điều 42: "Nhà nước có chính sách trợ cấp, trợ giúp, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn để thực hiện việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em theo độ tuổi, trẻ em có HCĐB. Khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia trợ giúp, chăm sóc trẻ em có HCĐB; hỗ trợ về đất đai, thuế, tín dụng cho tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em"; Điều 47: "Coi trọng phòng ngừa, ngăn chặn nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em; kịp thời, can thiệp, giải quyết để giảm thiểu hậu quả; tích cực hỗ trợ để phục hồi, tái hòa nhập cho trẻ em có HCĐB". Quyết định 2361/QĐ-TTg ngày 22/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020 với mục tiêu: "Mọi trẻ em đều được bảo vệ để giảm nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; trẻ em có HCĐB được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển." 1.3. Nội dung quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt 13 Trên cơ sở nội dung của QLNN về BVCSTE và CTXH xã hội đối với trẻ em có HCĐB, và chức năng nhiệm vụ của CTXH, có thể chỉ ra nội dung CTXH đối với trẻ em có HCĐB như sau: 1.3.1. Quản lý về xây dựng và thực thi văn bản chính sách pháp luật tạo hành lang pháp lý cho công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được thực hiện hiệu quả 1.3.1.1. Nghiên cứu xây dựng để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, sửa đổi Luật pháp, chính sách, chương trình, đề án và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; chỉ đạo, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Các văn bản quy phạm pháp luật thường có giá trị dài hạn trong nhiều năm, tuy nhiên thực tiễn luôn biến động và thay đổi, do vậy sau một số năm, một số điều, mục trong các văn bản quy phạm pháp luật ấy không còn phù hợp hoặc phát hiện thấy những vướng mắc, bất cập cần phải nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc phải ban hành văn bản mới thay thế cho phù hợp. Theo đó các cấp phải kịp thời tham mưu, xây dựng văn bản chỉ đạo, thay thế, điều chỉnh phù hợp với thực tế ở địa phương. 1.3.1.2. Xây dựng Chương trình, kế hoạch, đề án, dự án để tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, mục tiêu quốc gia về trẻ em, trong đó lồng ghép công tác xã hội với trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, cung cấp dịch vụ trợ giúp trẻ em. Từ năm 2011-2016, TW đã ban hành các văn bản liên quan đến thực hiện quyền của trẻ em, làm cơ sở cho việc thực hiện quyền của trẻ em có HCĐB như: Nghị định số 71/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BVCSGDTE, Điều 24. Quản lý, trợ giúp trẻ em có HCĐB; Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 và giai đoạn 2016-2020 với mục tiêu: Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em chuyên nghiệp, có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu cần sự bảo vệ của mọi trẻ em; Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 Phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013-2020 đề ra một số giải pháp về CTXH đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn: Phát triển các hình thức nhận nuôi có thời hạn; chăm sóc 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan