ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LÊ HOÀNG HÀ
QUẢN LÝ DẠY HỌC
THEO QUAN ĐIỂM DẠY HỌC PHÂN HÓA
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 62.14.05.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TSKH. Nguyễn Kế Hào
2. PGS. TS. Ngô Quang Sơn
HÀ NỘI - 2012
i
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO
QUAN ĐIỂM DẠY HỌC PHÂN HÓA Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG ........................................................................................... 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................. 7
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về dạy học phân hóa và quản
lý dạy học theo quan điểm dạy học phân hoá ở nƣớc ngoài ................... 7
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về dạy học phân hóa và quản
lý dạy học theo quan điểm dạy học phân hoá ở trong nƣớc .................... 14
1.2. Một số khái niệm công cụ ................................................................. 21
1.2.1. Dạy học và dạy học phân hóa ..................................................... 21
1.2.2. Quản lý, quản lý nhà trƣờng, quản lý dạy học và quản lý dạy
học theo quan điểm dạy học phân hóa ................................................... 26
1.2.3. Đặc điểm ngƣời quản lý ............................................................... 32
1.3. Yêu cầu của giáo dục THPT Việt Nam hiện nay ................................ 33
1.4.Các cơ sở, tƣ tƣởng chủ đạo, nội dung dạy học, nguyên tắc dạy học,
chức năng cơ bản và tính ƣu việt của DH theoquan điểm DHPH
35
1.4.1. Cơ sở triết học của DH theo quan điểm DHPH ............................ 35
1.4.2. Cơ sở tâm lý học của DH theo quan điểm DHPH ........................ 36
1.4.3. Cơ sở giáo dục học của DH theo quan điểm DHPH ..................... 38
1.4.4. Tƣ tƣởng chủ đạo của dạy học theo quan điểm DHPH ................. 40
1.4.5. Một số nội dung của dạy học theo quan điểm DHPH ở
trƣờng phổ thông ............................................................................... 40
1.4.6. Những nguyên tắc và các bƣớc tổ chức DH theo quan điểm
DHPH ở trƣờng THPT ..............................................................................
1.4.7. Chức năng cơ bản của dạy học theo quan điểm DHPH ................
iii
43
44
1.4.8. Tính ƣu việt của dạy học theo quan điểm DHPH .........................
1.5.Những nội dung cơ bản của QLDH theo quan điểm DHPH ở trƣờng
THPT ........................................................................................................................
1.5.1. Quản lý đổi mới nhận thức của CBQL, GV về DH theo quan
điểm DHPH .............................................................................................
1.5.2. Quản lý việc thực hiện nội dung chƣơng trình theo tinh thần
phân hóa ....................................................................................................
1.5.3. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên ...........................................
1.5.4. Quản lý hoạt động học tập của HS ...............................................
1.5.5. QL các điều kiện hỗ trợ DH theo quan điểm DHPH ....................
1.6. Những yếu tố ảnh hƣởng đến QL DH theo quan điểm dạy học phân
hóa ở trƣờng THPT ...................................................................................
1.6.1. Các yếu tố chủ quan ...................................................................
1.6.2. Các yếu tố khách quan .................................................................
Kết luận chƣơng 1 .....................................................................................
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO QUAN
ĐIỂM DẠY HỌC PHÂN HÓA Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HIỆN NAY ................................................................................
2.1. Nhà trƣờng Trung học phổ thông Việt Nam hiện nay .........................
2.2. Thực trạng QLDH theo quan điểm DHPH ở trƣờng THPT hiện
nay ..........................................................................................................
2.2.1. Vài nét về thực trạng DH theo quan điểm DHPH ở các trƣờng
THPT hiện nay ..........................................................................................
2.2.2. Thực trạng QLDH theo quan điểm DHPH ở trƣờng THPT
hiện nay ....................................................................................................
2.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân những hạn
chế trong công tác QLDH theo quan điểm DHPH ....................................
2.3.1. Ƣu điểm .......................................................................................
2.3.2. Những bất cập..............................................................................
2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế trong công tác QLDH theo quan
điểm phân hoá ở trƣờng THPT hiện nay ...................................................
Kết luận chƣơng 2 .....................................................................................
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO QUAN ĐIỂM
DẠY HỌC PHÂN HÓA Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .......
3.1. Định hƣớng cơ bản để phát triển giáo dục - đào tạo trong sự nghiệp đổi
mới ở nƣớc ta (theo tinh thần của Đại hội Đảng lần thứ XI) ................................
iv
44
46
46
49
51
58
60
62
62
63
66
68
68
69
70
86
123
123
125
128
130
132
132
3.2. Các nguyên tắc lựa chọn biện pháp ....................................................
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích .............................................
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...............................................
3.3. Các biện pháp QLDH theo quan điểm DHPH ở trƣờng THPT trong
bối cảnh hiện nay ......................................................................................
3.3.1. Nâng cao nhận thức về DH theo quan điểm DHPH cho mọi lực
lƣợng sƣ phạm- xã hội...............................................................................
3.3.2. Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho tổ chuyên môn và
GV ............................................................................................................
3.3.3. Tổ chức cho GV cam kết chất lƣợng qua các hợp đồng ...............
3.3.4. Kiểm soát việc thực hiện cam kết chất lƣợng ..............................
3.3.5. Tạo điều kiện hỗ trợ cho dạy học theo quan điểm DHPH ............
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp QL dạy học theo quan điểm dạy
học phân hóa .............................................................................................
3.5. Kiểm chứng tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp ..................
3.5.1. Ý kiến đánh giá của chuyên gia về tính cấp thiết, tính khả thi
của các biện pháp ......................................................................................
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm ...................................................................
3.5.3 . Đánh giá chung về các biện pháp đƣợc khảo nghiệm ..................
3.6. Thực nghiệm biện pháp 2, “Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
cho tổ chuyên môn và GV” ...........................................................................................................
3.6.1. Mục đích của thực nghiệm ...........................................................
3.6.2. Chuẩn bị trƣớc khi thực nghiệm...................................................
3.6.3. Tiến hành thực nghiệm .........................................................
3.6.4. Kết quả thực nghiệm ...........................................................
133
133
134
134
135
135
139
154
156
159
164
166
166
174
174
175
175
175
179
179
182
183
Kết luận chƣơng 3 .....................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................ 187
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 188
PHỤ LỤC ................................................................................................. 194
v
DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT
CBQL
Cán bộ quản lý
CĐSP
Cao đẳng sƣ phạm
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
CSVC
Cơ sở vật chất
DHPH
Dạy học phân hóa
DH
Dạy học
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
GD
Giáo dục
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HS
Học sinh
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
QL
Quản lý
QLDH
Quản lý dạy học
QLGD
Quản lý giáo dục
SGK
Sách giáo khoa
TBDH
Thiết bị dạy học
THPT
Trung học phổ thông
vi
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tổng hợp ý kiến đánh giá của GV về nhận thức, cũng nhƣ
mức độ thực hiện DH theo quan điểm DHPH ở trƣờng THPT hiện nay .......... 77
Bảng 2.2. Tổng hợp ý kiến đánh giá của GV về hoạt động học tập
của HS theo quan điểm dạy học phân hóa ................................................. 83
Bảng 2.3. Tổng hợp ý kiến đánh giá nhận thức của CBQL về mức độ
thực hiện QL nội dung chƣơng trình theo quan điểm dạy học phân hóa ........ 90
Bảng 2.4. Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL về nhận thức và mức
độ thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo
quan điểm dạy học phân hóa ..................................................................... 96
Bảng 2. 5. Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL về nhận thức và
mức độ thực hiện công tác phân công GV giảng dạy theo quan điểm
dạy học phân hóa ...................................................................................... 99
Bảng 2. 6. Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL về nhận thức và
mức độ thực hiện công tác quản lý soạn bài, chuẩn bị giờ lên lớp của
GV theo quan điểm dạy học phân hóa .......................................................102
Bảng 2.7. Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL về nhận thức và mức
độ thực hiện công tác quản lý giờ lên lớp của GV theo quan điểm dạy
học phân hóa .............................................................................................105
Bảng 2.8. Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL về nhận thức và mức
độ thực hiện công tác QL sinh hoạt tổ chuyên môn và hồ sơ chuyên
môn theo quan điểm dạy học phân hóa ......................................................108
Bảng 2.9. Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL về mức độ cần thiết
và mức độ thực hiện công tác quản lý hoạt động học tập của HS theo
quan điểm dạy học phân hóa .....................................................................113
Bảng 2.10. Tổng hợp ý kiến của CBQL về mức độ nhận thức và mức
độ thực hiện công tác quản lý cơ sở vật chất trƣờng học ..........................116
Bảng 2.11. Tổng hợp ý kiến của CBQL, GV về mức độ cần thiết và
mức độ thực hiện môi trƣờng tâm lý lớp học và quản lý môi trƣờng
tâm lý lớp học ở trƣờng THPT hiện nay ....................................................121
vii
Bảng 3.1. Tổng hợp ý kiến đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp QLDH theo quan điểm DHPH ......................................167
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các
biện pháp quản lý đề xuất sắp xếp theo thứ bậc .........................................170
Bảng 3.3. Tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý đề xuất .................................................................................173
Bảng 3.4: Bảng điểm năm học 2010 – 2011 ..............................................180
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................166
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Tổng hợp ý kiến đánh giá của GV về nhận thức, cũng nhƣ
mức độ thực hiện DH theo quan điểm DHPH ở trƣờng THPT hiện nay. .........
Biểu đồ 2.2. Tổng hợp ý kiến đánh giá của GV về hoạt động học tập
của HS theo quan điểm dạy học phân hóa .................................................
Biểu đồ 2.3. Tổng hợp ý kiến đánh giá nhận thức của CBQL về mức
độ thực hiện QL nội dung chƣơng trình theo quan điểm dạy học phân hóa. ....
Biểu đồ 2.4. Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL về nhận thức và
mức độ thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
theo quan điểm dạy học phân hóa .............................................................
Biểu đồ 2.5. Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL về nhận thức và mức
độ thực hiện công tác phân công GV giảng dạy theo quan điểm dạy học
phân hóa ...........................................................................................................
Biểu đồ 2.6. Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL về nhận thức và
mức độ thực hiện công tác QL soạn bài, chuẩn bị giờ lên lớp của GV
theo quan điểm DHPH ..............................................................................
Biểu đồ 2.7. Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL về nhận thức và
mức độ thực hiện công tác quản lý giờ lên lớp của GV theo quan điểm
dạy học phân hóa ......................................................................................
Biểu đồ 2.8. Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL về nhận thức và
mức độ thực hiện công tác QL sinh hoạt tổ chuyên môn và hồ sơ
chuyên môn theo quan điểm dạy học phân hóa .........................................
Biểu đồ 2.9. Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL về mức độ cần thiết
và mức độ thực hiện công tác quản lý hoạt động học tập của HS theo
quan điểm dạy học phân hóa .....................................................................
Biểu đồ 2.10. Tổng hợp ý kiến của CBQL về mức độ nhận thức và
mức độ thực hiện công tác quản lý cơ sở vật chất trƣờng học...................
Biểu đồ 2.11. Tổng hợp ý kiến của CBQL, GV về mức độ cần thiết và
mức độ thực hiện môi trƣờng tâm lý lớp học và quản lý môi trƣờng
tâm lý lớp học ở trƣờng THPT hiện nay ....................................................
ix
79
84
92
97
100
103
106
109
114
118
122
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thời đại ngày nay, thế giới đang chứng kiến nhiều sự thay đổi chóng
mặt: xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa, xu thế hội nhập hợp tác, xu thế kinh tế
mở, xu thế kinh tế tri thức…đã và đang hiển hiện rõ và trở thành những nhân
tố tác động ở mức độ khác nhau đến tất cả các mặt của đời sống xã hội bất kì
quốc gia nào. Trong bối cảnh đó, giáo dục phải đổi mới mạnh mẽ và triệt để
nhằm đào tạo con ngƣời có các phẩm chất nhƣ: biết thích ứng một cách có
hiệu quả trƣớc những thay đổi; luôn luôn nêu cao tinh thần chủ động, sáng
tạo, phát huy tinh thần tự lực tự cƣờng trong lao động và học tập... [52]
Những năm qua, lý luận về quản lý, lý luận dạy học, lý luận quản lý nhà
trƣờng đã có một số tiến bộ, đặc biệt các ý kiến đề xuất về đổi mới thực hiện
phƣơng pháp dạy học, đổi mới quản lý dạy học.
Một trong những nguyên tắc sƣ phạm quan trọng để nâng cao hiệu quả
dạy học là dạy học theo quan điểm phân hóa HS. Dạy học phân hóa đòi hỏi
công tác quản lý trƣờng học phải thích ứng và tạo điều kiện phù hợp với
nguyên tắc này. Có nghĩa là trong QL nhà trƣờng, việc QLDH cố gắng hƣớng
đến phân hoá trong dạy học. Điều đó tạo điều kiện tốt nhất cho từng cá nhân
trong học tập. Sự khẳng định này đƣợc dựa trên cơ sở về sự tồn tại khách
quan những khác biệt của ngƣời học về tâm lí, thể chất, năng lực và những
khác biệt về yêu cầu và điều kiện kinh tế xã hội, tự nhiên của các vùng dân cƣ
khác nhau... Do đó dạy học phân hoá là xu thế tất yếu của giáo dục nƣớc ta
trong bối cảnh hội nhập quốc tế và gia nhập WTO.
Dạy học phân hóa có bản chất nhân văn, dân chủ, nhằm đạt sự công
bằng trong giáo dục, đáp ứng đặc thù của từng địa phƣơng, hƣớng đến xây
dựng môi trƣờng học tập mới, trong đó ngƣời học tuỳ theo năng lực đặc điểm
cá nhân, có đƣợc các cơ hội lựa chọn để phát triển. Vì vậy phải có sự quản lý
1
sao cho phát huy đƣợc tối đa nội lực của ngƣời dạy, ngƣời học và môi trƣờng
bao quát sự dạy học.
Nghiên cứu về dạy học phân hoá trong các nƣớc phát triển đã bƣớc đầu
đem lại hiệu quả thiết thực góp phần cải cách giáo dục. Chƣơng trình giáo dục
đƣợc thiết kế theo hƣớng mở, tạo điều kiện cho GV thiết kế bài dạy năng
động hơn, học sinh có cơ hội lựa chọn nội dung học theo khả năng của mình.
Kết quả là đảm bảo đƣợc nguyên tắc kết hợp giữa giáo dục đại trà và mũi
nhọn, giữa tính phổ cập với nâng cao trong giáo dục. Giáo dục các nƣớc đặt
trọng tâm vào phân hoá nhiều hơn nhằm phát triển tối đa và tối ƣu khả năng
của cá nhân.
Các xu hƣớng dạy học phân hoá về cơ bản gồm: coi trọng nền tảng là
trình độ chung của mọi học sinh; sử dụng phân hoá để đƣa HS yếu kém lên
trình độ chung; bổ sung và phân hoá HS khá giỏi đạt đƣợc kết quả cao hơn
nữa. Dạy học phân hoá quan tâm đến trình độ phát triển khác nhau của từng
HS làm cho mọi HS có thể phát triển phù hợp với khả năng và hoàn cảnh
của mình.
Ở Việt Nam, dạy học theo quan điểm DHPH dù đã và đang đƣợc nghiên
cứu và áp dụng. Tuy nhiên năng lực tổ chức, quản lý cũng nhƣ các điều kiện
để tổ chức quản lý dạy học theo quan điểm DHPH trong các trƣờng THPT
còn nhiều hạn chế. Việc nghiên cứu các biện pháp QLDH theo quan điểm
DHPH trong các trƣờng THPT là vấn đề cấp thiết và quan trọng hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề "Quản lý
dạy học theo quan điểm dạy học phân hoá ở trường THPT Việt Nam hiện
nay" làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về QLDH theo quan điểm DHPH
ở trƣờng THPT, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp QLDH theo quan điểm
DHPH góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học ở trƣờng THPT hiện nay.
2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: DH ở trƣờng THPT Việt Nam hiện nay.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: QLDH theo quan điểm dạy học phân hoá ở
trƣờng THPT Việt Nam hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về QLDH theo quan điểm DHPH ở
trƣờng THPT.
4.2. Khảo sát đánh giá thực trạng QLDH theo quan điểm DHPH ở một số
trƣờng THPT trên một số địa bàn và tìm nguyên nhân của thực trạng đó.
4.3. Đề xuất các biện pháp QL của Hiệu trƣởng về DH theo quan điểm dạy
học phân hoá trong trƣờng THPT hiện nay.
4.4. Khảo nghiệm và thực nghiệm một số biện pháp.
5. Giả thuyết khoa học
Thực tế dạy học theo quan điểm DHPH đã có từ lâu, nhƣng QLDH theo
quan điểm DHPH với đúng nghĩa của nó ở các trƣờng THPT hiện nay chƣa
đƣợc bàn luận nhiều và còn nhiều điểm bất cập. Những bất cập đó do nguyên
nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Song bất cập lớn nhất là việc
QLDH theo quan điểm DHPH chƣa thật hệ thống và bao quát hoạt động
tƣơng tác của Thầy và Trò. Trong hoàn cảnh hiện nay, nếu đề xuất đƣợc
những biện pháp quản lý bao quát từ việc nâng cao nhận thức, giao quyền tự
chủ tự chịu trách nhiệm cho tổ chuyên môn và GV, tổ chức thực hiện cam kết
chất lƣợng qua các hợp đồng giữa hiệu trƣởng và giáo viên cũng nhƣ kiểm
soát đƣợc các cam kết chất lƣợng đó... thì chất lƣợng dạy học sẽ đƣợc nâng
cao một cách đích thực theo tinh thần phân hóa.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp QLDH theo quan điểm dạy
học phân hoá (chủ thể quản lý chính là Hiệu trưởng) ở một số trƣờng THPT
thuộc các tỉnh, thành phố: Hƣng Yên, Hà Nội, Hải Phòng, Tuyên Quang, Cao
3
Bằng, Quảng Ngãi, Tây Ninh và Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ
năm học 2008 – 2009 đến năm học 2009-2010.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu, tác giả sử dụng các phƣơng pháp tiếp cận sau
đây:
- Phương pháp tiếp cận hệ thống
- Phương pháp tiếp cận lịch sử
- Phương pháp tiếp cận nghề nghiệp
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Để triển khai nghiên cứu đề tài này chúng tôi đã sử dụng hệ thống phƣơng
pháp gồm một số phƣơng pháp cụ thể sau :
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, đọc tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Phân tích, so
sánh, hệ thống hoá lý thuyết để xác định cơ sở lý luận và quan điểm về vấn đề
nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra bằng phiếu hỏi. Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.
Lấy ý kiến chuyên gia, cán bộ QL các cấp và ý kiến của cán bộ chuyên môn
cấp cơ sở.
7.2.3. Sử dụng phương pháp thống kê để xử lí số liệu
Xử lý số liệu điều tra bằng phƣơng pháp toán học thống kê, tìm ra một số
giá trị và đại lƣợng thống kê tiêu biểu cần thiết cho việc khảo sát và lý giải kết
quả nghiên cứu.
8. Những luận điểm bảo vệ
8.1. Dạy học phân hóa là xu hƣớng tất yếu trong quá trình dạy học hiện nay.
Nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công cuộc đổi mới căn bản và toàn
diện nền giáo dục hiện nay, làm cho quá trình giáo dục quán triệt đƣợc tinh
4
thần dân chủ và nhân văn. Để quan điểm DHPH thấu suốt đến các lực lƣợng
sƣ phạm- xã hội cần có sự đổi mới tƣ duy quản lý của ngƣời hiệu trƣởng và
các cấp có trách nhiệm.
8.2. Kết quả của quá trình dạy học theo quan điểm DHPH phụ thuộc vào
nhiều yếu tố: nhận thức, trách nhiệm, trình độ của GV, sự cung ứng CSVC
trƣờng học, năng lực quản lý của lãnh đạo nhà trƣờng... trong đó sự tự giác
của giáo viên có vai trò quyết định, sự năng động bao quát của hiệu trƣởng và
cán bộ quản lý nhà trƣờng có tính then chốt.
8.3. QLDH theo quan điểm dạy học phân hóa ở trƣờng THPT hiện nay đòi
hỏi hệ thống các biện pháp đồng bộ, phù hợp với thực tiễn của các trƣờng
THPT. Ngƣời hiệu trƣởng phải thực hiện các biện pháp tập trung vào việc
nâng cao nhận thức cho mọi thành viên trong và ngoài nhà trƣờng, bồi dƣỡng
nâng cao năng lực dạy học theo quan điểm DHPH cho GV, điều khiển đổi
mới hoạt động dạy học theo hƣớng dân chủ tự nguyện theo các bản cam kết
về chất lƣợng, kiểm soát đƣợc các cam kết chất lƣợng đó và tạo điều kiện tốt
nhất phục vụ hoạt động dạy học.
9. Đóng góp mới của luận án
9.1. Trên cơ sở kế thừa các thành tựu lý luận, luận án đã cụ thể hóa, làm rõ
hơn quan điểm về dạy học phân hóa và quản lý dạy học theo quan điểm
DHPH ở trƣờng THPT. Để QLDH theo quan điểm DHPH đạt kết quả, trong
quản lý cần khơi dậy, phát huy nội lực tự học của ngƣời học và khơi dậy, phát
huy đƣợc lòng yêu nghề, trách nhiệm với nghề nghiệp của ngƣời dạy để dạy
tốt, học tốt, hình thành khả năng tự học và học suốt đời của ngƣời học.
9.2. Chỉ ra đƣợc những bất cập trong QLDH theo quan điểm dạy học phân
hóa ở các trƣờng THPT hiện nay. Đồng thời phát hiện đƣợc nguyên nhân của
những bất cập đó là sự hạn chế về nhận thức của CBQL, GV…đối với việc
đổi mới dạy học theo quan điểm DHPH; đó là nội dung chƣơng trình của một
số môn đôi chỗ chƣa phù hợp hoặc còn quá tải với trình độ của HS; đó là tổ
5
bộ môn chƣa phát huy hết vai trò, trách nhiệm của mình và GV chƣa đƣợc bồi
dƣỡng một cách có hệ thống về quy trình dạy học theo quan điểm dạy học
phân hóa; đó là CSVC trƣờng học chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu giảng dạy của
GV và học tập của HS…
9.3. Đề xuất đƣợc các biện pháp có tính khoa học và tính thực tiễn về QLDH
theo quan điểm DHPH ở trƣờng THPT Việt Nam hiện nay (ở cấp vi mô), góp
phần nâng cao chất lƣợng dạy học ở trƣờng THPT nói riêng và góp phần thực
hiện thành công mô hình dạy học phân hóa hiện tại và trong tƣơng lai .
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận án gồm 3 chƣơng
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dạy học theo quan điểm dạy học
phân hóa ở trƣờng trung học phổ thông
Chương 2: Thực trạng quản lý dạy học theo quan điểm dạy học phân
hóa ở trƣờng trung học phổ thông hiện nay
Chương 3: Biện pháp quản lý dạy học theo quan điểm dạy học phân hóa
ở trƣờng trung học phổ thông
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO QUAN ĐIỂM DẠY
HỌC PHÂN HÓA Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về dạy học phân hóa và quản lý dạy
học theo quan điểm dạy học phân hoá ở nước ngoài
Thời văn hoá phục hƣng, J.A.Cômenxki – Nhà GD vĩ đại, nhà sƣ phạm
ngƣời Sec đã đƣa ra những tƣ tƣởng GD đạt tới đỉnh cao nhất của những tƣ
tƣởng GD từ thời cổ đại cho đến thế kỷ XVII, mở đƣờng một nền dân chủ,
khoa học phát triển.
J.A.Cômenxki rất quan tâm đến phƣơng pháp dạy học, các nguyên tắc
dạy học và hình thức tổ chức dạy học.
- Về phƣơng pháp dạy học: J.A.Cômenxki rất quan tâm đến phƣơng
pháp dạy học khiến cho ngƣời ít lao lực hơn, nhà trƣờng đỡ vất vả hơn, loại
bỏ đƣợc những công việc nhàm chán vô ích, nhƣng lại yên tĩnh, hồ hởi và đạt
kết quả bền lâu. Theo ông, quá trình dạy học để truyền thụ và tiếp nhận tri
thức là phải dựa vào sự vật, hiện tƣợng do HS tự quan sát, tự suy nghĩ mà
hiểu biết, không nên dùng quyền uy để bắt buộc, gò ép ngƣời ta chấp nhận bất
kỳ một điều gì.
- Về các nguyên tắc dạy học: J.A.Cômenxki đã đƣa ra một số nguyên
tắc dạy học rất có giá trị là: Nguyên tắc trực quan; Nguyên tắc phát huy tính
tích cực, tự giác của HS; Nguyên tắc hệ thống liên tục; Nguyên tắc củng cố
kiến thức; Nguyên tắc giảng dạy theo khả năng tiếp thu của HS; Nguyên tắc
dạy học phải thiết thực và Dạy học theo nguyên tắc cá biệt.
- Về hình thức tổ chức dạy học: J.A.Cômenxki là ngƣời đầu tiên đƣa ra
kiến nghị đổi mới một cách sâu sắc quá trình dạy học nói chung và hình thức
7
tổ chức dạy học nói riêng. Hình thức tổ chức dạy học trên lớp do ông đề ra là
một sáng kiến vĩ đại, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
Nghiên cứu về J.A.Cômenxki ta thấy: Tƣ tƣởng GD của ông là cơ sở lý
luận để giải quyết đúng đắn vấn đề mới và hoàn thiện quá trình dạy học trong
các nhà trƣờng. Ngày nay, những quan điểm của J.A.Cômenxki về phƣơng
pháp, nguyên tắc, hình thức tổ chức dạy học vẫn còn ý nghĩa tích cực đối với
lý luận dạy học hiện đại, giúp cho các nhà QLGD có cơ sở để vận dụng sáng
tạo trong công tác của mình.[21]
Trong giai đoạn lịch sử thế giới hiện đại, việc nâng cao chất lƣợng
dạy học trong các nhà trƣờng đã trở thành vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng. Để nâng cao chất lƣợng dạy học, vai trò của công tác QL là hết sức
quan trọng, đây là vấn đề luôn đƣợc các nhà nghiên cứu về QLGD quan
tâm, họ đã nghiên cứu thực tiễn các nhà trƣờng để tìm ra các biện pháp QL
hiệu quả nhất.
Nhà nghiên cứu V.A.Xukhômlinxki cùng với một số tác giả khác nhƣ
V.P. Xtrêzicodin, G.I.Goocscaia,…đã đƣa ra một số biện pháp QL của HT
trƣờng phổ thông nhƣ sau:
Việc phân công hợp lý công việc giữa HT và Phó HT phụ trách
công tác dạy học.
Xây dựng và bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên.
Tổ chức hội thảo khoa học
Dự giờ và phân tích bài học [85]
Từ những năm 80 của thế kỷ XX, với sự xuất hiện của nền kinh tế tri
thức, hình thành xã hội thông tin và xu thế toàn cầu hoá đã tạo nên một làn
sóng đổi mới, cải cách GD trên thế giới (cải cách GD lần thứ ba). Trong cuộc
cải cách lần này, xuất phát điểm để xem xét các vấn đề chủ yếu của các nƣớc
tƣơng đối giống nhau với trọng tâm là:
8
- GD đại chúng dần thay thế cho GD tinh hoa.
- Quan tâm đến việc hình thành các phẩm chất và năng lực cho thế hệ
trẻ và ngƣời lao động về ý thức trách nhiệm, tính tích cực chủ động, năng
động sáng tạo, thích ứng nhanh với những sự đổi mới, phát huy cá tính, bản
sắc của ngƣời học.
- Thực hiện chƣơng trình cốt lõi (60%) thống nhất trong toàn quốc,
đồng thời trao quyền tự chủ cho địa phƣơng, trƣờng học, nhà giáo, HS, sinh
viên quyết định vận dụng linh hoạt khoảng 40% còn lại.
- Đầu tƣ mạnh mẽ cho GD, giúp ngƣời học tiếp cận với những thành
tựu hiện đại của khoa học công nghệ.[33]
- Thực hiện dạy học theo quan điểm DHPH để nâng cao chất lƣợng
dạy học mang tính nhân văn.
Dƣới đây là một số hình thức dạy học phân hoá đã và đang đƣợc sử
dụng ở bậc THPT của một số nƣớc trên thế giới.
Đối với giáo dục ở nƣớc Pháp: Hệ thống giáo dục của Cộng hòa Pháp
đặc trƣng cho mô hình hệ thống giáo dục châu Âu cổ điển. Nội dung giáo dục
hƣớng nghiệp trong trƣờng trung học (cao trung) đƣợc phân hóa theo nhiều
ban hẹp, trong đó phần lớn là các ban kĩ thuật- công nghệ bao gồm nhiều môn
văn hóa phổ thông và kĩ thuật nghề nghiệp.
Nhìn chung kế hoạch dạy học ở tất cả các cấp học trong trƣờng phổ
thông đều bao hàm các môn văn hóa phổ thông và các môn kĩ thuật- công
nghệ với nội dung đƣợc thiết kế cho phù hợp với mục tiêu đào tạo của từng
cấp theo hƣớng tích hợp ở cấp I và phân hóa sâu ở cấp II và cấp III theo từng
phân ban.
Để chuẩn bị cho việc phân luồng học sinh THCS vào ba loại trƣờng
THPT (ba loại trƣờng cao trung: trƣờng trung học phổ thông, trƣờng trung
học công nghệ và trƣờng trung học nghề), từ cuối cấp THCS (lớp 9) việc phân
hóa đƣợc thực hiện bằng hình thức phân ban và dạy học tự chọn. Lớp 9 có hai
9
ban là ban phổ thông (còn gọi là ban ngôn ngữ) và ban công nghệ. Ở mỗi ban
đều có các môn học bắt buộc, các môn học tự chọn bắt buộc và các môn học
tùy chọn (lựa chọn tùy ý).
Các HS học xong ban ngôn ngữ của trƣờng THCS đƣợc hƣớng tiếp tục
học lên trƣờng THPT, còn các HS học xong ban công nghệ của trƣờng
THCS đƣợc hƣớng tiếp tục học lên các trƣờng trung học công nghệ và
trung học nghề.
Ở lớp 10 THPT phân hóa theo hình thức dạy học tự chọn, lớp 11 và 12
đƣợc thực hiện bằng hình thức phân ban kết hợp với tự chọn. Có ba ban là:
ban văn học- nghệ thuật còn gọi là ban ngôn ngữ hiện đại; ban kinh tế và khoa
học xã hội; ban khoa học.
Đối với giáo dục ở nƣớc Nga:
Bậc THPT ở những trƣờng sử dụng tiếng Nga chỉ có 2 lớp: lớp 10 và lớp
11. Phân hoá dạy học đƣợc thực hiện bằng cách kết hợp phân ban với giáo
trình tự chọn và hoạt động tự chọn. Có 3 ban là ban Nhân văn; ban ToánKhoa học tự nhiên và ban Công nghệ. Mỗi ban đƣợc chia thành các chuyên
ngành khác nhau.
Chƣơng trình học tập của mỗi ban đều bao gồm một số môn học bắt
buộc và một số giáo trình tự chọn. Mỗi môn học bắt buộc có thể có 3 loại giáo
trình khác nhau là giáo trình cơ bản, giáo trình chuyên ban và giáo trình
chuyên sâu.
Đối với giáo dục ở nƣớc Trung Quốc: Nội dung dạy học ở các trƣờng
phổ thông trung học bao gồm các môn văn hóa chung, các môn khoa học, kĩ
thuật và lao động. Trong kế hoạch dạy học đã hình thành các môn học tự chọn
ở các năm cuối bậc cao trung. Nội dung các môn tự chọn đƣợc xác định trên
cơ sở nhu cầu của học sinh; nhu cầu xã hội, điều kiện cụ thể của nhà trƣờng.
Môn học tự chọn có thể là một môn học mới hoặc là một phần của môn học
bắt buộc đƣợc biên soạn với nội dung mở rộng và sâu hơn. Hiện nay trong
10
chƣơng trình giảng dạy thƣờng có các môn học tự chọn sau: máy tính, vẽ kĩ
thuật, kĩ thuật điện, hải dƣơng học, y học cơ sở, văn học, ngoại ngữ,…. Mục
tiêu của các môn học này là trang bị cho học sinh những kiến thức và kỹ năng
chuyên môn cần thiết để học sinh có khả năng tham gia lao động nghề nghiệp
ở các lĩnh vực kinh tế- xã hội khác nhau hoặc tiếp tục học lên trình độ nghề
nghiệp cao hơn ở bậc đại học.
Đối với giáo dục ở nƣớc Mỹ: Bậc trung học là một bậc có nhiều loại
hình trƣờng đa dạng với 3 nhóm chính. Nhóm các trƣờng trung học bậc thấp
(Junior High Schools) và tiếp nối là trƣờng trung học bậc cao (Senior High
School). Nhóm thứ hai là nhóm các trƣờng trung học (Middle School) tiếp
nhận học sinh hết lớp 4 và học tiếp 4 năm để vào trƣờng trung học bậc cao
(High School) với thời gian 4 năm. Nhóm thứ ba là loại hình trƣờng kết hợp
(Combined Junior- Senior High Schools) với thời gian đào tạo 6 năm. Nhƣ
vậy, tuy có nhiều mô hình cấu trúc khác nhau bậc trung học phổ thông, nhƣng
nhìn chung loại hình giáo dục phổ thông bao gồm 12 năm và kết thúc ở độ
tuổi 17. Ở bậc trung học không hình thành riêng hệ thống các trƣờng phổ
thông, kĩ thuật và nghề nghiệp nhƣ ở nhiều nƣớc khác mà các hƣớng đào tạo
này chủ yếu đƣợc thể hiện ở cấu trúc chƣơng trình đào tạo theo các môn bắt
buộc và tự chọn.
Đối với giáo dục ở Nhật Bản: Việc giảng dạy ở cấp III theo hệ thống tín
chỉ (Credit System). Mỗi môn học gồm một số tín chỉ. Mỗi tín chỉ gồm 5 tiết
học (mỗi tiết có 50 phút). Các môn học có hai loại: bắt buộc và tự chọn. Để
tốt nghiệp cấp III, học sinh phải đạt đƣợc tổng số tín chỉ của các môn học bắt
buộc. Chẳng hạn nhƣ quy định tổng số tín chỉ phải đạt đƣợc là 80 trong đó 38
tín chỉ của các môn bắt buộc 38/80.[60]
Từ những xu thế trên có thể rút ra đƣợc một số nhận xét sau:
1. Tất cả các nƣớc phát triển và các nƣớc đang phát triển hàng đầu thế
giới đều thực hiện dạy học phân hóa ở bậc Trung học, thậm chí cả ở bậc Tiểu
11
học. Trong đó ở cấp trung học cơ sở, ngoài các môn học bắt buộc, việc phân
hóa trong giáo dục chỉ đƣợc thực hiện bằng các môn học tự chọn. Còn ở cấp
trung học phổ thông, việc dạy học phân hóa đƣợc thực hiện với mức độ sâu
hơn, rộng hơn chủ yếu bằng cách phân nhiều ban hoặc nhiều luồng kết hợp
với môn học và giáo trình tự chọn (bắt buộc và tùy ý) hoặc bằng cách hoàn
toàn tự chọn. Dù thực hiện dạy học phân hóa bằng cách nào, các nƣớc đều
quy định những môn học bắt buộc để đảm bảo mặt bằng chung của học vấn
phổ thông.
2. Xu hƣớng dạy học phân hóa ở nhiều nƣớc đƣợc thực hiện bằng cách
định hƣớng hoặc phân luồng cho các môn học tự chọn. Các định hƣớng này
tạo cho HS các cơ hội lựa chọn cho mình hƣớng gọc lên phù hợp với năng
lực, sở thích, nguyện vọng và các điều kiện riêng khác của mỗi HS. Tuy
nhiên, đồng thời với xu hƣớng phân hóa này, các nƣớc đều rất chú ý tới việc
xác định và quy định các môn học bắt buộc, trong đó nhiều môn đƣợc xây
dựng theo kiểu tích hợp một số môn. Ví dụ môn khoa học tự nhiên, môn khoa
học xã hội…các môn này tạo ra sự hiểu biết rộng, không hàn lâm và gắn chặt
với thực tế, cho HS có tầm nhìn sự vật, hiện tƣợng với nhiều phƣơng diện
tổng hợp. Có thể nói xu thế dạy học phân hóa và dạy học tích hợp đƣợc kết
hợp chặt chẽ, giúp đảm bảo một nền giáo dục hài hòa, toàn diện mà vẫn
chuyên sâu hợp lí.
3. Sự phát triển mạnh mẽ của xã hội và sản xuất đòi hỏi một thị trƣờng
lao động đa dạng, chuyên sâu ở các mức độ khác nhau và luôn thay đổi.
Tất cả những điều này đòi hỏi nền giáo dục, với một trong các chức
năng rất quan trọng là đào tạo nhân lực, phải đa dạng và có thể chuyển đổi
linh hoạt, mềm dẻo sao cho đáp ứng đƣợc tối đa nhu cầu của xã hội và sản
xuất, cũng nhƣ đáp ứng đƣợc tối đa năng lực, hứng thú, sở thích, nguyện vọng
và nhiều điều kiện cá nhân khác của mỗi học sinh. Mô hình thích hợp đối với
một nền giáo dục nhƣ vậy là mô hình phân hóa, trong đó càng ở lớp trên thì
12
- Xem thêm -