Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý đội ngũ công chức, viên chức tại trung tâm thông tin công nghiệp và thươ...

Tài liệu Quản lý đội ngũ công chức, viên chức tại trung tâm thông tin công nghiệp và thương mại bộ công thương

.PDF
106
419
120

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- PHẠM THỊ HIỀN HÒA QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN CÔNG NGHIỆP VÀ THƢƠNG MẠI - BỘ CÔNG THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- PHẠM THỊ HIỀN HÒA QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN CÔNG NGHIỆP VÀ THƢƠNG MẠI - BỘ CÔNG THƢƠNG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHAN KIM CHIẾN XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Phạm Thị Hiền Hòa LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài này, tác giả xin trân trọng cảm ơn giáo viên hƣớng dẫn PGS. Tiến sĩ Phan Kim Chiến – Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, thƣ viện Trƣờng Đại học Quốc Gia Hà Nội cùng gia đình và đồng nghiệp đã động viên và tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu. Mặc dù đã rất cố gắng, dành nhiều thời gian và công sức để hoàn thành đề tài, tuy nhiên, do đây là đề tài khó, kiến thức của tác giả còn nhiều hạn hẹp và khó khăn trong việc tiếp cận thông tin nên luận văn không tránh khỏi nhiều khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các chuyên gia và bạn đọc để có thể tiếp tục hoàn thiện hơn đề tài nghiên cứu. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ..................................................................... iii MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨCTRONG CÁC TỔ CHỨC CÔNG..............................................................................................4 1.1 Tình hình nghiên cứu về quản lý đội ngũ công chức, viên chức ..........................4 1.1.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...............................................................4 1.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................5 1.2 Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ công chức, viên chức trong các tổ chức công .......7 1.2.1 Một số khái niệm ............................................................................................7 1.2.2 Vai trò quản lý đội ngũ công chức, viên chức trong tổ chức công ..............12 1.2.3 Nội dung quản lý đội ngũ công chức, viên chức trong các tổ chức công ....14 1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ công chức, viên chức trong các tổ chức công ..........................................................................................................26 1.2.5 Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý đội ngũ công chức, viên chức trong các tổ chức công ...................................................................................................28 1.3 Kinh nghiệm quản lý đội ngũ công chức, viên chức trong các tổ chức công của Việt Nam và bài học kinh nghiệm cho Trung tâm thông tin Công nghiệp và Thƣơng mại- Bộ Công thƣơng ................................................................................................32 1.3.1 Một số kinh nghiệm ......................................................................................32 1.3.2 Bài học kinh nghiệm ....................................................................................36 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................37 2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu ..............................................................................37 2.2 Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ...................................................................37 2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả và nghiên cứu tài liệu ...................................37 2.2.2 Phương pháp so sánh...................................................................................38 2.2.3 Phương pháp phân tích ................................................................................39 2.2.4 Phương pháp tổng hợp ................................................................................39 2.3 Các bƣớc thực hiện và thu thập số liệu ...............................................................40 2.4 Công cụ đƣợc sử dụng.........................................................................................40 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN CÔNG NGHIỆP VÀ THƢƠNG MẠI GIAI ĐOẠN 2010 -2014 ..................................................................................41 3.1 Khái quát và thực trạng đội ngũ công chức, viên chức tại Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thƣơng mại- Bộ Công Thƣơng ......................................................41 3.1.1 Khái quát về Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại ................41 3.1.2 Thực trạng đội ngũ công chức, viên chức tại Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại ..........................................................................................47 3.2 Thực trạng công tác quản lý đội ngũ công chức, viên chức tại Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thƣơng mại ...............................................................................60 3.2.1 Thực trạng công tác quy hoạch đội ngũ công chức, viên chức tại Trung tâm thông tin Công nghiệp và Thương mại .................................................................60 3.2.2 Thực trạng công tác tuyển dụng đội ngũ công chức, viên chức tại Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại .........................................................60 3.2.3 Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ công chức, viên chức tại Trung tâm thông tin Công nghiệp và Thương mại ................61 3.2.4 Thực trạng bổ nhiệm, luân chuyển đội ngũ công chức, viên chức tại Trung tâm thông tin Công nghiệp và Thương mại ..........................................................62 3.2.5 Thực trạng xây dựng chế độ, chính sách đãi ngộ đối với công chức, viên chức tại Trung tâm thông tin Công nghiệp và Thương mại .................................62 3.2.6 Thực trạng kiểm tra, giám sát trong công tác quản lý công chức, viên chức tại Trung tâm thông tin Công nghiệp và Thương mại ..........................................63 3.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đén công tác quản lý đội ngũ công chức, viên chức tại Trung tâm Thông tin công nghiệp và Thƣơng mại ...................................................65 3.4 Đánh giá chung về công tác quản lý đội ngũ công chức, viên chức tại Trung tâm Thông tin công nghiệp và Thƣơng mại .....................................................................68 3.4.1 Ưu điểm ........................................................................................................69 3.4.2 Tồn tại và nguyên nhân ................................................................................71 CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIÊN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN CÔNG NGHIỆP VÀ THƢƠNG MẠI ..............................................................73 4.1 Phƣơng hƣớng, mục tiêu quản lý đội ngũ công chức, viên chức tại Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thƣơng mại đến năm 2020 ............................................73 4.1.1 Phương hướng .............................................................................................73 4.1.2 Mục tiêu .......................................................................................................75 4.2 Các giải pháp quản lý đội ngũ công chức, viên chức tại Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thƣơng mại .....................................................................................77 4.2.1 Đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy Đảng; kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý đội ngũ công chức, viên chức ...........................................................77 4.2.2 Đổi mới công tác quy hoạch đội ngũ công chức, viên chức tại Trung tâm .78 4.2.3 Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức, viên chức ...............80 4.2.4 Tăng cường hiệu quả công tác bố trí, sử dụng đội ngũ công chức, viên chức ...............................................................................................................................80 4.2.5 Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức tại Trung tâm ..............................................................................................................81 4.2.6 Xây dựng môi trường làm việc tích cực, hiệu quả và thực hiện chế độchính sách thu hút người tài vào làm việc tại Trung tâm ...............................................83 4.2.7 Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác quản lý đội ngũ công chức, viên chức tại Trung tâm ................................................................................................84 4.2.8 Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà Nước ......................86 KẾT LUẬN ...............................................................................................................88 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................89 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Stt Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CCHC Cải cách hành chính 2 CCVC Công chức viên chức 3 CNH - HĐH 4 HCNN Hành chính nhà nƣớc 5 QLNN Quản lý Nhà nƣớc 6 QLKT Quản lý kinh tế 7 XHCN Xã hội chủ nghĩa Công nghiệp hoá, hiện đại hoá i DANH MỤC BẢNG Stt Bảng 1 Bảng 3.1 2 Bảng 3.2 3 Bảng 3.3 4 Bảng 3.4 Nội dung Số lƣợng đội ngũ công chức, viên chức tại Trung tâm giai đoạn 2010 - 2014 Thông kê chất lƣợng đội ngũ công chức, viên chức tại Trung tâm giai đoạn 2010 – 2014 Cơ cấu đội tuổi đội ngũ công chức, viên chức tại Trung tâm năm 2014 Cơ cấu độ tuổi đội ngũ công chức, viên chức cấp phó phòng trở lên tại Trung tâm năm 2014 Trang 47 49 49 50 Trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức, viên 5 Bảng 3.5 chức đƣợc tuyểndụng tại Trung tâm giai đoạn 2010 52 -2014 Trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức, viên 6 Bảng 3.6 chức đƣợc tuyểndụng tại Trung tâm năm 2014 theo 53 giới tính Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ công 7 Bảng 3.7 chức, viên chức cấp phó phòng trở lên tại Trung 54 tâm năm 2014 8 Bảng 3.8 9 Bảng 3.9 10 Bảng 3.10 11 Bảng 3.11 Trình độ về quản lý nhà nƣớc của đội ngũ công chức, viên chức của trung tâm năm 2014 Trình độ lý luận chính trị đội ngũ công chức, viên chức của trung tâm năm 2014 Trình độ lý luận chính trị đội ngũ công chức, viên chức cấp phó phòng trở lên của trung tâm năm 2014 Trình độ tin học, ngoại ngữ của đội ngũ công chức viên chức tại Trung tâm năm 2014 ii 55 56 57 59 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ,BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ Stt Sơ đồ 1 Sơ đồ 3.1 Nội dung Cơ cấu tổ chức của Trung tâm thông tin công nghiệp và Thƣơng mại - Bộ Công thƣơng Trang 46 BIỂU ĐỐ Stt Biểu đồ 1 Biểu đồ 3.1 2 Biểu đồ 3.2 3 Biểu đồ 3.3 4 Biểu đồ 3.4 Nội dung Tỷ lệ số lƣợng đội ngũ công chức, viên chức tại Trung tâm giai đoạn 2010 - 2014 Tỷ lệ cơ cấu đội tuổi đội ngũ công chức, viên chức tại Trung tâm năm 2014 Tỷ lệ cơ cấu đội tuổi đội ngũ công chức, viên chức cấp phó phòng trở lên tại Trung tâm năm 2014 Tỷ lệ trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ công chức, viên chức tại Trung tâm năm 2014 Trang 48 50 51 53 Tỷ lệ trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ 5 Biểu đồ 3.5 công chức, viên chức cấp phó phòng trở lên tại 54 Trung tâm năm 2014 6 Biểu đồ 3.6 7 Biểu đồ 3.7 8 Biểu đồ 3.8 Tỷ lệ trình độ về quản lý nhà nƣớc của đội ngũ công chức, viên chức của trung tâm năm 2014 Tỷ lệ trình độ lý luận chính trị của đội ngũ công chức viên chức của trung tâm năm 2014 Tỷ lệ trình độ lý luận chính trị của đội ngũ công chức viên chức của trung tâm năm 2014 iii 55 57 58 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công chức viên chức (CCVC) là nguồn nhân lực quan trọng của bộ máy hành chính Nhà nƣớc từ trung ƣơng tới địa phƣơng. Nguồn nhân lực này quyết định hoàn toàn chức năng, nhiệm vụ của bộ máy hành chính. Hiệu lực của hệ thống chính trị nói chung và của bộ máy hành chính Nhà nƣớc (HCNN) nói riêng, xét cho cùng đƣợc quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả của đội ngũ CCVC. Sự thành công hay thất bại của một quốc gia, một ngành, một lĩnh vực, một địa phƣơng hay một vùng lãnh thổ có một phần quan trọng phụ thuộc vào đội ngũ CCVC trong bộ máy quản lý Nhà nƣớc (QLNN). Ngày nay, việc quản lý nguồn nhân lực có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển của đất nƣớc. Nếu trƣớc đây sự phát triển của một quốc gia chủ yếu dựa vào các nguồn lực nhƣ tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, nguồn lao động, thị trƣờng tiêu thụ… thì hiện nay chính tri thức lại có ý nghĩa hết sức lớn lao, góp phần tạo nên sự thịnh vƣợng, giàu có cho một quốc gia, lãnh thổ. Xu thế toàn cầu hóa cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, đặc biệt là sự ra đời của công nghệ thông tin đã làm cho các quốc gia ngày càng trở nên gần nhau hơn, qua đó sự cạnh tranh cũng càng trở nên gay gắt hơn, và tất nhiên ƣu thế cạnh tranh bao giờ cũng nghiêng về quốc gia có chất lƣợng nguồn nhân lực cao hơn, đƣợc đào tạo tốt hơn. Trong những năm qua số lƣợng CCVC thuộc Trung tâm thông tin Công nghiệp và Thƣơng mại thuộc Bộ Công Thƣơng đƣợc giao tƣơng đối ổn định, cụ thể: Tổng số CCVC tại Trung tâm tính đến hết năm 2014 là 291 ngƣời; đội ngũ công chức là 03 ngƣời, viên chức là 270 ngƣời, còn lại là hợp đồng lao động và chờ biên chế. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là với số lƣợng nhƣ vậy thì Trung tâm đã quản lý đội ngũ này thế nào để hoàn thành tốt các nhiệm vụ chuyên môn. Từ các vấn đề cấp thiết nêu trên đây, để đánh giá công tác việc quản lý đội ngũ CCVC thuộc Trung tâm thông tin Công nghiệp & thƣơng mại - Bộ Công thƣơng, tìm ra những điểm mạnh và những hạn chế nhằm xây dựng những giải pháp quản lý phù hợp, phát huy tối đa sức mạnh nguồn nhân lực trong việc thực hiện 1 công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Quản lý đội ngũ công chức, viên chức tại Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại - Bộ Công Thương” làm luận văn Thạc sĩ. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 2.1. Mục đích Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý đội ngũ CCVC của Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thƣơng mại - Bộ Công thƣơng và đề xuất những giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lƣợng quản lý đội ngũ CCVC của Trung tâm trong giai đoạn hiện nay. Từ đó, tạo sự chủ động về đào tạo, bố trí, sử dụng đội ngũ CCVC lãnh đạo, quản lý khắc phục tình trạng hẫng hụt, chắp vá; bảo đảm tính kế thừa, phát triển nhằm thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ đƣợc giao. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đội ngũ CCVC tại Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thƣơng mại - Bộ Công thƣơng. - Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ CCVC và quản lý đội ngũ này của Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thƣơng mại - Bộ Công thƣơng giai đoạn 2010 - 2014 qua đó rút ra những ƣu điểm, tồn tại, thiếu sót, đồng thời rút ra những kinh nghiệm trong quản lý đội ngũ công chức viên chức của Trung tâm. - Dự báo về công tác quản lý và đề xuất phƣơng hƣớng cũng nhƣ các giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm nâng cao chất lƣợng quản lý đội ngũ CCVC thuộc Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thƣơng mại - Bộ Công thƣơng giai đoạn 2015 - 2020. 3. Câu hỏi nghiên cứu “Công tác quản lý đội ngũ CCVC tại Trung tâm thông tin Công nghiệp và Thƣơng mại – Bộ Công Thƣơng hiện nay đang có những bất cập gì và các cấp lãnh đạo của Trung tâm đã có những biện pháp gì để quản lý đội ngũ CCVC tại Trung tâm đáp ứng đƣợc yêu cầu của chuyên môn?” 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu đội ngũ CCVCcủa Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thƣơng mại – Bộ Công thƣơng, cụ thể là công tác quản lý đội ngũ này trong giai đoạn 2010 - 2014. 2 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đội ngũ CCVC tại Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thƣơng mại. - Thời gian: Luận văn tập trung phân tích thực trạng đội ngũ CCVC và công tác quản lý đội ngũ này tại Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thƣơng mại – Bộ Công thƣơng giai đoạn 2010 - 2014, tầm nhìn đến năm 2020. 5. Đóng góp của luận văn Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản lý đội ngũ CCVC của Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thƣơng mại - Bộ Công thƣơng nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, CNH -HĐH đất nƣớc. Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ CCVC của Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thƣơng mại - Bộ Công thƣơng giai đoạn 2010 – 2014, luận văn đề xuất các giải pháp chủ yếu có tính khả thi, nhằm nâng cao chất lƣợng quản lý đội ngũ CCVC của Trung tâm trong giai đoạn tiếp theo. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 4 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý đội ngũ công chức, viên chức trong các tổ chức công. Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý đội ngũ công chức, viên chức tại Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thƣơng mại giai đoạn 2010 – 2014. Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ công chức, viên chức tại Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thƣơng mại. 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG CÁC TỔ CHỨC CÔNG 1.1 Tình hình nghiên cứu về quản lý đội ngũ công chức, viên chức 1.1.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Ở nƣớc ngoài có khá nhiều bài viết mang tính thời sự về công chức. Có thể kể đến một số công trình, bài viết nổi tiếng của các tác giả nhƣ: Đề tài “Xu hƣớng quản lý công chức trên thế giới” của tác giả Yeow Poon, chuyên gia tƣ vấn của Dự án ADB. Trong đề tài này, tác giả đã phân tích hệ thống chức nghiệp, hệ thống theo vị trí việc làm, trong đó đƣa ra những định hƣớng nâng cao chất lƣợng đội ngũ CCVC, công chức bằng cách “đổi mới công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dƣỡng, các kỹ năng, chiến lƣợc quản lý, kỹ năng quản lý nhân sự, giám sát và đánh giá, tuyển dụng và đề bạt theo hƣớng mở, cạnh tranh công bằng”. Bài viết “Công vụ mới ở Thái Lan, lý thuyết và thực tiễn” của tác giả Somphoc Nophakoon - Thái Lan. Tiến sỹ Somphoc Nophakoon đã phân tích nền công vụ Thái Lan và đƣa ra những nguyên tắc cơ bản để nâng cao chất lƣợng CCVC, công chức nhà nƣớc nhƣ “tuyển dụng công bằng, quản lý nhân sự công bằng, đánh giá công chức phải dựa trên hành vi và hiệu quả công việc, kỷ luật phải đúng, trung lập về chính trị và đảm bảo công việc, trả lƣơng xứng đáng theo năng lực, vị trí”. Cũng trong bài viết của mình, tác giả đã giới thiệu cách phân loại công chức ở Thái Lan gồm 3 loại: “Công chức thƣờng, công chức đặc biệt và công chức Hoàng gia” Đề tài: “Cải cách hành chính công ở New Zealand” của tác giả Robert Gregory - New Zealand. Tác giả đề cập đến những nguyên nhân và định hƣớng nâng cao chất lƣợng nền công vụ và công chức. Trong đó đƣa ra những yêu cầu đối với ngƣời đứng đầu đơn vị cung cấp dịch vụ công đó là phải có khả năng giao tiếp, trung thực, trí tuệ, có năng lực quản lý, lãnh đạo có tính chiến lƣợc, nhạy cảm về 4 chính trị. Bên cạnh đó, tác giả cũng đƣa ra những chế tài khen thƣởng kỷ luật, những bắt buộc công chức phải tự nâng cao trình độ chuyên môn của mình trong quá trình công tác. Tóm lại, các nghiên cứu ở nƣớc ngoài phạm vi nghiên cứu rộng, cả nền công vụ, đội ngũ công chức của cả một quốc gia và chủ yếu nghiên cứu theo hƣớng nghiên cứu lý luận. 1.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 Luật công chức có hiệu lực thi hành và từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 Luật viên chức có hiệu lực thi hành đến nay đã có không ít công trình nghiên cứu xung quanh vấn đề về CCVC trên phạm vi cả nƣớc. Mỗi đề tài nghiên cứu đều có mục đích, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu, cách tiếp cận và mục tiêu cụ thể khác nhau. Cụ thể: Đề tài: “Cơ sở khoa học của việc xây dựng đội ngũ công chức nhà nƣớc đến năm 2000”, đề tài khoa học cấp Bộ do Ban Tổ chức CC Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) thực hiện năm 1997. Hoặc nhƣ đề tài cấp Bộ: “Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ công chức”do Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) thực hiện năm 1998 . Đề tài: “Nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức quản lý nhà nƣớc đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc” của tác giả Nguyễn Bắc Son. Đề tài đã phân tích đánh giá đội ngũ CCVC, công chức Việt Nam, phân tích nguyên nhân dẫn tới những hạn chế về chất lƣợng đội ngũ công chức QLNN và đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức QLNN, đáp ứng thời kỳ CNH - HĐH đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay và trong những năm tới. Đề tài cấp nhà nƣớc “Luận chứng khoa học cho việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ CCVC trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc” do GS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm làm chủ nhiệm. Đề tài này có ý nghĩa rất quan trọng. Trên cơ sở các quan điểm lý luận, tổng kết thực tiễn và kế thừa kết quả của nhiều công trình đi trƣớc, các tác giả đã phân tích, lý giải, hệ thống hoá các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ CCVC. Từ 5 đó, đƣa ra hệ thống các quan điểm, phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ CCVC, trong đó có đội ngũ CCVC nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế trong những thập niên đầu của thế kỷ XXI. Đề tài:"Năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nƣớc - Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp ” của tác giả Nguyễn Minh Anh, năm 2000. Đề tài này đã tập trung nghiên cứu về hiệu lực, hiệu quả quản lý HCNN, trong đó đặt công chức HCNN trong mối quan hệ với việc nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý HCNN. Sách chuyên khảo: "Công vụ, công chức,viên chức Nhà nƣớc" của GS.TS Phạm Hồng Thái, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội, 2004, tập trung làm rõ khái niệm CCVC trên cơ sở phân tích pháp luật về CCVC ở Việt Nam, chỉ ra xu hƣớng điều chỉnh của pháp luật về CCVC ở Việt Nam. Sách chuyên khảo "Thể chế công vụ" của TS. Nguyễn Cảnh Hợp. Nxb Tƣ pháp, Hà Nội, 2011, trong đó tập trung làm rõ các khái niệm công vụ; khái lƣợc sự hình thành, phát triển và thực trạng pháp luật về CCVC, từ đó đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật viên chức, công chức. Phân tích nội dung các quy định của pháp luật về công vụ CCVC, nội dung pháp luật về quản lý CCVC ở tất cả các khâu. Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài viết thiết thực, nhiều cuộc hội thảo đã đƣợc tổ chức nhƣ: “Quản lý nguồn nhân lực trong một tổ chức”. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của tác giả GS.TS Bùi Văn Nhơn và các cộng sự, 2004; “Giải pháp xây dựng đội ngũ công chức viên chức quản lý nhà nƣớc về kinh tế cấp cơ sở tỉnh Thanh Hóa”. Luận văn Thạc sĩ, Học viên Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh của tác giả Lê Khắc Ngọc, 2010; “Xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nƣớc về kinh tế quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội”. Luận văn Thạc sĩ, Học viên Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh của tác giả Đỗ Đình Sơn, 2012 ... Nhƣ vậy, xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, nhiều học giả trong và ngoài nƣớc đã đƣa ra những lý giải không giống nhau về quản lý đội ngũ CCVC trong các tổ chức công. Hầu hết các công trình nghiên cứu trên đã đề cập 6 đến nhiều khía cạnh khác nhau và có những đóng góp trong việc hoạch định chủ trƣơng, chính sách, tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ CCVC trong các tổ chức công ở nƣớc ta. Tuy nhiên, các nghiên cứu thƣờng nghiêng về cách tiếp cận từ nền HCNN, dựa trên quan điểm của quản lý HCNN; Các công trình nghiên cứu chủ yếu bàn luận về khái niệm CCVC hành chính, và thƣờng tập trung phân tích đánh giá về công chức nhà nƣớc nói chung, ít đi sâu vào một nhóm CCVC hoặc CCVC ở một tổ chức công cụ thể. Các công trình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mặt phƣơng pháp luận là chủ yếu, hoặc tập trung nghiên cứu trên phạm vi khá rộng (toàn bộ đội ngũ CCVC, đội ngũ công chức HCNN nói chung…); hoặc chỉ nghiên cứu một số khâu của công tác xây dựng đội ngũ công chức HCNN. Trên cơ sở những lý luận của các tác giả trong nƣớc và thế giới, tác giả tiếp tục nghiên cứu, hệ thống hoá và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ CCVC nói chung và đi sâu nghiên cứu thực trạng quản lý đội ngũ CCVC tại một tổ chức công cụ thể là Trung tâm thông tin Công nghiệp và Thƣơng mại - Bộ Công Thƣơng. 1.2 Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ công chức, viên chức trong các tổ chức công 1.2.1 Một số khái niệm  Quản lý Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao động, là phạm trù lịch sử. Quản lý ra đời gắn liền với hoạt động chung của nhiều ngƣời trong xã hội, bởi vì: “ Mọi lao động xã hội trực tiếp hoặc lao động chung thực hiện trên quy mô tƣơng đối lớn ở mức độ nhiều ít đều cần đến quản lý”. (C Mác – Angghen, 1963). Sách “Thuật ngữ pháp lý” của Vũ Duy Lâm định nghĩa quản lý là: “Các phƣơng thức, biện pháp nhằm làm cho hoạt động, tƣ duy của con ngƣời riêng lẻ, hoạt động của các tổ chức với những cơ chế khoa học đƣợc tiến hành phù hợp với mục đích, lợi ích chung nhằm đạt hiệu quả cao. Các biện pháp quản lý chủ yếu gồm các biện pháp kinh tế, biện pháp hành chính, biện pháp giáo dục”. Theo giáo sƣ kinh tế học Mai Hữu Khuê - Chuyên gia cao cấp Học viện Hành chính Quốc gia: “Hoạt động quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt của ngƣời lãnh 7 đạo mang tính tổng hợp của các hoạt động lao động trí óc, liên kết với bộ máy quản lý làm cho hoạt động nhịp nhàng đƣa đến hiệu quả”. Nhƣ vậy, quản lý là điều hành đƣợc tài lực, vật lực, nhân lực và quyền lực để đi đến kết quả quản lý. Tóm lại, tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, song có thể khái quát: Quản lý là những tác động có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý nhằm bảo đảm cho sự vận động, phát triển của hệ thống phù hợp với quy luật khách quan, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội để đạt đƣợc mục tiêu đã xác định theo ý chí của chủ thể quản lý.  Chức năng của quản lý Trong thực tế hoạt động quản lý đƣợc vận hành một cách có hệ thống, khoa học, linh hoạt trên cơ sở nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Chức năng quản lý là nội dung, phƣơng thức hoạt động cơ bản mà nhờ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tƣợng quản lý một cách hiệu quả thông qua quá trình quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Về cơ bản các nhà khoa học đều khẳng định 4 chức năng quản lý là: Lập kế hoạch; Tổ chức; Chỉ đạo điều hành; Kiểm tra đánh giá việc thực hiện. Chức năng lập kế hoạch: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình quản lý. Từ trạng thái xuất phát của hệ thống, căn cứ vào mọi nguồn lực, tiềm năng đã có và sẽ có, dự báo trạng thái kết thúc của hệ thống, vạch rõ mục tiêu, nội dung hoạt động và các biện pháp lớn nhỏ nhằm đƣa hệ thống đến trạng thái “đích mong muốn” vào thời điểm đã định theo kế hoạch. Chức năng tổ chức: Là giai đoạn tiếp theo, tổ chức thực hiện kế hoạch đã đƣợc xây dựng. Tổ chức là sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, nguồn lực, bộ phận nhằm đạt đƣợc mục tiêu của kế hoạch. Nếu ngƣời quản lý biết cách tổ chức có hiệu quả, có khoa học thì sẽ phát huy đƣợc sức mạnh của tập thể để đạt “đích mong muốn” một cách hiệu quả nhất. Chức năng chỉ đạo: Là huy động lực lƣợng vào việc thực hiện kế hoạch, nhấn mạnh đến phƣơng thức tác động của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý, điểu hành mọi việc nhằm đảm bảo cho hệ thống vận hành thuận lợi. Chỉ đạo là biến mục 8 tiêu quản lý thành kết quả, biến kế hoạch thành hiện thực (theo cách mà chủ thể quản lý cho là hợp lý và hiệu quả). Chức năng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện: Đây là giai đoạn cuối cùng của một chu kì quản lý, đồng thời tạo tiền đề cho chu kì tiếp theo của hoạt động quản lý trong thực tế. Bằng việc đánh giá, kiểm tra, tƣ vấn, uốn nắn, sửa chữa… Quá trình này sẽ cung cấp các thông tin cần thiết để thúc đẩy hệ thống đạt đƣợc những mục tiêu, dự kiến ban đầu và bổ sung điều chỉnh và chuẩn bị cho việc lập kế hoạch tiếp theo.  Công chức Thuật ngữ công chức xuất hiện lần đầu tiên ở các nƣớc tƣ bản Phƣơng Tây. Vào khoảng giữa những năm nửa cuối thế kỷ XIX, tại nhiều nƣớc Phƣơng Tây đã thực hiện chế độ công chức. Ngày nay, khái niệm công chức đƣợc sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, để chỉ những ngƣời giữ công vụ thƣờng xuyên trong các cơ quan, tổ chức nhà nƣớc ở trung ƣơng hay ở địa phƣơng. Nội dung khái niệm phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm chính trị, kinh tế - xã hội của từng giai đoạn lịch sử cụ thể ở mỗi quốc gia. Xuất phát từ quan niệm công vụ khác nhau, cũng nhƣ đặc thù của hệ thống chính trị của mỗi nƣớc, mà có các quy định về công chức cũng nhƣ có những định nghĩa hoàn toàn không giống nhau. Ví dụ: Ở Thái Lan, công chức đƣợc định nghĩa: “Công chức là những ngƣời làm việc trong các cơ quan, tổ chức của nhà nƣớc và Hoàng gia. Họ chia công chức thành 3 loại: “Công chức thƣờng, công chức đặc biệt, công chức Hoàng gia”. (Somphoc Nophakoon, 2011). Nƣớc Pháp định nghĩa công chức: “Công chức là những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nƣớc tổ chức, bao gồm cả trung ƣơng và địa phƣơng nhƣng không kể đến các công chức địa phƣơng thuộc các hội đồng địa phƣơng quản lý”. (Trần Thế Nhuận và cộng sự, 1995). Tại Việt Nam, khái niệm công chức lần đầu tiên đƣợc quy định tại Sắc lệnh số 76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành. Tại Điều 9 1, mục 1 công chức đƣợc định nghĩa “ Là công dân Việt Nam, đƣợc chính quyền nhân dân tuyển dụng để giữ một vị trí thƣờng xuyên trong các cơ quan của Chính phủ ở trong hay ngoài nƣớc”. Tuy nhiên, Sắc lệnh này ra đời trong điều kiện chiến tranh. Do đó, những nội dung quy định tại văn bản này không đƣợc thực hiện đầy đủ và không đƣợc áp dụng rộng rãi. Trƣớc yêu cầu phải kiện toàn, cũng cố, nâng cao chất lƣợng đội ngũ CCVC và đặc biệt là để phân biệt rạch ròi giữa công chức và viên chức, ngày 26-12-1998 Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh cán bộ công chức bao gồm 7 chƣơng, 48 điều. Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, Quốc Hội, Chính phủ nhận thấy những bất cập của Pháp lệnh cần phải có sự điều chỉnh, bổ sung một số điều của Pháp Lệnh cán bộ, công chức. (Do đó đã tiến hành sửa đổi, bổ sung, cụ thể: Lần thứ nhất sửa đổi vào ngày 28 tháng 4 năm 2000 và lần thứ 2 sửa vào ngày 29 tháng 4 năm 2003). Đến năm 2008, Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng, Quốc Hội đã yêu cầu Chính phủ xây dựng và trình Quốc hội thông qua “Luật công chức”. Năm 2008, Luật công chức đã đƣợc ban hành. Theo quy định tại Điều 4 Luật công chức Việt Nam thì: “Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lƣơng đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Nhƣ vậy, công chức Nhà nƣớc là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan