Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý đội ngũ viên chức ngành y tế thành phố hà nội ...

Tài liệu Quản lý đội ngũ viên chức ngành y tế thành phố hà nội

.PDF
113
352
104

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- PHẠM THU HÀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- PHẠM THU HÀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ ĐỨC THANH XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này , tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế - Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i. Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học Kinh tế, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Vũ Đức Thanh đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực , tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. i DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ii DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................ii PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ ..... 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................... 5 1.1.1. Những nghiên cứu về quản lý Nhà nước đối với đội ngũ viên chức ...... 5 1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý Nhà nước đối với đội ngũ viên chức ngành y tế ....................................................................................................................... 5 1.1.3. Khoảng trống cần nghiên cứu và sự cần thiết của đề tài nghiên cứu .... 7 1.2. Những cơ sở lý luận về quản lý Nhà nƣớc đối với đội ngũ viên chức ngành y tế ........................................................................................................................ 8 1.2.1. Một số khái niệm .................................................................................... 8 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế .................... 11 1.2.3. Tiêu chí quản lý đội ngũ viên chức ngành y tế ..................................... 18 1.2.4. Các yếu tố tác động tới quản lý............................................................ 22 1.3. Một số kinh nghiệm và bài học thực tiễn cho quản lý Nhà nƣớc đối với đội ngũ viên chức ngành y tế Hà Nội ....................................................................... 26 1.3.1. Cộng hòa Pháp ..................................................................................... 26 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý y tế Singapore .................................................... 28 1.3.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức ngành y tế tỉnh Quảng Ninh .................................................................................................... 29 1.3.4. Bài học thực tiễn cho quản lý Nhà nước đối với đội ngũ viên chức ngành y tế Hà Nội........................................................................................... 31 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN....... 34 2.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 34 2.1.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu................................................. 34 2.1.2. Các phương pháp và công cụ cụ thể .................................................... 36 2.2. Phƣơng pháp thiết kế luận văn .................................................................... 38 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................................................... 40 3.1. Những đặc điểm ảnh hƣởng đến quản lý Nhà nƣớc đội ngũ viên chức ngành y tế Thành phố Hà Nội ....................................................................................... 40 3.1.1. Sự phát triển mạng lưới y tế và vị trí ngành y tế Thủ đô ..................... 40 3.1.2. Đội ngũ đội ngũ viên chức ngành y tế Thành phố Hà Nội .................. 43 Nguồn (Báo cáo Jahr 2009) ........................................................................... 45 3.1.3. Bộ máy quản lý Nhà nước đối với đội ngũ viên chức ngành y tế Thành phố Hà Nội ..................................................................................................... 45 3.2. Thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với đội ngũ viên chức ngành y tế Hà Nội những năm qua ................................................................................................... 48 3.2.1. Thực trạng cơ chế quản lý viên chức ngành y tế thành phố Hà Nội.... 48 3.2.2. Công tác quản lý viên chức .................................................................. 55 3.3. Đánh giá chung về quản lý Nhà nƣớc đối với đội ngũ viên chức ngành y tế thành phố Hà Nội ................................................................................................ 67 3.3.1. Những thành công nổi bật .................................................................... 67 3.3.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân ............................................. 76 CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI NHỮNG NĂM TỚI .................................................................................................. 81 4.1. Bối cảnh hiện nay và định hƣớng hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc đối với đội ngũ viên chức ngành y tế Hà Nội những năm tới ............................................... 81 4.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội và xu hướng phát triển hệ thống y tế những năm tới81 4.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với đội ngũ viên chức ngành y tế Hà Nội........................................................................................... 84 4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc đối với đội ngũ viên chức ngành y tế Hà Nội ....................................................................... 85 4.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật ............................................... 85 4.2.2. Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới y tế và đội ngũ viên chức ................ 90 4.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ, tăng cường viên chức chuyên môn cho y tế tuyến dưới ....................................................................................................... 93 4.2.4. Tăng cường hệ thống thông tin quản lý nhân lực y tế.......................... 97 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 102 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Nguyên nghĩa Ký hiệu 1 ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm 2 BHXH Bảo hiểm xã hội 3 BV Bệnh viện 4 CSSK Chăm sóc sức khỏe 5 CSYT Chăm sóc y tế 6 ĐH Đại học 7 ĐVSNCL Đơn vị sự nghiệp công lập 8 KBCB Khám bệnh chữa bệnh 9 MLYT Mạng lƣới y tế 10 NSNN Ngân sách nhà nƣớc 11 NYT Ngành y tế 12 QL Quản lý 13 QLNN Quản lý nhà nƣớc 14 TP Thành phố 15 TP Thành phố 16 TTYT Trung tâm y tế 17 TYT Trạm y tế 18 VC Viên chức 19 VCYT Viên chức y tế 20 YTDP Y tế dự phòng i DANH MỤC BẢNG BIỂU STT 1 Bảng Bảng 3.1a Nội dung Biên chế thực hiện ngành y tế thành phố Hà Nội năm 2014 Trang 43 Số lƣợng viên chức 4 chức danh chuyên môn 2 Bảng 3.1b năm (2012-2014) khối các đơn vị sự nghiệp 44 ngành y tế TP Hà Nội 3 Bảng 3.1c Ƣớc tính nhu cầu đào tạo hằng năm, 2015 và 2020 45 DANH MỤC HÌNH STT Hình Nội dung Trang 1 Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức mạng lƣới y tế Việt Nam 15 2 Hình 3.1a Sơ đồ tổ chức bộ máy ngành y tế thành phố Hà Nội 46 3 Hình 3.1b Sơ đồ cơ cấu tổ chức sở y tế TP Hà Nội 48 ii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghị quyết của Bộ Chính trị số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005 về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, đã khẳng định đối với phát triển nguồn nhân lực ngành y tế: “kiện toàn đội ngũ cán bộ y tế cả về số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu. Sắp xếp lại mạng lƣới,mở rộng và nâng cấp các cơ sở đào tạo, đáp ứng nhu cầu về cán bộ y tế phù hợp với quy hoạch phát triển ngành; xây dựng một số trung tâm đào tạo cán bộ y tế ngang tầm các nƣớc tiên tiến trong khu vực…. chú trọng đào tạo cán bộ quản lý (QL) y tế, nhất là cán bộ quản lý bệnh viện. Coi trọng việc đào tạo, sử dụng và đãi ngộ nhân tài về y tế. Mở rộng việc đƣa cán bộ có trình độ cao đi đào tạo ở nƣớc ngoài bằng nguồn kinh phí nhà nƣớc, khuyến khích du học tự túc theo các chuyên ngành đang có nhu cầu. Y tế là lĩnh vực quan trọng hàng đầu trong các nội dung của chính sách an sinh xã hội. Là thủ đô của cả nƣớc vấn đề này của thành phố Hà Nội lại càng mang tính cấp thiết, thêm vào đó từ ngày 01/8/2008 sau khi thực hiện mở rộng, tổng diện tích tự nhiên của Hà Nội là 3.324,92km². Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, Hà Nội có 29 quận, huyện, thị xã. Trong đó có 10 quận nội thành. Dân số Hà Nội trên 7 triệu ngƣời, trong đó có 88,3% diện tích và 63,5% dân số sống ở khu vực nông thôn. Ngoài ra hàng năm Hà Nội còn tiếp đón hàng trăm nghìn ngƣời trong và ngoài nƣớc đến tham quan du lịch hoặc làm việc, đồng thời còn có hàng chục vạn học sinh, sinh viên các trƣờng đại học, cao đằng, dạy nghề trên địa bàn và hàng trăm ngàn ngƣời lao động từ các địa phƣơng khác đến tìm việc làm, sinh sống trên địa bàn thành phố. Trong lĩnh vực y tế, Hà Nội là trung tâm y tế lớn nhất của cả nƣớc với hệ thống các bệnh viện trung ƣơng đóng trên địa bàn, bệnh viện của các bộ / ngành khác quản lý, bệnh viện trực thuộc thành phố và các bệnh viện tƣ nhân: Chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng dân cƣ lớn và có nhiều biến động cần một hệ thống nhân lực y tế đủ về số lƣợng và đảm bảo về chất lƣợng, để áp ứng yêu cầu của một Thủ 1 đô đang không ngừng phát triển và hội nhập. Những năm qua cùng với sự phát triển của đất nƣớc, hệ thống y tế thành phố Hà Nội đã phát triển để đáp ứng kịp thời nhu cầu chăm sóc y tế ngày càng cao của nhân dân. Đặc biệt là đội ngũ viên chức y tế (VCYT) thời gian qua cũng đã có những bƣớc tiến triển vƣợt bậc, thành phố là nơi dẫn đầu cả nƣớc về số lƣợng chuyên gia y tế với trình độ cao và liên tục đƣợc đào tạo nâng cao năng lực. Tuy nhiên là trung tâm văn hóa, chính trị, là đầu não của cả nƣớc trên hầu hết các lĩnh vực thì ngành y tế của thành phố vẫn thƣờng xuyên trong tình trạng quá tải với nhiều bất cập cho đội ngũ viên chức ngành y tế, bệnh nhân và cộng đồng, thêm vào đó với quy mô dân số và diện tích rộng lớn, Hà Nội có những khác biệt lớn giữa khu vực thành thị với nông thôn thì vấn đề quản lý VCYT của thành phố Hà Nội đang là vấn đề cần đƣợc quan tâm hàng đầu do nhu cầu chăm sóc y tế của ngƣời dân thủ đô và các vùng lân cận ngày càng tăng cao. Là nơi tập trung những bệnh viện cũng nhƣ hệ thống y tế hiện đại và phát triển nhất cả nƣớc, ngoài việc phục vụ nhân dân trên địa bàn, bệnh nhân trên cả nƣớc nhất là khu vực các tỉnh phía Bắc cũng tập trung rất nhiều về đây đặc biệt là các ca bệnh nặng. Làm việc trong mạng lƣới y tế đó là số lƣợng VCYT lên tới gần 20.000 ngƣời chủ yếu là viên chức thực thi chuyên môn, nghiệp vụ. Nhiệm vụ trọng tâm của đội ngũ VCYT ngoài vấn đề chuyên môn cao, thực hiện nghiệp vụ chuyên nghiệp còn phải chú trọng không kém đến vấn đề Y đức, do vậy, cần thiết phải tiến hành đánh giá khách quan thực trạng việc quản lý đội ngũ viên chức (ĐNVC) làm việc trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập thuộc địa bàn Thành phố Hà Nội, rút ra những luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc hoạch định các chủ trƣơng, giải pháp quản lý đội ngũ này lĩnh vực y tế nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới, góp phần nâng cao chất lƣợng phục vụ các dịch vụ cơ bản, thiết yếu đối với ngƣời dân và cộng đồng. Cùng với vấn đề đó Luật Viên chức có hiệu lực thi hành từ ngày 01-012012 đã chính thức quy định những cán bộ, nhân viên y tế làm việc trong các đơn vị sự nghiệp ngành y tế là viên chức, đƣợc quản lý theo Luật này và các văn bản hƣớng dẫn thi hành kèm theo. Nghiên cứu, tìm hiểu về thực trạng quản lý VCYT 2 TP Hà Nội thời gian qua, tìm ra những điều còn bất cấp, còn yếu kém. Từ đó đề xuất một số định hƣớng, giải pháp để khắc phục những nhƣợc điểm nhằm nâng cao hiệu quả, chất lƣợng cũng nhƣ quy mô quản lý viên chức ngành y tế thành phố Hà Nội là một bài toán cần thiết đƣợc đặt ra trong quá trình hoạch định chính sách phát triển của thành phố Hà Nội và đặc biệt là đối với các nhà quản lý. Đó cũng chính là những lý do cơ bản để học viên chọn đề tài “Quản lý đội ngũ viên chức ngành y tế Thành phố Hà Nội”. Câu hỏi nghiên cứu Cần phải làm gì để hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc đối với đội ngũ viên chức ngành y tế thành phố Hà Nội? 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài đƣợc thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá khách quan thực trạng quản lý đội ngũ viên chức ngành y tế làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thành phố Hà Nội; đề xuất giải pháp quản lý đội ngũ viên chức y tế của thành phố Hà Nội, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới, góp phần nâng cao chất lƣợng phục vụ các dịch vụ cơ bản, thiết yếu đối với ngƣời dân và cộng đồng. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài có những nhiệm vụ chính sau đây: a) Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về đội ngũ viên chức, viên chức ngành y tế, quản lý đội ngũ viên chức ngành y tế căn cứ vào đó làm luận cứ phân tích thực trạng quản lý đội ngũ này trên địa bàn thành phố Hà Nội. b) Thứ hai, Tìm hiểu kinh nghiệm quản lý viên chức ngành y tế của một số nƣớc trong khu vực các tỉnh, thành phố lớn rút ra kinh nghiệm cho Thành phố Hà Nội. c) Thứ ba phân tích thực trạng quản lý đội ngũ viên chức ngành y tế Hà Nội để rút ra những ƣu điểm, những bất hợp lý trong công tác quản lý đội ngũ viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế Hà Nội. d) Thứ tƣ, đề xuất những định hƣớng, giải pháp để hoàn thiện việc quản lý Nhà nƣớc đối với đội ngũ viên chức ngành y tế thành phố Hà Nội, góp phần nâng 3 cao chất lƣợng phục vụ của đội ngũ viên chức đối với ngƣời dân và cộng đồng thủ đô, đáp ứng yêu cầu phát triển chung của đất nƣớc. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lý nhà nƣớc đối với viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế thành phố Hà Nội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Những nội dung về quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế thành phố Hà Nội do Sở Y tế thành phố Hà Nội quản lý. - Về thời gian: các số liệu sử dụng đƣợc lấy từ năm 2010 đến tháng 12 năm 2015. … đến năm 2020 và những năm tiếp theo 4. Kết cấu luận văn Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những cơ sở khoa học về quản lý Nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn Chƣơng 3: Thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế thành phố Hà Nội Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế thành phố Hà Nội những năm tới 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Một số nghiên cứu tiêu biểu 1.1.1. Những nghiên cứu về quản lý Nhà nước đối với đội ngũ viên chức Dự án “Điều tra thực trạng đề xuất giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập” nghiệm thu ngày 06/03/2015 do Bộ Nội vụ chủ trì đã hệ thống hóa thực trạng các văn bản pháp luật về viên chức, tổ chức điều tra nhiều đơn vị quản lý y tế cấp trung ƣơng và địa phƣơng, các đơn vị sự nghiệp công lập về y tế ở các cấp. Thu thập các báo cáo thực trạng từ đó tổng hợp nên một hệ thống các báo cáo và đƣa ra những đề xuất kiến nghị phát triển đội ngũ viên chức nói chung cũng nhƣ ngành y tế nói riêng. Đề tài nghiên cứu “Kinh nghiệm xác định chức danh nghề nghiệp đối với viên chức ở một số nƣớc trên thế giới” đã nghiên cứu kinh nghiệm xác định chức danh nghề nghiệp đối với viên chức ở một số nƣớc trên thế giới, vận dụng kinh nghiệm xác định chức danh nghề nghiệp của các nƣớc vào thực tiễn Việt Nam. 1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý Nhà nước đối với đội ngũ viên chức ngành y tế Luận án “Nguồn nhân lực y tế vùng đồng bằng sông Hồng” của tiến sĩ Lê Thúy Hƣờng nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực y tế vùng đồng bằng sông Hồng,những kết đạt đƣợc; mặt hạn chế, yếu kém và nguyên nhân; từ đó đề xuất phƣơng hƣớng giải pháp phát triển nguồn nhân lực y tế đáp ứng nhu cầu chăm sóc, bảo vệ nâng cao sức khoẻ nhân dân. Hệ thống hóa vấn đề lý luận nguồn nhân lực y tế nhƣ: Khái niệm nguồn nhân lực y tế; đặc điểm, vai trò, nhân tố ảnh hƣởng nội dung phát triển nguồn nhân lực y tế … - Phân tích thực trạng nguồn nhân lực y tế vùng đồng bằng sông Hồng từ năm 2008 đến 2013, làm rõ kết đạt đƣợc, hạn chế, yếu nguyên nhân hạn chế, yếu việc phát triển nguồn nhân lực y tế. Đề xuất phƣơng hƣớng giải pháp phát triển nguồn nhân lực y tế đáp ứng nhu cầu chăm sóc, bảo vệ nâng cao sức khoẻ nhân dân vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 5 Đề tài “Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế Quảng Nam” của thạc sĩ Nguyễn Hoàng Thanh năm 2011 tại đại học Đà Nẵng, đề tài đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực, phân tích đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Quảng Nam đến năm 2011, đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. Đề tài: “Thực trạng nhân lực và công tác quản lý nhân lực y tế tại bệnh viện tuyến tỉnh của tỉnh Long An năm 2012” đề tài đã làm rõ tính chất đặc thù của nhân lực y tế, vai trò của nhân lực quản lý y tế và thực trạng đội ngũ này tại các bệnh viện của tỉnh Long An, sự thiếu về số lƣợng và yếu về chất lƣợng do viên chức đƣợc đƣa từ ngƣời thực hiện chuyên môn lên lãnh đạo, quản lý. Đề tài đã đƣa ra một số bàn luận về thực trạng cơ cấu bệnh viện tuyến tỉnh cũng nhƣng hoạt động quản lý nhân lực y tế của Long An năm 2012, những thuận lợi và khó khăn cùng giải pháp cho vấn đề y tế của địa phƣơng này. Đề tài “Nghiên cứu quản lý nguồn nhân lực y tế trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc” của nhóm nghiên cứu Viện Chiến lƣợc và chính sách y tế đã phân tích: Bản chất của lao động y tế, các khái niệm công cụ và cách tiếp cận nghiên cứu nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực, quan điểm phát triển y tế bền vững và vấn đề quản lý nhân lực y tế, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ y tế về cơ cấu, trình độ, một số vấn đề về nhân lực bệnh viện, một số vấn đề về nguồn nhân lực y tế dự phòng, một số vấn đề về nhân lực y tế ở các vùng có khó khăn, phân tích một số chính sách đối với cán bộ y tế, đặc biệt là cán bộ y tế vùng khó khăn và nêu lên những vấn đề cấp bách đặt ra cho quản lý nhân lực y tế từ đó xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực y tế trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nƣớc. Đề tài "Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác giáo dục nhân lực y tế tại Việt Nam" là một dự án đƣợc Bộ GD-ĐT triển khai. Dự án do Trƣờng ĐH Y tế Công cộng triển khai, gồm chuỗi 3 nghiên cứu: nhân lực bác sỹ đa khoa, điều dƣỡng và cử nhân y tế công cộng, nghiên cứu tại các trƣờng đào tạo nhân lực cho ngành y tế và nghiên cứu về sinh viên, cựu sinh viên. Nghiên cứu về nhân lực bác 6 sỹ đa khoa, điều dƣỡng và cử nhân y tế công cộng đƣợc thực hiện tại 11 trƣờng ĐH và 6 trƣờng CĐ nhằm đánh giá thực trạng và các chính sách hỗ trợ đào tạo cho nguồn nhân lực y tế tại Việt Nam. Qua đó cung cấp bằng chứng và xác định các lĩnh vực ƣu tiên để đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân, giai đoạn 2011-2020. Nghiên cứu chỉ ra, trung bình cả nƣớc có 6,5 bác sỹ/10.000 dân số, phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở thành thị, vùng kinh tế phát triển. Trung bình có 10,4 điều dƣỡng/10.000 dân, chất lƣợng yếu, chủ yếu là trình độ sơ cấp, trung cấp, phân bố không đều. Số lƣợng cán bộ y tế dự phòng ở tuyến tỉnh chỉ bằng 2/3 nhu cầu, tuyến huyện chỉ bằng 1/2 nhu cầu... Nghiên cứu cũng nêu rõ hiện tại có 15 trƣờng ĐH và 65 trƣờng CĐ và TC công lập tham gia đào tạo nhân lực ngành y tế. Trong đó có 7 trƣờng ĐH tham gia đào tạo cử tuyển. Báo cáo JAHR của Bộ Y tế và nhóm đối tác qua các năm, mỗi báo cáo hàng năm đều cập nhật tình hình y tế trong đó có nguồn nhân lực y tế và quản lý nguồn nhân lực y tế. Bài viết “Công tác tổ chức, quản lý, sử dụng nhân lực y tế đáp ứng công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới ” của thạc sĩ Phạm Văn Tác - Vụ trƣởng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Y tế đã thể hiện các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc về công tác tổ chức cán bộ, kế hoạch công tác 5 năm của ngành y tế và phƣơng hƣớng hoàn thiện hệ thống tổ chức ngành y tế, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nhân lực đáp ứng tình hình mới, bài viết cũng đƣa ra một số đề xuất kiến nghị về đào tạo nguồn nhân lực y tế. 1.1.3. Khoảng trống cần nghiên cứu và sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Những kết quả nghiên cứu trên đây về nhân lực và viên chức y tế đã phân tích: Bản chất của lao động y tế, các khái niệm công cụ và cách tiếp cận nghiên cứu nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực, quan điểm phát triển y tế bền vững và vấn đề quản lý nhân lực y tế, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ y tế về cơ cấu, trình độ, một số vấn đề về nhân lực bệnh viện, một số vấn đề về nguồn nhân lực y tế, một số vấn đề về nhân lực y tế ở các vùng có khó khăn, phân tích một số chính sách đối với cán bộ y tế, đặc biệt là cán bộ y tế vùng khó khăn và nêu lên những vấn đề cấp bách đặt ra cho quản lý nhân lực y tế từ đó xuất các giải pháp nhằm nâng cao 7 hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực y tế, đó là những kết quả nghiên cứu rất giá trị và cần đƣợc kế thừa, tuy nhiên do Luật Viên chức mới ra đời nên những ngƣời làm trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập đƣợc quy định là viên chức và đƣợc quản lý theo Luật này, trƣớc đó đã có những nghiên cứu về nhân lực y tế cũng nhƣ quản lý nguồn nhân lực y tế nhƣng đối với quản lý đội ngũ viên chức ngành y tế nói chung và ngành y tế Hà Nội chƣa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể về vấn đề này. Có thể nói đây là đề tài mới có tính cần thiết, qua hệ thống và nghiên cứu về pháp luật cũng nhƣ thực trạng quản lý đội ngũ viên chức y tế, y tế thành phố Hà Nội đề tài đƣa ra đƣợc các giải pháp, đề xuất có tính thực tiễn về quản lý viên chức ngành y tế thành phố Hà Nội. 1.2. Những cơ sở lý luận về quản lý Nhà nƣớc đối với đội ngũ viên chức ngành y tế 1.2.1. Một số khái niệm Viên chức Theo Luật Viên chức ban hành ngày 15 tháng 11 năm 2010 viên chức là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hƣởng lƣơng từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Viên chức ngành y tế Khái quát về viên chức ngành y tế: Viên chức ngành y tế là các cán bộ, nhân viên y tế thuộc biên chế đang làm trong hệ thống y tế, các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học y/dƣợc và tất cả những ngƣời đang tham gia vào các hoạt động quản lý và cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sự quản lý của sở y tế thành phố Hà Nội. 8 Theo thông tƣ liên tịch số: 10/2015/TTLT-BYT-BNV, Quyết định số: 41/2005/QĐ-BNV, thông tƣ số: 09/2009/TT-BNV quy định mã số tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ điều dƣỡng viên ... nhƣ sau: 1. Nhóm chức danh bác sĩ, bao gồm: a) Bác sĩ cao cấp (hạng I) Mã số: V.08.01.01 b) Bác sĩ chính (hạng II) Mã số: V.08.01.02 c) Bác sĩ (hạng III) Mã số: V.08.01.03 2. Nhóm chức danh bác sĩ y học dự phòng, bao gồm: a) Bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng I) Mã số: V.08.02.04 b) Bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II) Mã số: V.08.02.05 c) Bác sĩ y học dự phòng (hạng III) Mã số: V.08.02.06 3. Chức danh y sĩ: a) Y sĩ hạng IV Mã số: V.08.03.07 4. Đối với tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức y tế điều dƣỡng gồm: a) Điều dƣỡng sơ cấp - Mã số ngạch 16b.122; b) Điều dƣỡng trung cấp - Mã số ngạch 16b.121; c) Điều dƣỡng cao đẳng - Mã số ngạch 16a.200; d) Điều dƣỡng - Mã số ngạch 16b.120; e) Điều dƣỡng chính - Mã số ngạch 16a.199. 5. Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức dƣợc: a) Dƣợc sĩ cao cấp (dƣợc sĩ hạng I) Mã số: V.08.08.21 b) Dƣợc sĩ chính (dƣợc sĩ hạng II) Mã số: V.08.08.22 c) Dƣợc sĩ (dƣợc sĩ hạng III) Mã số: V.08.08.23 d) Dƣợc sĩ hạng IV Mã số: V.08.08.24 6. Mã số, phân hạng chức danh nghề nghiệp nhân viên y tế công cộng: a) Y tế công cộng cao cấp (hạng I) Mã số: V.08.04.08 b) Y tế công cộng chính (hạng II) Mã số: V.08.04.09 c) Y tế công cộng (hạng III) Mã số: V.08.04.10 7. Chức danh, mã số các ngạch viên chức kỹ thuật y học, bao gồm: 9 a) Kỹ thuật viên chính y – Mã số: 16.284 b) Kỹ thuật viên y – Mã số: 16.285 c) Kỹ thuật viên cao đẳng y – Mã số: 16.286 d) Kỹ thuật viên trung cấp y – Mã số: 16.287 e) Kỹ thuật viên sơ cấp y – Mã số: 16.288 Ngoài ra còn những nhân viên khối hành chính văn phòng phục vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế, những đối tƣợng này đƣợc quy định cụ thể chức danh nghề nghiệp theo vị trí công việc của mình. Các thông tƣ, quy định còn cụ thể hoá tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu về nhiệm vụ công việc của từng mã ngạch, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dƣỡng, tiêu chuẩn năng lực, chuyên môn nghiệp vụ đối với từng mã ngạch. Khái niệm về quản lý nhà nước QLNN và điều hành về VCYT đƣợc tiến hành ở cấp trung ƣơng, cấp tỉnh/thành phố, huyện và cấp cơ sở (bệnh viện, các TTYT, viện, trƣờng…) với các đặc điểm và vai trò khác nhau. Quản lý, điều hành ở cấp vĩ mô có vai trò quan trọng, trƣớc hết trong việc hoạch định chính sách và các kế hoạch, chiến lƣợc phát triển và sử dụng nhân lực. Ban hành các cơ chế và tiêu chuẩn bảo đảm chất lƣợng nhân lực và chất lƣợng dịch vụ y tế cũng là những nhiệm vụ của NN, đặc biệt vì nhân lực y tế khác với nhân lực các ngành khác. Để hỗ trợ QLNN về y tế, hệ thống thông tin QL y tế cần hoạt động hiệu quả ở các cấp, đáp ứng với những sự thay đổi trong chính sách nhân lực, phục vụ giám sát việc tuân thủ kế hoạch, quy chế cũng nhƣ các kết quả hoạt động. Cuối cùng, QLNN đòi hỏi phải huy động các nguồn lực tài chính để nâng cao hiệu quả nhân lực y tế qua đào tạo nâng cao năng lực hoặc tăng chế độ đãi ngộ gắn với kết quả làm việc. Quản lý, điều hành ở cấp tỉnh/thành phố có vai trò quan trọng trong việc triển khai thực hiện các chính sách, kế hoạch của NN, cùng với cấp trung ƣơng tiến hành xây dựng các tiêu chuẩn, thủ tục chuyên môn và hƣớng dẫn, theo dõi, giám sát việc thực hiện ở tất cả các cơ sở y tế; cung cấp dữ liệu cho báo cáo và phản hồi cho 10 cấp dƣới; loại bỏ những rào cản của địa phƣơng để chuẩn bị, triển khai, duy trì và thƣờng xuyên nâng cao chất lƣợng nhân sự; huy động các nguồn lực đầu tƣ và các nguồn tài chính giải quyết các vấn đề sức khỏe đặc thù của từng địa phƣơng. Với sự chỉ đạo và hỗ trợ của cấp trên, cấp cơ sở (huyện, xã) có trách nhiệm hƣớng dẫn và thƣờng xuyên theo dõi, giám sát để cho tất cả các VCYT thực hiện tốt trách nhiệm của họ và các nhiệm vụ đƣợc xác định trong bản mô tả công việc và phù hợp với các thủ tục điều hành công việc; QLVC và các hoạt động liên quan đến VC ở cấp cơ sở, trong đó có nhiệm vụ quan trọng là tạo động lực, bảo đảm môi trƣờng làm việc hỗ trợ đƣợc công việc của VCYT; đề xuất việc huy động các nguồn lực và các nguồn tài trợ để nâng cao chất lƣợng cung cấp các dịch vụ. Khái niệm quản lý nhà nước về y tế Khái niệm QL điều hành hệ thống y tế gắn liền với chức năng QLNN trong lĩnh vực y tế, bao gồm xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch CSSK và hƣớng dẫn, theo dõi, giám sát việc thực hiện; thiết lập và duy trì hệ thống thông tin y tế hữu hiệu, đảm bảo các dịch vụ YTDP và nâng cao sức khỏe. Ngành y tế đƣợc quản lý theo hai cấp: trung ƣơng và địa phƣơng. Tại tuyến trung ƣơng, Bộ Y tế là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về y tế và dân số. Năm 2007 Chính phủ ban hành Nghị định 188/2007/NĐ-CP quy định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế. Nổi bật trong Nghị định này là chuyển giao trách nhiệm về dân số-kế hoạch hóa gia đình và một số nhiệm vụ về BHYT cho Bộ Y tế, chi tiết hóa các quy định về quản lý dƣợc, ATVSTP, đào tạo và quản lý nhân lực y tế. Tại các địa phƣơng, bộ máy quản lý nhà nƣớc về y tế đƣợc tổ chức theo các cấp hành chính bao gồm tuyến tỉnh và huyện. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế 1.2.2.1. Cơ chế quản lý viên chức ngành y tế Phân cấp quản lý nhà nước đối với viên chức Phân cấp QLNN là sự phân định thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp chính quyền trên cơ sở bảo đảm sự phù hợp giữa khối lƣợng và tính chất thẩm 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan