VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LƯƠNG THỊ THÚY NGA
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHO GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP
QUẬN HOÀN KIẾM, HÀ NỘI THEO CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.NGUYỄN THỊ MAI LAN
Hà Nội, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, ví
dụ, trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác. Những kết luận khoa
học của luận văn này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ
Lương Thị Thuý Nga
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng sâu sắc, tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn đến các thầy giáo,
cô giáo trong khoa Tâm lý – Giáo dục, Học viện Khoa học Xã hội.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đặc biệt đến PGS.TS
. Nguyễn Thị Mai Lan, người hướng dẫn khoa học, người thầy đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn Lãnh đạo và chuyên viên Phòng giáo dục và
đào tạo quận Hoàn Kiếm, các đồng chí hiệu trưởng các trường mẫu giáo, mầm non
trong quận Hoàn Kiếm đã quan tâm, động viên, tạo điều kiện thuận lợi trong việc
khảo sát, cung cấp số liệu và tư vấn khoa học trong quá trình nghiên cứu của tác giả
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã luôn luôn ở
bên cạnh, động viên, khích lệ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Mặc dù trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn, tác giả đã dành nhiều
thời gian, tâm huyết. Nhưng chắc chắn, luận văn không thể tránh khỏi những hạn
chế. Kính mong nhận được sự cảm thông, chia sẻ của quý thầy giáo, cô giáo, các
bạn bè, đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày
tháng 7 năm 2016
Tác giả
Lương Thị Thuý Nga
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chương 1: NHỮNG VÂN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ..................................................................................................................... 9
1.1.Khái niệm cơ bản của đề tài ...................................................................................... 9
1.2.Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên các trường mầm non công
lập theo chuẩn nghề nghiệp ................................................................................................18
1.3. Những yếu tố tác động đến hoạt động quản lý bồi dưỡng cho giáo viên các
trường mầm non công lập theo chuẩn nghề nghiệp ...................................................... 23
Chương 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG
LẬP THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở QUẬN HOÀN KIẾM, HÀ NỘI ....................... 27
2.1. Khái quát giáo viên mầm non quận Hoàn Kiếm, Hà Nội ...................................... 27
2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên các trường mầm non
công lập theo chuẩn nghề nghiệp ở quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.........................................29
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên các trường mầm non công
lập theo chuẩn nghề nghiệp ở quận Hoàn Kiếm, Hà Nội................................................. 35
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên
các trường mầm non công lập theo chuẩn nghề nghiệp ở quận Hoàn Kiếm, Hà Nội .......51
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHO GIÁO
VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở
QUẬN HOÀN KIẾM, HÀ NỘI ......................................................................................................... 54
3.1. Các nguyên tắc để đề xuất các biện pháp ...................................................................54
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên các trường mầm non
công lập theo chuẩn nghề nghiệp ở quận Hoàn Kiếm, Hà Nội........................................ 55
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................................69
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp .................................. 70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 78
PHỤ LỤC .........................................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Chữ viết tắt
Bộ Giáo dục và đào tạo
Bộ GD&ĐT
Cán bộ quản lý
CBQL
Cán bộ quản lý giáo dục
CBQLGD
Công nghệ thông tin
CNTT
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CNH, HĐH
Chuẩn nghề nghiệp
CNN
Chuyên môn nghiệp vụ
CMNV
Cơ sở vật chất
CSVC
Đội ngũ giáo viên
ĐNGV
Đội ngũ giáo viên mầm non
ĐNGVMN
Giáo dục
GD
Giáo dục và Đào tạo
GD&ĐT
Giáo viên
GV
Giáo viên mầm non
GVMN
Học sinh
HS
Mầm non
MN
Nhà xuất bản
Nxb
Quản lý
QL
Quản lý giáo dục
QLGD
Trung ương
TW
Uỷ ban nhân dân
UBND
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1: Số lượng, chất lượng giáo viên các trường mầm non công lập quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội ............................................................................................................... 27
Bảng 2.2. Nhận thức của các chủ thể quản lý và giáo viên về bồi dưỡng cho giáo viên
các trường mầm non công lập theo chuẩn nghề nghiệp ........................................................... 30
Bảng 2.3: Số lượng các lớp bồi dưỡng và số lượng giáo viên tham gia bồi dưỡng .......31
Bảng 2.4: Mức độ thực hiện việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên các
trường mầm non công lập theo chuẩn nghề nghiệp ...................................................... 35
Bảng 2.5: Mức độ thực hiện việc tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cho giáo
viên các trường mầm non công lập theo chuẩn nghề nghiệp ........................................ 37
Bảng 2.6: Mức độ thực hiện nội dung bồi dưỡng thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị,
đạo đức lối sống ............................................................................................................ 38
Bảng 2.7: Mức độ thực hiện nội dung bồi dưỡng thuộc lĩnh vực kiến thức ................. 40
Bảng 2.8: Mức độ thực hiện nội dung bồi dưỡng thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm. .... 41
Bảng 2.9: Mức độ thực hiện phương pháp, hình thức bồi dưỡng cho giáo viên các
trường mầm non công lập theo chuẩn nghề nghiệp tại quận Hoàn Kiếm, Hà Nội ....... 43
Bảng 2.10: Mức độ thực hiện quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia bồi dưỡng 44
Bảng 2.11: Mức độ thực hiện các điều kiện cơ sở vật chất bồi dưỡng cho giáo viên
các trường mầm non công lập theo chuẩn nghề nghiệp ................................................ 46
Bảng 2.12: Mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý bồi dưỡng cho
giáo viên các trường mầm non công lập theo chuẩn nghề nghiệp ................................ 48
Bảng 2.13: Mức độ thực hiện các nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng cho giáo
viên các trường mầm non công lập theo chuẩn nghề nghiệp ........................................ 49
Bảng 2.14: Những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động bồi dưỡng cho
giáo viên các trường mầm non công lập theo chuẩn nghề nghiệp ............................... 51
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất ................... 71
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất ...................... 72
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 của Việt Nam đã
xác định nhiệm vụ trọng tâm là tập trung đẩy mạnh phát triển đất nước theo hướng
công nghiệp hóa - hiện đại hóa tiến tới: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”. Để thực hiện mục tiêu đó phải bắt đầu từ việc xây dựng và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực.
Con người trong xã hội mới cần phải được trang bị đầy đủ, toàn diện về tri
thức, trình độ chuyên môn, nắm bắt được khoa học kỹ thuật hiện đại tiên tiến… GD
giữ vai trò quyết định trong việc đào tạo cho xã hội mới đội ngũ lao động đủ về số
lượng, đảm bảo chất lượng để phát triển kinh tế, xã hội.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là
nền tảng đầu tiên của ngành GD&ĐT. Giáo dục mầm non có vai trò quan trọng
trong việc tạo cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách thế hệ trẻ là cơ sở
để hình thành con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quán triệt Nghị quyết Trung ương Đảng, Phòng GD&ĐT quận Hoàn Kiếm
đã chú trọng hoạt động bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho GV đặc biệt bồi dưỡng
GVMN đáp ứng CNN. Hiện nay, đội ngũ GVMN quận Hoàn Kiếm về phẩm chất và
năng lực đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu CNN, đã có nhiều cố gắng, đạt được
nhiều thành tựu trong chăm sóc, nuôi dưỡng, GD trẻ, được cha mẹ học sinh và nhân
dân trong quận tin yêu. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận GV còn yếu về CMNV,
chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới GD, chưa đáp ứng yêu cầu phẩm chất đạo đức,
trình độ chính trị, CMNV đặc biệt là với đội ngũ GV trẻ mới ra trường. Chính vì
vậy, việc bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng ĐNGVMN đáp ứng CNN là việc làm cần
thiết và cấp bách hiện nay.
Qua tìm hiểu thực tế về quản lý bồi dưỡng GVMN ở các trường công lập
quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội đáp ứng CNN, đối chiếu với những cơ sở lý
luận, những chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước và quản lý chỉ đạo của
ngành về công tác bồi dưỡng là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục tiêu, nội dung đào
1
tạo, bồi dưỡng GVMN ở các cơ sở đào tạo GVMN. Từ đó rút ra những mặt mạnh,
mặt tồn tại của quản lý bồi dưỡng GVMN đáp ứng CNN nhằm đưa ra những bài
học kinh nghiệm cho hoạt động quản lý, đồng thời đề xuất một số giải pháp mà tác
giả cho rằng cần thiết và có thể thực hiện được nhằm giúp Hiệu trưởng các trường
MN công lập quận Hoàn Kiếm quan tâm, quản lý tốt tại trường. Mặt khác những
biện pháp nêu ra cũng giúp GVMN có điều kiện để vừa thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao, vừa có cơ hội tham gia học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ cá nhân cả về
CMNV và về trình độ tri thức đối với một GVMN trong thời kỳ mới.
Với những lý do trên, tác giả chọn vấn đề: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng
cho giáo viên các trường mầm non công lập quận Hoàn Kiếm, Hà Nội theo chuẩn
nghề nghiệp” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề phát triển GD và nâng cao chất lượng ĐNGV đã được Chủ tịch Hồ
Chí Minh, Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng: “
Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp Cách mạng to lớn của Đảng
và nhân dân, do đó các ngành, các cấp, Đảng, chính quyền địa phương phải thực
sự quan tâm đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy sự
nghiệp giáo dục của ta những bước phát triển mới. Cán bộ và giáo viên phải tiến bộ
cho kịp thời đại mới làm được nhiệm vụ, chớ tự mãn cho là giỏi rồi thì dừng
lại”[24,tr.403]
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD giai đoạn 2005 –
2010 trong mục tiêu tổng quát đã nêu: “ Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD
được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt
chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của
nhà giáo thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng có hiệu quả sự nghiệp
giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước ” [2,tr.1]
Trước năm 1975, vấn đề bồi dưỡng GV chưa được nghiên cứu sâu và có hệ
thống.
2
Sau năm 1975, các Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IV, V đặc biệt là Đại
hội VI với đường lối đổi mới, đã mở ra một giai đoạn mới cho quá trình phát triển
của sự nghiệp GD. Đã xuất hiện khá nhiều công trình nghiên cứu về lý luận GD, lý
luận dạy học, các bài viết đăng trên các tạp chí, tập san, báo ngành, ngày càng
nhiều. Nhưng vấn đề lý luận về bồi dưỡng GV chưa được nghiên cứu sâu và có hệ
thống. Trong giai đoạn này có một số tác giả đề cập đến như:
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Chủ biên), Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn
Quốc Trí, Nguyễn Sĩ Thư (2002) việc nâng cao trình độ văn hóa chung, trình độ sư
phạm cho đội ngũ GV nước ta là việc làm chiến lược, có ý nghĩa thế giới và khu
vực [26]. Để có đội ngũ GV ngang tầm với thế giới và khu vực, việc đào tạo lại đội
ngũ GV nước ta đòi hỏi một khoảng thời gian dài hàng thập kỉ, một sự nỗ lực lớn
của Nhà nước và của từng cá nhân GV. Để có thể dạy được các kiến thức mới, vận
dụng phương pháp dạy học phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu của lớp trẻ, nếu
mỗi GV không tự vượt lên chính mình, không tự chiến thắng những thói quen dạy
học cũ kỹ, lạc hậu thì bản thân GV và toàn thể đội ngũ không thể đáp ứng yêu cầu
của chương trình mới.
Năm 1997, ấn phẩm “Tự học, tự đào tạo – tư tưởng chiến lược của phát triển
GD Việt Nam” ra đời, có nhiều bài viết khá sâu sắc của tác giả tên tuổi như: Cố thủ
tướng Phạm Văn Đồng, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Trần Bá Hoành, Vũ Văn
Tảo... nhưng số lượng các bài viết có đề cập tới lĩnh vực bồi dưỡng GV còn ít và
chưa bàn về bồi dưỡng GVMN.[20]
Trong những năm gần đây, một số luận văn thạc sĩ khoa học quản lý GD đã
nghiên cứu về vấn đề quản lý GV như: Thực trạng hoạt động quản lý việc bồi
dưỡng chuyên môn cho GV ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh”
(Tác giả Nguyễn Hữu Lê Huyên – 2011); Giải pháp quản lý bồi dưỡng đội ngũ
GVMN thành phố Hải Phòng trong giai đoạn từ nay đến năm 2015 (Tác giả Vương
Thị Đào – 2008); Quản lý hoạt động bồi dưỡng ĐNGVMN theo CNN tại tỉnh Cao
Bằng (Tác giả Lý Quế Anh – 2013) đã tiếp cận nghiên cứu về vấn đề xây dựng, bồi
dưỡng, quy hoạch, quản lý, phát triển ĐNGV, đã từng bước củng cố, hoàn thiện dần
cơ sở lý luận về xây dựng đồng thời đề xuất các biện pháp trong việc quản lý, phù
3
hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương, điều kiện nhà trường mà tác giả đang
hoạt động để từng bước củng cố, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này trở thành lực
lượng chủ yếu nhằm nâng cao hiệu lực trong GD, quyết định sự
phát triển
GD.[22],[18],[1]
Nhìn chung các tài liệu, công trình nghiên cứu về bồi dưỡng và quản lý bồi
dưỡng GVMN đều được tổ chức thực hiện ở những lĩnh vực cụ thể, trên địa bàn và
không gian xác định. Những biện pháp bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng được đề
xuất đều gắn với những địa danh, đối tượng cụ thể và chỉ phát huy hiệu quả cao khi
được tổ chức thực hiện ở những nơi có những đặc điểm tương tự. Như vậy trên thực
tế hiện nay, vấn đề quản lý bồi dưỡng cho GVMN theo CNN chưa được đi sâu
nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý cụ thể.
Trước thực tế đó, chúng tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng cho
giáo viên các trường mầm non công lập quận Hoàn Kiếm, Hà Nội theo chuẩn
nghề nghiệp ” với mong muốn tìm ra các biện pháp quản lý cụ thể, phù hợp nhằm
để nâng cao hơn nữa trình độ của ĐNGV mầm non đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của sự nghiệp GD mầm non trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động bồi dưỡng
cho GV các trường MN công lập theo CNN, đề xuất những biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng GV, góp phần nâng cao chất lượng ĐNGVMN công lập ở quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý bồi dưỡng GV các
trường MN công lập theo CNN.
Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt
động bồi dưỡng GVcác trường MN công lập theo CNN và các yếu tố ảnh hưởng tới
thực trạng quản lý hoạt động này.
4
Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cho GV các trường MN
công lập quận Hoàn Kiếm, Hà Nội theo CNN. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp đã đề xuất
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng cho GV các trường MN công lập quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội theo CNN
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cho GV các trường MN công lập
quận Hoàn Kiếm, Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp
4.3. Phạm vi nghiên cứu
4.3.1.Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng cho GV các trường MN
công lập quận Hoàn Kiếm, Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp, tập trung vào các nội
dung:
Hoạt động bồi dưỡng GV các trường MN công lập quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
theo chuẩn nghề nghiệp.
Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV các trường MN công lập quận Hoàn Kiếm,
Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp.
4.3.2.Giới hạn về đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát là cán bộ phòng GD&ĐT, CBQL và giáo viên của một số
trường MN trong quận Hoàn Kiếm.
4.3.3.Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Các trường mầm non công lập thuộc địa bàn quận Hoàn Kiếm.
Các số liệu điều tra, khảo sát sử dụng để nghiên cứu trong phạm vi 5 năm từ
năm 2012 đến 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin; quán triệt tư tưởng GD và quản lý GD của Hồ
5
Chí Minh, của Đảng Cộng sản Việt Nam; chủ trương chính sách của Đảng, Nhà
nước về quản lý GV, về bồi dưỡng GV trong các nhà trường. Đồng thời tác giả vận
dụng phương pháp luận nghiên cứu của khoa học quản lý GD. Cụ thể:
Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Vấn đề nghiên cứu được xem xét trong các
mối quan hệ biện chứng với nhau, trong sự phụ thuộc lẫn nhau theo một logic nhất
định. Các yếu tố quy định nhau.
Nguyên tắc hoạt động: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cho GV các trường MN
công lập quận Hoàn Kiếm, Hà Nội theo CNN
Quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu
trúc, quan điểm logic - lịch sử và quan điểm thực tiễn để luận giải nhiệm vụ của đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên
ngành, bao gồm các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
Thu thập thông tin khoa học qua nghiên cứu các văn bản, tài liệu về GD, GD
mầm non, quản lý GD, quản lý GD mầm non…trên cơ sở phân tích, tổng hợp, phân loại
để đưa ra những khái niệm, tư tưởng cơ bản làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp quan sát sư phạm: tiến hành quan sát hoạt động bồi dưỡng
cho GV các trường MN công lập quận Hoàn Kiếm, Hà Nội theo CNN và hoạt động
tự bồi dưỡng của GV nhà trường.
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Dùng phiếu điều tra tiến hành điều
tra, khảo sát 3 CBQL giáo dục của phòng GD&ĐT quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà
Nội; 20 CBQL (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) và 50 GV của các trường MN công
lập ở quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội để đánh giá thực trạng hoạt động bồi
dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng cho GVMN theo CNN.
+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu các sản phẩm
hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng cho GVMN như chương trình,
kế hoạch, báo cáo, thống kê, đăng ký kết quả bồi dưỡng của các trường.
6
+ Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn, trưng cầu ý kiến của đội ngũ
CBQL, GVMN các trường công lập để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đặt
ra.
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tiến hành xin ý kiến chuyên gia, tổng
kết kinh nghiệm hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng cho GV các
trường MN công lập quận Hoàn Kiếm, Hà Nội hiện nay theo CNN.
+ Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu
nhằm đánh giá chính xác kết quả điều tra khảo sát thu được.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã phân tích, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý hoạt
động bồi dưỡng cho GVcác trường MN công lập theo CNN (khái niệm, nội dung
quản lý) cũng như ảnh hưởng của một số yếu tố đến quản lý hoạt động bồi dưỡng
GV các trường MN công lập theo CNN và quan điểm về việc đề xuất các biện pháp,
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng GVcác trường MN
công lập theo Chuẩn nghề nghiệp trong thực tiễn. Kết quả nghiên cứu lý luận của
luận văn góp phần bổ sung một số vấn đề lí luận cơ bản về quản lý hoạt động bồi
dưỡng GV các trường MN công lập theo CNN
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã phân tích thực trạng hoạt động bồi dưỡng GV các trường MN
công lập và quản lý hoạt động bồi dưỡng GV các trường MN công lập theo CNN.
Qua việc đánh giá thực trạng tác giả luận văn đã đánh giá những ưu điểm và những
hạn chế của hoạt động quản lý này và chỉ ra được nguyên nhân dẫn đến những hạn
chế. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn luận văn đã nêu ra các nguyên tắc
đề xuất biện pháp và đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV các
trường MN công lập theo CNN. Trong đó, tác giả đã phân tích khá chi tiết mục tiêu,
nội dung, điều kiện thực hiện biện pháp. Các biện pháp này cũng được tác giả luận
văn tìm hiểu mối liên hệ giữa các biện pháp, khảo nghiệm tính khả thi của các biện
pháp đề xuất. Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích
cho CBQLGD, GV các trường MN công lập quận Hoàn Kiếm, Hà Nội góp phần
7
nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng cho GV các trường MN công lập quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng cho GV các trường
MN công lập theo CNN.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cho GV các trường MN
công lập quận Hoàn Kiếm, Hà Nội theo CNN.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên các trường
MN công lập quận Hoàn Kiếm, Hà Nội theo CNN.
8
Chương 1
NHỮNG VÂN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1. 1. Khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Giáo viên mầm non
Giáo viên là những người lao động trí óc, thực hiện nhiệm vụ dạy học trong
các nhà trường phổ thông và GD chuyên nghiệp.
Tại Điều 34 Điều lệ trường mầm non ban hành kèm theo văn bản số
05/VBHN-BGDĐT của Bộ GD&ĐT ban hành ngày 13/02/2014 định nghĩa GVMN
là: “Giáo viên trong các cơ sở GD mầm non là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng,
chăm sóc, GD trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.”
[11, tr.25]
* Nhiệm vụ của giáo viên mầm non
GVMN là lực lượng chủ yếu quyết định chăm sóc nuôi dạy trẻ ở trường MN.
Nhiệm vụ của GVMN đã được quy định trong Quyết định số 55/QĐ/-BGDĐT của
Bộ GD&ĐT ký ngày 3/2/1990 quy định mục tiêu, kế hoạch đào tạo của nhà trẻ trường mẫu giáo như sau: Thực hiện nghiêm chỉnh nội quy, quy chế của nhà trẻ,
trường mẫu giáo, thực hiện đầy đủ chương trình, kế hoạch GD phù hợp với điều
kiện nhà trường; phối hợp chặt chẽ với cha mẹ trẻ để thống nhất việc chăm sóc,
nuôi dưỡng, GD trẻ; làm đồ chơi, đồ dùng dạy học, bảo quản và sử dụng trang thiết
bị, tài sản của nhóm lớp phụ trách; đoàn kết nhất trí và phấn đấu xây dựng nhóm,
lớp, trường tiên tiến; phấn đấu tự rèn luyện nâng cao trình độ về mọi mặt theo tiêu
chuẩn quy định.[13,tr.3]
1.1.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
* Khái niệm chuẩn
Chuẩn là mẫu lý thuyết có tính chất nguyên tắc, tính công khai và tính xã hội
hoá được đặt ra bằng quyền lực hành chính hoặc chuyên môn; chuẩn bao gồm
những yêu cầu, tiêu chí, qui định kết hợp logic với nhau một cách xác định, được
làm công cụ xác minh sự vật, làm thước đo - đánh giá hoặc so sánh khuynh hướng
9
điều chỉnh những sự vật này theo nhu cầu, mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lý
hoặc chủ thể sử dụng công việc, sản phẩm hay dịch vụ.
Chuẩn hoá (Standardization) là các quá trình làm cho các sự vật, đối tượng
thuộc phạm trù nhất định đáp ứng được các chuẩn đã ban hành trong phạm vi áp
dụng và hiệu lực của các chuẩn đó. Theo đó, chuẩn hoá tổ chức là tổ hợp các quá
trình làm cho các cá nhân, các bộ phận trong tổ chức và các hoạt động của chúng
đáp ứng được các chuẩn (chung và nội bộ) và hiệu lực của các chuẩn đã ban hành
trong phạm vi tổ chức.
Chức năng của chuẩn hoá là định hướng hoạt động quản lý, làm cho việc
thực hiện các chức năng, các phương pháp, biện pháp quản lý được thống nhất theo
những nguyên tắc xác định; quy chuẩn các sản phẩm, các quá trình tạo ra sản phẩm;
khuyến khích và tạo môi trường chính thức ngày càng thích hợp cho sự phát triển,
đồng thời hạn chế những nhân tố tự phát, phi chính thức trong phát triển hoặc
những nhân tố phát triển.
* Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên mầm non
Chuẩn nghề nghiệp GVMN là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà GVMN cần phải đạt
được nhằm đáp ứng mục tiêu GD mầm non.
Mục đích ban hành chuẩn nghề nghiệp GVMN:
Là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi dưỡng
GVMN ở các cơ sở đào tạo GVMN.
Giúp GVMN tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, trên cơ sở đó xây dựng kế
hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị,
CMNV.
Làm cơ sở để đánh giá GVMN hằng năm theo Quy chế đánh giá xếp loại
GVMN và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo Quyết định số
06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, phục vụ hoạt động
quản lý, bồi dưỡng và quy hoạch ĐNGVMN.[14,tr.2]
Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với GVMN được đánh giá tốt
về năng lực nghề nghiệp.
10
Bộ GD&ĐT ra Quyết định ban hành Quy định về chuẩn nghề nghiệp
GVMN. Theo quy định này, chuẩn nghề nghiệp GVMN gồm ba lĩnh vực: phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm. Kèm theo Quyết
định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/01/2008 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định
về chuẩn nghề nghiệp GVMN về các lĩnh vực sau: [12,tr.3]
Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một
nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm các tiêu chí sau:
Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của
Nhà nước; yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành
nhiệm vụ; GD trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi, thân thiện
với bạn bè và biết yêu quê hương; tham gia các hoạt động xây dựng bảo vệ quê
hương đất nước góp phần phát triển đời sống kinh tế, văn hoá, cộng đồng.
Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Bao gồm các tiêu chí sau:
Chấp hành các quy định của pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước; thực hiện các quy định của địa phương; GD trẻ thực hiện các quy định ở
trường, lớp, nơi công cộng; vận động gia đình và mọi người xung quanh chấp hành
các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương.
Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật lao động.
Gồm các tiêu chí sau: Chấp hành quy định của ngành, quy định của nhà trường;
tham gia đóng góp xây dựng và thực hiện nội quy hoạt động của nhà trường; thực
hiện các nhiệm vụ được phân công; chấp hành kỷ luật lao động, chịu trách nhiệm về
chất lượng chăm sóc, GD trẻ ở nhóm lớp được phân công.
Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; có
ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp. Bao gồm các tiêu chí sau: Sống trung
thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu, được đồng nghiệp, người dân tín nhiệm và trẻ
yêu quý; tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, CMNV,
khoẻ mạnh và thường xuyên rèn luyện sức khoẻ; không có biểu hiện tiêu cực trong
cuộc sống, trong chăm sóc, GD trẻ; không vi phạm các quy định về các hành vi nhà
giáo không được làm.
11
Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận tình
phục vụ nhân dân và trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau: Trung thực trong báo cáo kết
quả chăm sóc, GD trẻ và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công; đoàn
kết với mọi thành viên trong trường; có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các
hoạt động CMNV; có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của
cha mẹ trẻ em; chăm sóc, GD trẻ bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách
nhiệm của một nhà giáo.
Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức
Kiến thức cơ bản về GD mầm non Bao gồm các tiêu chí sau: Hiểu biết cơ
bản về đặc điểm tâm lý, sinh lý trẻ lứa tuổi MN; có kiến thức về GD mầm non bao
gồm GD hoà nhập trẻ tàn tật, khuyết tật; hiểu biết mục tiêu, nội dung chương trình
GD mầm non; có kiến thức về đánh giá sự phát triển của trẻ.
Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi MN. Bao gồm các tiêu chí sau:
Hiểu biết về an toàn, phòng tránh và xử lý ban đầu các tai nạn thường gặp ở trẻ; có
kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và GD kỹ năng tự phục vụ cho trẻ;
hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và GD dinh dưỡng cho trẻ; có kiến thức
về một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách phòng bệnh và xử lý ban đầu.
Kiến thức cơ sở chuyên ngành. Bao gồm các tiêu chí sau: Kiến thức về phát
triển thể chất; kiến thức về hoạt động vui chơi; kiến thức về tạo hình, âm nhạc và văn
học; có kiến thức môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và phát triển ngôn ngữ.
Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi MN. Bao gồm các tiêu chí
sau: Có kiến thức về phương pháp phát triển thể chất cho trẻ; có kiến thức về
phương pháp phát triển tình cảm - xã hội và thẩm mỹ cho trẻ; có kiến thức về
phương pháp tổ chức hoạt động chơi cho trẻ; có kiến thức về phương pháp phát
triển nhận thức và ngôn ngữ của trẻ.
Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến GD
mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau: Có hiểu biết về chính trị, kinh tế, văn hoá xã
hội và GD của địa phương nơi GV công tác; có kiến thức về GD bảo vệ môi trường,
GD an toàn giao thông, phòng chống một số tệ nạn xã hội; có kiến thức về sử dụng
một số phương tiện nghe nhìn trong GD
12
Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm
Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau: Lập kế
hoạch chăm sóc, GD trẻ theo năm học thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, GD
trẻ của lớp mình phụ trách; lập kế hoạch chăm sóc, GD trẻ theo tháng, tuần; lập kế
hoạch hoạt động một ngày theo hướng tích hợp, phát huy tính tích cực của trẻ; lập
kế hoạch phối hợp với cha mẹ của trẻ để thực hiện mục tiêu chăm sóc, GDtrẻ.
Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ. Bao
gồm các tiêu chí sau: Biết tổ chức môi trường nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh và an toàn
cho trẻ; biết tổ chức giấc ngủ, bữa ăn đảm bảo vệ sinh, an toàn cho trẻ; biết hướng
dẫn trẻ rèn luyện một số kỹ năng tự phục vụ; biết phòng tránh và xử trí ban đầu một
số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ.
Kỹ năng tổ chức các hoạt động GD trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau: Biết tổ
chức các hoạt động GD trẻ theo hướng tích hợp, phát huy tính tích cực, sáng tạo của
trẻ; biết tổ chức môi trường GD phù hợp với điều kiện của nhóm, lớp; biết sử dụng
hiệu quả đồ dùng, đồ chơi (kể cả đồ dùng, đồ chơi tự làm) và các nguyên vật liệu
vào việc tổ chức các hoạt động GD trẻ; biết quan sát, đánh giá trẻ và có phương
pháp chăm sóc, GD trẻ phù hợp.
Kỹ năng quản lý lớp học. Bao gồm các tiêu chí sau: Đảm bảo an toàn cho
trẻ; xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý nhóm, lớp gắn với kế hoạch hoạt động
chăm sóc, GD trẻ; quản lý và sử dụng có hiệu quả hồ sơ, sổ sách cá nhân, nhóm,
lớp; sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích
chăm sóc, GD.
Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng.
Bao gồm các tiêu chí sau: Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ một cách gần gũi,
tình cảm; có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp một cách chân tình, cởi mở,
thẳng thắn; gần gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ;
giao tiếp, ứng xử với cộng đồng trên tinh thần hợp tác, chia sẻ.
1.1.3. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
* Khái niệm bồi dưỡng
13
Bồi dưỡng là một thuật ngữ được sử dụng khá rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
khác nhau. Thuật ngữ bồi dưỡng còn được gọi là đào tạo lại hoặc tái đào tạo.
Tuy nhiên, khái niệm bồi dưỡng có những cách hiểu khác nhau.
Theo nghĩa rộng, bồi dưỡng là quá trình đào tạo nhằm hình thành năng lực
và phẩm chất nhân cách theo mục tiêu xác định. Như vậy, bồi dưỡng bao hàm cả
quá trình GD&ĐT nhằm trang bị tri thức, năng lực, CMNV và những phẩm chất
nhân cách. Quá trình bồi dưỡng, được hiểu theo nghĩa rộng diễn ra cả trong nhà
trường và trong đời sống xã hội,
Theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng là quá trình bổ sung, phát triển, hoàn thiện nâng
cao kiến thức, năng lực chuyên môn và những phẩm chất, nhân cách. Hoạt động này
diễn ra sau quá trình người học kết thúc chương trình giáo dục đào tạo ở nhà trường.
Như vậy, theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng là một bộ phận của quá trình giáo dục đào tạo,
là khâu tiếp nối giáo dục đào tạo con người khi họ đã có những tri thức, năng lực
chuyên môn và phẩm chất nhân cách nhất định được hình thành trong quá trình đào
tạo của nhà trường.
* Khái niệm hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề
nghiệp
Từ cách tiếp cận trên, có thể đưa ra quan niệm: Hoạt động bồi dưỡng GVMN
theo CNN là những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý tới
GVMN để bổ sung, cập nhật kiến thức, năng lực CMNV, nâng cao phẩm chất, đạo
đức nghề nghiệp nhà giáo, đáp ứng yêu cầu CNN của GVMN trong thời kỳ mới.
Mục đích bồi dưỡng: là nhằm từng bước xây dựng và hoàn thiện phẩm chất,
năng lực CMNV của người GVMN, góp phần phát triển đội ngũ GV các trường MN
công lập theo CNN để hướng tới nâng cao chất lượng chăm sóc GD trẻ, phát triển
toàn diện cho trẻ về thể chất và tinh thần.
Chủ thể bồi dưỡng: tổ chức Đảng; Ban giám hiệu các trường MN công lập;
cán bộ lãnh đạo, CBQLGD cơ quan cấp trên và GV được phân công làm nhiệm vụ
bồi dưỡng.
14
- Xem thêm -