Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng anh theo hướng phát triển năng lực học sinh...

Tài liệu Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng anh theo hướng phát triển năng lực học sinh

.PDF
97
623
105

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRƯƠNG THÚY HẰNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60140114 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Xuân Long HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Trương Thúy Hằng LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi những lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo TS. Nguyễn Xuân Long - người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, động viên, khích lệ, tạo động lực cho tôi trong suốt quá trình tiến hành nghiên cứu luận văn. Trong thời gian đó, tôi đã có một chỗ dựa vững chắc về tinh thần; học hỏi được nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý giá trong nghiên cứu khoa học từ phía thầy. Tôi xin cảm ơn Khoa Tâm lý- Giáo dục- Học viện khoa học xã hội , tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, tiến hành nghiên cứu để hoàn thành chương trình học tập nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn bạn bè và các thầy cô, anh chị đồng nghiệp, những người đã chia sẻ, động viên, giúp tôi có thêm nhiều kinh nghiệm, kiến thức khoa học và nghị lực. Lòng biết ơn sâu sắc của tôi dành cho gia đình và những người thân yêu. Sự động viên, khích lệ và những ủng hộ rất thầm lặng của họ có giá trị rất lớn để tôi say mê hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Hà Nội, tháng 2 năm 2017 Tác giả luận văn Trương Thúy Hằng MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ..............................................................................3 3. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................8 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................................8 5. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...............................................................9 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH .....................................................................................................10 1.1. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học .................................................10 1.2. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ..................11 1.3. Hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực học sinh ...12 1.4. Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực học sinh .....................................................................................................................14 1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực học sinh ..............................................................................22 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ FPT, TRUNG HỌC CƠ SỞ QUỐC TẾ THĂNG LONG, TRUNG HỌC CƠ SỞ LÊ QUÝ ĐÔN .....................................................27 2.1. Khái quát chung về trường trung học cơ sở FPT, trung học cơ sở Quốc tế Thăng Long, trường trung học cơ sở Lê Quý Đôn ...................................................27 2.2. Thực trạng hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trường trung học cơ sở FPT, trường trung học cơ sở Quốc tế Thăng Long, trường trung học cơ sở Lê Quý Đôn theo định hướng phát triển năng lực ................................................31 2.3. Thực trang quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực học sinh tại trường trung học cơ sở FPT, trường trung học cơ sở Quốc tế Thăng Long, trường trung học cơ sở Lê Quý Đôn .......................................34 2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở theo định hướng phát triển năng lực học sinh.......................................................................................................44 2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực học sinh tại trường trung học cơ sở FPT, trường trung học cơ sở Quốc tế Thăng Long, trường trung học cơ sở Lê Quý Đôn ...............45 Kết luận chương 2 ..................................................................................................48 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH .........49 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................................49 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực học sinh .................................................................................................50 3.3. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ........................65 Kết luận chương 3 ...................................................................................................70 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................73 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 Các chữ viết tắt BD CBQL CNH, HĐH CNTT CSVC –TB ĐG GD&ĐT GDTH GV HĐDH HS HTTCDH KHDH KQDH KQHT KT- XH KTĐG KN KTDH KX MTDH NDDH NL NLHS PP PPDH QL QT QTDH SGK SL THCS Các chữ viết đầy đủ Bồi dưỡng Cán bộ quản lý Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Công nghệ thông tin Cơ sở vật chất và thiết bị Đánh giá Giáo dục và đào tạo Giáo dục trung học Giáo viên Hoạt động dạy học Học sinh Hình thức tổ chức dạy học Kế hoạch dạy học Kết quả dạy học Kết quả học tập Kinh tế - xã hội Kiểm tra đánh giá Kỹ năng Kỹ thuật dạy học Kỹ xảo Mục tiêu dạy học Nội dung dạy học Năng lực Năng lực học sinh Phương pháp Phương pháp dạy học Quản lý Quốc tế Quá trình dạy học Sách giáo khoa Số lượng Trung học cơ sở DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Thực trạng đội ngũ và trình độ đào tạo giáo viên tại ở các trường ....29 Bảng 2.2: Kết quả khảo sát trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm đáp ứng việc giảng dạy tiếng Anh .......................................................30 Bảng 2.3. Tình hình thực hiện HĐDH môn tiếng Anh ở trường THCS FPT, THCS QT Thăng Long, THCS Lê Quý Đôn theo định hướng phát triển NLHS .................................................................31 Bảng 2.4. Nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của nội dung QL HĐ DH môn tiếng Anh ở trường THCS FPT, THCS QT Thăng Long, THCS Lê Quý Đôn theo hướng phát triển NLHS………………………………………………………….. Bảng 2.5 Thực trạng xây dựng kế hoạch dạy học ở trường THCS FPT, THCS QT Thăng Long, THCS Lê Quý Đôn theo định hướng phát triển NLHS ............................................................................36 Bảng 2.6. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý HĐDH ở trường THCS FPT, THCS QT Thăng Long, THCS Lê Quý Đôn theo định hướng phát triển NLHS .................................................................38 Bảng 2.7. Thực trạng tổ chức HĐDH môn tiếng Anh ở trường THCS FPT, THCS QT Thăng Long, THCS Lê Quý Đôn theo định hướng phát triển NLHS .................................................................39 Bảng 2.8. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện HĐDH môn tiếng Anh ở các trường theo định hướng phát triển NLHS ...........41 Bảng 2.9. Thực trạng bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo định hướng phát triển NLHS cho CBQL các trường THCS .................................................................................42 Bảng 2.10. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo định hướng phát triển NLHS ........................44 Bảng 3.1. Vai trò của các chủ thể quản lý trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện các giải pháp quản lý HĐDH môn tiếng Anh ở các trường THCS theo định hướng phát triển NLHS......................................65 Bảng 3.2. Tổng hợp các đối tượng khảo sát ..................................................66 Bảng 3.3. Đánh giá sự cần thiết của các giải pháp đề xuất ...........................67 Bảng 3.4. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất ...........................69 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã xác định mục tiêu: “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực” [7; tr.122]. Để thực hiện được mục tiêu trên, đòi hỏi phải đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục nước nhà, “từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở GD&ĐT và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học” [7; tr.112]. Mục tiêu của sự đổi mới giáo dục là nhằm “tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS”. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng dạy học nói chung và dạy học ngoại ngữ trong đó môn tiếng Anh nói riêng một cách toàn diện, chú trọng năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời là nhiệm vụ cơ bản và thường xuyên [7; tr.110]. Do đó, Việc dạy học tiếng Anh phải đặt trọng tâm vào việc khơi dậy sự say mê học tập, kích thích sự tò mò và sáng tạo của HS để các em có khả năng kiến tạo kiến thức từ những gì nhà trường mang đến cho các em, để các em thực sự thấy rằng mỗi ngày đến trường là một ngày có ích. 1 Trong những năm qua, chất lượng dạy học tiếng Anh đã có sự tiến bộ; trình độ hiểu biết, NL tiếp cận tri thức mới của HS được nâng cao. Chất lượng giáo dục mũi nhọn ngày càng được nâng cao; kết quả các kỳ thi HS giỏi quốc gia và quốc tế có tiến bộ... Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, dạy học môn tiếng Anh nước ta cũng còn có những hạn chế nhất định trước những đòi hỏi mới của sự nghiệp CNH, HĐH, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ và xu thế đổi mới nhanh chóng của thế giới. Biểu hiện của học sinh yếu kém về môn Tiếng Anh phổ biến nhất là vốn từ nghèo nàn, không nắm vững ngữ pháp, phát âm không chuẩn, kĩ năng viết chưa đạt yêu cầu và yếu nhất là kĩ năng nghe. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này. Việc dạy học ngoại ngữ chưa được coi trọng đúng mức, một số học sinh học tiếng Anh mang tính đối phó chưa tự giác. Do vậy, kết quả học tập ngoại ngữ còn nhiều hạn chế chưa đạt được kỳ vọng của xã hội, cũng như mục tiêu của ngành đề ra. Nguyên nhân quan trọng từ hai phía người dạy và người học. Đặc biệt là nhiều em học sinh còn mải chơi chưa chú ý nhiều đến việc học, chưa hiểu được tầm quan trọng của ngoại ngữ đối với việc học ở bậc học cao hơn cũng như nghề nghiệp, công việc của các em sau này. Thời gian vừa qua, giáo dục đã có sự đổi mới mạnh mẽ về nội dung, chương trình, PPDH... Đặc biệt, sau năm 2015, chương trình, sách giáo khoa TH sẽ được đổi mới theo hướng phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, đảm bảo hài hòa giữa “dạy chữ”, “dạy người” và định hướng nghề nghiệp [7; tr.110]. Khi giáo dục có sự đổi mới căn bản và toàn diện như vậy, đòi hỏi hoạt động dạy học nói chung và dạy học ngoại ngữ trong đó môn tiếng Anh nói riêng của nhà trường cũng phải đổi mới theo định hướng phát triển NLHS. Trong khi đó, công tác quản lý nhà trường nói chung, quản lý HĐDH môn tiếng Anh nói 2 riêng vẫn đang trên “lối mòn truyền thống”, thiên về quản lý theo nội dung mà chưa chú ý đến quản lý theo định hướng phát triển NLHS. Tiếp cận NL trong giáo dục nói chung, trong dạy học nói riêng, hiện đang là vấn đề lý luận và thực tiễn được quan tâm rộng rãi trên thế giới cũng như ở Việt Nam [7; tr.118-119]. Vì thế, chuyển sang dạy học và quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo định hướng phát triển NLHS vừa là cơ hội để nâng cao chất lượng dạy học; vừa là thách thức lớn đối với GV, CBQL, khi việc chuẩn bị để dạy học và quản lý HĐDH theo định hướng phát triển NLHS chưa được triển khai một cách khẩn trương, đồng bộ. Bản thân GV, CBQL của trường cũng chưa có tâm thế sẵn sàng cho dạy học và quản lý HĐDH theo định hướng phát triển NLHS. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực học sinh” để nghiên cứu luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài 2.1. Những nghiên cứu về hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh 2.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài Tiếp cận NL trong giáo dục nói chung, dạy học nói riêng được hình thành, phát triển rộng khắp ở Mỹ vào những năm 1970 và trở thành một phong trào với những nấc thang mới trong những năm 1990 ở Anh, Úc, New Zealand, xứ Wales... Theo J. Richard và T. Rodger, “Tiếp cận năng lực trong dạy học tập trung vào kết quả học tập, nhắm tới những gì người học dự kiến phải làm được hơn là nhắm tới những gì họ cần phải học được” [34; tr. 78]. Khi tổng kết các lý thuyết về tiếp cận dựa trên NL trong dạy học và phát triển, K.E. Paprock [31; tr.89 ] đã chỉ ra năm đặc tính cơ bản của tiếp cận này: 1) Tiếp cận NL dựa trên triết lý người học là trung tâm; 2) Tiếp cận NL thực hiện 3 việc đáp ứng các đòi hỏi của chính sách; 3) Tiếp cận NL là định hướng cuộc sống thật; 4) Tiếp cận NL rất linh hoạt và năng động; 5) Những tiêu chuẩn của NL được hình thành một cách rõ ràng. Chính những đặc tính nói trên đã làm cho tiếp cận theo NL có những ưu thế nổi bật so với các cách tiếp cận khác trong dạy học. Theo S. Kerka [27; tr.90], những ưu thế đó là: 1) Tiếp cận NL cho phép cá nhân hóa việc học: trên cơ sở mô hình NL, người học sẽ bổ sung những thiếu hụt của mình để thực hiện những nhiệm vụ cụ thể; 2) Tiếp cận NL chú trọng vào kết quả (outcomes) đầu ra; 3) Tiếp cận NL tạo ra những linh hoạt trong việc đạt tới các kết quả đầu ra, theo những cách thức riêng phù hợp với đặc điểm và hoàn cảnh của cá nhân; 4) Tiếp cận NL còn tạo khả năng cho việc xác định một cách rõ ràng những gì cần đạt được và những tiêu chuẩn cho việc đo lường các thành quả học tập của người học. Việc chú trọng vào kết quả đầu ra và những tiêu chuẩn đo lường khách quan của những NL cần thiết để tạo ra các kết quả này là điểm được các nhà hoạch định chính sách GD&ĐT và phát triển nguồn nhân lực đặc biệt quan tâm nhấn mạnh. 2.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước - Sự cần thiết phải chuyển sang dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh Tuy không có công trình nào trực tiếp đề cập đến vấn đề này, nhưng thông qua nghiên cứu các tác giả Đặng Quốc Bảo và Phạm Minh Mục [1], Nguyễn Thu Hà [8], Phạm Đỗ Nhật Tiến [19], Hoàng Hòa Bình [2], Nguyễn Vũ Bích Hiền [10]... có thể thấy, trong bối cảnh toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức như hiện nay, dạy học truyền thống tập trung vào nội dung kiến thức không còn phù hợp nữa - Tổ chức hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh Các tác giả [15], [16], [24] lại cho rằng, để tổ chức hiệu quả HĐDH theo định hướng phát triển NLHS cần chú ý đến việc sử dụng các phương pháp và HTTCDH, tạo điều kiện tốt nhất cho HS thực hành, vận dụng kiến thức trong 4 những tình huống đa dạng - Đánh giá kết quả dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh Theo tác giả Phạm Đỗ Nhật Tiến, “ bài toán đổi mới đánh giá người học trong giáo dục theo tiếp cận NL là một bài toán phức tạp và đa tầng” [20; tr. 1]. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức như hiện nay, dạy học truyền thống tập trung vào nội dung kiến thức không còn phù hợp nữa. Vì thế, để giáo dục Việt Nam sớm tìm thấy tiếng nói chung với các nền giáo dục tiên tiến trong khu vực và thế giới thì điều quan trọng là phải nhanh chóng chuyển hệ thống giáo dục của nước ta sang tiếp cận phát triển NLHS. 2.2. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh Việc quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS thực hiện chương trình SGK tiếng Anh mới được đặt ra từ năm học 2000 – 2001. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành một số tài liệu và các văn bản hướng dẫn về việc thực hiện chương trình SGK mới. Từ năm 2000 đến nay Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức nhiều cuộc hội thảo, hội nghị về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông với các nội dung: nội dung chương trình SGK mới, phương pháp giảng dạy, công tác đổi mới kiểm tra, đánh giá, đổi mới trang thiết bị, đồ dùng dạy học, các môn tự chọn. Tuy nhiên, việc nghiên cứu các biện pháp quản lý nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh là một vấn đề khó và phức tạp. Vì ngoài những văn bản chỉ đạo có tính pháp quy của Bộ, Sở, Phòng và người quản lý trực tiếp ở mỗi địa phương, vùng, miền có những cách làm khác nhau. Tuy vậy, dù đang thực hiện việc nghiên cứu tìm ra cách thức quản lý chuyên môn hữu hiệu thì việc tổng kết các kinh nghiệm thực tiễn luôn là những đòi hỏi bức thiết. - Có một số tác giả đề cập đến những vấn đề, nội dung đổi mới như nhóm tác giả Nguyễn Hải Châu, Nguyễn Thanh Hà và Vũ Thị Lợi với cuốn “Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học cơ sở môn tiếng Anh”[3; tr.58] đã góp phần giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện chương trình SGK 5 mới dựa trên những căn cứ cơ bản và tính khả thi của chương trình phải đặt trong mối tương quan giữa trình độ giáo dục cơ bản của Việt Nam và các nước trong khu vực trên thế giới, giữa giai đoạn trước mắt và khoảng thời gian của 10 hay 20 năm tới. Tác giả đã nêu được những định hướng mục tiêu của việc dạy môn tiếng Anh ở trường phổ thông sao cho thực sự trở thành một công cụ giao tiếp những tri thức khoa học, kĩ thuật tiên tiến ,tìm hiểu các nền văn hóa đa dạng và phong phú trên thế giới, dễ dàng hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nó góp phần phát triển tư duy ngôn ngữ và hỗ trợ cho việc dạy học môn tiếng Việt, với đặc trưng riêng, môn Tiếng Anh góp phần đổi mới phương pháp dạy học phát triển nhân cách của học sinh, giúp việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, hình thành và phát triển ở học sinh những kiến thức, kĩ năng cơ bản về Tiếng Anh và những phẩm chất trí tuệ cần thiết để tiếp tục học lên và đi vào cuộc sống lao động . - Giáo trình “Bồi dưỡng Hiệu trưởng trường THCS” tập bốn của Nhà Giáo Ưu Tú Thạc sĩ: Chu Mạnh Nguyên – xuất bản 2005 [14; tr.78], đã nêu lên được một số kiến thức chuyên biệt đối với cấp học trung học cơ sở, trong đó tác giả cũng đã nêu lên bối cảnh và sự cần thiết phải đổi mới chương trình và sách giáo khoa THCS với những quan điểm, chỉ đạo định hướng và các yêu cầu đặt ra trong việc quán triệt cũng như việc biên soạn sách giáo khoa, tác giả cũng đề cập đến một số phương pháp dạy học tích cực.Và việc quản lý giáo dục ở trường THCS trong giai đoạn này là bức thiết … Tuy nhiên, giáo trình này chưa phải là tất cả, tác giả còn theo các quan điểm chung chung, chưa nêu được việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa phải đảm bảo các yêu cầu gì cụ thể và như thế nào . - Đề tài cấp Bộ “Khảo sát phương pháp kiểm tra, đánh giá môn Tiếng Anh lớp 6 – THCS tại Thành phố Hồ Chí Minh” do tác giả Đỗ Hạnh Nga[13; tr. 76], đã nghiên cứu vai trò kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh học sinh THCS và cho rằng kiểm tra đánh giá là một thành phần không thể thiếu được 6 trong hoạt động dạy học. Cũng như sự cần thiết cũng như việc thay đổi việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong giai đoạn thay đổi chương trình dạy học, sách giáo khoa, phương pháp cũng như trang thiết bị phục vụ giảng dạy. Đó là quá trình GV sử dụng các phương pháp thu thập thông tin phản hồi về kĩ năng và kiến thức Tiếng Anh thu nhận được của học sinh để từ đó đưa ra những mức độ học sinh đạt được mục tiêu học tập. Vì vậy, đây được xem như giai đoạn quan trọng hỗ trợ giáo viên kiểm soát hoạt động dạy của bản thân, đồng thời kiểm soát và điều chỉnh hoạt động học tập của mình. Tuy nhiên, ở những địa phương thuộc vùng sâu, việc sử dụng trang thiết bị nghe, nhìn … hỗ trợ các kĩ năng nghe, nói còn hạn chế, thêm vào là việc thiết kế các bài kiểm tra chỉ thực hiện ở thao tác viết (phương pháp cũ). Vấn đề này đã hạn chế những động lực dạy và học môn tiếng Anh theo xu hướng việc phát triển phối hợp với các kĩ năng theo yêu cầu của chương trình (intergrated skills) - “Đổi mới phương pháp dạy Tiếng Anh ở THPT Việt Nam” của nhóm tác giả Hoàng Văn Vân (chủ biên), Nguyễn Thị Chi, Hoàng Xuân Hoa [23; tr.64 ], đã đề cập đến vấn đề bản chất của việc học một ngoại ngữ và các yếu tố cần thiết phải thay đổi về nội dung, phương pháp, trang thiết bị và mục tiêu của việc dạy theo xu thế phát triển và hội nhập hiện nay ở các nước đang phát triển, trong đó Việt Nam với những chuyển biến đáng kể về việc nhận thức thay đổi qui trình giáo dục và đào tạo . 2.3. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực học sinh Vấn đề quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo định hướng phát triển NLHS cả trong nước cũng như ngoài nước rất ít tác giả đi sâu nghiên cứu. Trong một số công trình được chúng tôi nói tới ở trên, khi đề cập đến các vấn đề: Sự hình thành và phát triển của xu hướng dạy học tiếp cận NL; đặc trưng và ưu thế của dạy học tiếp cận NL; mô hình NL trong dạy học (đối với các nghiên cứu ở nước ngoài); sự cần thiết phải chuyển sang dạy học theo định hướng phát triển NLHS; 7 thiết kế chương trình dạy học tiếng Anh theo định hướng phát triển NLHS; tổ chức hoạt động dạy học tiếng Anh theo định hướng phát triển NLHS... (đối với các nghiên cứu ở trong nước) các tác giả mới chỉ đưa ra nhận định, muốn nâng cao hiệu quả HĐDH môn tiếng Anh theo tiếp cận NL cần quan tâm quản lý hoạt động này. Còn tại sao phải quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo định hướng phát triển NLHS; quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo định hướng phát triển NLHS là quản lý cái gì; theo những cách thức nào? ... là những vấn đề chưa được các tác giả đi sâu nghiên cứu. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo định hướng phát triển NLHS, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT và hội nhập quốc tế. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý HĐDH môn tiếng Anh ở trường THCS FPT, THCS QT Thăng Long, THCS Lê Quý Đôn theo định hướng phát triển NLHS. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Khảo sát thực trạng và sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất ở trường THCS FPT, THCS QT Thăng Long và THCS Lê Quý Đôn - Thử nghiệm một biện pháp đối với CBQL (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn) trường THCS FPT, THCS QT Thăng Long và THCS Lê Quý Đôn. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau: 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận 8 - Phương pháp văn bản tài liệu 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra, khảo sát các hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh trường THCS bằng bảng hỏi - Phân tích và tổng kết kinh nghiệm quản lý - Phương pháp phỏng vấn sâu 5.3. Nhóm phương pháp toán học Thống kê, phân tích và xử lý số liệu thu thập được rút ra kết luận. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Củng cố và nâng cao lý luận và thực tiễn của biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại các trường THCS. 7. Cơ cấu luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục; nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực học sinh. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các trường trung học cơ sở FPT, trung học cơ sở quốc tế Thăng Long và trung học cơ sở Lê Quý Đôn theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực học sinh. 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH 1.1. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học 1.1.1. Hoạt động dạy học Hoạt động DH bao gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng, hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS. Theo tác giả Phạm Viết Vượng “ Nói đến DH là nói đến hoạt động dạy và học của thầy và trò trong nhà trường, với mục tiêu là giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến thức khoa học, hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ xảo và thái độ tích cực đối với học tập và cuộc sống” [25; tr.110]. Hoạt động dạy: Là truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động chiếm lĩnh tri thức của HS, giúp HS nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung học theo chương trình quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy là quá trình hoạt động sư phạm của GV, làm nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của HS [25; tr.111]. Hoạt động học: Học là quá trình trong đó dưới sự định hướng của người dạy, người học tự giác, tích cực, độc lập, tiếp thu tri thức, kinh nghiệm từ môi trường xung quanh bằng các thao tác trí tuệ và chân tay nhằm hình thành cấu trúc tâm lý mới để biến đổi nhân cách của mình theo hướng ngày càng hoàn thiện. Có thể hiểu hoạt động học của học sinh là quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn thiện nhân cách của bản thân [25; tr.111]. 1.1.2. Quản lý hoạt động dạy học QL hoạt động DH là QL một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm đặc thù, nó tồn tại như là một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố như: Mục đích và 10 nhiệm vụ DH, nội dung DH, phương pháp DH và phương tiện DH, GV với hoạt động dạy, HS với hoạt động học tập và KT ĐG kết quả DH để điều chỉnh sao cho hiệu quả ngày càng tốt hơn. 1.2. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh 1.2.1. Hoạt động dạy học môn tiếng Anh - Mục tiêu hoạt động dạy học môn tiếng Anh Dạy ở trường giúp HS: Sử dụng như một công cụ giáo tiếp ở mức độ cơ bản dưới dạng Nghe, Nói, Đọc, Viết, có kiến thức cơ bản có hệ thống phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi. - Nội dung hoạt động dạy học mô tiếng Anh Dạy học ngoại ngữ hiện nay trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng theo xu hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp qua các kỹ năng: Nghe, Nói, Đọc, Viết và tư duy bằng ngoại ngữ 1.2.1. Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh 1.2.1.1. Quản lý hoạt động dạy của GV Sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy: QL hoạt động giảng dạy của GV là một trong những yếu tố cần quan tâm đối với giảng dạy như việc thiết kế các giáo án điện tử, việc đổi mới PP, hình thức tổ chức DH, sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, ứng dụng vào DH tiếng Anh. 1.2.1.2. Quản lý hoạt động học của học sinh Việc QL hoạt động học tập của HS là một trong những yếu tố không nhỏ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Hoạt động học tập của HS song song cùng tồn tại với hoạt động dạy của GV. QL hoạt động học tập của HS là QL việc thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp và việc thực hiện các bài tập ở nhà. 1.2.1.3. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động dạy học ngoại ngữ của học sinh Việc xây dựng kế hoạch, thực hiện mua sắm và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật hiện đại trong DH ngoại ngữ sẽ thu hút, kích 11 thích HS tham gia học ngoại ngữ tốt hơn. Để tăng cường hiệu quả học tập phải đảm bảo điều kiện về CSVC như: lớp học, phòng tự học, thư viện, tài liệu tham khảo và các trang thiết bị cho HS tự học ngoại ngữ như: đài cát xét, đầu video, băng dạy học tiếng, hình… 1.3. Hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo hướng phát triển năng lực học sinh 1.3.1. Năng lực và phát triển năng lực 1.3.1.1. Khái niệm năng lực - NL được quy vào phạm trù khả năng (ability, capacity, possibility) Đây là hướng tiếp cận NL thường thấy trong các tài liệu nghiên cứu của nước ngoài. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Thế giới (OECD) quan niệm NL là “khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối cảnh cụ thể” [30]. Chương trình giáo dục trung học bang Quebec, Canada, năm 2004, xem NL là một “khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên nhiều nguồn lực” [33; tr. 78]. Theo K.E. Paprock: NL được xem như là "những khả năng cơ bản dựa trên cơ sở tri thức, kinh nghiệm, các giá trị và thiên hướng của một con người được phát triển thông qua thực hành giáo dục" [31; tr. 89]. Còn theo D. Tremblay, NL là “khả năng hành động thành công và tiến bộ dựa vào việc huy động và sử dụng hiệu quả tổng hợp các nguồn lực để đối mặt với các tình huống trong cuộc sống” [34; tr.4]. Các tác giả khác, như Dooley, K. E. Paprock, I. Sun và E. G. Gonzalez [26], P.A. McLagan và D. Suhadolnik [28]; L.M.; C. Overtoom [29] T. Powell và B. Hubschman [32]… cũng có đồng quan điểm trên. Khái niệm NL sử dụng trong luận văn của chúng tôi được hiểu là NL thực hiện, đó là việc sở hữu kiến thức, kỹ năng, thái độ và đặc điểm nhân cách mà một người cần có để đáp ứng các yêu cầu của một nhiệm vụ cụ thể; nói cách khác, 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan