Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý ngân sách nhà nước ở thành phố thái bình, tỉnh thái bình...

Tài liệu Quản lý ngân sách nhà nước ở thành phố thái bình, tỉnh thái bình

.PDF
86
277
121

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI KHÁNH LY QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số : 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ MINH NGHĨA HÀ NỘI, 2017 HÀ NỘI - năm LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu “Quản lý ngân sách nhà nước ở thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình” của luận văn này là kết quả của sự nỗ lực, cố găng tìm tòi và sáng tạo của bản thân tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn khoa học. Tôi xin cam đoan trong công trình nghiên cứu này không hề có bất kỳ sự sao chép nào mà không có trích dẫn nguồn, tác giả. Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Hà nội, tháng 02 năm 2017 Học viên Bùi Khánh Ly MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ...........................................................5 1.1. Lí luận chung về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước ............. 5 1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ............................................................. 11 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH........................................................... 23 2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình ....................... 23 2.2. Thực trạng về công tác quản lý ngân sách nhà nước thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình ........................................................................................................... 25 2.3. Kết quả thu, chi ngân sách năm 2011 – 2015 ..................................................... 30 2.4. Đánh giá chung về kết quả đạt được và những hạn chế quản lý ngân sách nhà nước của thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình trong thời gian qua ......................... 48 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH ........................ 60 3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Thái Bình năm 2016 – 2020 ............................................................................................................... 60 3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ về quản lý ngân sách nhà nước của thành phố Thái Bình năm 2016 – 2020 ....................................................................................................... 63 3.3. Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách nhà nước thành phốThái Bình, tỉnhThái Bình............................. 64 KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 80 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ANQP An ninh quốc phòng CN-TTCN Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp GPMB Giải phóng mặt bằng KBNN Kho bạc nhà nước KT-XH Kinh tế - xã hội NSNN Ngân sách nhà nước NS Ngân sách TCNN Tài chính nhà nước TCKH Tài chính kế hoạch XDCB Xây dựng cơ bản DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tổng giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế thành phố Thái Bình giai đoạn 20112015 Bảng 2.2. Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng bình quân các lĩnh vựckinh tế thành phố Thái Bình giai đoạn 2011-2015 (giá so sánh 2010) Bảng 2.3.Tổng hợp thu ngân sách trên địa bàn thành phố Thái Bình giai đoạn 2011-2015 Bảng 2.4. Tổng hợp chi ngân sách thành phố Thái Bình giai đoạn 2011-2015 Bảng 2.5. Tình hình cân đối thu chi thực tế các năm từ 2011 đến 2015 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Tình hình dự toán chi và thực chi ngân sách năm 2011- 2015 Hình 2.2. Tỷ lệ vượt chi theo dự toán ngân sách thành phố năm 2011 – 2015 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách nhà nước (NSNN) là công cụ điều chỉnh vĩ mô đối với toàn bộ đời sống kinh tế, xã hội và đảm bảo an ninh quốc gia của bất kỳ đất nước nào trên thế giới. Đó là công cụ vật chất điều tiết thị trường, định hướng phát triển sản xuất, điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, bảo đảm nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh, ổn định và bền vững. Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới quản lý kinh tế, quản lý NSNN đã có những đổi mới và mang lại kết quả bước đầu rất quan trọng, tuy nhiên thực tiễn đời sống kinh tế, xã hội đang đặt ra những yêu cầu mới, đòi hỏi công tác quản lý NSNN phải được tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hơn nữa. Đối với Thái Bình, yêu cầu trên lại càng trở nên hết sức cần thiết. Bởi vì, Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp, quy mô kinh tế nhỏ, tăng trưởng kinh tế chưa cao, khả năng tích luỹ thấp, điều kiện tự nhiên còn nhiều khó khăn, do vậy nguồn thu NSNN hằng năm không cao nhưng phải đáp ứng yêu cầu chi rất lớn mới có thể phấn đấu bằng mức bình quân chung của cả nước. Chính vì vậy nâng cao hiệu quả quản lý NSNN của tỉnh nhằm huy động tối đa mọi nguồn tài chính trong xã hội, đảm bảo cân đối thu chi ngân sách, là hết sức cần thiết. Nói riêng, ở cấp quận, huyện, thời gian qua, quản lý NSNN của thành phố Thái Bình từng bước đổi mới, hoàn thiện. Nhiều chính sách tài chính có tác động tích cực; thu và chi ngân sách đều không ngừng tăng qua các năm góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định đời sống xã hội. Tuy vậy, hoạt động quản lý NSNN ở TP Thái Bình vẫn còn những hạn chế cần phải khắc phục và hoàn thiện, tập trung vào các nội dung như: Thu ngân sách chưa bao quát hết các nguồn thu, vẫn còn tình trạng thất thu. Bên cạnh đó công tác phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi hiện nay tại Thành phố chưa tạo thế chủ động, chưa đảm bảo tính độc lập của ngân sách các cấp, chưa mở rộng quyền tự chủ để mỗi cấp chính quyền, cấp ngân sách, chủ động trong việc khai thác, tận thu các nguồn thu tại chỗ và bố trí sử dụng chi tiêu hợp lý nhất,để khai thác hiệu quả nguồn lực hiện có đồng thời góp phần tạo môi trường đầu tư thuận lợi, nâng cao năng lực đầu tư… Như vậy, có rất nhiều việc phải làm nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý NSNN tại địa phương thành phố Thái Bình. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế này, 1 tôi quan tâm và mạnh dạn chọn chủ đề: "Quản lý ngân sách nhà nước ở thành phố Thái Bình" làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Hiện nay, ở nước ta và trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản lý NSNN. Mỗi công trình nghiên cứu đều có mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và cách tiếp cận riêng về NSNN. Có thể nêu: Vũ Ngọc Tuấn, Đàm Văn Huệ (Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 201 (II) tháng 3 năm 2014 tr21-28) Nhìn lại nguyên tắc ngân sách thường niên theo quan niệm cổ điển và việc tuân thủ nguyên tắc trong quản lý ngân sách tại Việt Nam, bài viết chỉ ra nguyên tắc ngân sách thường niên là một trong 4 nguyên tắc cơ bản về ngân sách theo quan niệm cổ điển. Sự xuất hiện và phát triển của nguyên tắc ngân sách thường niên đồng hành với sự phát triển của dân chủ, đáp ứng yêu cầu minh bạch, hiệu quả trong chi tiêu ngân sách của Chính phủ từ phía người dân và được thừa nhận tại nhiều quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, nguyên tắc ngân sách thường niên đã được thể chế hóa trong Luật NSNN, song chưa được tuân thủ đầy đủ, thể hiện thông qua các quy định về ứng trước dự toán ngân sách và chuyển nguồn ngân sách. Bởi vậy, nghiên cứu này được thực hiện để làm rõ hơn cácnội dung của nguyên tắc, phân tích việc thực hiện nguyên tắc tại Việt Nam gắn với quy định về ứng trước dự toán ngân sách, chuyển nguồn ngân sách và đề ra giải pháp để hoàn thiện các quyđịnh này trong thời gian tới. Nguyễn Thị Huệ "Chống thất thoát trong chi Ngân sách Nhà nước ở tỉnh Thái Bình" (Luận án Tiến sĩ Quản lý Kinh tế 2012 - Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh). Luận án nêu ra những vấn đề cơ bản về chống thất thoát chi NSNN. Thực trạng chống thất thoát chi NSNN cấp tỉnh ở Thái Bình. Phương hướng và giải pháp tăng cường chống thất thoát chi trong NSNN cấp tỉnh ở Thái Bình. Trong Luận văn Thạc sĩ “Tăng cường quản lý và sử dụng NSNN có hiệu quả trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Thị Hoa (2011 Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội), cũng xây dựng được mô hình khung lý thuyết về quản lý thu, chi NSNN cấp huyện gồm các nội dung chủ yếu: lập dự toán thu, chi ngân sách; chấp hành dự toán thu, chi ngân sách; kiểm soát thu, chi ngân sách. Phân tích thực trạng quản lý thu chi NSNN cấp huyện tại thị xã Từ Sơn theo các nội dung: lập dự toán thu, chi ngân sách, chấp hành dự toán thu, chi ngân sách, kiểm soát dự 2 toán thu, chi ngân sách. Từ thực trạng quản lý thu, chi NSNN cấp huyện tại thị xã Từ Sơn, tác giả đã đưa ra giải pháp để hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN cấp huyện tại thị xã Từ Sơn.Tuy nhiên, trong đề tài này tác giả chủ yếu đi sâu vào đánh giá thực trạng thu, chi ngân sách cấp huyện tại thị xã Từ Sơn mà chưa đưa ra được giải pháp tối ưu về hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN cấp huyện tại thị xã Từ Sơn. Nhìn chung các công trình, đề tài nghiên cứu trên đã phân tích khái niệm quản lý NSNN cấp huyện, thực trạng quản lý ngân sách ở các đơn vị và đưa ra các giải pháp để hoàn thiện quản lý ngân sách huyện trong khuôn khổ một huyện với những đặc điểm của huyện đó. Tuy nhiên, các công trình, đề tài trên chưa làm rõ được đặc điểm chi NSNN cấp huyện và đặc điểm của quản lý chi NSNN cấp huyện; chưa làm rõ được các mối quan hệ trong quản lý chi NSNN cấp huyện để đưa ra các giải pháp cụ thể trong quản lý chi NSNN cấp huyện, vì thế trong khuyến nghị hoàn thiện vẫn còn dừng lại ở những điểm chung. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Làm rõ một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn vềquản lý chi NSNN cấp huyện. - Đánh giá thực trạng quản lý NSNN tại TP Thái Bình, tỉnh Thái Bình hiện nay, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế. - Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình quản lý ngân sách của TP Thái Bình, tỉnh Thái Bình, tác giả đề xuất các giải pháp có căn cứ khoa học và phù hợp với thực tiễn để tăng cường công tác quản lý NSNN của TP Thái Bình góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của thành phố. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về quản lý NSNN cấp huyện - Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý NSNN của thành phố Thái Bình, tỉnh Thái bình giai đoạn 2011 - 2015 - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý NSNN của thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình trong giai đoạn tiếp theo. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Tập trung vào công tác quản lý NSNN cấp huyện từ khâu lập dự toán, quản lý 3 thu, chi ngân sách, quyết toán ngân sách cho đến thanh kiểm tra, giám sát thu, chi ngân sách để tìm ra giải pháp hoàn thiện khâu quản lý thu, chi NSNN cấp huyện của thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Không gian: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu một cách hệ thống các khoản thu, chi phạm vi thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. Thời gian: Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý NSNN của thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến 2020. 5. Phương pháp luận và Phương pháp nghiên cứu Ngoài việc sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử, đảm bảo tính khách quan, toàn diện, cụ thể, luận văn còn chú trọng sử dụng các phương pháp hệ thống hóa, thu thập tư liệu, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh...qua đó đối chiếu với cơ sở lý luận để làm sáng tỏ các nội dung nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Thứ nhất: Phân tích thực trạng quản lý thu, chi ngân sách của thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 - 2015, làm rõ những mặt tích cực cũng như hạn chế của công tác quản lý thu, chi ngân sách. Thứ hai: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý ngân sách cấp huyện của thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình trong giai đoạn tiếp theo. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bố cục luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện. Chương 2: Thực trạng về quản lý ngân sách nhà nước ở thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước ở thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN 1.1. Lí luận chung về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước 1.1.1. Bản chất ngân sách nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước Lịch sử đã chứng minh rằng, khi Nhà nước ra đời và hoạt động, đã làm nảy sinh các quan hệ kinh tế gắn với hình thành, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ riêng có của mình để phục vụ các chức năng, nhiệm vụ hoạt động của Nhà nước, hình thành nên hoạt động tài chính nhà nước (TCNN). Ở chế độ chính trị khác nhau thì bản chất TCNN khácnhau. TCNN đã hình thành trước so với ngân sách nhà nước (NSNN).Trong TCNN thì NSNN là bộ phận chủ yếu, quan trọng nhất vì nó là quỹ tiền tệ lớn nhất, là điều kiện vật chất để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Đồng thời NSNN là công cụ quan trọng của Nhà nước điều chỉnh vĩ mô đối với toàn bộ đời sống kinh tế, xã hội và đảm bảo an ninh quốc gia. NSNN là một phạm trù kinh tế, lịch sử gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước và của hàng hóa, tiền tệ. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển của các chế độ xã hội, nhiều khái niệm về NSNN đã được đề cập theo các góc độ khác nhau. NSNN là một văn kiện lập pháp hay một đạo luật chứa đựng hay có kèm theo một bảng kê khai các khoản thu, chi dữ liệu cho một thời gian nào đó, là một khuôn mẫu mà các cơ quan lập pháp, hành pháp cùng các cơ quan hành chính phụ thuộc phải quân theo[27]. NSNN là bản dự toán (bản ghi) cân đối hàng năm về thu, chi cho các cơ quan chính quyền Nhà nước[5]. Trong thực tiễn hoạt động NSNN là hoạt động thu (tạo thu) và chi tiêu (sử dụng) quỹ tiền tệ của Nhà nước, làm cho nguồn tài chính vận động giữa một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể kinh tế, xã hội trong quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân dưới hình thức giá trị. Ở Việt Nam, NSNN được quy định trong Luật Ngân sách Nhà nước, đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIIIthông qua ngày 5 25/6/2015 có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017, như sau: "Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước". 1.1.1.2. Bản chất ngân sách nhà nước Về mặt hình thức biểu hiện có thể hiểu ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất địnhđể bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Đó là bảng tổng hợp các khoản thu, khoản chi của Nhà nước, là mức động viên các nguồn lực tài chính vào trong tay Nhà nước, những khoản đóng góp của các thành viên cho xã hội và các hình thức cấp phát của nhà nước cho các thành viên. Các nội dung bên trong của NSNN có mối quan hệ chặt chẽ nhau, phần lớn nguồn thu NSNN mang tính chất bắt buộc, thu không hoàn thông qua hình thức thuế và phí, lệ phí, còn các khoản chi phần lớn mang tính chất cấp phát không hoàn lại, trừ trường hợp góp vốn tham gia các tổ chức kinh tế. Chủ thể của NSNN chính là Nhà nước. Tuy nhiên, bản chất kinh tế của NSNN được hình thành từ các mối quan hệ bên trong trong quá trình hoạt động của nó. Hoạt động của NSNN là hoạt động phân phối các nguồn tài chính, nguồn này được chia thành hai phần là phần nộp vào NSNN và phần để lại cho xã hội, phần nộp vào NSNN tiếp tục được phân phối cho tiêu dùng và đầu tư và phần để lại cho xã hội cũng vậy. Từ đó xuất hiện hàng loạt các quan hệ giữa một bên là Nhà nước và một bên là các chủ thể xã hội, được thể hiện qua các khoản thu và các khoản chi của NSNN. Quản lý NSNN chính là quá trình tác động vào các mối quan hệ trên để đạt được mục tiêu nhấtđịnh. NSNN thực chất phản ánh những nội dung cơ bản là: Thứ nhất, NSNN là phạm trù kinh tế khách quan nhưng được sử dụng theo ý định chủ quan của nhànước; Thứ hai, xét nội dung vật chất thì NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, do Nhà nước quản lí, sửdụng; Thứ ba, Xét về nội dung quản lý thì NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản của Chính phủ, được thực hiện trong một thời kỳ (thường là một năm) có 3 đặc trưng: tính dự toán, tính cân đối và tính thờihạn; Thứ tư, xét về pháp lý thì NSNN là một đạo luật tài chính; 6 Thứ năm, quy mô của NSNN được quyết định bởi kết quả hoạt động của nền kinh tế quốc dân. Từ đó, có thể đi đến kết luận rằng: Bản chất của NSNN, đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế được phát sinh trong quá trình phân phối bằng giá trị tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để hình thành quỹ tiền tệ tập trung nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước trong một thời gian nhất định. 1.1.2. Cơ cấu ngân sách nhà nước NSNN là một chỉnh thể kinh tế - xã hội, bao gồm nhiều nội dung thu - chi được sắp xếp theo một cơ cấu nhất định, nói cách khác cơ cấu ngân sách chỉ mối quan hệ giữa các nội dung thu - chi của NSNN trong những khoảng thời gian nhất định nhằm phục vụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Nhìn vào cơ cấu NSNN có thể cho thông tin về trình độ phát triển kinh tế - xã hội, khả năng nền kinh tế, quản lý của Nhà nước. * Cơ cấu dọc của NSNN: Đó là sự phân bổ NSNN thành nhiều cấp theo lãnh thổ. Do cơ cấu dọc của NSNN trùng hợp với hệ thống chính quyền nhà nước theo lãnh thổ thì mỗi cấp chính quyền theo lãnh thổ đồng thời là một cấp ngân sách. * Cơ cấu ngang của NSNN: Đó là thu - chi, gồm: - Các khoản thu: Từ thuế, phí, lệ phí, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, các khoản do Nhà nước vay để bù đắp bội chi, được đưa vào cân đối NSNN. - Các khoản chi: Chi phát triển KT-XH, đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động bộ máy Nhà nước, chi trả nợ của nước ngoài, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. 1.1.3. Chức năng của ngân sách nhà nước Trong sự vận động và phát triển của đời sống kinh tế – xã hội, với những diễn biến kinh tế, vai trò của nhà nước được thay đổi, thì chức năng của ngân sách nhà nước cũng cần được nhìn nhận lại cho phù hợp với tình hình mới. Một là, ngân sách nhà nước là một công cụ ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chống lạm phát và giảm thất nghiệp. Hai là, chức năng phân bổ nguồn lực trong xã hội: Để tạo lập và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả, nhà nước thực hiện phân bổ nguồn lực vào những lĩnh vực địa bàn then chốt, có nhiều rủi ro, cần khuyến khích hoặc hạn chế phát triển; đồng thời có 7 thể thu hút, lôi kéo sự tham gia phân bổ nguồn lực của các thành phần kinh tế và khu vực tư nhân. Ba là, chức năng phân phối lại thu nhập trong xã hội: Nhà nước thực hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập dưới hình thức tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm hạn chế bớt sự phân hoá xã hội, sự bất bình đẳng về thu nhập đảm bảo sự công bằng hợp lý, làm cho nguồn thu nhập của xã hội được sử dụng một cách kịp thời hiệu quả thông qua công cụ thuế và công cụ chi tiêu. Bốn là, chức năng điều chỉnh kinh tế: Chính sách NSNN là một bộ phận không thể tách rời của chính sách kinh tế – xã hội. Khi nền kinh tế suy thoái người ta thường khuyến cáo dùng chính sách tài khoá kích cầu bằng cách giảm thuế hoặc tăng chi tiêu công, từ đó làm tăng khối lượng sản xuất xã hội. Khi nền kinh tế phát triển bình thường, trong điều kiện mở cửa thì chính sách tài khoá kích thích nới lỏng với mục đích tăng tổng cầu, mức lãi suất trong nước tăng, giá đồng nội tệ tăng, xuất khẩu thuần giảm, tổng cầu giảm. Như vậy, trước mắt chính sách tài khoá có thể kích thích tổng cầu có tác động đến tăng trưởng kinh tế, nhưng về lâu dài lại kìm hãm quá trình tăng trưởng. Điều đó, đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách tài chính nói chung và chính sách tài khoá nói riêng phải tính đến việc sử dụng công cụ NSNN một cách thích hợp trong quá trình điều chỉnh nền kinh tế. Bốn chức năng nói trên có mối quan hệ rất gắn bó, phản ánh được bản chất hoạt động của ngân sách nhà nước trong quá trình tạo lập, khai thác động viên, phân bổ, tổ chức huy động các nguồn vốn cũng như tham gia kiểm soát, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. 1.1.4. Quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước Quản lý nhà nước đối với NSNN là quá trình tác động của Nhà nước đến các mối quan hệ của NSNN, nhằm hướng NSNN tác động vào các hoạt động trong đời sống kinh tế xã hội phục vụ cho mục tiêu, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ nhất định. Đồng thời là quá trình sử dụng NSNN như là công cụ để quản lý và điều hành nền kinh tế, hướng các quan hệ kinh tế phát triển theo ý đồ của Nhà nước. Quản lý nhà nước về NSNN là làm cho các hoạt động của NSNN theo đúng pháp luật nhà nước, mặt khác kích thích kinh tế phát triển, tạo lập, bồi dưỡng nguồn thu cho ngân sách và sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm các khoản chi ngân sách, bảo đảm sự cân đối tích cực thu - chi ngân sách, giảm bội chi ngân sách. Nhà nước là chủ thể quản lí; các quan hệ, các bộ phận của của ngân sách là đối 8 tượng, khách thể quản lí. Vai trò quản lý của Nhà nước đối với ngân sách là một tất yếu bởi vì: Thứ nhất: NSNN thể hiện bản chất của Nhà nước, của chế độ và phục vụ nhà nước, tác động đến mọi hoạt động mặt đời sống xã hội, sản xuất kinh doanh, là công cụ của nhà nước để kích thích kinh tế phát triển, có vai trò chi phối toàn bộ hệ thống tài chính quốc gia, là bộ phận quan trọng nhất trong chính sách tài chính quốc gia. Thứ hai: Xuất phát từ vai trò tài chính Nhà nước, NSNN là công cụ quan trọng trong quản lý xã hội nói chung và quản lý kinh tế nói riêng. Nhà nước định ra Luật NSNN, các Luật Thuế và các Luật liên quan, các chính sách ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư, chính sách xã hội, nguồn chi từ NSNN nhà nước là rất lớn tác động nền kinh tế, đồng thời thực hiện kiểm tra kiểm soát việc sử dụng các nguồn lực mang lại hiệu quả. Thứ ba, các vấn đề liên quan đến NSNN ở tầm vĩ mô chỉ có Nhà nước mới có khả năng chi phối, quy định thực hiện, tác động mọi hoạt động trong đời sống kinh tế xã hội. Quản lý vừa mang tính bắt buộc vừa tạo điều kiện cho các các hoạt động trong nền kinh tế phát triển. 1.1.5. Nội dung quản lý nhà nước về ngân sách nhà nước 1.1.5.1. Thu ngân sách nhà nước Bản chất thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Thu NSNN mang tính bắt buộc cưỡng chế, mang tính thống nhất thực hiện trên toàn quốc, trừ một số khoản thu phí giao cho HĐND tỉnh quyết định, như phí đò, chợ, huy động nhân dân đóng góp. Thẩm quyền ban hành các khoản thu, mức thu, đối tượng thu được quy định cụ thể trong Luật NSNN, chỉ có cơ quan có thẩm quyền mới được ban hành hoặc sửa đổi các khoản thu vào ngân sách, nghiêm cấm các cấp chính quyền tự đặt nguồn thu trái thẩm quyền. Phân loại thu ngân sách là sự sắp xếp các nguồn thu thành những nhóm, theo những tiêu thức nhất định nhằm đáp ứng những yêu cầu về nghiên cứu phân tích kinh tế và quản lý ngân sách. Như vậy, căn cứ nội dung kinh tế của các nguồn thu có thể phân ra thu trong nước và thu ngoài nước, căn cứ tính chất kinh tế của các nguồn thu phân ra 2 loại: thu từ thuế và các khoản mang tính chất thuế (hay còn gọi thu từ thuế, phí hay lệ 9 phí), các khoản thu không mang tính chất thuế (hay gọi tắt là thu ngoài thuế); căn cứ và đặc điểm hình thức huy động có thể chia ra 3 loại: thu dưới hình thức nghĩa vụ, thu dưới hình thức đóng góp, thu dưới hình thức vay mượn. 1.1.5.2. Chi ngân sách nhà nước Về mặt bản chất, chi NSNN là hệ thống những quan hệ phân phối lại các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm nhiệm vụ quản lí, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước. Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên (chi sự nghiệp, chi hành chính…); chi đầu tư phát triển bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Một số điểm cần lưu ý trong quản lý chi ngân sách: Một là, nguồn chi thường xuyên khá đa dạng phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nên cần được phân bổ hợp lý, theo những tiêu chí khoa học, công bằng, sử dụng hiệu quả, đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí, phù hợp tình hình thực tế của địa phương và đơn vị, phải đảm bảo theo chế độ thống nhất của Nhà nước và trên cơ sở kế hoạch ngân sách hàng năm. Hai là, chi đầu tư phát triển bao gồm chi xây dựng cơ bản, chi hỗ trợ doanh nghiệp, chi trả nợ vay, là khoản chi trả nợ vay, là khoản chi có ý nghĩa lớn trong phát triển kinh tế - xã hội cần ưu tiên. Trong tổng chi đầu tư XDCB cũng cần xác định tỷ lệ thỏa đáng cho xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội, đây là nguyên tắc đầu tiên trong bố trí cơ cấu và danh mục dự án đầu tư. Ngoài ra, cần chống việc phân bổ vốn phân tán, dàn đều, phải bảo đảm phát triển cân đối giữa các ngành và vùng kinh tế. Ba là, Thực hiện kiểm tra kiểm soát thường xuyên đối với chi ngân sách.Trong đó thực hiện chế độ thanh tra, kiểm tra tài chính định kỳ, chế độ kiểm toán thường xuyên.Công tác này cần được quan tâm hơn nữa nhằm thắt chặt kỷ luật tài chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chống tham nhũng, đảm bảo tính minh bạch của NSNN. Bốn là, giữa thu và chi ngân sách có quan hệ chặt chẽ, thu ngân sách đảm bảo nhu cầu chi ngân sách, ngược lại sử dụng ngân sách để chi cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế lại có điều kiện tăng thu nhập của ngân sách, do vậy chi ngân sách một cách có hiệu quả, tiết kiệm luôn được Nhà nước quan tâm. Chi NSNN gắn liền với thực hiện 10 các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ, nó có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia. Tuy nhiên trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển cần lượng vốn đầu tư lớn nhưng cần đảm bảo tỷ lệ bội chi ở NSTW và huy động vốn vay ở mức độ đảm bảo cân đối ngân sách, tránh vay quá lớn không đảm bảo khả năng trả nợ. 1.1.5.3. Cân đối ngân sách nhà nước Tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích luỹ ngày càng cao vào chi đầu tư phát triển. Nếu còn bội chi, thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân sách. Quan điểm về mối quan hệ thu - chi NSNN hiện nay có nhiều xu hướng, nhưng không thể tách rời hai mặt thu chi độc lập, cần xác định mối quan hệ hợp lý. Tuỳ tình hình thực tế thực trạng nền kinh tế và quan điểm của các nhà quản lý mà xác định, thu quyết định chi hay chi quyết định thu. Huy động vốn cần phải đảm bảo những nguyên tắc nhất định đã quy định trong Luật NSNN và thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính. Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh được lập quỹ dự trữ tài chính từ các nguồn tăng thu, kết dư ngân sách, bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm và các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật. Quỹ dự trữ tài chính được sử dụng theo nguyên tắc nhất định. Ngoài ra Luật Ngân sách Nhà nước cũng quy định việc điều chỉnh dự toán ngân sách được thực hiện theo nguyên tắc nhất định, được bố trí khoản dự phòng từ 2% đến 5% tổng số chi để chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán. 1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp NS gắn bó hữu cơ với nhau, có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của từng cấp NS. Cơ cấu NSNN được mô tả theo sơ đồ sau: 11 Ngân sách nhà nước Ngân sách Trung ương Ngân sách địa phương Ngân sách cấp tỉnh Ngân sách cấp Quận, huyện, thị xã (gọi chung là cấp huyện) Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) 1.2.1. Bản chất, đặc điểm của ngân sách nhà nước cấp huyện 1.2.1.1. Bản chất của ngân sách nhà nước cấp huyện Luật NSNN đã căn cứ vào khoản thu, chi của NSNN để quy định cụ thể các khoản thu, chi cho ngân sách cấp huyện. Ngân sách huyện là một bộ phận của NSNN được quản lý thống nhất theo chính sách, cơ chế quản lý về NSNN, nó vừa là kế hoạch tài chính, vừa là quỹ tiền tệ của huyện được hình thành từ các nguồn thu và các khoản chi phân giao của huyện. Chính vì vậy ta có thể hiểu ngân sách huyện như sau: Ngân sách huyện là toàn bộ các khoản thu, chi trong dự toán đã được HĐND huyện quyết định và được thực hiện trong một năm nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho chính quyền nhà nước cấp huyện trong quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về quản lý kinh tế, xã hội trên địa bàn. Ngân sách huyện là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa chính quyền nhà nước cấp huyện và các chủ thể khác phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính nhằm tạo lập quỹ ngân sách huyện; trên cơ sở đó mà đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nước cấp huyện. Ngân sách huyện bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn. 1.2.1.2. Đặc điểm của ngân sách huyện Ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, vì vậy nó có đầy đủ những đặc điểm chung của NSNN: - Ngân sách huyện được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của 12 pháp luật, đồng thời luôn chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước cấp huyện. - Ngân sách huyện được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định. - Hoạt động của ngân sách huyện luôn gắn với hoạt động của chính quyền nhà nước cấp huyện. - Phần lớn các khoản thu, chi của ngân sách huyện được thực hiện theo phương thức phân phối lại và không hoàn trả trực tiếp. Ngân sách cấp huyện có đặc điểm khác với ngân sách Trung ương và Ngân sách cấp tỉnh là: không có nguồn thu từ vay nợ, không chi quỹ dự trữ tài chính. 1.2.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện 1.2.2.1. Mục tiêu của quản lý ngân sách nhà nước huyện Mục tiêu của quản lý ngân sách nhà nước trước hết là giải quyết các vấn đề liên quan đến quản lý và điều hành quản lý nhà nước.Quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, xây dựng ngân sách nhà nước lành mạnh, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả tiền của nhà nước, tăng tích lũy để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng đối ngoại theo mục tiêu mà luật ngân sách nhà nước đã đề ra. Hoạt động quản lý ngân sách cấp huyện có hiệu quả là điều kiện tiền đề liên kết cho cỗ máy của huyện hoạt động nhịp nhàng, thống nhất.Mục tiêu của quản lý ngân sách huyện là phải thực hiện đồng loạt, nhịp nhàng từ khâu dự toán, kế hoạch hóa, tổ chức thực hiện, tổ chức động viên, phối hợp, điều chỉnh, hạch toán và kiểm tra tạo tính hiệu quả trong hoạt động quản lí. 1.2.2.2. Các nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước huyện Ngân sách nhà nước cấp huyện được xây dựng chặt chẽ gồm các nguyên tắc cơ bản sau: - Nguyên tắc tập trung thống nhất, quốc gia chỉ có một hệ thống NSNN thống nhất, quyền quyết định tập trung vào quốc hội và sự điều hành của Chính phủ, đồng thời cũng đề cao trách nhiệm của chính quyền các cấp. Sự thống nhất trong quản lý NSNN phải bằng pháp luật, bằng chính sách, chế độ và bằng kế hoạch ngân sách hàng năm. - Đảm bảo tính đầy đủ và toàn vẹn của ngân sách nhà nước.Mọi khoản thu và 13 chi của NSNN đều phải tập trung đầy đủ, toàn bộ vào NSNN, không được bỏ sót hoặc để bất kỳ nguồn nào ngoài NSNN. Nguyên tắc này đảm bảo tính nghiêm ngặt của NSNN, giúp Nhà nước nắm và điều hành toàn bộ NSNN, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng. - Đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu kinh tế xã hội; thực hành tiết kiệm là quốc sách, giữ vai trò chủ đạo kích thích kinh tế phát triển và đảm bảo tính cân bằng của NSNN. - Đảm bảo quỹ dự trữ tài chính.Đây là vấn đề có tính chiến lược, đảm bảo sử dụng ổn định tài chính và chủ động trong điều hành ngân sách nhà nước. Quỹ này không mất đi, mà tăng hàng năm (hình thành từ kết dư ngân sách, nguồn tăng thu vượt kế hoạch hàng năm và bố trí trong chi ngânsách). - Đảm bảo tính tính trung thực, công khai của NSNN.Phản ánh các khoản thu chi NSNN đã diễn ra trong thực tế đúng sự thật khách quan. Dự toán thu - chi ngân sách sau khi thông qua phải công khai. - Tính kỷ cương theo pháp luật. Phải chấp hành nghiêm túc Luật NSNN, Các Luật thuế, các văn bản pháp quy của nhà nước, đảm bảo trật tự kỷ cương trong quản lý tài chính. 1.2.2.3. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước huyện Quản lý ngân sách cấp huyện là quá trình quản lý hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình lập, phân bổ và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp huyện; quản lý các khoản thu, chi của huyện đã dự toán với UBND huyện giao và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của cấp trên giao và Hội đồng nhân dân huyện đề ra. Quản lý ngân sách được thực hiện theo một chu trình có ba khâu: lập ngân sách, thực hiện ngân sách và quyết toán ngân sách. Quản lý ngân sách cấp huyện cũng tuân thủ chu trình ngân sách trên bao gồm: * Lập dự toán ngân sách cấp huyện - Yêu cầu trong quá trình lập NS cấp huyện phải đảm bảo: + Kế hoạch NS phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và có tác động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. + Kế hoạch NS phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng đắn các quan điểm của chính sách tài chính địa phương trong thời kì và yêu cầu của Luật Ngân sách nhà nước. 14 Hoạt động NS là nội dung cơ bản của chính sách tài chính. - Căn cứ lập NS cấp huyện: + Nhiệm vụ phát triển Kinh tế - văn hóa - xã hội đảm bảo quốc phòng an ninh của Đảng và Chính quyền địa phương trong năm kế hoạch và những năm tiếp theo. + Lập NS phải dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong năm kế hoạch. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là cơ sở, căn cứ để đảm bảo các nguồn thu cho NS. Đồng thời cũng là nơi sử dụng các khoản chi của NS. + Lập NS phải tính đến các kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch NS của các năm trước, đặc biệt là của năm báo cáo. + Lập NS phải dựa trên các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức cụ thể về thu, chi tài chính của nhà nước. - Trình tự lập dự toán ngân sách huyện Phòng Tài chính kế hoạch (TCKH) cấp huyện kết hợp với cơ quan thuế tính toán các khoản thu NSNN trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp cho huyện quản lí). UBND các xã, phường, thị trấn, các phòng, ban, đơn vị liên quan thuộc huyện căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn thu, chi lập dự toán thu, chi của đơn vị mình gửi phòng TCKH xem xét, tổng hợp. Phòng TCKH cấp huyện lập dự toán thu, chi và cân đối ngân sách trình UBND huyện, báo cáo thường trực HĐND huyện để xem xét gửi UBND tỉnh, thành phố và Sở tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc. Thời gian báo cáo dự toán ngân sách huyện do UBND cấp tỉnh quy định. Trên cơ sở đó, UBND cấp tỉnh kiểm tra, tổng hợp và ra quyết định giao nhiệm vụ thu, chi chính thức cho ngân sách huyện. Căn cứ nhiệm vụ thu, chi ngân sách huyện do UBND tỉnh giao, UBND huyện hoàn chỉnh dự toán thu, chi trình HĐND huyện quyết định trước ngày 25/12 năm trước. Dự toán ngân sách huyện sau khi được HĐND huyện quyết định, UBND huyện báo cáo UBND cấp tỉnh và Sở tài chính cấp tỉnh; đồng thời thông báo công khai dự toán ngân sách huyện theo chế độ công khai tài chính về ngân sách do Thủ tướng chính phủ quy định * Chấp hành dự toán ngân sách huyện Chấp hành dự toán ngân sách là quá trình biến các chỉ tiêu thu, chi trong dự toán thành hiện thực. Đây cũng là khâu cốt yếu, có ý nghĩa quyết định trong một chu trình ngân sách. Chấp hành ngân sách thực hiện tốt sẽ có tác động tích cực bảo đảm 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan