Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế từ thực tiễn bệnh viện phổi trung...

Tài liệu Quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế từ thực tiễn bệnh viện phổi trung ƣơng

.PDF
89
427
115

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ HOÀNG QUỲNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ -TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI – NĂM 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ HOÀNG QUỲNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ - TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ THỊ HƢƠNG HÀ NỘI - NĂM 2016 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa sau đại học, Lãnh đạo Bệnh viện Phổi Trung ƣơng đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi đƣợc tham dự và hoàn thành khóa học Thạc sĩ Luật Hiến pháp – Luật Hành chính. Luận văn sẽ không hoàn thành đƣợc nếu không có sự giúp đỡ nhiệt tình từ PGS.TS. Lê Thị Hƣơng, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi hoàn thành Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Thị Hƣơng cùng các thầy cô trong Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tôi những kiến thức về luật học để làm cơ sở cho tôi thực hiện thành công Luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Bệnh viện Phổi Trung ƣơng đã giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu và phân tích thực trạng về đội ngũ viên chức tại Bệnh viện Phổi Trung ƣơng. Xin trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Vũ Hoàng Quỳnh LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong Luận văn là trung thực. Những kết luận của Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Vũ Hoàng Quỳnh DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Quản lý nhà nƣớc: QLNN Cơ quan nhà nƣớc: CQNN Cơ quan hành chính Nhà nƣớc: CQHCNN Xã hội chủ nghĩa: XHCN MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu .............................................................................................. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 6 3.1. Mục đích của luận văn.............................................................................................. 6 3.2. Nhiệm vụ của luận văn ............................................................................................. 6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 7 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................... 7 5.1. Phƣơng pháp luận ..................................................................................................... 7 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................... 7 6. Những đóng góp của luận văn ................................................................................ 7 7. Kết cấu của luận văn .............................................................................................. 8 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ ........................................................ 9 1.1. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ .................... 9 1.1.1. Khái niệm viên chức và viên chức ngành y tế ..................................................... 9 1.1.2. Quan niệm quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế.............................. 18 1.2. CẤU THÀNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ ............................................................................................................................. 28 1.2.1. Chủ thể quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế ................................... 28 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế ................................ 30 1.2.3. Công cụ quản lý của nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế ........................... 33 1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế ........... 36 1.3.1. Hệ thống thể chế quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế.................... 36 1.3.2. Năng lực thực hiện pháp luật của bộ máy quản lý nhà nƣớc về viên chức ngành y tế........................................................................................................................ 37 1.3.3. Tính chất hoạt động nghề nghiệp của đội ngũ viên chức ngành y tế ............... 38 1.3.4. Tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập ................................ 41 1.3.5. Sự tham gia của nhân dân vào hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với đội ngũ viên chức ngành y tế ...................................................................................................... 42 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƢƠNG .............................................................................................. 44 2.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƢƠNG ......................................................... 44 2.1.1. Tổng quan về đội ngũ viên chức y tế Bệnh viện Phổi Trung ƣơng.................. 44 2.1.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế tại bệnh viện Phổi Trung ƣơng ................................................................................................................................ 50 2.1.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế tại bệnh viện Phổi Trung ƣơng ............................................................................................................ 55 2.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC Y TẾ TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƢƠNG ................................ 60 2.2.1. Hoàn thiện chiến lƣợc, kế hoạch phát triển đội ngũ viên chức y tế ............... 60 2.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản liên quan đến quản lý nhà nƣớc đối với viên chức y tế ......................................................................................................................... 62 2.2.3. Đổi mới công tác tuyển dụng viên chức ngành y tế ........................................ 64 2.2.4. Đổi mới công tác đánh giá viên chức................................................................ 67 2.2.5. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dƣỡng về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp ............................................................................................................................. 71 2.2.6. Hoàn thiện chế độ thi đua, khen thƣởng và thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích đối với viên chức ................................................................................... 72 2.2.7. Chú trọng công tác thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm................................ 76 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 80 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Con ngƣời là nhân tố quyết định cho sự thành công của mọi hoạt động, đặc biệt là trong lĩnh vực y tế. Chính vì thế trong Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/10/2005 của Bộ chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới đã chỉ rõ "Nghề y là một nghề đặc biệt, cần đƣợc tuyển chọn, bồi dƣỡng, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt...". Với xứ mệnh chăm sóc sức khỏe nhân dân, nghề Y đang từng ngày khẳng định tầm quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của đất nƣớc, trong đó không thể không nói đến vai trò của các viên chức ngành y tế. Mỗi viên chức ngành y tế luôn là những tấm gƣơng sáng về nỗ lực phấn đấu rèn luyện vƣơn lên về chuyên môn, đạo đức, nghề nghiệp để không chỉ giúp ngƣời dân gìn giữ sức khỏe, vƣợt qua bệnh tật mà còn để lại những tình cảm, những kỷ niệm không quên về tình ngƣời. Đó là trách nhiệm cao quý mà mỗi ngƣời làm nghề y phải gánh vác, vì mỗi hành động của họ dù nhỏ đến đâu đều liên quan đến tính mạng con ngƣời và hạnh phúc của mỗi gia đình. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của viên chức ngành y tế những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc đã rất quan tâm tạo điều kiện cho việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý viên chức ngành y tế. Bên cạnh đó việc đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lƣợng đội ngũ viên chức ngành y tế đang là đòi hỏi bức thiết của xã hội trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy đến nay hệ thống thể chế quản lý viên chức vẫn chƣa đầy đủ, chƣa tạo cơ sở pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động thực thi nghiệp vụ của viên chức y tế. Cơ cấu, chất lƣợng của đội ngũ viên chức ngành y tế vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của xã hội. Một trong các nguyên nhân sâu xa dẫn đến những hạn chế trên là do công tác quản lý viên chức còn nhiều 1 bất cập, hạn chế chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nƣớc trong thời kỳ mới. Bệnh viện Phổi Trung ƣơng là Bệnh viện chuyên khoa đầu ngành hạng I về chuyên khoa Lao và Bệnh phổi. Việc tìm hiểu thực trạng viên chức của Bệnh viện đã và đang đƣợc lãnh đạo Bệnh viện quan tâm. Trong thời gian qua, Bệnh viện Phổi Trung ƣơng đã nỗ lực xây dựng đội ngũ viên chức có kiến thức chuyên môn sâu, kỹ năng làm việc thành thạo, hiệu quả, gắn với từng vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức. Nghiên cứu, ban hành nhiều cơ chế chính sách phù hợp, đảm bảo tuyển dụng viên chức phải trên cơ sở tự do cạnh tranh; có cơ chế phát huy động lực làm việc, tạo môi trƣờng làm việc, khuyến khích sự sáng tạo, cống hiến. Nhờ đó phần lớn viên chức đã nhận thức rõ hơn về trách nhiệm của mình, không ngừng phấn đấu học tập, lao động, sáng tạo, phát huy khả năng, trí tuệ để hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao; đồng thời có ý thức, trách nhiệm cao trong việc phục vụ nhân dân, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo chủ chốt, ngƣời đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Mặc dù vậy, với thực trạng trong một thời gian dài, cơ chế quản lý đội ngũ viên chức ngành y tế đƣợc thực hiện giống nhƣ đối với cán bộ, công chức, chƣa tính đến những đặc điểm và tính chất hoạt động nghề nghiệp đặc thù của viên chức ngành y tế. Điều này làm hạn chế chất lƣợng của đội ngũ viên chức y tế của Bệnh viện Phổi Trung ƣơng và không đáp ứng yêu cầu phục vụ ngƣời bệnh của Bệnh viện trong cơ chế thị trƣờng định hƣớng XHCN. Nhận thức đƣợc vấn đề nêu trên, học viên đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn Bệnh viện Phổi Trung ƣơng” làm đề tài luận văn thạc sĩ ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Quản lý viên chức không còn là một vấn đề mới, nhƣng luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Đã có nhiều công trình nghiên 2 cứu tiếp cận vấn đề này ở các khía cạnh khác nhau. Các công trình nghiên cứu đã công bố chủ yếu là những vấn đề có liên quan đến nội dung của luận văn trong đó có thể kể đến một số công trình: - PGS. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Mạc Minh Sản (2003), Hoàn thiện pháp luật về cán bộ chính quyền cấp cơ sở theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội. - TS. Thang Văn Phúc, TS Nguyễn Minh Phƣơng, Nguyễn Thu Huyền (2004) “Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới”, sách tham khảo. - TS Nguyễn Minh Phƣơng (2005), Bộ Nội vụ, Đề tài cấp Bộ “Luận cứ khoa học phân định công chức với viên chức” - GS.TS Phạm Hồng Thái (2009), về “Sự điều chỉnh của pháp luật về viên chức”, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, (số 1). - TS Trần Anh Tuấn (2011), “Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập”, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, (số 8). - Ths. Lê Minh Hƣơng (2012), “Một số vấn đề về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức theo Nghị định số 29/NĐ-CP của Chính phủ”, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, (số 5). - Nguyễn Hữu Đức (2003), “Từ đặc điểm, tính chất đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở để xây dựng chế độ, chính sách phù hợp”, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, (số 8). - Nguyễn Hữu Lộc (2003), “Tăng cường cán bộ cơ sở”, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, (số 8). - Hữu Phan (2003), “Xây dựng tiêu chuẩn cụ thể đối với các chức danh cán bộ, công chức cấp xã”, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, (số 10). 3 - Dƣơng Hƣơng Sơn (2004), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Quảng Trị hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội . - Trần Tấn Tài (2004), Đào tạo nguồn cán bộ quản lý hành chính nhà nước cấp xã trên địa bàn thành phố Cần Thơ – thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. - Hiền Lƣơng (2004), “Chính sách của Đảng và Chính phủ nhằm nâng cao chất lượng cán bộ xã vùng cao”, Tạp chí Lý luận chính trị, (số 5). - Lê Đình Vĩ (2005), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã miền núi đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. - PGS, TS Đỗ Ngọc Ninh, Đinh Ngọc Giang (2005), “Đồng chí Nguyễn Văn Linh với công tác xây dựng Đảng và công tác cán bộ trong thời kỳ đổi mới”, Tạp chí Lý luận chính trị, (số 7). - Nguyễn Thị Thanh (2006), Hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức cấp xã ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trƣờng Đại học Luật TP Hồ Chí Minh, Hà Nội. - Nguyễn Ngọc Khanh, Nguyễn Văn Thắng (2006), “Công tác lãnh đạo, quản lý ở cơ sở xã, phường, thị trấn hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính trị, (số 9). - Ths. Nguyễn Thế Vịnh (2007), Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở theo Nghị quyết Trung ương 5 (khoá X), Hà nội. - TS. Nguyễn Minh Sản (2009), Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay – những vấn đề lý luận và thực tiễn, Sách chuyên khảo, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà nội. - Châu Nam Trung (2009), Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Cà Mau hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 4 - Nguyễn Thanh Tuyền (2009), Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. - PGS.TS Bùi Đức Kháng chủ nhiệm (2010), Đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ - công chức nhà nước đáp ứng yêu cầu hội nhập, Đề tài khoa học cấp bộ, TP Hồ Chí Minh. - Hồ Đức Việt, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, Trƣởng Ban Tổ chức Trung ƣơng (2010), “Đổi mới công tác tổ chức, cán bộ đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, Tạp chí Lý luận chính trị, (số 2). - Nguyễn Thị Phƣơng Thảo (2010), Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Tuyên Quang, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. - Nguyễn Thu Hằng (2013), QLNN đối với VC y tế ngành Xây dựng ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính. - Kiều Linh (2014), QLNN đối với phát triển nguồn nhân lực ngành y tế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia. - Vũ Tiến Dũng (2011), QLNN về đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ VC tại các bệnh viện công - Từ thực tiễn bệnh viện Bạch Mai Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ quản lý hành chính công. - Vũ Tiến Dũng (2015), “Kinh nghiệm QLNN về bồi dưỡng công chức, VC của một số quốc gia trên thế giới - kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí Quản lý nhà nƣớc, Học viện Hành chính Quốc gia. - Phạm Văn Tác (2014), QLNN đội ngũ cán bộ chuyên khoa SĐH trong lĩnh vực Y tế, Luận án tiến sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. - Nguyễn Thị Thu Hằng (2013), “Quản lý nhà nước đối với viên chức y tế ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện 5 Hành chính Quốc gia. - Lƣơng Thị Phƣơng Chi (2013), “Thể chế quản lý viên chức – Từ thực tiễn tỉnh Hưng Yên”, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia. Tình hình nghiên cứu trên cho thấy, các công trình khoa học, đề tài nghiên cứu, sách chuyên khảo, bài báo trong chừng mực nhất định đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng về quản lý cán bộ, công chức, viên chức ở nƣớc ta. Mặc dù vậy, trƣớc yêu cầu đổi mới của sự nghiệp xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc thì việc nghiên cứu một cách toàn diện về quản lý cán bộ, công chức nói chung, quản lý viên chức nói riêng là vấn đề mang tính thời sự cấp thiết cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện. Cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về vấn đề quản lý viên chức ngành y tế dƣới góc độ tiếp cận là một luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích của luận văn Mục đích của luận văn là trên cơ sở làm sáng tỏ những vẫn đề lý luận, pháp lý về quản lý viên chức ngành y tế gắn với thực tiễn tại Bệnh viện Phổi Trung ƣơng từ đó đề xuất những phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng quản viên chức ngành y tế trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Để thực hiện đƣợc mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý viên chức ngành y tế nhƣ: Khái niệm, đặc điểm viên chức; Khái niệm, đặc điểm viên chức y tế; Khái niệm 6 quản lý viên chức y tế; Nội dung, Vai trò của quản lý viên chức y tế và các yếu tố tác động đến việc quản lý viên chức y tế. - Phân tích, đánh giá thực trạng và chỉ ra những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế; chỉ ra các nguyên nhân của những kết quả đạt đƣợc và hạn chế trong quản lý viên chức ngành y tế ở Bệnh viện Phổi Trung ƣơng. - Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế từ thực tiễn Bệnh viện Phổi Trung ƣơng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế gắn với thực tiễn Bệnh viện Phổi Trung ƣơng. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế tại Bệnh viện Phổi Trung ƣơng trong giai đoạn từ năm 2012 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp luận Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luật chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; đồng thời vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quán triệt các Nghị quyết đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX,X, XI, XII về đổi mới công tác cán bộ, công chức và hoàn thiện việc quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng trong luận văn bao gồm: Phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp tổng hợp; Phƣơng pháp thống kê thu thập số liệu; Phƣơng pháp tham vấn chuyên gia. 6. Những đóng góp của luận văn - Luận văn đã làm rõ các luận cứ khoa học về quản lý nhà nƣớc đối với 7 viên chức ngành y tế. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế từ thực tiễn Bệnh viện Phổi Trung ƣơng qua đó rút ra các kết quả đạt đƣợc, các hạn chế và các nguyên nhân của hạn chế. - Đề xuất các giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế từ thực tiễn Bệnh viện Phổi Trung ƣơng nhằm đáp ứng các yêu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 2 chƣơng: - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế - Chƣơng 2: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế từ thực tiễn Bệnh viện Phổi Trung ƣơng 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ 1.1. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ 1.1.1. Khái niệm viên chức và viên chức ngành y tế 1.1.1.1. Khái niệm viên chức Trong quá trình phát triển của hệ thống tổ chức bộ máy nhà nƣớc Việt Nam khái niệm về viên chức ngày càng đƣợc hoàn thiện. Khái niệm viên chức đƣợc thay đổi theo quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về đội ngũ này. Trải qua một thời gian dài cho đến trƣớc khi Luật cán bộ, công chức đƣợc ban hành năm 2008, trong nhận thức cũng nhƣ trong các hoạt động quản lý, chúng ta chƣa xác định các khái niệm: cán bộ; công chức; viên chức. Trong hệ thống pháp luật của nƣớc ta, kể từ Hiến pháp 1992 cho đến các luật khác (ví dụ nhƣ: Luật tổ chức Chính phủ; Luật tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Luật bình đẳng giới; Luật Luật sƣ; Luật chứng khoán; Luật Bảo hiểm xã hội; Luật trợ giúp pháp lý; Luật công nghệ thông tin; Luật đấu thầu; Luật công an nhân dân; Luật nhà ở; Luật phòng chống tham nhũng; Luật giáo dục;…) đều có những điều, khoản quy định sử dụng nhiều lần các thuật ngữ “cán bộ”, “công chức”, “viên chức”. Nhƣng chƣa có một văn bản luật nào giải thích các thuật ngữ này. Trong điều kiện thể chế chính trị của Việt Nam, có một điểm đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức luôn có sự liên thông với nhau. Theo yêu cầu nhiệm vụ, cơ quan có thẩm quyền có thể điều động, luân chuyển họ giữa các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội. Với điểm đặc thù này, việc nghiên cứu để xác định rõ cán bộ, công chức, viên chức một cách triệt để rất khó và phức tạp. Bên cạnh đó, việc xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ cũng nhƣ đối với công chức và viên chức chƣa thể hiện đƣợc những điểm khác 9 nhau giữa các nhóm, chƣa gắn với đặc điểm và tính chất hoạt động khác nhau của cán bộ với công chức, viên chức. Năm 1998, khi Pháp lệnh cán bộ, công chức đƣợc ban hành, những ngƣời làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nƣớc, đoàn thể đƣợc gọi chung trong một cụm từ là “cán bộ, công chức”. Lúc này, phạm vi và đối tƣợng đã đƣợc thu hẹp lại hơn so với trƣớc nhƣng vẫn gồm cả khu vực hành chính, khu vực sự nghiệp và các cơ quan của Đảng, đoàn thể. Vấn đề cán bộ, công chức, viên chức cũng chƣa xác định đƣợc. Những ngƣời làm việc trong các tổ chức, đơn vị còn lại nhƣ doanh nghiệp nhà nƣớc, lực lƣợng vũ trang thì do các văn bản pháp luật về lao động, về sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, về công an nhân dân… điều chỉnh. Với quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức, các tiêu chí: Công dân Việt Nam, trong biên chế, hƣởng lƣơng từ Ngân sách nhà nƣớc mới chỉ là những căn cứ để xác định một ngƣời có phải là “cán bộ, công chức” hay không. Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 và văn bản hƣớng dẫn thi hành Pháp lệnh này mặc dù đã có sự thay đổi rõ rệt so với những quy định trong các nghị định trƣớc đó, song vẫn chƣa có sự phân định rõ giữa công chức và viên chức; không có những quy định phù hợp với đặc thù của từng loại đối tƣợng. Do trong một văn bản có quá nhiều đối tƣợng với tính chất và hoạt động khác nhau cùng đƣợc điều chỉnh nên bản thân quy định pháp luật đã tạo nên những mâu thuẫn nội tại, từ đó gây nên bất hợp lý trong quá trình thực hiện. Thực hiện chủ trƣơng của Đảng về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, thực hiện xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp, đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nƣớc, Pháp lệnh Cán bộ, công chức 1998 đƣợc sửa đổi một cách căn bản hơn. Nhà nƣớc đã thực hiện việc phân định biên chế hành chính với biên chế sự nghiệp mặc dù vẫn sử dụng một danh từ chung là cán bộ, công chức để chỉ những ngƣời làm việc trong khu vực công, nhƣng đã có sự phân biệt giữa cán bộ, công chức 10 trong cơ quan Nhà nƣớc và cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Việc phân biệt cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nƣớc với cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, thực chất là phân biệt giữa công chức với viên chức, là một điểm mốc quan trọng đánh dấu xu hƣớng điều chỉnh có tính chuyên biệt giữa đối tƣợng làm việc trong các cơ quan nhà nƣớc với các đối tƣợng làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu hƣớng cải cách hành chính là cần phải phân biệt giữa hoạt động quản lý hành chính với hoạt động sự nghiệp, phân biệt giữa hoạt động công vụ của công chức với hoạt động có tính chất chuyên môn, nghề nghiệp của viên chức. Việc phân định này đã tạo cơ sở để bƣớc đầu đổi mới cơ chế quản lý đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nƣớc với cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nƣớc. Nhƣng vấn đề làm rõ thuật ngữ “công chức” và thuật ngữ “viên chức” cũng chƣa đƣợc giải quyết. Có chăng, trong Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ đã gọi tắt cán bộ, công chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nƣớc là viên chức và Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ đã gọi tắt cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nƣớc là công chức. Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 vì không xác định và phân biệt đƣợc rõ thuật ngữ “cán bộ”; “công chức”, “viên chức” nên đã dẫn đến những hạn chế và khó khăn trong quá trình xác định những điểm khác nhau liên quan đến quyền và nghĩa vụ, đến quy định về cơ chế quản lý, tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dƣỡng, kỷ luật, chế độ tiền lƣơng và chính sách đãi ngộ phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động của cán bộ cũng nhƣ của công chức và viên chức. Ngày 13/11/2008, tại Kỳ họp thứ tƣ, Quốc hội Khóa XII, Luật Cán bộ, công chức đƣợc thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/2010. Luật Cán bộ, công chức đã thu hẹp đối tƣợng áp dụng so với Pháp lệnh Cán bộ, công chức. 11 Theo đó, đội ngũ viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, làm việc trong khu vực sự nghiệp công lập chiếm số lƣợng tƣơng đối lớn. Do đặc điểm và tính chất hoạt động của viên chức không trực tiếp thực thi quyền lực nhà nƣớc, quyền lực chính trị nên không thuộc phạm vi, đối tƣợng điều chỉnh của Luật Cán bộ, công chức mà đƣợc phân biệt, tách khỏi đội ngũ cán bộ, công chức hiện tại để điều chỉnh bằng một chế độ pháp lý khác. Đây là một bƣớc cải cách mạnh mẽ đối với chế độ công vụ, công chức trong lịch sử hơn 60 năm của nền công vụ nƣớc ta. Việc tách đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập ra khỏi Luật Cán bộ, công chức nhằm tạo điều kiện tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách, khuyến khích sự phát triển của các đơn vị sự nghiệp, góp phần đẩy mạnh quá trình xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công, tạo điều kiện để tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý phù hợp với xu hƣớng nâng cao chất lƣợng phục vụ của các hoạt động sự nghiệp nay. Luật Viên chức 2010 đƣợc ban hành để điều chỉnh đối với đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập; khái niệm về viên chức chính thức đƣợc rõ ràng và quy định cụ thể. Tại điều 2, Luật Viên chức 2010 quy định “Viên chức là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hƣởng lƣơng từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Theo đó, viên chức đƣợc xác định theo các tiêu chí: đƣợc tuyển dụng theo vị trí việc làm; làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc; hƣởng lƣơng từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập. Đây là những ngƣời mà hoạt động của họ nhằm cung cấp các dịch vụ cơ bản, thiết yếu cho ngƣời dân nhƣ giáo dục, đào tạo, y tế, an sinh xã hội, hoạt động khoa học, văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao… Những hoạt động này không nhân danh quyền lực chính trị hoặc quyền lực công, không phải là các hoạt động quản lý nhà nƣớc mà chỉ thuần tuý mang tính nghề nghiệp gắn với nghiệp vụ, chuyên môn. 12 Những đặc điểm cơ bản của viên chức: - Ngƣời mang quốc tịch Việt Nam, đƣợc ký kết hợp đồng làm việc theo vị trí việc làm tại đơn vị sự nghiệp công lập và hƣởng lƣơng từ nguồn thu của đơn vị; - Viên chức là những ngƣời làm những công việc thuần túy về chuyên môn nhƣ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, khám chữa bệnh, cung cấp thông tin…tại các đơn vị sự nghiệp công lập, không trực tiếp tham gia và công tác quản lý nhà nƣớc; - Hoạt động nghề nghiệp của viên chức nhằm thực hiện việc cung cấp những dịch vụ công thiết yếu, cung cấp cho ngƣời dân các sản phẩm “phi vật chất”, dựa trên “kỹ năng nghiệp vụ, mang tính nghiệp vụ cao”. Với tính chất công việc nhƣ vậy, mọi hoạt động nghề nghiệp của viên chức đòi hỏi tính chuyên nghiệp, chính xác. Lao động của viên chức là hoạt động nghề nghiệp mang tính phục vụ, không thu tiền hoặc có thu tiền nhƣng không đặt mục tiêu lợi nhuận lên trên hết, nhằm cung cấp cho ngƣời dân các nhu cầu cơ bản, thiết yếu… Phạm vi của các hoạt động nghề nghiệp tập trung vào các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao, lao động, việc làm, an sinh xã hội… Mức độ cung cấp mà Nhà nƣớc có trách nhiệm thực hiện tùy thuộc vào mức độ phát triển của mỗi quốc gia. 1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm viên chức ngành y tế Trong giai đoạn hiện nay, quốc gia nào, doanh nghiệp nào, đơn vị nào muốn tồn tại và phát triển đều cần phải có một đội ngũ lao động có đủ trình độ, năng lực, tay nghề để tiếp thu đƣợc khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới. Đặc biệt khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì điều này càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết, vì đội ngũ lao động là những nhân tố quyết định đƣa nền kinh tế nƣớc nhà sớm hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan