Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nƣớc về thi đua khen thƣởng đối với các trƣờng cao đẳng trên địa bàn...

Tài liệu Quản lý nhà nƣớc về thi đua khen thƣởng đối với các trƣờng cao đẳng trên địa bàn thành phố hà nội

.PDF
97
242
60

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THU HIỀN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công MÃ SỐ: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRƢƠNG QUỐC CHÍNH HÀ NỘI – NĂM 2016 HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Trƣơng Quốc Chính. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày … tháng … năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Thu Hiền LỜI CẢM ƠN Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới PGS. TS. Trương Quốc Chính vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban Giám đốc, các Thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình, chu đáo trong quá trình giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi. Xin cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên của Học viện Hành chính quốc gia đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành chương trình cao học. Xin chân thành cảm ơn các vị lãnh đạo, đồng nghiệp, bạn bè công tác tại Ban Thi đua, khen thưởng thành phố Hà Nội, trường Cao đẳng Y tế Hà Nội, trường Cao đẳng Y tế Hà Đông, trường Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội và các trường cao đẳng khác trên địa bàn thành phố đã luôn động viên, quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mặt tài liệu, số liệu, để tôi có thể hoàn thiện luận văn này. Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức nghiên cứu hoàn thành luận văn, nhưng do hạn chế về chuyên môn, kiến thức, nên chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của các Thầy, cô giáo, của đồng nghiệp và các bạn học viên để luận văn ngày càng hữu ích hơn. Xin trân trọng cám ơn! Hà Nội, ngày … tháng … năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Thu Hiền MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ..........................................................4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ....................................................................8 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài................................................................................8 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ........................................................................8 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài................................................................................................9 7. Kết cấu của luận văn ..........................................................................................................9 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG ..................................................................................................................... 10 1.1. Lý luận chung về thi đua khen thƣởng .....................................................................10 1.1.1. Khái niệm thi đua.............................................................................................. 10 1.1.2. Khái niệm khen thưởng ..................................................................................... 12 1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng ........................................................ 15 1.2. Quản lý nhà nƣớc về thi đua khen thƣởng ...............................................................17 1.2.1. Vai trò của quản lý nhà nước đối với thi đua khen thưởng .............................. 17 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ........................................ 19 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .............................................................................................. 35 CHƢƠNG 2 QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY36 2.1. Quản lý nhà nƣớc về thi đua khen thƣởng ở nƣớc ta trong thời gian qua ...........36 2.1.1. Trước khi Luật Thi đua khen thưởng năm 2003 ra đời .................................... 36 2.1.2. Từ khi Luật Thi đua khen thưởng năm 2003 ra đời.......................................... 40 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về thi đua khen thƣởng đối với các trƣờng cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội ...............................................................................42 2.2.1. Khái quát chung về các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội ........... 42 2.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng đối với các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay ........................................ 45 2.2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng đối với các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian qua ..................................... 66 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .............................................................................................. 71 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................... 72 3.1.Phƣơng hƣớng ..............................................................................................................72 3.1.1. Tiếp tục quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng ................................................................................................... 72 3.1.2. Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng phải tạo động lực cho các trường hoàn thành nhiệm vụ ................................................................................................... 73 3.2. Giải pháp......................................................................................................................75 3.2.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố .................................................................... 75 3.2.2. Tiếp tục xây dựng, kiện toàn lực lượng làm công tác thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.................................................................. 77 3.2.3. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng phù hợp với thực tiễn của ngành, của trường ................................................ 79 3.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến quy định về thi đua khen thưởng ở các trường cao đẳng ................................................................................................... 81 3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, cải cách thủ tục hành chính trong việc thực hiện các quy định về công tác thi đua, khen thưởng ......................... 83 3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả công tác thi đua, khen thưởng, tôn vinh điển hình tiên tiến ........................................................... 85 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .............................................................................................. 87 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 90 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngay khi đất nước giành được độc lập ngày 02/9/1945, cuộc họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ ngày 03/9/1945 do Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì đã xác định những vấn đề cấp bách cần giải quyết trong đó, nhiệm vụ “diệt giặt dốt” được Đảng và Nhà nước đặt ở vị trí quan trọng thứ hai sau diệt giặc đói. Bác cũng từng nói “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang sánh vai cùng các cường quốc năm châu hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu” [21, tr.33]. Sau này, nhiều Đại hội Đảng ở nước ta cũng đều đánh giá cao vị trí và vai trò của giáo dục và đào tạo. Nghị quyết TW 3 khóa VII năm 1993 khẳng định “… đầu tư cho giáo dục và đầu tư cho phát triển”; Nghị quyết TW 2 khóa VIII nêu rõ “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”; Nghị quyết TW 8 khóa XI một lần nữa khẳng định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội”. Điều này cho thấy rõ vị trí và vai trò quan trọng của giáo dục đào tạo đối với sự nghiệp xây dựng đất nước ta và đặc biệt trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế như hiện nay. Để đẩy mạnh phát triển giáo dục và đào tạo, thúc đẩy vai trò của giáo dục và đào tạo trong tiến trình phát triển của đất nước, các cơ sở đào tạo trong hệ thống giáo dục, đào tạo ở nước ta nói chung và ở Hà Nội nói riêng phải thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ về mọi mặt như cơ sở hạ tầng, chất lượng và số lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên, hợp tác quốc tế… trong đó không thể không nói đến vai trò công tác thi đua, khen thưởng. Đây cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm. Cách đây gần 70 năm, ngày 11/6/1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi thi đua ái quốc nhằm động viên, khích lệ, tập trung 2 sức mạnh toàn dân đoàn kết một lòng, phát huy truyền thống yêu nước, vượt mọi hi sinh,gian khổ để thực hiện mục tiêu lớn của đất nước trong bối cảnh gian khổ, ác liệt của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đó là “Diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm”. Lời kêu gọi đã trở thành động lực cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta ra sức thi đua, phấn đấu, sáng tạo trong học tập, sản xuất và chiến đấu để quyết đạt được mục tiêu “Kháng chiến mau thắng lợi, kiến thiết chóng thành công”. Nhiều hoạt động thi đua sản xuất, thi đua chiến đấu được phát động trong suốt chiều dài của hai cuộc kháng chiến như “Sóng duyên hải” trong công nghiệp, “Gió đại phong” trong nông nghiệp, “Cờ ba nhất” trong quân đội, phong trào “Thanh niên ba sẵn sàng, phụ nữ ba đảm đang”… Đối với giáo dục, phong trào thi đua “Hai tốt – Dạy tốt, Học tốt” được Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động nhanh chóng được lan rộng đến toàn bộ ngành giáo dục nước nhà. Thắng lợi của phong trào góp phần làm ngành giáo dục của nước ta đi vào nề nếp, ổn định, cân đối, toàn diện, nạn mù chữ đã cơ bản được xóa bỏ. Từ khi hòa bình được lập lại, phong trào thi đua “Hai tốt” phát triển lên một bước mới, đã có nhiều cuộc vận động lớn trong cả nước trong ngành giáo dục được phát động, phải kể đến cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, cuộc vận động “Hai không – Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”… Phong trào “Hai tốt” cũng được thay đổi về chất khi được bổ sung thêm mục tiêu “Dạy tốt – Học tốt – Quản lý tốt” nhằm đưa ngành giáo dục vận động phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện nay. Thi đua, khen thưởng đã thể hiện rõ vai trò quan trọng trong thúc đẩy phát triển của hệ thống giáo dục nước ta gồm giáo dục cơ sở, giáo dục phổ thông và giáo dục đại học. Những năm trở lại đây, thi đua khen thưởng tiếp tục trở thành một trong những nhiệm vụ được Nhà nước ta chú trọng. Luật Thi đua khen thưởng năm 2003 ra đời đã đánh dấu một bước hoàn thiện về thể chế trong quản lý nhà nước về công tác này ở Việt Nam. Đến nay, qua 2 lần sửa đổi, bổ sung, nhiều 3 nghị định, thông tư hướng dẫn đã được ban hành, công tác thi đua khen thưởng nói chung và trong ngành giáo dục nói riêng đã có những tiến bộ khởi sắc, trở thành một hoạt động thường niên, định kỳ của tất cả các cơ sở giáo dục ở nước ta. Hàng năm, nhiều văn bản hướng dẫn về thi đua khen thưởng được các đơn vị quản lý nhà nước ban hành, nhằm hướng dẫn các cơ sở giáo dục thực hiện trên cơ sở hoàn thành và nâng cao hơn nữa chất lượng các nhiệm vụ chính trị được giao. Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, thi đua khen thưởng thường được tập trung vào các tiêu chí như tuyển sinh, đào tạo, kiểm định chất lượng, quản lý học sinh – sinh viên, tổ chức nhân sự, thanh tra giáo dục, hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học…trong đó tuyển sinh, đào tạo luôn là hai trong số các tiêu chí được các cơ quan quản lý quan tâm, đặt lên vị trí hàng đầu trong đánh giá thực hiện nhiệm vụ. Những nội dung như tỷ lệ tuyển sinh, công tác tư vấn tuyển sinh, công khai thông tin tuyển sinh, chất lượng học tập, rèn luyện của sinh viên, tỷ lệ tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp… là những nội dung được các văn bản hướng dẫn thi đua khen thưởng tập trung quan tâm. Với vị thế là trung tâm văn hóa – kinh tế - chính trị - giáo dục của cả nước, Thủ đô Hà Nội là một trong những thành phố có số lượng trường cao đẳng nhiều nhất trên cả nước, đóng góp một số lượng lớn nhân lực chuyên môn ở trình độ cao đẳng và các trình độ thấp hơn cho Thủ đô và đất nước. Tuy nhiên, chất lượng thi đua, khen thưởng ở trường cao đẳng vẫn còn nhiều hạn chế như tuyển sinh của một số trường vẫn gặp nhiều khó khăn, không đạt được chỉ tiêu, chất lượng đầu ra đạt chất lượng chưa cao, công tác nghiên cứu khoa học còn yếu, quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở nhóm trường này cũng còn nhiều vấn đề cần khắc phục như vẫn còn tình trạng hình thức trong thi đua và khen thưởng, khen thưởng chưa kịp thời, khen thưởng đột xuất còn ít, phát hiện và nhân rộng điển hình tiên tiến chưa được thực hiện thường xuyên. 4 Vì những lý do như vậy, tôi chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng đối với các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau, đã có không ít đề tài nghiên cứu về thi đua khen thưởng và quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng, có thể nêu một số công trình tiêu biểu như: * Một số sách chuyên khảo, tham khảo: - Lê Quang Thiệu, Chủ tịch Hồ Chí Minh với phong trào thi đua yêu nước, NXB Thanh niên Hà Nội (2008),. Nội dung gồm 10 bài viết nêu lên tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác thi đua khen thưởng như Công việc hàng ngày là nền tảng của thi đua. Mọi việc đều thi đua; Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua, những người thi đua là những người yêu nước nhất; Người người thi đua, ngành ngành thi đua, ngày ngày thi đua, Thi đua phải có mục đích,... - Phạm Hùng, Những mốc son vàng trong phong trào thi đua yêu nước, NXB Lao động Hà Nội (2011). Nội dung gồm 4 phần chính: Phần 1: Chủ tịch Hồ Chí Minh – Người khai sáng phong trào thi đua ái quốc; Phần 2: Vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm đẩy mạnh, nhân rộng, phát huy hiệu quả phong trào thi đua yêu nước trong giai đoạn cách mạng mới; Phần 3: Những mốc son vàng trong phong trào thi đua yêu nước; Phần 4: Giới thiệu một số văn bản pháp quy liên quan đến công tác thi đua khen thưởng. * Đề tài nghiên cứu khoa học Trần Thị Hà, Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay, Đề tài cấp nhà nước (2013). Mã số 02/2010. Đề tài tập trung nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về thi đua, khen thưởng; 5 trên cơ sở đó đề xuất các quan điểm, phương hướng, giải pháp nhằm đổi mới hoạt động thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng, trực tiếp góp phần kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật Thi đua, khen thưởng. Nguyễn Thanh Nga, Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng ở trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây, Đề tài sáng kiến cơ sở năm 2016. Đề tài đi sâu nghiên cứu về một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng tại trường cao đẳng Cộng đồng Hà Tây. * Một số luận văn thạc sỹ: - “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay” – Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Hành chính công của Trần Thị Bằng, Học viện Hành chính Quốc gia (2009). Luận văn đã phân tích những tiêu chí đánh giá năng lực của cán bộ, đối chiếu với thực trạng cán bộ công chức làm thi đua khen thưởng ở nước ta, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thi đua, khen thưởng. - “Tăng cường quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng giai đoạn 2011 – 2020” – Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Hành chính công của Lê Xuân Khánh, Học viện Hành chính Quốc gia (2010). Từ yêu cầu của việc phải đổi mới về chất quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng, luận văn đã nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về công tác này ở nước ta trong giai đoạn 2011 – 2020. - “Tăng cường quản lý nhà nước với hoạt động thi đua, khen thưởng ở nước ta hiện nay” – Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Hành chính công của Bùi Hồng Thiết, Học viện Hành chính Quốc gia (2011). Luận văn nêu những vấn đề về quản lý nhà nước ở nước ta về thi đua, khen thưởng ở nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, qua đó đưa ra một số giải pháp đổi mới công tác này hiện nay ở nước ta. - “Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay” – Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Hành 6 chính công của Nguyễn Công Hoan, Học viện Hành chính Quốc gia (2013). Luận văn đã đề cập đến tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng và sự cần thiết, khách quan phải hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng để đáp ứng tốt hơn yêu cầu thực hiện, chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với công tác này. - “Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng trên địa bàn thành phố Hải Phòng” – Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công của Trần Thị Thanh Loan, Học viện Hành chính Quốc gia (2014). Luận văn đề cập đến những vấn đề về quản lý nhà nước đối với công tác thi đua khen thưởng tại thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 2009 – 2014, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác này tại địa phương. - “Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng trong lĩnh vực giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” – Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công của Nghiêm Đức Dũng, Học viện Hành chính Quốc gia (2015). Luận văn đi sâu nghiên cứu những vấn đề quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng trong một lĩnh vực cụ thể là giáo dục và đào tạo tại tỉnh Bắc Giang, những kết quả, hạn chế và nguyên nhân, từ đó có những giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng công tác này tại Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay. - “Đổi mới hoạt động quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay” – Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công của Đào Thị Thùy Dung, Học viện Hành chính Quốc gia (2015). Luận văn đã phân tích thực trạng của công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm đổi mới quản lý nhà nước trong công tác này tại địa phương. * Các tài liệu khác - Tập bài giảng tập huấn Nghiệp vụ Thi đua, khen thưởng – Ban Thi đua, khen thưởng Trung ương (2014). Bài giảng nêu những điểm mới, so sánh với những vấn đề cũ sau khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 ra đời. 7 - Kỷ yếu Đại hội Thi đua yêu nước thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 – 2015 - Ban Thi đua – Khen thưởng thành phố Hà Nội (2015). Kỷ yếu đã ghi nhận, tuyên dương thành tích xuất sắc của Đảng bộ, nhân dân thành phố Hà Nội trong phong trào thi đua yêu nước trong giai đoạn 5 năm từ năm 2010 – 2015. Tổng kết, đánh giá kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục giai đoạn tiếp theo. - Kỷ yếu Kỷ niệm 65 năm Bác Hồ ra lời Kêu gọi Thi đua ái quốc – Ban Thi đua – khen thưởng thành phố Hà Nội (2013). Kỷ yếu tập hợp các bài viết về những gương điển hình tiên tiến của thành phố Hà Nội trong phong trào Thi đua ái quốc theo tinh thần lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong chiều dài 65 năm qua. - Kỷ yếu 70 năm nền giáo dục Việt Nam (1945 – 2015) Đại hội Thi đua yêu nước ngành giáo dục lần thứ VI – Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015). Kỷ yếu đã ghi nhận những thành tích thi đua, khen thưởng của ngành giáo dục trong thời gian qua, những tấm gương, điển hình tiên tiến, tiêu biểu đóng góp lớn cho ngành giáo dục trong suốt 70 năm từ khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đến nay. Nhìn chung các công trình nêu trên đã tập trung làm rõ nhiều khía cạnh khác nhau về thi đua, khen thưởng như: tổ chức bộ máy, thực trạng đội ngũ, cơ sở lý luận và thực tiễn về thi đua, khen thưởng, công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thi đua, khen thưởng (…) Có thể khẳng định rằng, các công trình trên là những tài liệu quý để hiểu sâu và có hệ thống hơn về thi đua, khen thưởng, góp phần đổi mới nhận thức, khẳng định quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với thi đua, khen thưởng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung nghiên cứu tình hình chung của cả nước cũng như ở một số địa phương, và phần nhiều là thuần túy về thi đua khen thưởng mà ít có những nghiên cứu từ khía cạnh quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng đối với Hà Nội nói chung và các trường cao đẳng trên địa bàn Hà Nội nói riêng. Nghiên cứu đề tài “Quản lý 8 nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng đối với các trƣờng cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội” là một cố gắng theo hướng như vậy. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài * Mục đích: Thông qua nghiên cứu công tác thi đua khen thưởng và quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội, xác định và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng đối với các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. * Nhiệm vụ: - Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng; - Nghiên cứu thực tế quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng đối với các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay - Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng đối với các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu đề tài * Đối tượng: Công tác quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng đối với ngành giáo dục. * Phạm vi không gian: Các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội * Phạm vi thời gian: giai đoạn 2010 – 2015 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng. Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp: phương pháp luận biện chứng duy vật và các phương pháp cụ thể: phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa và phương pháp tổng kết kinh nghiệm, so sánh. 9 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo giúp cơ quan Thi đua khen thưởng thành phố Hà Nội, các bộ ngành liên quan và các trường cao đẳng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng và tổ chức thi đua, khen thưởng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận của Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng; Chương 2. Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng đối với các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng đối với các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội. 10 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG 1.1. Lý luận chung về thi đua khen thƣởng 1.1.1. Khái niệm thi đua * Thi đua là gì Về mặt lý luận, thi đua được bàn đến từ khá sớm. C.Mác – Ph.Ănghen là những người đầu tiên nghiên cứu một cách khoa học về bản chất và nội dung của vấn đề này. Ông đã nghiên cứu vấn đề thi đua khi đặt cạnh với cạnh tranh. Theo C.Mác, gốc rễ của cạnh tranh là chế độ tư hữu, còn thi đua xuất hiện tất yếu trong chế độ xã hội chủ nghĩa. Nếu như cạnh tranh là cố gắng giành lấy phần hơn, phần thắng về mình giữa những người, những tổ chức với nhau nhằm những lợi ích cho riêng mình thì thi đua xuất phát từ lợi ích tập thể, là sự cộng lại sức mạnh lao động của từng cá nhân trong tập thể đó. Ông cho rằng “Thi đua nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và kế hoạch của con người. Sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi đua và nâng cao theo lối đặc biệt tăng thêm nghị lực cho riêng từng người” [10, tr.274]. Kế thừa những tư tưởng, quan điểm của C.Mác – Ph.Ănghen, Lênin cho rằng thi đua là một hình thức hợp tác giữa người với người nhằm phát triển năng lực của con người, phát triển tính chủ động, sáng tạo của nhân dân và của chế độ dân chủ trong xã hội mới, được ra đời trên cơ sở mối quan hệ tương trợ và hợp tác, đoàn kết đồng chí, giúp đỡ những người lạc hậu dần dần tiến lên ngang với những người tiên tiến, nâng cao trình độ văn hóa và trình độ sinh hoạt tinh thần của mọi người. Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “Thi đua là việc cùng nhau đưa hết khả năng ra làm nhằm thúc đẩy lẫn nhau, đạt được thành tích tốt nhất trong một hoạt động nào đó” [31, tr.1599]. Chủ tịch Hồ Chí Minh là người vận dụng sáng tạo những quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Lênin về thi đua, thi đua xã hội chủ nghĩa vào hoàn cảnh 11 nước ta và đã nâng quan niệm về thi đua lên tầm tư tưởng, đường lối chính trị, coi thi đua yêu nước là biểu hiện của lòng yêu nước của Việt Nam. Người khẳng định rõ “Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua, những người thi đua là những người yêu nước nhất”, Người nhấn mạnh rằng “Thật ra công việc hàng ngày chính là nền tảng thi đua. Thí dụ từ trước đến nay, ta vẫn ăn, vẫn mặc, vẫn ở. Nay ta thi đua ăn, ở, mặc sao cho sạch, cho hợp vệ sinh, khỏi đau ốm. Xưa nay ta vẫn làm ruộng, nay ta thi đua làm sao cho ruộng tốt hơn, sản xuất nhiều hơn, mọi việc đều thi đua như vậy” [23, tr.658]. Như vậy, thi đua là một hoạt động có tổ chức dựa trên nguyên tắc tự nguyện, được thực hiện theo những nguyên tắc quy định, căn cứ, tiêu chuẩn cụ thể để phân biệt giữa thi đua có tổ chức và thi đua tự phát. * Nguyên tắc của thi đua Nguyên tắc quan trọng nhất của thi đua yêu nước là tự nguyện, đoàn kết, hợp tác cùng phát triển, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm, nhân rộng điển hình tiên tiến để mọi người cùng học tập, giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ, không có đối kháng về lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, mọi người đều mang hết nhiệt tình và khả năng của mình để cống hiến cho công cuộc kiến thiết đất nước. * Mục đích của thi đua Mục đích của thi đua là nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội và đặc biệt là giáo dục và bồi dưỡng tư tưởng mới, đạo đức mới, nhằm rèn luyện nhân cách cao đẹp cho người lao động, làm cho người phát triển hoàn thiện hơn. * Mục tiêu của thi đua Mục tiêu của thi đua là nhằm tạo động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Ngày nay, trong nền kinh tế Việt Nam – nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều thành phần kinh tế, tổ chức tốt thi đua sẽ là giải pháp tích cực thủ tiêu sự cạnh tranh tự phát, tàn nhẫn và tiêu diệt lẫn nhau 12 do mặt tiêu cực của kinh tế thị trường gây ra; cùng với đó là khơi dậy, phát huy các nhân tố tích cực của cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất, tính sáng tạo, tích cực của người lao động; đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả của tổ chức, nâng cao đời sống của người lao động, cùng với đó, góp phần giáo dục, đào tạo con người phát triển một cách toàn diện. Thi đua là quan hệ xã hội, quan hệ thi tài, mọi người được biểu lộ nghị lực của mình, khả năng sáng tạo của mình, nhưng không biến sự thi tài đó thành một cuộc chạy đua cạnh tranh trong cuộc đấu tranh sinh tồn mà nó làm mọi người cùng nhau học tập lẫn nhau, phấn đấu và đoàn kết trong hoạt động chung để đạt đến mục đích và lợi ích chung. Khi đó, thi đua trở thành đòn bẩy của tiến bộ kinh tế, xã hội, đặc biệt trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, trước thời cơ và thách thức mới của tình hình quốc tế, khu vực và trong nước, thi đua được xem là nhiệm vụ quan trọng nhằm phát huy động lực tinh thần và vật chất tạo nên sức mạnh nội sinh, lôi cuốn mọi người, mọi nhà, mọi tổ chức tạo thành phong trào quần chúng, phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo, vươn lên lập thành tích trên mọi lĩnh vực góp phần vào sự nghiệp đổi mới, đưa nước ta vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. 1.1.2. Khái niệm khen thưởng * Khen thưởng là gì Ở Việt Nam, khen thưởng có từ các triều đại phong kiến từ xa xưa khi các bậc vua chúa sử dụng đó như một trong những công cụ trong quản lý và cai trị đất nước có hiệu quả. “Khen” là nhận xét, đánh giá tốt về một con người nào đó, một tổ chức nào đó, về cái gì, việc gì đó với ý hài lòng; còn “Thưởng” là tặng tiền hoặc hiện vật để tỏ ý khen ngợi và khuyến khích cá nhân hay tổ chức đã có công hay việc làm xuất sắc. Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sỹ Liên đã kể đến nhiều hình thức khen thưởng trong thời phong kiến như khen thưởng người có công trong đánh giặc, người có công trong việc đi sứ, người phò tá có công lao tài đức, người tiến 13 cử người hiền tài, người hiến kế giúp nhà vua trị nước yên dân, người có lời tâu đúng, người cấp dưới giữ đúng phép công, không vị nể người quyền quý cấp trên, người có công làm thủy lợi, người có tài văn chương, người cao tuổi… [13, tr.226] * Đối tượng khen thưởng Đối tượng khen thưởng rất rộng rãi, từ người già đến trẻ em, nam giới đến nữ giới không phân biệt dân tộc, cứ ai có thành tích đều được khen thưởng. * Hình thức khen thưởng Hình thức khen thưởng cũng rất đa dạng như được ban họ vua, được ghi công vào sử sách, được dựng bia ghi công, được phong chức, được thưởng vàng bạc, được cấp ruộng đất, truy phong, cấp ruộng cho con cháu thờ cúng… Lịch sử đã ghi nhận những hình thức khen thưởng đã được thực hiện dưới triều đại phong kiến như trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên lần thứ II (1284 – 1285), Vua Trần đã tôn vinh người anh hùng nhỏ tuổi Trần Quốc Toản (11 tuổi) tử trận “Vua rất thương tiếc, thân làm văn tế, lại gia phong tước vương…”; thưởng cho Lê Kha Thảm 20 tấm lụa, 10 con ngựa vì đã đóng góp ba con voi, nhiều vòng vàng, vòng bạc…; khen Mạc Đĩnh Chi có tài văn chương làm quan sứ. [13, tr.24] Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng khẳng định “Thi đua là gieo trồng, khen thưởng là thu hoạch”. Vì vậy, lúc sinh thời, Người rất quan tâm đến việc khen thưởng. Người nêu rõ “Thưởng phạt phải nghiêm minh, có công thì thưởng, có lỗi thì phạt; có công mới có huân, phải có công huân mới được thưởng huân chương, thưởng cái nào đích đáng cái ấy… khen thưởng phải có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương”. [22, tr.20] Chính vì vậy, ngay khi giành được Chính quyền năm 1945, ngày 26/01/1946, Người đã ký ban hành Quốc lệnh 10 điều thưởng của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, gồm: 14 “1. Nhà nào có 3 con tòng quân sẽ được thưởng; 2. Ai lập được quân công sẽ được thưởng; 3. Ai vì nước hy sinh sẽ được thưởng; 4. Ai ra trận can đảm phi thường sẽ được thưởng; 5. Ai làm việc một cách trong sạch, ngay thẳng sẽ được thưởng; 6. Ai làm việc gì có lợi cho nước nhà, dân tộc, được dân chúng mến phục sẽ được thưởng; 7. Ai bỏ tiền ra xây đắp cầu cống, đê, đường sẽ được thưởng; 8. Ai bắt được những kẻ phản quốc sẽ được thưởng; 9. Ai liều mình về công việc sẽ được thưởng; 10. Ai cứu được người bị nạn sẽ được thưởng”. [22, tr.19] Đây được xem như văn bản pháp lý đầu tiên đặt nền móng xây dựng ngành khen thưởng của nước ta, có tác dụng động viên, khuyến khích mọi người làm việc tốt, ích nước, lợi nhà và cảnh báo, răn đe những ai định làm việc xấu hại dân, hại nước. Người nêu trong Quốc lệnh “Trong một nước, thưởng phạt phải nghiêm minh thì nhân dân mới yên ổn, kháng chiến mới thắng lợi, kiến quốc mới thành công”. Luật Thi đua, khen thưởng lần đầu tiên ra đời năm 2003, qua 2 lần sửa đổi, bổ sung năm 2005 và gần đây nhất là năm 2013 đã nêu “Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [25, tr.1]. Như vậy, mục tiêu của khen thưởng là để ghi nhận, tôn vinh, biểu dương những thành tích, và nhân điển hình tiên tiến về những tập thể và cá nhân trong lao động sản xuất, chiến đấu, học tập và công tác, góp phần giáo dục, động viên, thúc đẩy mạnh mẽ phong trào thi đua yêu nước và tạo động lực lôi cuốn quần chúng nhân dân tham gia vào phong trào hành động cách mạng, nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng. Qua khen thưởng, sẽ khơi dậy óc sáng tạo, tìm tòi, phát huy 15 trí tuệ, năng lực, tính tích cực, đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, đẩy lùi cái ác và xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa. * Nguyên tắc khen thưởng: - Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời; - Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được; - Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng; - Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất; - Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng. * Các chuẩn mực khen thưởng: - Xác định tiêu chí, tiêu chuẩn khen thưởng; - Đánh giá kết quả đạt được với mục tiêu, kế hoạch đề ra; - Đánh giá chất lượng, hiệu quả công việc; - Thể hiện tính tiêu biểu, tiên tiến… Trong giai đoạn hiện nay, khen thưởng có vai trò quan trọng tạo động lực thúc đẩy xã hội phát triển, là biện pháp của người quản lý thực hiện nhiệm vụ trọng tâm chính trị của cơ quan, đơn vị mình nhằm khuyến khích, động viên mọi tầng lớp trong xã hội tích cực hăng hái lập thành tích trong lao động sản xuất và công tác. Khen đi đôi với thưởng thỏa đáng cũng là yêu cầu không thể thiếu trong tình hình hiện nay, nó có tác dụng động viên những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, đóng góp cho việc thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan hoặc đơn vị. Hình thức khen thưởng bậc cao hơn thì phải được thưởng bằng vật chất cao hơn, không thể cào bằng các hình thức như nhau, tuy nhiên cũng không quá nhấn mạnh yếu tố vật chất trong khen thưởng. 1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng Thi đua và khen thưởng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động biện chứng lẫn nhau. Mối quan hệ đó được biểu hiện:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan