Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động của việt nam sang t...

Tài liệu Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động của việt nam sang thị trường đài loan

.PDF
107
294
70

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- NGUYỄN HÀ LINH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG ĐÀI LOAN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH HÀ NỘI – 2016 i ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- NGUYỄN HÀ LINH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG ĐÀI LOAN CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM CHI XÁC NHẬN CỦA GVHD XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM CHI GS.TS. PHAN HUY ĐƢỜNG HÀ NỘI - 2016 ii MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... i DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG ...................................................................................................5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................5 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp xuất khẩu lao động ..10 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của xuất khẩu lao động .................................10 1.3. Cơ sở thực tiễn của công tác quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ..............................................19 1.3.1. Tổng quan hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam ................................19 1.3.2. Hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam sang Đài Loan và yêu cầu quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp xuất khẩu lao động .................................................28 1.3.3. Kinh nghiệm của một số nƣớc trong việc quản lý các doanh nghiệp xuất khẩu lao động và bài học cho Việt Nam ............................................................................33 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................42 2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................42 2.2. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................43 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG SANG ..........................................................46 THỊ TRƢỜNG ĐÀI LOAN .....................................................................................46 3.1. Các nội dung cơ bản của quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp xuất khẩu lao động sang Đài Loan ..................................................................................................46 3.1.2. Bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp xuất khẩu lao động .............54 iii 3.1.3. Định hƣớng, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp ...................................................63 3.1.4. Các cơ chế phản hồi từ những ngƣời lao động về hoạt động của các doanh nghiệp ........................................................................................................................67 3.2. Thực tiễn triển khai và đánh giá kết quả đạt đƣợc của công tác quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động sang Đài Loan .........................71 3.2.1. Kết quả đạt đƣợc của việc thực hiện quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp xuất khẩu lao động ....................................................................................................71 3.2.2. Một số tồn tại và nguyên nhân ........................................................................77 CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG .............................84 VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG ĐÀI LOAN......................................................84 4.1. Bối cảnh của hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam sang Đài Loan thời gian tới...............................................................................................................................84 4.2. Một số giải pháp chính sách ...............................................................................86 4.3. Các kiến nghị về một số định hƣớng chính sách chung .....................................92 KẾT LUẬN ...............................................................................................................94 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................96 iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Nguyên nghĩa 1. DN Doanh nghiệp 2. LĐTBXH Lao động - Thƣơng binh và Xã hội 3. NLĐ Ngƣời lao động 4. QLLĐNN Quản lý lao động ngoài nƣớc 5. XHCN Xã hội chủ nghĩa 6. XKLĐ Xuất khẩu lao động i DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Bốn trụ cột cơ bản của quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp dịch vụ ..18 Bảng 1.2. Số lao động Việt Nam đƣa đi làm việc ở Liên Xô và Đông Âu (1980 – 1990)..........................................................................................................................20 Bảng 1.3. Số lao động Việt Nam đƣa đi làm việc ở nƣớc ngoài (1991 – 2000) .......22 Bảng 1.4. Số lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài (2000 – 2005) ..............23 Bảng 1.5. Số lao động Việt Nam đƣa đi làm việc ở nƣớc ngoài (2006 - 2015)........26 ii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Các bƣớc phân tích của luận văn ..............................................................45 Hình 3.1. Mô hình quản lý các doanh nghiệp xuất khẩu lao động và lao động làm việc ở nƣớc ngoài ......................................................................................................54 Hình 3.2. Cơ cấu bộ máy của Cục quản lý lao động ngoài nƣớc ..............................60 Hình 3.3. Bộ máy hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động ..................73 iii LỜI NÓI ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển việc làm ngoài nƣớc là mục tiêu quan trọng trong chiến lƣợc việc làm quốc gia của Việt Nam qua các thời kỳ, đặc biệt là giai đoạn 2010-2020 theo xu hƣớng toàn cầu hóa và chủ trƣơng hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nƣớc ta. Cùng với những lợi ích kinh tế và xã hội to lớn nhƣ giải quyết việc làm và tạo thu nhập, qua thời gian làm việc ở nƣớc ngoài lao động Việt Nam còn đƣợc nâng cao trình độ tay nghề, ngoại ngữ, văn hóa ứng xử... giúp phát triển nghề nghiệp và việc làm bền vững khi trở về. Những năm gần đây, trong cơ chế thị trƣờng hoạt động đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài đƣợc chủ yếu thực hiện thông qua các doanh nghiệp dịch vụ xuất khẩu lao động, chiếm 80% tổng số lao động đƣợc đƣa đi. Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động (XKLĐ) này là loại hình doanh nghiệp tƣơng đối đặc thù, hoạt động theo cả Luật Doanh nghiệp và Luật Ngƣời lao động Việt nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng. Quan điểm quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực xuất khẩu lao động đƣợc cụ thể hóa trong các Nghị Quyết, Chỉ thị của Đảng. Ngay từ năm 1998, Chỉ thị 41-CT/TW của Bộ Chính trị (Khóa XIII) về xuất khẩu lao động và chuyên gia nêu rõ nhiệm vụ của quản lý nhà nƣớc đƣợc đặt ra là “... nâng cao trình độ quản lý của các đơn vị xuất khẩu lao động, mặt khác phải chăm lo và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài…”. Tuy nhiên, cùng với các tác động của khủng hoảng kinh tế, chính trị trong khu vực và trên toàn cầu, việc gia tăng số lƣợng lao động Việt Nam ra nƣớc ngoài làm việc đang nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp ảnh hƣởng lớn đến sự an toàn của việc làm ngoài nƣớc. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ những hạn chế trong hoạt động của các doanh nghiệp XKLĐ. Nhiều doanh nghiệp có quy mô nhỏ, ít đầu tƣ vốn và nguồn nhân lực nên hoạt động chƣa hiệu quả. Một số doanh nghiệp không chú trọng công tác quản lý lao động làm việc ở nƣớc ngoài, chậm phát hiện và xử lý các vấn đề phát sinh đối với ngƣời lao động. Thậm chí, vẫn còn một số doanh nghiệp còn chạy theo lợi nhuận trƣớc mắt; một số 1 doanh nghiệp không quản lý chặt chẽ hoạt động đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài của các chi nhánh đƣợc giao nhiệm vụ; khi xảy ra tranh chấp trong quá trình thực hiện, có những doanh nghiệp đã không tích cực giải quyết kịp thời, dứt điểm, ảnh hƣởng đến quyền lợi của ngƣời lao động. Việt Nam đƣa lao động sang làm việc tại Đài Loan kể từ tháng 11/1999 theo Thoả thuận về gửi và tiếp nhận lao động Việt Nam sang Đài Loan làm việc ký giữa Văn phòng Kinh tế - Văn hoá Việt Nam tại Đài Bắc với Văn phòng Kinh tế Văn hoá Đài Bắc tại Hà Nội. Nhiều năm qua, Đài Loan là thị trƣờng tiếp nhận nhiều nhất lao động Việt Nam. Số lƣợng lao động Việt Nam đi làm việc tại Đài Loan tăng trƣởng ổn định, đặc biệt gia tăng mạnh trong 5 năm trở lại đây (năm 2014 là trên 62.000 lao động, 8 tháng đầu năm 2015 là 49.000 lao động). Phần đông ngƣời lao động Việt Nam đƣợc chủ sử dụng lao động Đài Loan đánh giá là chăm chỉ, cần cù và thông minh; chính vì vậy mà số lƣợng ngƣời lao động Việt Nam đƣợc chủ sử dụng lao động lựa chọn khá cao và luôn đứng vị trí thứ 2 và thứ 3 trong số 6 nƣớc đƣa lao động sang làm việc tại Đài Loan từ năm 2004 đến nay. Tuy nhiên, từ năm 2004 đến nay tình hình ngƣời lao động Việt Nam làm việc tại Đài Loan bỏ hợp đồng ra ngoài làm việc bất hợp pháp cao, với tỷ lệ khoảng 8% so với số lao động Việt Nam có mặt tại Đài Loan và chiếm gần 50% tổng số lao động nƣớc ngoài bỏ hợp đồng tại Đài Loan. Trong khi đó, tỷ lệ ngƣời lao động Việt Nam bỏ hợp đồng ra ngoài làm việc bất hợp pháp và tình trạng thu phí quá cao so với quy định vẫn không đƣợc cải thiện. Nguyên nhân của tình trạng này có một phần từ hoạt động chạy theo lợi nhuận, buông lỏng khâu kiểm tra của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động và việc quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp này còn chƣa thực sự hiệu quả. Thực trạng trên đang đặt ra các yêu cầu cấp bách trong việc tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc thông qua các công cụ về pháp lý để giám sát đƣợc việc tuân thủ luật pháp, đánh giá đƣợc hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài, tìm ra các giải pháp và có các hành động nhanh 2 chóng nhằm khắc phục, giải quyết những tồn tại, hạn chế kể trên, nhằm tiếp tục thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động sang Đài Loan làm việc theo hƣớng vừa bảo đảm mục tiêu kinh tế, vừa đảm bảo đƣợc các quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời lao động cũng nhƣ giữ gìn và củng cố uy tín của nhà nƣớc ta trên lĩnh vực này. Với mong muốn vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn và đóng góp vào việc tăng cƣờng nâng cao chất lƣợng quản lý hoạt động đƣa ngƣời lao động đi làm việc tại Đài Loan, tôi chọn đề tài : “Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường Đài Loan” làm luận văn thạc sỹ cho mình. Liên quan đến đề tài bài viết cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: - Quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp XKLĐ của Việt Nam sang Đài Loan đƣợc tiến hành nhƣ thế nào? - Những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế trong công tác quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp XKLĐ của Việt Nam sang thị trƣờng Đài Loan là gì? Nguyên nhân của những hạn chế đó? - Việt Nam cần những giải pháp gì để hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp XKLĐ sang thị trƣờng Đài Loan thời gian tới? 1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích Luận văn nhằm hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn của công tác quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp XKLĐ của Việt Nam, từ đó vận dụng vào việc phân tích, đánh giá việc quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp XKLĐ của Việt Nam sang Đài Loan và đề xuất một số giải pháp chính sách nhằm hoàn thiện công tác này. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn của việc quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp XKLĐ sang Đài Loan của Việt Nam. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp XKLĐ sang thị trƣờng Đài Loan. 3 - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp XKLĐ sang Đài Loan. 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của các doanh nghiệp XKLĐ của Việt Nam sang thị trƣờng Đài Loan, đặc biệt là các công cụ quản lý, cơ chế và chính sách quản lý của nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp này. Phạm vi nghiên cứu *Phạm vi không gian: công tác quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp XKLĐ của Việt Nam sang Đài Loan. *Phạm vi thời gian: chủ yếu tập trung vào giai đoạn 2011 – 2015 (về số liệu), có tham chiếu giai đoạn trƣớc với dấu mốc là việc ban hành Luật Ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng năm 2006. 1.4. Các đóng góp của luận văn Luận văn đã đƣa ra kiến nghị về một số giải pháp chính sách, trong đó gồm nhiều giải pháp mới, mang tính đột phá và sáng tạo (nhƣ các giải pháp về phân loại doanh nghiệp, các chế tài xử phạt doanh nghiệp vi phạm, minh bạch thông tin...) nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp XKLĐ của Việt Nam sang thị trƣờng Đài Loan. 1.5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu và tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu làm 4 chƣơng: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn của việc quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Chương 2. Phương pháp nghiên cứu Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động sang thị trường Đài Loan Chương 4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường Đài Loan 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Quá trình phát triển của kinh tế thế giới đã đặt ra nhiều vấn đề mới, trong đó mối liên kết phân công lao động giữa các nƣớc, các khu vực ngày càng diễn ra mạnh mẽ hơn, sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng lên. Trong bối cảnh đó, việc khai thác các lợi thế nói chung, lao động nói riêng là cách thức quan trọng nhằm tăng cƣờng hợp tác vì lợi ích của các nƣớc cũng nhƣ của chính ngƣời lao động (NLĐ). XKLĐ có quan hệ chặt chẽ với vấn đề di cƣ, di chuyển lao động... do vậy, khi nghiên cứu không thể không đề cập đến nội dung này. Trong số các công trình đã công bố có liên quan đáng chú ý là cuốn: Di chuyển con người để cung cấp dịch vụ của các tác giả Aaditya Matto- Antonia Carzanifa (2003). Đóng góp có giá trị của công trình trên là làm rõ các khái niệm có liên quan: di cƣ, di chuyển lao động, dịch vụ lao động... kinh nghiệm di cƣ của Thái Lan, Philipin và nhất là chỉ ra cách tiếp cận từ chính các nhà quản lý, các chính sách của các nƣớc nhập cƣ lớn hiện nay. Ở Việt Nam khi bàn về XKLĐ, nhiều quan điểm cho rằng, cần thiết phải đặt vấn đề này trong tổng thể chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực lao động. Có thể nêu lên công trình có nhiều đóng góp giá trị đƣợc công bố của Nguyễn Huy Chƣơng (2002) Về tạo nguồn nhân lực tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết luận chung của công trình này là nhấn mạnh tầm quan trọng của phát trỉển nguồn nhân lực nói chung, lao động Việt Nam nói riêng hiện nay và trong thời gian tới. Ở nhiều cách tiếp cận khác nhau, các tác giả đã làm rõ thực trạng lao động của Việt Nam cả ở khía cạnh tích cực và hạn chế, nêu lên nhiều ý kiến thực tế nhằm phát huy lợi thế của Việt Nam về sử dụng lao động trong nƣớc và quốc tế. Ở Việt Nam, nghiên cứu kinh nghiệm XKLĐ của các nƣớc cũng là chủ đề hấp dẫn thu hút các nhà nghiên cứu. Trong số các công trình về lĩnh vực này đáng chú ý là nghiên cứu: XKLĐ của một số nước Đông Nam Á: Kinh nghiệm và bài học của Nguyễn Thị Bích Hồng (2007). Công trình đã làm rõ cách tiếp cận về nhận thức 5 cũng nhƣ chính sách của các nƣớc về vấn đề XKLĐ. Tác giả cho rằng, phải coi XKLĐ nhƣ là ngành kinh tế quan trọng, chủ động vạch ra chiến lƣợc cũng nhƣ xây dựng một hệ thống chính sách để phát triển ngành kinh tế đặc biệt này. Trong khi các nƣớc kém phát triển chủ yếu XKLĐ phổ thông để giải quyết nạn thừa lao động thiếu việc làm và tìm kiếm nguồn ngoại tệ để nâng cao mức sống, giảm tải áp lực xã hội, thì các nƣớc phát triển một mặt nhập khẩu lao động loại này để giải bài toán thiếu hụt lao động, mặt khác các nƣớc đó lại XKLĐ cao cấp để thu về nguồn ngoại tệ lớn. Liên quan đến vấn đề này, công trình nghiên cứu “Báo cáo di dân quốc tế” của Tổ chức di cƣ quốc tế (2010) đã chỉ ra và khẳng định thực trạng cũng nhƣ sự khác biệt về chất lƣợng nguồn lao động xuất, nhập khẩu ở các nƣớc có nền kinh tế phát triển khác nhau, từ đó giúp cho chúng ta có bài học và định hƣớng trang bị về kiến thức chuyên môn cũng nhƣ các hiểu biết về phong tục, tập quán cho NLĐ, phục vụ tốt cho công tác XKLĐ trong những năm đầu thế kỷ XXI. Phân tích và làm rõ thực trạng XKLĐ của các nƣớc và nhất là ở Đông Nam Á là đóng góp nổi bật của một số công trình công bố gần đây. Đáng chú ý là nghiên cứu có giá trị về vấn đề này đƣợc trình bày tại Hội thảo quốc tế: “International Migration and Labor Maket in Asia” (Di dân quốc tế và thị trƣờng lao động ở châu Á) do Viện Lao động Nhật Bản tổ chức tại Tokyo tháng 2- 2001, trong đó nhiều báo cáo có giá trị đƣợc công bố nhƣ của tác giả Manolo Abella: Cooperation in managing labour migration in a globalizing world (Hợp tác trong quản lý lao động di cƣ trong thế giới toàn cầu hóa), của Chalamwong Yongyuth: International Migration and Labor Market in Thailand (Di dân quốc tế và thị trƣờng lao động của Thái Lan) và của Rosalinda Dimapilis Baldoz: Managing the Philippine overseas employment (Quản lý lao động Philippine làm việc ở nƣớc ngoài). Nhìn chung, nghiên cứu của các học giả trên đã khái quát khá đầy đủ bức tranh toàn cảnh của vấn đề XKLĐ ở châu Á, trong đó phân tích các tác động của liên kết kinh tế và di cƣ quốc tế, khía cạnh xã hội của vấn đề, đặc biệt về tƣơng lai của hợp tác XKLĐ. Đóng góp nổi bật có thể nhận thấy là: thực tế XKLĐ của một số nƣớc nhƣ Thái 6 Lan, Philippine, Việt Nam... đã đƣợc đánh giá khách quan cả ở khía cạnh tích cực và hạn chế. Không chỉ có các nƣớc trong khu vực và thế giới mà XKLĐ hiện đang là thế mạnh của Việt Nam và hiệu quả của nó là không thể phủ nhận cả ở khía cạnh kinh tế, xã hội, đào tạo phát triển nhân lực cũng nhƣ nâng cao thu nhập cho cá nhân, gia đình NLĐ và giúp phần nào giải quyết an sinh xã hội. Vì vậy, phân tích làm rõ thực trạng XKLĐ của Việt Nam thời gian qua thực sự thu hút sự quan tâm không chỉ của những nhà hoạch định chính sách, các cơ quan có liên quan mà còn của các nhà nghiên cứu, các học giả trong nƣớc và quốc tế. Trên thực tế, có không ít đề tài nghiên cứu khoa học, các luận văn tiến sỹ, thạc sỹ... trực tiếp luận giải về vấn đề này. Tiêu biểu trong số này là công trình của Trần Văn Hằng (1996) Các giải pháp nhằm đổi mới quản lý nhà nước về XKLĐ trong giai đoạn 1995- 2010. Mặc dù ở nhiều cách tiếp cận khác nhau, song đóng góp nổi bật của các công trình trên là làm rõ đƣợc bức tranh XKLĐ của nƣớc ta trong thời gian qua tập trung vào các nội dung: phân tích sự gia tăng về số lƣợng, chất lƣợng lao động xuất khẩu qua các thời kỳ, đi sâu vào xem xét các thị trƣờng trọng điểm nhƣ Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia và Trung Đông, các ngành nghề lĩnh vực mà lao động của chúng ta tham gia. Các đánh giá tƣơng đối thống nhất trong các công trình trên là: chủ trƣơng đƣa NLĐ đi làm việc ở nƣớc ngoài của ta là hoàn toàn đúng đắn. Việc xác định các thị trƣờng trọng điểm và khai thác các thị trƣờng này trong thời gian qua nhìn chung là khá hiệu quả. Hầu hết các nghiên cứu trên đã làm rõ những đóng góp của việc XKLĐ không chỉ đối với sự phát triển kinh tế đất nƣớc (là ngành thu ngoại tệ lớn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết công ăn việc làm, góp phần xoá đói, giảm nghèo ...) mà còn cho phép cải thiện chất lƣợng lao động, tiếp thu khoa học công nghệ và quản lý... mở rộng quan hệ hợp tác và hữu nghị với nhân dân nƣớc bạn... Bên cạnh việc đánh giá thành công trong XKLĐ, các công trình đều cho rằng vẫn còn khá nhiều bất cập cần phải giải quyết. Những yếu kém này tồn tại ở nhiều 7 phía, nhiều khâu cả ở tầm vĩ mô cũng nhƣ ở cơ sở và cả doanh nghiệp cũng nhƣ cá nhân ngƣời lao động. Nghiên cứu của Nguyễn Lƣơng Phƣơng (2002) XKLĐ và chuyên gia không chỉ khẳng định những thành tựu của XKLĐ mà còn nêu rõ những hạn chế trong lĩnh vực này nhƣ: số lƣợng lao động đƣa đi của các doanh nghiệp còn ít so với yêu cầu; nhiều doanh nghiệp thiếu chủ động tìm kiếm khai thác thị trƣờng; chất lƣợng đội ngũ lao động thấp, nhất là ngoại ngữ, tay nghề; vấn đề lao động bỏ trốn đang gây ảnh hƣởng xấu đến uy tín của lao động Việt Nam, sự rủi ro của NLĐ và cả các doanh nghiệp đƣa ngƣời đi lao động vẫn còn lớn; tiêu cực, lừa đảo trong XKLĐ vẫn còn tồn tại và hoạt động ngày càng tinh vi hơn, gây hậu quả xấu trong xã hội... Đây là những nội dung rất quan trọng đang đƣợc các cơ quan có trách nhiệm cũng nhƣ ngƣời lao động quan tâm. Không chỉ phân tích thực trạng đƣa NLĐ đi làm việc ở nƣớc ngoài mà đóng góp có ý nghĩa thực tiễn đáng chú ý trong các công trình nghiên cứu thời gian qua là đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện nhiệm vụ giải quyết việc làm cũng nhƣ đảm bảo hoạt động và nâng cao chất lƣợng XKLĐ của nƣớc ta hiện nay và trong thời gian tới. Với mục tiêu đó, một số ít nghiên cứu đã tập trung phân tích, đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Thí dụ, nghiên cứu “Nghiên cứu thẩm quyền và thủ tục cấp phép XKLĐ” của Đào Công Hải (Bộ LĐTB&XH, 2003) đã phân tích có căn cứ lý thuyết và thực tiễn về các giải pháp đảm bảo việc làm và tăng cƣờng XKLĐ. Các kiến nghị cụ thể của những công trình nghiên cứu trên tập trung vào các nội dung sau: 1) Cần đặt vấn đề XKLĐ trong chiến lƣợc phát triển và sử dụng nguồn lực lao động chung của đất nƣớc; 2) Cần xây dựng định hƣớng chiến lƣợc dài hạn về phát triển thị trƣờng XKLĐ, trong đó nhấn mạnh đến các thị trƣờng trọng điểm và lâu dài với loại hình chất lƣợng cao; 3) Cần phối hợp các giải pháp động bộ: nhà nƣớc, địa phƣơng, doanh nghiệp, NLĐ... các bộ, ngành có liên quan để đảm bảo hoạt động XKLĐ có hiệu quả và chất lƣợng; và 4) Cần tích cực tháo gỡ những bất cập, khó khăn đang tồn tại để đƣa hoạt động XKLĐ ngày càng đi vào nề nếp, kỷ cƣơng và có hiệu quả kinh tế, xã hội tốt hơn. Công trình của Thái Thị Hồng Minh (2003): “Hoàn thiện 8 quản lý dịch vụ XKLĐ của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội” đã phân tích cơ sở lý luận về quản lý dịch vụ XKLĐ, đánh giá thực trạng của hoạt động quản lý dịch vụ XKLĐ của Bộ LĐTBXH giai đoạn 1996-2002 và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dịch vụ XKLĐ của Bộ LĐTBXH. Công trình của Trần Thị Thu (2006): “Nâng cao hiệu quả quản lý xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay”. Công trình nghiên cứu đƣợc tiến hành trên cơ sở thực tiễn XKLĐ tại Công ty Cung ứng nhân lực quốc tế và Thƣơng mại (SONA) cùng một số doanh nghiệp với mục đích làm rõ khái niệm và sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý XKLĐ tại các doanh nghiệp XKLĐ của Việt Nam, đƣa ra một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý XKLĐ của các doanh nghiệp XKLĐ Việt Nam và kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý XKLĐ của các doanh nghiệp XKLĐ. Vấn đề XKLĐ của Việt Nam nói chung và XKLĐ của Việt Nam sang thị trƣờng Đài Loan cũng là chủ đề nghiên cứu của một số luận văn thạc sỹ kinh tế, thí dụ: “Xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trƣờng khu vực Đông Bắc Á: thực trạng và giải pháp” (Lƣu Văn Hƣng, 2005), trong đó đề cập đến hoạt động XKLĐ sang thị trƣờng Đài Loan; “Hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam sang Đài Loan” (Đặng Văn Ngữ, 2012); “Hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam sang Đài Loan” (Dƣơng Thanh Thùy, 2013)… Các luận văn này đều chủ yếu tập trung phân tích thực trạng XKLĐ của Việt Nam sang thị trƣờng Đài Loan dƣới các góc độ tiếp cận khác nhau về chuyên ngành (nhƣ kinh tế chính trị, kinh tế đối ngoại…) mà chƣa đề cập nhiều đến nội dung quản lý doanh nghiệp. Nhìn chung, các nghiên cứu nêu trên đã khái quát lý luận về xuất khẩu lao động và thực trạng hoạt động XKLĐ và quản lý nhà nƣớc về XKLĐ, quản lý hoạt động xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp ở nƣớc ta và đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và đổi mới hệ thống tổ chức và cơ chế quản lý hoạt động XKLĐ của Việt Nam. Tuy nhiên, đến nay chƣa có một đề tài khoa học hay công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, chuyên sâu, cập nhật cả trên phƣơng diện lý luận và 9 thực tiễn về công tác quản lý đối với doanh nghiệp XKLĐ sang thị trƣờng Đài Loan giai đoạn hiện nay. 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp xuất khẩu lao động 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của xuất khẩu lao động * Một số khái niệm cơ bản “Lao động”, theo định nghĩa của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đƣợc hiểu là hoạt động có chủ đích, có ý thức của con ngƣời nhằm thay đổi những những vật thể tự nhiên phù hợp với lợi ích của mình. Lao động cũng chính là sự vận động của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải, vật chất và tinh thần, là quá trình kết hợp giữa sức lao động và tƣ liệu sản xuất, trong đó, sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con ngƣời trong quá trình lao động tạo ra của cải, vật chất, tinh thần cho xã hội. “Nguồn nhân lực” là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định, có khả năng tham gia lao động và đƣợc thể hiện ở hai khía cạnh là số lƣợng (tổng số những ngƣời trong độ tuổi lao động làm việc và thời gian lao động có thể huy động đƣợc từ họ) và chất lƣợng (sức khoẻ và trình độ chuyên môn, kiến thức và trình độ lành nghề của ngƣời lao động). Nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, bao gồm các nhóm dân cƣ trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội. “Thị trường lao động” và “Di chuyển lao động”: Theo ILO: Thị trƣờng lao động là thị trƣờng trong đó có các dịch vụ lao động đƣợc mua và bán thông qua quá trình để xác định mức độ có việc làm của lao động, cũng nhƣ mức độ tiền công. Thị trƣờng lao động đƣợc hình thành bởi cung và cầu lao động. Do có sự phát triển không đồng đều, giữa các quốc gia và mỗi nƣớc đều có lực lƣợng lao động hay nguồn nhân lực khác nhau, vì vậy, trong mỗi quốc gia đã hình thành cung và cầu lao động khác nhau. Trong nền kinh tế thị trƣờng tự do và các thị trƣờng lao động đƣợc mở cửa, việc di chuyển lao động là một thực tế khách quan. Tùy thuộc vào nhu cầu lao động, khả năng cung ứng việc làm và chất lƣợng nguồn nhân lực của mỗi quốc 10 gia trong từng giai đoạn, nhất định tất yếu dẫn đến sự lƣu chuyển của ngƣời lao động (NLĐ) vùng này sang vùng khác, từ quốc gia này sang quốc gia khác. Đồng thời, để đảm bảo sử dụng, khai thác có hiệu quả các nguồn lao động di cƣ đó, các quốc gia đều có những cơ chế pháp lý riêng và cơ chế phối hợp mang tính thể chế pháp lý để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của NLĐ nƣớc mình tại quốc gia mà NLĐ đến làm việc và khuyến khích lực lƣợng lao động di cƣ hợp pháp, góp phần vào sự phát triển kinh tế của quốc gia mình. Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng hiện nay, sức lao động trở thành hàng hóa, hình thành nên các thị trƣờng lao động trên cơ sở nhu cầu sử dụng lao động; khả năng cung ứng lao động; giá cả của sức lao động (tiền lƣơng); cạnh tranh trên thị trƣờng lao động; cơ sở hạ tầng của thị trƣờng lao động... “Xuất khẩu lao động”: là một loại hình dịch vụ nhằm đƣa ngƣời lao động từ nƣớc này sang làm việc ở nƣớc khác. Xuất khẩu lao động là một hình thức di chuyển lao động trong nền kinh tế thị trƣờng với những đặc điểm và vai trò sau: * Đặc điểm của xuất khẩu lao động - Xuấ t khẩu lao động là hoạt động mang tính tấ t yế u khách quan Khoảng cách về trình độ kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới là lý do để hoạt động xuất khẩu lao động diễn ra . Các nền kinh tế phát triển có nhiều lao đô ̣ng có trình độ cao , nhƣ̃ng chuyên gia giàu kinh nghiê ̣m nhƣng la ̣i thiế u mô ̣t lƣ̣c lƣơ ̣ng lớn lao đô ̣ng phổ thông đảm nhâ ̣n nhƣ̃ng công viê ̣c vấ t vả , nă ̣ng nho ̣c, thu nhâ ̣p thấ p hơn mƣ́c trung biǹ h chung của toàn xã hô ̣i . Những nƣớc đang phát triể n hay kém phát triển với đặc điểm đông dân có lƣ̣c lƣơ ̣ng lao đô ̣ng dồ i dào song lại thiếu việc làm và thu nhập thấp. Tuy nhiên, lao đô ̣ng ở các nƣớc đang phát triể n và kém phát triể n thƣờng có triǹ h đô ̣ , tay nghề thấ p, chƣa đƣơ ̣c tiế p câ ̣n với sƣ̣ phát t riể n của công nghê .̣ Chính sự khác biệt này mà giữa các quốc gia đã tiến hành hoạt động xuấ t và nhâ ̣p khẩ u lao đô ̣ng . Do quy luâ ̣t cung cầ u trên thi ̣trƣờng lao động, hoạt đô ̣ng XKLĐ trở nên phổ biế n rô ̣ng raĩ và mang tin ́ h tấ t yế u khách quan . - Xuấ t khẩu lao động mang tính lợi ích cao: 11 Hoạt động xuất khẩu lao động đem lại lợi ích cho cả ba bên : nhà nƣớc, doanh nghiê ̣p và cả bản thân ngƣời lao đô ̣ng đi xuấ t khẩ u . Đồng thời, hoạt động này cũng đem la ̣i lơ ̣i ić h cho cả nhà nƣớc và doanh nghiê ̣p của nƣớc tiế p nhâ ̣n lao đô ̣ng . Trƣớc tiên, về phiá quố c gia xuấ t khẩ u lao đô ̣ng , đó là nguồ n thu cho ngân sách nhà nƣớc từ các khoản thuế thu nhậ p doanh nghiê ̣p cùng với ngoa ̣i tê ̣ đƣơ ̣c các lao đô ̣ng gƣ̉i về cho gia điǹ h . Nguồ n ngoa ̣i tê ̣ này có vai trò quan tro ̣ng trong viê ̣c cân bằ ng la ̣i cán cân thƣơng ma ̣i , xóa đói giảm nghèo . Thêm vào đó , xuấ t khẩ u lao đô ̣ng đã phầ n nào giải quyết đƣợc thất nghiệp và nhu cầu việc làm tăng cao do đặc thù đông dân ở các nƣớc đang phát triển hay kém phát triển . Hoạt động này cũng đem lại doanh thu cho các công ty xuất khẩu lao động từ các khoản chi phí có đƣợc trong quá trin ̀ h đƣa ngƣời lao đô ̣ng đi làm viê ̣c ở nƣớc ngoài nhƣ: tiền dịch vụ, tiền môi giới,... Bản thân ngƣời lao động có cơ hô ̣i đƣơ ̣c làm viê ̣c ở nƣớc ngoài , giúp họ có đƣơ ̣c nhiề u lơ ̣i ić h trƣ̣c tiế p và gián tiế p . Lơ ̣i ić h trƣ̣c tiế p chin ́ h là khoản tiề n lƣơng hàng tháng, tƣ̀ đó ho ̣ có thể đảm bảo phí sinh hoa ̣t cá nhân , có tích lũy , gƣ̉i tiề n về phụ giúp gia đình . Sau khi kế t thúc hơ ̣p đồ ng lao đô ̣ng , với số tiề n tiế t kiê ̣m , họ hoàn toàn có t hể đầ u tƣ để tiế p tu ̣c ta ̣o ra lơ ̣i nhuâ ̣n . Trong quá trin ̀ h nhiề u năm làm viê ̣c, rèn luyện ý thức , tác phong làm việc , trình độ và tay nghề của ngƣời lao động cũng đƣợc nâng cao. Còn đối với quốc gia tiếp nhận lao động , lơ ̣i ích đƣợc tạo ra từ chính những ngƣời lao đô ̣ng này đó là phầ n bù đắ p lƣơ ̣ng lao đô ̣ng thiế u hu ̣t trong nƣớc . Thêm nƣ̃a, khoản tiền lƣơng chi trả cho các lao động nƣớc ngoài là tƣơng đối rẻ so với tiề n lƣơng trả cho lao đô ̣ng trong nƣớc. - Xuấ t khẩu lao động mang tính phổ biế n trên toàn thế giới Hoạt động xuất khẩu lao động không chỉ dành cho các nƣớc đang phát triển hay kém phát triể n mà các nƣớc phát triển cũng tiến hành xuất khẩu lao động . Nhƣng các nƣớc phát triể n tiế n hành xuấ t khẩ u lao đô ̣ng của min ̀ h sang các nƣớc khác thƣờng là lao động có trình độ , tay nghề cao và thƣờng là lao đô ̣ng chấ t xám . 12 Xuấ t khẩ u lao đô ̣ng tƣ̀ các nƣớc đang và kém phát triể n , lƣ̣c lƣơṇ g lao đô ̣ng thƣờng thiế u tay nghề , trình độ thấp, đƣơ ̣c hiể u là lao đô ̣ng đơn giản. - Xuấ t khẩu lao động cũng có tính cạnh tranh Hoạt động XKLĐ đƣơ ̣c đă ̣t trong môi trƣờng ca ̣nh tranh gay gắ t giố ng nhƣ các hoạt động kinh tế khác . Trên thƣ̣c tế , lƣơ ̣ng hồ sơ đăng kí đi làm viê ̣c ở nƣớc ngoài là rất lớn nhƣng số lao động đƣợc chọn lại đƣợc giới hạn từ phía doanh nghiê ̣p của quố c gia tiế p nhâ ̣n . Vì vậy, viê ̣c ca ̣nh tranh giƣ̃a nhƣ̃ng ngƣời lao đô ̣ng với nhau là không tránh khỏi , sƣ̣ ca ̣nh tranh không chỉ dƣ̀ng la ̣i tƣ̀ phía ngƣời lao đô ̣ng mà còn xảy ra giƣ̃a các doanh nghiê ̣p , công ty xuấ t khẩ u lao đô ̣ng khi có chung mô ̣t thi ̣trƣờng xuấ t khẩ u . Mô ̣t sƣ̣ ca ̣nh tranh khác với quy mô rô ̣ng lớ n hơn, đó là ca ̣nh tranh giƣ̃a các quố c gia cùng tiế n hành xuấ t khẩ u lao đô ̣ng . Ngày càng có nhiều nƣớc tham gia vào lĩnh vực xuất khẩu lao động, trong hiện thời và trƣớc mắt các nƣớc nhập khẩu lao động chỉ muốn tiếp nhận lao động có kỹ năng cao, thích ứng với công nghệ mới, siết chặt chính sách nhập cƣ có xu hƣớng quản lý lao động nhập cƣ thông qua các hợp đồng lao động tạm thời và chính sách quản lý lao động nhập cƣ. - Xuấ t khẩu lao động mang tính xã hội cao Xuấ t khẩ u lao đô ̣ng không đơn thuầ n chỉ là bán sƣ́c lao đô ̣ng tƣ̀ quố c gia này sang quố c gia khác , hoạt động này kéo theo việc di chuyển lao động giữa các nƣớc . Sƣ̣ khác biê ̣t về văn hóa , phong tu ̣c tâ ̣p quán , lố i số ng, múi giờ, khí hậu... đem la ̣i xáo trộn cho cả xã hô ̣i ta ̣i nơi tiế p nhâ ̣n và nơi lao đô ̣ng đƣơ ̣c đƣa đi . Nhờ xuấ t khẩ u lao đô ̣ng mà đời số ng của nhân dân đƣợc cải thiện thông qua khoản thu nhâ ̣p ngƣời lao đô ̣ng gƣ̉i về cho gia đình và ngƣời thân . Đây cũng là biê ̣n pháp nhằ m tiế n hành xóa đói giảm nghèo bền vững. * Vai trò của xuất khẩu lao động - Xuấ t khẩu lao động góp phần tạo việc làm Hoạt động xuất khẩu lao động đóng một vai trò lớn, đă ̣c biê ̣t đố i với các quố c gia đang phát triể n hay châ ̣ m phát triể n . Vai trò đầ u tiên hế t sƣ́c quan tro ̣ng là giải quyế t viê ̣c làm cho quố c gia tiế n hành xuấ t khẩ u lao đô ̣ng 13 . Đặc biệt các quốc gia
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan