Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về viên chức từ thực tiễn các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc t...

Tài liệu Quản lý nhà nước về viên chức từ thực tiễn các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh

.PDF
160
923
92

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG MINH TUẤN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIÊN CHỨC TỪ THỰC TIỄN CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC TRUNG ƯƠNG ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số:62 38 01 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Minh Đoan HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trích dẫn trong luận án có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Các kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu sinh nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận án Hoàng Minh Tuấn MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................. 8 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 8 1.2. Đánh giá về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án .......... 17 1.3. Cơ sở lý thuyết của luận án .................................................................. 21 1.4. Cách tiếp cận của luận án ..................................................................... 23 CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ............................................ 25 2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập ..................................................... 25 2.2. Pháp luật về quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập .. 40 2.3. Nguyên tắc, phương thức, nội dung quản lý nhà nước về viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập ..................................................... 45 2.4. Các yếu tố bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập ............................................................... 55 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VIÊN CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC TRUNG ƯƠNG ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH ........................................................................................................................... 62 3.1. Thực trạng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh .................................... 62 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương ĐoànThanh niên cộng sản Hồ Chí Minh ..... 70 3. 3. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước về viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương Đoàn TNCSHCM .............. 100 CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ....................................112 4.1. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam giai đoạn hiện nay ................. 112 4.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam giai đoạn hiện nay ................................. 119 KẾT LUẬN ...............................................................................................................144 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................149 DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Tình hình đội ngũ viên chức của khối đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương Đoàn năm 2015 .............................................................................. 69 Bảng 3.2: Khảo sát kết quả điều tra về công tác tuyển dụng và sử dụng viên chức tại các ĐVSNCL thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ........ 82 DANH MỤC VIẾT TẮT ĐVSNCL : Đơn vị sự nghiệp công lập NSNN : Ngân sách Nhà nước NXB : Nhà xuất bản TNCS : Thanh niên cộng sản VBQPPL : Văn bản quy phạm pháp luật VTVL : Vị trí việc làm XHCN : Xã hội chủ nghĩa MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, trong quá trình hội nhập quốc tế, Nhà nước ta liên tục tiến hành công cuộc cải cách nền hành chính quốc gia và tăng cường hiệu quả hoạt động của khu vực dịch vụ công nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cũng như hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm cho mọi người dân Việt Nam ngày càng được thụ hưởng những dịch vụ công tốt hơn. Đó chính là gốc rễ vững chắc để tiếp tục phát triển và tăng trưởng kinh tế, bảo đảm nguyên lý “phát triển trong ổn định và ổn định để phát triển”. Muốn vậy, Nhà nước phải có cơ chế quản lý phù hợp để xây dựng đội ngũ viên chức phục vụ người dân và cộng đồng ngày một tốt hơn. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020 được thông qua tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã quy định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất tốt, tận tụy phục vụ nhân dân, có tính chuyên nghiệp cao” là một giải pháp quan trọng nhằm hoàn thiện bộ máy nhà nước, tạo bước chuyển mạnh về cải cách hành chính. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tham mưu giúp Đảng, Nhà nước xây dựng chính quyền nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Trong những năm vừa qua, Nhà nước ta đã ban hành và thực thi nhiều chính sách đối với lĩnh vực cung cấp dịch vụ công. Luật Viên chức đã được Quốc hội khóa XII thông qua ngày 15/11/2010, chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã tác động lớn đến cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương, trong đó có các ĐVSNCL thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, trong một thời gian dài kể từ khi ban hành Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn, việc triển khai thực hiện các quy định của luật cũng như công tác quản lý nhà nước đối với viên chức trong các ĐVSNCL 1 vẫn còn gặp lúng túng, vướng mắc bởi các quy định chưa cụ thể giữa viên chức và công chức, về nội dung quản lý nhà nước về viên chức dẫn đến công tác quản lý nhà nước về viên chức nói chung và viên chức trong các ĐVSNCL thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh còn nhiều điều bất cập, hạn chế. Bên cạnh đó, nhận thức về hoạt động nghề nghiệp của đội ngũ viên chức và cơ chế quản lý viên chức chưa đổi mới kịp thời với những thay đổi về nhiệm vụ của nhà nước trong việc tổ chức cung ứng các nhu cầu cơ bản, thiết yếu cho người dân và cộng đồng; thực trạng tổ chức tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức còn chậm đổi mới, chưa tương thích với cơ chế tự chủ của các ĐVSNCL; chưa phát huy được tài năng, sức sáng tạo của viên chức. Để các ĐVSNCL nói chung thuộc Trung ương Đoàn hoạt động có hiệu quả khi chuyển đổi cơ chế tổ chức và hoạt động, cần phải xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu từng giai đoạn phát triển của đất nước. Nhưng để có đội ngũ viên chức như vậy cần chú trọng đến công tác quản lý viên chức, bao gồm các nội dung như: cách thức, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, chế độ, chính sách …của viên chức. Do đó, cần thiết phải có sự nghiên cứu, đánh giá khách quan thực trạng việc xây dựng và phát triển đội ngũ viên chức làm việc trong các ĐVSNCL thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; rút ra những luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc hoạch định các chủ trương, giải pháp nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ viên chức, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ các dịch vụ cơ bản, thiết yếu đối với người dân và cộng đồng, đáp ứng yêu cầu phát triển chung của đất nước và hội nhập quốc tế. Vì lý do nêu trên, đề tài của nghiên cứu sinh với tiêu đề “Quản lý nhà nước về viên chức từ thực tiễn các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh”, để làm luận án Tiến sỹ Luật học, với mong muốn sẽ góp phần thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý 2 nhà nước về viên chức của các ĐVSNCL thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu của luận án là đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về viên chức nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên chức trong các ĐVSNCL thông qua việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước đối với viên chức trong các ĐVSNCL thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. 2.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích trên, luận án có nhiệm vụ sau: - Luận giải những vấn đề lý luận chung về quản lý nhà nước đối với viên chức và pháp luật về quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập như: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc, phương thức, nội dung của quản lý nhà nước đối với viên chức và pháp luật về quản lý đội ngũ viên chức trong các ĐVSNCL; phân tích các điều kiện bảo đảm quản lý nhà nước đối với viên chức trong các ĐVSNCL; - Hệ thống hóa và đánh giá thực trạng hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành về quản lý đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập; - Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng quản lý viên chức hoạt động trong một số ĐVSNCL thuộc Trung ương Đoàn; qua đó tiến hành phân tích, làm rõ những ưu điểm và tồn tại, hạn chế; xác định nguyên nhân khách quan, chủ quan của những tồn tại, hạn chế trong các nội dung quản lý nhà nước về viên chức. - Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quả lý nhà nước đối với viê chức trong các ĐVSNCL nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với viên chức trong các ĐVSNCL nói chung và các ĐVSNCL thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước đối với viên chức trong các ĐVLSNCL và pháp luật về quản lý viên chức ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ của một luận án tiến sĩ luật học, luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu là thực tiễn quản lý nhà nước đối với viên chức trong các ĐVSNCL thuộc Trung ương Đoàn TNCSHCM. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, đề tài được thực hiện dựa trên phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN). Bên cạnh đó, Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: - Phương pháp phân tích, bình luận, diễn giải, được sử dụng để nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản lý viên chức trong các ĐVSNCL và sử dụng khi đánh giá, bình luận các quy định pháp luật, thực tiễn quản lý viên chức trong các ĐVSNCL thuộc Trung ương Đoàn để làm cơ sở cho những kết luận khoa học. Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. - Phương pháp tổng hợp, được sử dụng khi đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về viên chức trong các ĐVSNCL thuộc Trung ương Đoàn nhằm rút ra những kết luận tổng quan, những quan điểm, các đề xuất, kiến nghị. - Phương pháp so sánh luật học, được sử dụng khi phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật về quản lý viên chức trong mối tương quan với quy định pháp luật của công chức hoặc của nước ngoài nhằm làm sáng tỏ những điểm chung, sự khác biệt trong các quy định hiện hành của pháp luật quản lý 4 viên chức ở Việt Nam cũng như pháp luật của các nước trên thế giới; so sánh kinh nghiệm quản lý viên chức của một số nước trên thế giới và Việt Nam, về hệ thống thể chế quản lý viên chức qua các giai đoạn lịch sử ở nước ta. - Phương pháp điều tra xã hội học, nhằm tiến hành thu thập đánh giá về thực trạng quản lý viên chức của các ĐVSNCL thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. - Phương pháp thống kê, được sử dụng để thu thập các thông tin liên quan đến các nội dung quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên chức làm việc trong các ĐVSNCL ở Trung ương Đoàn. 5. Những điểm mới của luận án Đây là luận án luật học nghiên cứu một cách có hệ thống về quản lý nhà nước đối với viên chức trong các ĐVSNCL nói chung và Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Luận án đã có những đóng góp mới chủ yếu sau đây: - Luận án đã góp phần phát triển, bổ sung cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với viên chức trong các ĐVSNCL, cụ thể: Làm rõ đặc điểm của quản lý nhà nước đối với viên chức trong các ĐVSNCL và các ĐVSNCL thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; phân tích các điều kiện bảo đảm đặt ra đối với quản lý nhà nước về viên chức trong các ĐVSNCL, đó là: (1) Quản lý nhà nước đối với viên chức trong các ĐVSNCL phải đảm bảo tính chính trị (sự lãnh đạo của Đảng); (2) Quản lý nhà nước đối với viên chức phải đảm bảo về kinh tế; (3) Quản lý nhà nước đối với viên chức phải đảm bảo các yếu tố về pháp lý; (4) Quản lý nhà nước đối với viên chức phải đảm bảo phù hợp với hội nhập quốc tế. - Luận án đã lập luận quan điểm và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên chức nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với viên chức trong các ĐVSNCL. Các giải pháp đề xuất thuộc hai nhóm: (1) Nhóm giải pháp chung đối với các ĐVSNCL từ thực tiễn tại Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; (2) Nhóm giải pháp riêng đối 5 với các đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Những đề xuất, kiến nghị được đúc kết trong quá trình nghiên cứu về nội dung quản lý nhà nước đối với viên chức trong các ĐVSNCL thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh sẽ góp phần trực tiếp vào quá trình thực thi Luật Viên chức năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án được nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện hệ thống cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về viên chức trong các ĐVSNCL như: khái niệm, đặc điểm, mục đích, ý nghĩa của quản lý nhà nước đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập; các yêu cầu đối với công tác quản lý nhà nước về viên chức trong các ĐVSNCL; các điều kiện đảm bảo quản lý nhà nước đối với viên chức trong các ĐVSNCL. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Những đề xuất, kiến nghị được đúc kết trong quá trình nghiên cứu về thực trạng quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh sẽ góp phần trực tiếp vào quá trình hoàn thiện và tăng cường quản lý viên chức trong các ĐVSNCL nói chung và Trung ương Đoàn TNCSHCM. Có thể sử dụng luận án làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, giảng dạy và vận dụng vào thực tiễn quản lý viên chức tại các ĐVSNCL có cùng tính chất và đặc thù của các ĐVSNCL thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. 7. Cơ cấu của luận án Luận án gồm có: Phần mở đầu; Bốn chương; Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo: Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến luận án. 6 Chương 2: Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về viên chức và pháp luật quản lý nhà nước đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Chương 4: Định hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam hiện nay. 7 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Quản lý đội ngũ viên chức trong các ĐVSNCL là vấn đề thu hút được nhiều sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, quản lý trên thế giới dưới nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau: kinh tế học, luật học, xã hội học, hành chính học… Tuy nhiên, có rất ít đề tài, công trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu riêng về vấn đề quản lý đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, vì đây là đặc thù của chế độ công vụ ở Việt Nam. Tại Việt Nam, quản lý nhà nước về viên chức trong các ĐVSNCL là nội dung được đề cập đến nhiều trong các hoạt động nghiên cứu khoa học và quản lý thực tiễn hiện nay. Nhưng các hoạt động này mới dừng lại ở việc xây dựng, nghiên cứu, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý viên chức trong các ĐVSNCL mà chưa có hoạt động nào nghiên cứu sâu về vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước trong các ĐVSNCL, từ đó hoàn thiện thể chế quản lý viên chức nói chung và trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nói riêng (tính đến năm 2010). Liên quan đến vấn đề quản lý nhà nước về viên chức trong các ĐVSNCL đã có một số đề tài, bài báo, luận án, luận văn hoặc một số công trình nghiên cứu, đề cập theo các hướng khác nhau, cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu khác nhau. Tác giả luận án xin được tổng quan tình hình nghiên cứu các công trình theo một số vấn đề cơ bản của luận án. 1.1.1. Các công trình nghiên cứu lý luận chung về quản lý nhà nước đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập Trong Luận án tiến sĩ luật học “Thể chế quản lý viên chức khoa học 8 công nghệ ở nước ta trong giai đoạn hiện nay” của Lê Thị Thu Hằng năm 2014, tác giả đã đã phân tích và so sánh các khái niệm viên chức, cán bộ, công chức, để từ đó đi sâu đánh giá một số vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của viên chức khoa học - công nghệ. Luận án cũng đã làm sáng tỏ lý luận về thể chế quản lý viên chức khoa học - công nghệ như: Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thể chế quản lý viên chức khoa học - công nghệ; những yêu cầu và tiêu chí của thể chế quản lý viên chức khoa học - công nghệ; kinh nghiệm xây dựng thể chế quản lý viên chức khoa học - công nghệ của một số nước trên thế giới...Luận án cũng đã phân tích, đánh giá sự hình thành và phát triển của thể chế quản lý viên chức khoa học - công nghệ, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của thể chế quản lý viên chức khoa học - công nghệ và rút ra kết luận về thực trạng thể chế quản lý viên chức khoa học công nghệ. Từ đó, đưa ra các quan điểm, kiến nghị phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm xây dựng thể chế quản lý viên chức khoa học - công nghệ ở nước ta hiện nay. Bài viết “Một số vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của viên chức, những việc viên chức không được làm” của TS.Vũ Đức Khiển, Kỷ yếu Hội thảo “Pháp luật về viên chức”, Ủy ban Pháp luật Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam, Huế, 11-12/10/2010 cũng đã phân tích và so sánh các khái niệm viên chức, cán bộ, công chức, để từ đó đi sâu đánh giá một số vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của viên chức. Tác giả Nguyễn Phương Thủy trong bài viết “Khái niệm viên chức trong quá trình phát triển của pháp luật Việt Nam”, 2010, đã nêu khái niệm viên chức và sự phát triển khái niệm qua các thời kỳ, khái niệm “viên chức nhà nước” thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám, đồng nghĩa với “quan chức”. Sau Cách mạng tháng Tám, khái niệm cán bộ, công chức, viên chức và các quy chế áp dụng cho các đối tượng này có sự khác biệt nhất định trong từng thời kỳ. Có thời kỳ, phạm vi quy định những người là công chức rất hẹp, chỉ 9 những người được tuyển dụng giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, không bao gồm người làm trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, các cơ quan tòa án, kiểm sát…Từ đầu thập kỷ 60 đến đầu thập niên 80 của thế kỷ XX, ở nước ta gần như không tồn tại khái niệm “công chức” mà thay vào đó là khái niệm “cán bộ, công nhân, viên chức nhà nước” chung chung, không phân biệt công chức, viên chức. Các bài viết đã khái quát lại quá trình hình thành các văn bản pháp luật về quản lý cán bộ, công chức, viên chức từ thời kỳ đầu dựng nước, đấu tranh giành độc lập và thống nhất đất nước cho đến nay. Do đặc điểm và điều kiện của nước ta, các quy định về quản lý công chức, viên chức đã được áp dụng chung trong một thời gian dài, chưa tính đến tính chất, đặc điểm đặc thù lao động của cán bộ, của công chức và của viên chức. Năm 1998, khi Nhà nước ban hành Pháp lệnh cán bộ, công chức, những người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị- xã hội cũng là đối tượng điều chỉnh và thực hiện theo các quy định của Pháp lệnh. Mọi nội dung cơ bản liên quan đến tiêu chuẩn chức danh, ngạch bậc, tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thăng tiến, chế độ tiền lương, đãi ngộ, thôi việc, nghỉ hưu và cơ chế quản lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước đều được quy định và thực hiện giống như đối với đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan của Đảng, của Nhà nước và tổ chức chính trị- xã hội. Năm 2003, Pháp lệnh cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung đã bước đầu phân định cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị- xã hội với cán bộ, công chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp (sau đó tại Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ đã gọi chung những cán bộ, công chức này là viên chức). Đây là căn cứ và điều kiện để từ năm 2003 đến nay, Nhà nước từng bước tiến hành đổi mới cơ chế quản lý viên chức theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. 10 Luận văn thạc sĩ Hành chính công “Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh tế của Lực lượng thanh niên xung phong Việt Nam” năm 2009 của tác giả An Đình Doanh cũng đã đề cập đến những vấn đề về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh tế của Lực lượng thanh niên xung phong như: khái niệm và sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với hoạt động này, các yếu tố chi phối đến công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh tế của Lực lượng thanh niên xung phong… Đây là những cơ sở lý luận về quản lý nhà nước để tác giả tham khảo, bổ sung vào lý luận về quản lý nhà nước trong các ĐVSNCL. Đề tài: “Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý đội ngũ viên chức nhà nước trong khu vực công (giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ) của một số nước trên thế giới” do tác giả Lương Quang Luyện chủ nhiệm đề tài năm 2009 viết về kinh nghiệm quản lý viên chức nhà nước nhưng không phải của Việt Nam mà của một số nước trên thế giới; nhưng đề tài đã phần nào đề cập liên quan đến kinh nghiệm thực tiễn quản lý viên chức nói chung. Cuốn sách “Quản lý khu vực công”, Nxb Khoa học và Kỹ thuật năm 1998 của GS.TS Vũ Huy Từ là một công trình nghiên cứu khoa học về khu vực công và quản lý khu vực công. Tác giả đã làm rõ các thuật ngữ thế nào là khu vực công, các hoạt động của khu vực công, phân biệt khu vực công với khu vực tư nhân, vai trò của khu vực công đối với sự phát triển kinh tế, xã hội; những nội dung cơ bản về hoạt động quản lý khu vực công và những xu hướng cải cách và hoàn thiện việc quản lý khu vực công của các quốc gia trên thế giới. Một số công trình nghiên cứu trên thế giới đã đề cập tới vấn đề quản lý nguồn nhân lực. Dưới góc độ lý thuyết và phương pháp nghiên cứu, Christian Batal trong cuốn sách “Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực nhà nước” (Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội, 2 tập, năm 2002) đã trình bày cơ sở lý thuyết và đưa ra các phương pháp tổ chức điều hành hiện đại để điều hành nguồn nhân lực trong khu vực nhà nước có hiệu quả hơn, góp phần thúc đẩy cải 11 cách, đổi mới nền hành chính của các quốc gia. John W Boudreau trong tác phẩm“Quản trị nguồn nhân lực” (Nxb Thống kê, năm 2005) đưa ra một loạt các vấn đề về quản lý nguồn nhân lực như: phương pháp chuẩn đoán trong quản lý nguồn nhân lực; những điều kiện bên ngoài tác động đến quản lý nhân sự; những điều kiện tổ chức; các đặc điểm của công nhân viên; lập kế hoạch và đánh giá; chiêu mộ từ bên ngoài; tuyển chọn công nhân viên từ bên ngoài… Đây là những mắt xích quan trọng trong công tác quản lý nhân sự không chỉ bổ ích với các doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa lớn trong việc quản lý đội ngũ viên chức trong khu vực nhà nước nhằm đạt hiệu quả cao hơn. “The use of labor and employment in the public sector expansion Province of British Columbia” “Người sử dụng lao động và việc làm trong khu vực công mở rộng - Tỉnh bang British Columbia” của học giả Anne Richmond, một chuyên gia đến từ Dự án hỗ trợ thực hiện chính sách (PIAP) của Canada, trình bày tại Hội thảo khoa học “Pháp luật về viên chức” do Ủy ban pháp luật của Quốc hội và Dự án hỗ trợ thực hiện chính sách (PIAP) phối hợp tổ chức tại Huế trong hai ngày 11-12/03/2010, đã đem đến những kinh nghiệm quản lý viên chức trong khu vực công (Chính phủ và người sử dụng lao động của Chính phủ) và khu vực công mở rộng (y tế, giáo dục, dịch vụ xã hội) ở Canada; trường hợp cụ thể là tỉnh Ontario và British Columbia. Bài nghiên cứu cho thấy ở Canada, địa vị của một nhân viên với tư cách là nhân viên khu vực công hoặc nhân viên ở khu vực tư nhân được xác định bởi địa vị của tổ chức mà họ làm việc. Không có giới hạn hay hạn chế về loại hình tổ chức mà một người có thể làm việc cho, và việc chuyển từ khu vực này sang khu vực khác trong cuộc đời sự nghiệp là việc bình thường xảy ra. Thực tế, Khu vực công mở rộng ở Canada (y tế, giáo dục, dịch vụ xã hội) thuộc phần lớn thẩm quyền của tỉnh, bang; Canada sử dụng nhiều văn bản pháp luật khác nhau để định nghĩa khu vực công mở rộng và thiết lập khung quan hệ việc 12 làm và nghĩa vụ, quan niệm các tổ chức là một phần của khu vực công chứ không định nghĩa con người (như ở Việt Nam); Thỏa ước lao động tập thể được thiết lập giữa công đoàn và người sử dụng lao động là một phần quan trọng của quan hệ việc làm (quyền và mối quan hệ giữa người sử dụng lao động với công đoàn, khiếu nại và trọng tài, sa thải đình chỉ, thời gian làm việc, tiêu chuẩn nghỉ chế độ, lương và phúc lợi khác…) trong khu vực công mở rộng ở Canada (ở Việt Nam hợp đồng lao động thường được kí giữa cá nhân và người sử dụng lao động nên thiếu tính khách quan, thường là người lao động không nắm rõ pháp luật để bảo vệ quyền lợi cho bản thân) … tham luận này chính là những gợi ý cho Việt Nam trong quá trình hình thành và hoàn thiện các văn bản pháp luật về viên chức. Đây là những tài liệu có giá trị tham khảo bổ sung cho phần lý luận chung của quản lý nhà nước về viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, qua đó chúng ta có thể phân tích được khu vực nhà nước hay còn gọi là khu vực công là gì, bao gồm các lĩnh vực gì, nhà nước quản lý nó ra sao và bằng cách nào cho hợp lý và hiệu quả. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về thực tiễn quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và ở Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh - Bài viết “Một số ý kiến về việc sử dụng và quản lý viên chức tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ KH & CN - Thực trạng và giải pháp” của tác giả Đoàn Năng trong Kỷ yếu Hội thảo “Pháp luật về viên chức”, Ủy ban Pháp luật Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, Huế, 11-12/10/2010 cũng đã đề cập, phân tích thực tiễn sử dụng và quản lý viên chức tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ KH&CN có những ưu điểm và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình sử dụng và quản lý viên chức. - Đề tài “Tổ chức đào tạo theo chương trình mới của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam” năm 2010 của PGS.TS Vũ Hồng Tiến là một công trình 13 chuyên khảo về tổ chức đào tạo tại ĐVSNCL thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Trong đó, tác giả đã phân tích nhu cầu của xã hội đối với đội ngũ cán bộ làm công tác Đoàn và công tác thanh thiếu nhi trong cả nước. Đồng thời, tác giả đã đề cập đến các yêu cầu về số lượng và chất lượng cán bộ Đoàn, cán bộ làm công tác thanh thiếu nhi. Từ những phân tích này, tác giả đã đánh giá thực trạng công tác tổ chức dạy và học các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam ở hai cơ sở là Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam ở Hà Nội và Phân viện Miền Nam. Trên cơ sở đó tác giả đã đánh giá về đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên là viên chức đang công tác và giảng dạy tại các cơ sở của Học viện. Tại Phân viện Miền Nam, đội ngũ giảng viên được tác giả đánh giá là “Chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học, còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng và cơ cấu chưa hợp lý”[58, tr.99] và “Học viện có 85 giảng viên cơ hữu trong tổng số 122 cán bộ, có thể đáp ứng yêu cầu giảng dạy cho 1.700 người học (theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo)”. Từ thực trạng này, tác giả đã đưa ra một số giải pháp như: “Phải quan tâm bồi dưỡng đến đội ngũ giảng viên có đầy đủ trình độ, năng lực như quy định, đồng thời tạo ra những cơ chế để thu hút đội ngũ giảng viên trẻ, gắn bó với môi trường đào tạo cán bộ Đoàn”[58, tr.133]. - Đề tài “Tổ chức đào tạo cán bộ làm công tác thanh thiếu niên theo chương trình giáo dục đại học tại Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam” năm 2012 của tác giả Nguyễn Hải Đăng đã khái quát về thực trạng đội ngũ giảng viên của Học viện, dự báo nhu cầu và đưa ra một số giải pháp để xây dựng đội ngũ viên chức là giảng viên trong những năm tới đáp ứng yêu cầu đào tạo trình độ đại học của Học viện. Tuy nhiên, đề tài chỉ đề cập chủ yếu đến đội ngũ viên chức là giảng viên mà chưa đề cập đến đối tượng viên chức là các nhân viên hành chính và ít đề cập đến tình hình chung của viên chức đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan