Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý Tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam...

Tài liệu Quản lý Tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam

.PDF
121
410
142

Mô tả:

p BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THÚY QUỲNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI HỌC VIỆN THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THÚY QUỲNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI HỌC VIỆN THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. ĐẶNG THỊ HÀ HÀ NỘI – 2017 LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây. Tác giả luận văn LÊ THÚY QUỲNH LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập, nghiên cứu chương trình cao học chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia đến nay, tác giả đã luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy, cô giáo, gia đình, bè bạn và đồng nghiệp. Tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Cô giáo TS. Đặng Thị Hà đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình làm luận văn. Với lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi đến các thầy cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã quan tâm, giúp đỡ, truyền đạt kiến thức, phương pháp nghiên cứu khoa học trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu hoàn thành đề tài luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn LÊ THÚY QUỲNH DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CLC Chất lượng cao CNTT Công nghệ thông tin ĐHCL Đại học công lập ĐVSN Đơn vị sự nghiệp KBNN Kho bạc nhà nước KTX Ký túc xá NCKH Nghiên cứu khoa học NN Nhà nước NS Ngân sách NSNN Ngân sách nhà nước MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP .................................................................... 9 1.1. Tổng quan về trƣờng đại học công lập và các hoạt động tại trƣờng đại học công lập ................................................................................................ 9 1.1.1. Khái niệm trường đại học công lập ...................................................... 9 1.1.2. Đặc điểm của trường đại học công lập ............................................... 10 1.1.3. Sự cần thiết và vai trò của các trường đại học công lập đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo ........................................................................... 12 1.1.4. Hoạt động của các trường đại học công lập ....................................... 14 1.2. Quản lý tài chính tại các trƣờng đại học công lập ............................... 16 1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính tại các trường đại học công lập ............. 16 1.2.2. Nguyên tắc, vai trò, phương pháp và công cụ quản lý tài chính trong các trường đại học công lập.......................................................................... 17 1.2.3. Cơ chế quản lý tài chính trong các trường đại học công lập .............. 20 1.2.4. Nội dung quản lý tài chính trongcác trường đại học công lập ........... 21 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại các trường đại học công lập ........................................................................................................ 31 1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính giáo dục đại học trên thế giới và bài học kinh nghiệm trong quản lý tài chính đối với trƣờng Đại học công lập tại Việt Nam .................................................................................................... 36 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tài chínhgiáo dục đại học trên thế giới ............ 37 1.3.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý tài chính đối với trường đại học công lập tại Việt Nam ........................................................................................... 39 Tóm tắt chƣơng 1 .............................................................................................. 41 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI HỌC VIỆN THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM ................................................................ 42 2.1. Khái quát về Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam ............................ 42 2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam ...................................................................................................... 42 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Học viện ................................................... 44 2.1.3. Tổ chức bộ máy của Học viện ............................................................ 47 2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam .......................................................................................................................... 48 2.2.1. Thực trạng lập dự toán tài chính ........................................................ 50 2.2.2. Thực trạng quản lý công tác chấp hành dự toán tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam ..................................................................................... 51 2.2.3. Quản lý hoạt động quyết toán thu – chi tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam ..................................................................................... 65 2.2.4. Thanh, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam ..................................................................................... 70 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam ......................................................................................................... 71 2.3.1. Những kết quả đạt được trong quản lý tài chính của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam ..................................................................................... 71 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý tài chính của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam .................................................... 73 Tóm tắt chƣơng 2 .............................................................................................. 80 Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI HỌC VIỆNTHANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM ..................... 81 3.1. Định hƣớng hoàn thiện quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam ................................................................................................. 81 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam ......................................................................................................... 82 3.2.1. Giải pháp khai thác nguồn thu tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam .............................................................................................................. 84 3.2.2. Giải pháp quản lý chi tiêu của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam ....... 87 3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quyết toán .......................................... 92 3.2.4. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam ..................................................... 98 3.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam......................................................... 100 3.3 Kiến nghị ................................................................................................. 100 3.3.1. Đối với Chính Phủ ............................................................................ 101 3.3.2. Đối với Bộ giáo dục và đào tạo ........................................................ 102 3.3.3. Đối với Kho bạc nhà nước ............................................................... 104 Tóm tắt chƣơng 3 ............................................................................................ 105 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 108 DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ BẢNG: Bảng 2.1. Nguồn thu của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam từ năm 2013 2015 ..................................................................................................................... 54 Bảng 2.2. Nguồn thu từ ngân sách Nhà nước cấp cho Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam từ năm 2013 - 2015............................................................................. 57 Bảng 2.3. Nguồn thu ngoài ngân sách của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam từ năm 2013 - 2015 ............................................................................................. 58 Bảng 2.4. Cơ cấu chi của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam từ năm 2013 – 2015 ..................................................................................................................... 61 Bảng 2.5. Chi từ nguồn kinh phí ngoài NSNN của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam từ năm 2013 – 2015 ............................................................................ 63 Bảng 2.6. Chênh lệch kết quả hoạt động tài chính của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam từ năm 2013 – 2015 ............................................................................ 65 Bảng 2.7. Tình hình chi trả tiền lương tăng thêm của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam từ năm 2013 – 2015 ............................................................................ 68 BIỂU ĐỒ: Biểu đồ 2.1. Nguồn thu ngoài ngân sách của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam từ năm 2013 - 2015..................................................................................... 59 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong đời sống xã hội giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai trò quan trọng đối với mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Với xu thế phát triển tri thức ngày nay, sự nghiệp giáo dục ở Việt Nam tạo ra những bước phát triển là cơ sở và động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội. Do đó, một tỷ trọng lớn trong tổng Ngân sách Nhà nước đã được đầu tư cho sự nghiệp giáo dục Đại học công lập Việt Nam qua các năm đều tăng trưởng. Song, việc sử dụng nguồn tài chính tại các trường Đại học công lập chưa mang lại hiệu quả như mong muốn, vẫn còn tồn tại những yếu kém, bất cập kể trên. Hơn nữa, quản lý tài chính là hoạt động không tách rời với các hoạt động quản lý khác của trường, nó giữ vị trí quan trọng, quyết định và ảnh hưởng tới các hoạt động khác. Nhằm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để trên cơ sở đó nâng cao chất lượng đào tạo của trường, công tác quản lý tài chính đối với các trường đã được thực hiện, song trước xu hướng phát triển không ngừng của sự nghiệp giáo dục và đào tạo, quản lý tài chính chính lỏng lẻo cố hữu của một số trường Đại học công lập và quan điểm “cha chung không ai khóc” còn tồn tại là một trong những nguyên nhân dẫn đến chất lượng đào tạo còn nhiều hạn chế. Đáp ứng nhu cầu đổi mới trong quản lý tài chính công, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, và đến ngày 14/02/2015 nghị định 16/2015/NĐ-CP được ban hành Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên cho đến nay Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam vẫn đang áp dụng Nghị định số 43 của Chính Phủ. Mục tiêu của chính sách tài chính là thực hiện cải cách mạnh mẽ phương thức quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể là: sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn; nâng cao 1 hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức. Nghị định 43 (nay là Nghị định 16) của Chính phủ đã tạo nhiều thuận lợi cho các trường Đại học công lập nói chung và Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam nói riêng. Cơ chế tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập từng bước đổi mới, theo hướng nâng cao quyền tự chủ, gắn với tự chịu trách nhiệm về tài chính. Các cơ sở giáo dục đại học công lập có quyền tự chủ ngày càng cao, trong việc sử dụng nguồn ngân sách nhà nước giao; được tự chủ trong việc khai thác và sử dụng các nguồn thu, phát huy tiềm năng về cơ sở vật chất, tài sản hiện có, đội ngũ giảng viên, để mở rộng quy mô đào tạo, đa dạng hoá các loại hình đào tạo gắn với nhu cầu của xã hội trong nhiều lĩnh vực. Nghị định tạo khung pháp lý để các trường tổ chức các hoạt động tài chính một cách hiệu quả hơn, đáp ứng mục tiêu, sứ mạng tốt hơn. Tuy nhiên thực tế đã cho thấy vẫn còn tồn tại nhiều bất cập đó là được tự chủ tài chính, nhưng không được tự chủ về mức thu học phí. Các cơ sở đào tạo vẫn phải thực hiện mức thu học phí theo “trần” quy định thấp, không đủ bù đắp chi phí hoạt động thường xuyên. Điều này dẫn đến, việc thực hiện tự chủ tài chính không thực chất. Nghị định 43 mới chỉ giao một phần quyền tự chủ tài chính cho các trường trong tổ chức chi, mà chưa được tự chủ trong thiết lập học phí tương ứng với chất lượng đào tạo. Mặc dù khung học phí năm 1998 đã được được sửa đổi bằng Nghị định 49/2010/NĐ-CP. Bất cập này đòi hỏi các trường Đại học công lập phải không ngừng nâng cao hiệu quản lý nguồn thu đồng thời không ngừng tìm tòi để tăng nguồn thu nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của đơn vị mình. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện chế độ tự chủ tài chính tại đơn vị cũng đã bộc lộ những hạn chế nhất định. Để đánh giá những hạn chế đó, phân tích tìm ra nguyên nhân và đề ra biện pháp tăng cường thực hiện chính sách 2 đang là một yêu cầu cấp bách. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Từ khi triển khai Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính Phủ trong thời gian qua đã tạo điều kiện cho các Học viện, Đại học được chủ động tổ chức hoạt động chuyên môn, gắn việc quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính với chất lượng và hiệu quả hoạt động. Theo đó các Học viện, Đại học đã thực hiện việc kiểm soát chi tiêu nội bộ, phát huy tính dân chủ, chủ động, sáng tạo của lãnh đạo và cán bộ, giảng viên trong nhà trường; nâng cao kỹ năng quản lý, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, ; từng bước giảm dần sự can thiệp trực tiếp của các cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính đối với hoạt động của đơn vị. Đây là vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà quản lý, nhà khoa học, các học viên đã có nhiều công trình nghiên cứu như: - Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với tổng công ty bảo hiểm Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh doanh” của Nguyễn Quốc Trị (2006) đã đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với TCT BH Việt Nam theo mô hình TĐKD đã lựa chọn, đó là: hoàn thiện cơ chế huy động vốn theo hướng đổi mới cơ chế huy động vốn chủ sở hữu từ hình thức giao vốn sang hình thức Nhà nước đầu tư vốn vào tập đoàn; thực hiện đa dạng hóa sở hữu thông qua hình thức cổ phần hóa trụ sở chính của TCT BH Việt Nam; hoàn thiện cơ chế điều hòa vốn theo hướng dựa trên cơ sở hợp đồng kinh tế về góp vốn đầu tư; hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản dựa trên nền tảng quan hệ về quyền tài sản và quan hệ pháp luật giữa CTM và CTC; hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo hướng: doanh thu, chi phí và lợi nhuận của CTM và các CTC 3 được hạch toán riêng và có sự tách bạch rõ ràng như đối với một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân độc lập; đồng thời, cần hợp nhất doanh thu, chi phí và lợi nhuận của CTM và các CTC trong báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn theo thông lệ của các TĐKD trên thế giới; đổi mới cơ chế phân phối lợi nhuận theo hướng do chủ sở hữu quyết định trên cơ sở quan hệ về quyền tài sản, quyền bình đẳng giữa các chủ sở hữu, đảm bảo hài hòa các lợi ích,...; đổi mới cơ chế kiểm soát tài chính theo hướng tổ chức hệ thống Ban Kiểm toán nội bộ trực thuộc HĐQT của CTM, để làm công cụ kiểm tra, giám sát hoạt động hạch toán tài chính, kế toán của các CTC; đồng thời, đổi mới cơ chế kiểm soát tài chính từ mệnh lệnh hành chính sang kiểm soát dựa trên cơ sở quyền tài sản. - Nguyễn Tấn Lượng (2011) trong đề tài luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh” đã chỉ ra nguồn NSNN cấp chi thường xuyên có xu hướng giảm, nguồn thu học phí ngày càng đóng vai trò quan trọng. Mặt khác luận văn cũng đã chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong trong quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính. Những tồn tại đó được thể hiện ở nhiều mặt ở cả cấp vĩ mô và vi mô. - Đề tài “Hoàn thiện công tác tài chính tại bệnh viện Đa khoa TX. Ninh Hoà” của Nguyễn Thị Là (2009) đã khái quát sơ bộ về tình hình tài chính tại bệnh viên đa khoa T.X Ninh Hoà, từ đó tác giả đã đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm góp phần hoàn thiện công tác tài chính tại bênh viện trong thời gian tới - Trần Hồng Hà (2006) với đề tài luận văn thạc sỹ “Quản lý tài chính các đơn vị Sự nghiệp có thu tại tỉnh Bình Thuận” đưa ra quan điểm rằng những chính sách liên quan cần được hoàn thiện hơn nữa để có thể thực hiện được các mục tiêu của cơ chế mới là cho phép đơn vị huy động đa dạng và sử dụng 4 hiệu quả các nguồn tài chính góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sự nghiệp của các đơn vị cung cấp dịch vụ công, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu phát triển của con người. - Trong luận án tiến sĩ “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp viễn thông ở Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế trong điều kiện phát triển và hội nhập” của Trần Duy Hải (2009) tác giả đã tập trung nghiên cứu thực trạng cơ chế quản lý tài chính của các DNVT trong suốt những năm đổi mới từ 1986 đến 2006 để tìm ra những hạn chế trong cơ chế quản lý tài chính hiện tại. Từ đó tác giả đưa ra các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp viễn thông ở Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế. - Đề tài “Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị tài chính tại công ty cổ phần đường Quảng Ngãi” của Nguyễn Thị Phương Hảo (2011) đã đánh giá vấn đề quản trị tài chính còn bộc lộ nhiều nhược điểm ảnh hưởng đến chiến lược, mục tiêu phát triển của Công ty. Do vậy, với những hạn chế còn tồn tại trong việc lập kế hoạch tài chính; khai thác và sử dụng vốn; xây dựng chính sách cổ tức; luận văn đã đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện hơn nữa hoạt động quản trị tài chính với các nội dung chính như: hoàn thiện tổ chức hoạt động quản trị tài chính; giải pháp nâng cao khả năng quản lý và sử dụng tài sản; xây dựng cơ cấu vốn hợp lý và khai thác một cách hiệu quả hơn nguồn vốn tài trợ cho hoạt động SXKD; kiến nghị về chính sách cổ tức,… Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về quản lý tài chính trong từng giai đoạn ở đơn vị khác nhau. Tại Học viện Thanh Thiếu Niên Việt Nam trong giai đoạn gần đây chưa có công trình nào nghiên cứu, đánh giá, phân tích vấn đề này. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần tiếp tục hoàn thiện chế độ quản lý tài chính tại Học viện. 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam giai đoạn 2013-2015. Nghiên cứu cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, cơ chế quản lý tài chính; thực trạng các nguồn lực và việc sử dụng các nguồn lực tài chính tại quản lý tài chính tại trường Đại học công lập. Từ đó hoàn thiện quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam nhằm hỗ trợ cho công tác giảng dạy và đào tạo tại Học Viện góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. 3.2. Nhiệm vụ Trên cơ sở vấn đề lý luận, đề tài nêu được cơ sở khoa học về cơ chế quản lý tài chính tại trường Đại học công lập nói chung để làm cơ sở đi đến nghiên cứu thực trạng triển khai thực hiện cơ chế tài chính tại Học Viện Thanh Thiếu Niên Việt Nam. - Hệ thống một cách có chọn lọc những vấn đề cơ sở khoa học về quản lý tài chính tại trường Đại học công lập. - Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu : Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề tập trung nghiên cứu tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2015 và giải pháp đề ra cho giai đoạn tiếp theo. 6 5. Phƣơng pháp nghiên cứu và cơ sở lý luận của đề tài 5.1. Phương pháp luận Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và hệ thống cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài để nghiên cứu và viết luận văn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích để so sánh và đánh giá. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài nêu được cơ sở khoa học về quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung để làm cơ sở đi đến nghiên cứu thực trạng triển khai thực hiện cơ chế quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. 6.2. Thực tiễn Đề tài đánh giá đúng thực trạng hoạt động tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân để từ đó đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại đơn vị. 7. Đóng góp mới của đề tài Đề tài góp phần hoàn thiện việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam nhằm hướng tới mục tiêu tự chủ tài chính và nâng cao chất lượng đào tạo. 8. Kết cấu của đề tài Tên đề tài: “Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam”. Kết cấu đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương: 7 Chương 1. Cơ sở khoa học về quản lý tài chính tại các trường đại học công lập. Chương 2. Thực trạng quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 1.1. Tổng quan về trƣờng đại học công lập và các hoạt động tại trƣờng đại học công lập 1.1.1. Khái niệm trường đại học công lập Các trường đại học công của Mỹ (trường của bang, State College hoặc University): do chính phủ các bang quản lý và cung cấp tài chính. Mỗi bang ở Mỹ có ít nhất một trường Đại học tổng hợp và một số trường đại học đơn ngành loại này. Khái niệm public university của Nhật Bản thật ra là đại học địa phương (do chính quyền các tỉnh lập và quản lý). Đó cũng là một phần của hệ thống đại học công bao hàm cả các trường national university, là đại học quốc gia nhưng đúng ra là đại học trung ương vì do chính quyền trung ương lập ra và quản lý. Luật Giáo dục Đại học năm 2012 quy định “cơ sở giáo dục đại học công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm chi thường xuyên”. Khái niệm, mô hình và địa vị pháp lý của trường đại học công có sự khác nhau trong hệ thống giáo dục đại học ở mỗi quốc gia. Tuy nhiên khái niệm về trường đại học công lập có thể được hiểu như sau: Trường đại học công lập là trường do cơ quan nhà nước có đủ thẩm quyền thành lập và quản lý. Nguồn kinh phí đảm bảo cho các trường đại học công lập hoạt động phụ thuộc vào chính sách đầu tư tài chính và mức độ xã hội hóa nguồn lực dành cho giáo dục đại học của mỗi quốc gia. 9 Các trường ĐHCL là một loại hình đơn vị sự nghiệp có thu, cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, mục tiêu chính của các trường ĐHCL là góp phần đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước nói chung và phát triển ngành giáo dục đào tạo nói riêng. Hoạt động của các trường ĐHCL tuân thủ theo các quy định đối với các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, đồng thời, tuân thủ các quy định về quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. 1.1.2. Đặc điểm của trường đại học công lập Ngoài các đặc điểm cơ bản như bất kỳ một trường đại học nào được trình bày ở trên, các trường đại học công lập còn có các đặc điểm riêng, ảnh hưởng quyết định tới cơ chế tài chính của trường đại học đối với hoạt động đào tạo, NCKH và các hoạt động khác của nhà trường. Các đặc điểm đó là: 1.1.2.1. Về cơ chế quản lý và bộ máy tổ chức hoạt động Trường đại học công lập do chính quyền thành lập nên chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát về tổ chức bộ máy, hoạt động hành chính theo quy định của Nhà nước hoặc chính quyền các cấp. Bộ máy quản lý, điều hành của trường đại học công lập được tổ chức phù hợp với điều kiện cụ thể của từng trường nhưng phải tuân thủ các quy định về lĩnh vực này trong các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc địa phương. Bộ máy quản lý điều hành của trường đại học công lập thường có Hội đồng trường, Ban Giám hiệu, các phòng chức năng và khoa đào tạo, viện nghiên cứu chuyên ngành. Hoạt động của Hội đồng trường trong các trường đại học công lập được quy định trong văn bản pháp luật và có tính chất khác với Hội đồng quản trị trong các trường đại học tư thục. Ngoài ra, các trường đại học công lập còn chịu sự quản lý chuyên môn của cơ quan quản lý Nhà nước về GDĐH. Thông thường ở các nước, cơ quan 10 này sẽ quản lý hoặc giám sát về nội dung chương trình đào tạo, về chỉ tiêu và phương thức tuyển sinh của các trường đại học. 1.1.2.2. Về nguồn tài chính và cơ chế quản lý tài chính Các trường đại học công lập còn có đặc điểm quan trọng là sở hữu thuộc về Nhà nước. Các trường đại học công lập do Nhà nước thành lập và đầu tư kinh phí để xây dựng và hoạt động nên tính chất hoạt động của các trường đại học công lập thường không vì mục đích lợi nhuận. Về nguồn kinh phí: (i) Nhà nước cấp kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao; (ii) trường được phép thu một số khoản phí, lệ phí (được coi là nguồn thu thuộc NSNN), mức thu học phí bị khống chế trong khung quy định của Nhà nước; (iii) trường tổ chức hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ để có nguồn thu khác. NSNN chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn tài chính của trường đại học công lập. Về cơ chế quản lý tài chính: các trường đại học công lập được tự chủ trong khuôn khổ quy định. Các trường được tự chủ tối đa ở một số khoản chi nhất định; nhưng đồng thời phải tuân thủ các khoản mục chi đã được ấn định bởi cơ quan phân bổ và giao dự toán. Điều này chưa cho phép các trường đại học công lập thực hiện được chính sách ưu đãi đối với người dạy và người học hoặc tập trung đầu tư để nâng cao chất lượng. Như vậy, trường đại học công lập là một thiết chế vô cùng quan trọng của xã hội và trong bối cảnh của nền kinh tế tri thức toàn cầu, trách nhiệm của trường đại học ngày càng quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Đồng thời các trường đại học có tính tự chủ rất cao trong các hoạt động học thuật, trong phương thức tổ chức quản lý và đào tạo,… Nhận thức về vai trò, sứ mạng và đặc điểm của trường đại học là nền tảng để hoạch định chính sách giáo dục đại học, quyết định một cơ chế quản lý (trong đó bao gồm cả cơ chế 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan