Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý thu ngân sách tại huyện lục nam, tỉnh bắc giang ...

Tài liệu Quản lý thu ngân sách tại huyện lục nam, tỉnh bắc giang

.PDF
101
264
103

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HOÀNG HÀ ĐÔNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH TẠI HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội - 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HOÀNG HÀ ĐÔNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH TẠI HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đào Thị Bích Thủy Hà Nội - 2016 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài “Quản lý thu ngân sách tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang” học viên đã nhận đƣợc rất nhiều sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của các cá nhân và tập thể. Trƣớc hết, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đào Thị Bích Thủy, ngƣời đã tận tình chỉ bảo, định hƣớng cho học viên trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài của mình. Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học, Khoa Kinh tế chính trị và các thầy cô giáo đã tạo điều kiện cho học viên trong quá trình học tập cũng nhƣ nghiên cứu hoàn thành luận văn. Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cơ quan, đơn vị, cá nhân đã giúp đỡ học viên trong quá trình thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn. Cuối cùng học viên xin cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè và những ngƣời thân trong gia đình đã luôn ở bên động viên, góp ý, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho học viên hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2016 Học viên Hoàng Hà Đông MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. i DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ................................................. iii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC .............................................................. 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................. 5 1.2.1. Ngân sách nhà nƣớc ......................................................................... 9 1.2.2. Quản lý ngân sách nhà nƣớc .......................................................... 14 1.2.3. Quản lý thu ngân sách nhà nƣớc.................................................... 28 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu NSNN .................... 37 1.4. Kinh nghiệm thực tiễn quản lý thu ngân sách ...................................... 40 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nƣớc ở một số địa phƣơng .................................................................................................................. 40 1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm về quản lý thu ngân sách nhà nƣớc đối với huyện Lục Nam ................................................................................. 44 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 46 2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu .......................................................... 46 2.2. Phƣơng pháp thống kê, mô tả ............................................................... 46 2.3. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp ......................................................... 47 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN LỤC NAM TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2012 - 2014...................................................................................................... 49 3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang .................................................................................................... 49 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 49 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 50 3.2. Tình hình thu NSNN và công tác quản lý thu NSNN tại huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang .................................................................................... 53 3.2.1. Tình hình thu NSNN tại huyện Lục Nam các năm 2012 - 2014 ... 53 3.2.2 Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang ................................................................................ 61 3.3. Một số kết quả đã đạt đƣợc và những hạn chế trong công tác quản lý thu Ngân sách ở huyện Lục Nam ................................................................ 70 3.3.1. Kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân ................................................. 70 3.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Lục Nam và nguyên nhân của những hạn chế .............................. 73 Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN LỤC NAM TỈNH BẮC GIANG 77 4.1. Định hƣớng và mục tiêu chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang ..................... 77 4.1.1. Phƣơng hƣớng đổi mới hoạt động quản lý thu NSNN .................. 77 4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN tại huyện Lục Nam ...................................................................................... 79 4.2.1. Hoàn thiện, đổi mới cơ chế phân cấp quản lý và điều hành ngân sách Nhà nƣớc các cấp............................................................................. 79 4.2.2. Đổi mới công tác tổ chức và cán bộ quản lý thu NSNN ............... 80 4.2.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu ............ 81 4.2.4. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý thu NSNN .................................................................................................................. 82 4.2.5. Các giải pháp tăng thu NSNN ....................................................... 83 KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 92 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CBCC Cán bộ công chức 2 CCT Chi cục thuế 3 CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa 4 CN-XD Công nghiệp - Xây dựng 5 HĐND Hội đồng nhân dân 6 KBNN Kho Bạc Nhà nƣớc 7 KTTT Kinh tế thị trƣờng 8 KT-XH Kinh tế - Xã hội 9 NNT Ngƣời nộp thuế 10 NQD Ngoài quốc doanh 11 NSNN Ngân Sách nhà nƣớc 12 QLKT Quản lý kinh tế 13 SXKD Sản xuất kinh doanh 14 TH/DT Thực hiện / Dự toán 15 UBND Ủy ban nhân dân 16 XDCB Xây dựng cơ bản i DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng 1 Bảng 3.1 2 Bảng 3.2 3 Bảng 3.3 4 Bảng 3.4 5 Bảng 3.5 6 Bảng 3.6 Nội dung Một số chỉ tiêu chủ yếu của huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang giai đoạn năm 2012 - 2014 Tổng hợp thu ngân sách nhà nƣớc theo từng lĩnh vực trên địa bàn huyện Lục Nam giai đoạn 2012 -2014 Tổng hợp thu NS trên địa bàn huyện theotừng sắc thuế Tổng thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Lục Nam theo ngành kinh tế giai đoạn 2012 - 2014 Bảng dự toán và thực hiện dự toán NSNN trên địa bàn huyện Lục Nam các năm 2012 - 2014 Bảng dự toán và thực hiện dự toán NSNN trên địa bàn huyện Lục Nam các năm 2012 - 2014 ii Trang 38 40 42 44 45 50 DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ STT Nội dung Hình 1 Hình 2.1 2 Biểu đồ 3.1 Bản đồ hành chính huyện Lục Nam Tổng thu NS nhà nƣớc huyện Lục Nam giai đoạn 2012 - 2014 Trang 36 41 Nguồn thu của các ngành trong tổng thu NSNN 3 Biểu đồ 3.2 các năm 2012 - 2014 Thực trạng công tác quản lý 46 thu ngân sách nhà nƣớc tại huyện Lục Nam 4 Biểu đồ 3.3 Cơ cấu nguồn nhân lực CCT huyện Lục Nam 49 5 Sơ Đồ 3.1 Bộ máy tổ chức của Chi cục Thuế huyện Lục Nam 48 iii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ngân sách nhà nƣớc và vấn đề thu ngân sách nhà nƣớc đến nay vẫn luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng, Chính phủ, các cơ quan chức năng và mọi ngƣời dân… bởi vai trò quan trọng không thể thiếu của nó. Sự tồn tại và phát triển của một nhà nƣớc luôn luôn cần thiết phải có một nguồn lực tài chính đảm bảo cho các hoạt động của các tổ chức, cơ quan đơn vị trực thuộc bộ máy nhà nƣớc đó. Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nƣớc và thực hiện chƣơng trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nƣớc, quản lý ngân sách nhà nƣớc của Việt Nam cũng đã có những thành tựu đáng kể, góp phần quan trọng để Việt Nam thực thi thành công quá trình đổi mới, đặc biệt là từ khi Luật ngân sách nhà nƣớc đƣợc Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002 và có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004 với mục tiêu và ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản lý và điều hành ngân sách nhà nƣớc, phát triển kinh tế - xã hội; Đảm bảo các nhiệm vụ quốc phòng an ninh và đối ngoại. Lục Nam là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, đƣợc thành lập theo Nghị định số 24/NĐ-TTg ngày 21/01/1957 của Thủ tƣớng Chính phủ. Từ khi Luật Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) ra đời và có hiệu lực, cơ chế quản lý nguồn NSNN huyện Lục Nam đã dần từng bƣớc đƣợc hoàn thiện, tạo đƣợc những bƣớc ngoặt trong lĩnh vực quản lý thu ngân sách của các đơn vị thụ hƣởng ngân sách các cấp. Tuy nhiên, việc quản lý nguồn thu NSNN trong thời gian qua còn thiếu tập trung; nhiều nguồn lực tài chính không đƣợc động viên vào NSNN; chính quyền cấp xã và một số đơn vị có liên quan còn xem nhẹ công tác thu ngân sách và coi đó là nhiệm vụ của riêng ngành Thuế; 1 nguồn thu NSNN trên địa bàn vẫn còn nhiều bất cập. Nguồn thu chủ yếu từ nguồn đấu giá quyền sử dụng đất và các sắc thuế, phí lệ phí. Với những lý do trên, học viên lựa chọn đề tài: “Quản lý thu ngân sách tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang” làm đề tài luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá đúng thực trạng tình hình quản lý thu ngân sách huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách trong thời gian tới, làm cơ sở để xây dựng dự toán ngân sách hàng năm của huyện và phục vụ mục tiêu phát triển bền vững. 2.2. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân sách. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách huyện Lục Nam. Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. 3. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn sẽ tập trung vào trả lời cho các câu hỏi sau: - Thực trạng công tác quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang hiện nay nhƣ thế nào? - Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang là gì? - Những giải pháp nào đƣợc đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang? 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động thu Ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Lục Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi huyện Lục Nam. Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2014. Về nội dung: Việc nghiên cứu toàn diện về quản lý thu ngân sách bao gồm rất nhiều vấn đề và rất rộng, trong khuôn khổ luận văn này, học viên chỉ tập trung trình bày một số vấn đề về quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang bao gồm: thuế và các khoản phí, lệ phí. Đây là các khoản thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng thu ngân sách. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn là công trình nghiên cứu có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu để nghiên cứu, tham khảo đối với công tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới. Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống hóa những lý luận cơ bản về công tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc nói chung. Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích và chỉ rõ thực trạng công tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang qua đó chỉ rõ đƣợc những ƣu, nhƣợc điểm, nguyên nhân của thực trạng và rút ra bài học kinh nghiệm về công tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc cho huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang. Luận văn đề xuất các giải pháp cơ bản, chủ yếu và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện Lục Nam. 3 Ngoài ra, luận văn còn có ý nghĩa khoa học và thực tiễn thiết thực cho quá trình quản lý thu ngân sách nhằm phát triển kinh tế - xã hội huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang và đối với các địa phƣơng có điều kiện tƣơng tự. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 4 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan và cơ sở lý luận về quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc. Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc tại huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012 - 2014. Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang. 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài, học viên đã tham khảo các nghiên cứu đi trƣớc cũng nhƣ các văn bản quản lý liên quan và sử dụng một số kết quả của các công trình, văn bản quản lý này để làm nền tảng, minh chứng cho những nhận định đƣợc trình bày. Malcolm Gillis, Michael Roemer, Dwight H. Perkins, Domald R. Snodgrass "kinh tế học của sự phát triển" đƣợc dịch và xuất bản bởi Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng - Trung tâm thống kê tài liệu, năm 1990. Trong tác phẩm này khi bàn về thu ngân sách nhà nƣớc các tác giả cuốn sách đã chỉ ra rằng thu ngân sách nhà nƣớc lớn hay nhỏ phụ thuộc vào quy mô GDP; tỷ suất thuế (tỷ lệ % số thuế thu đƣợc trong GDP); bộ máy quản lý thuế. Bộ máy quản lý thuế gồm đội ngũ cán bộ thu thuế, hệ thống luật về thuế, các thủ tục thuế, kỹ thuật tính thuế. Các biện pháp về thuế đƣợc sử dụng để mở rộng thu ngân sách nhà nƣớc ở các nƣớc đang phát triển đƣợc tác giả công trình đƣa ra là: + Tăng định kỳ mức thuế hiện hành tức là tăng mức thuế suất hiện hành mà không cần thay đổi gì trong luật thuế hoặc bộ máy quản lý thuế. + Ban hành thêm các loại thuế mới hay các khoản phí mới để tận thu thêm những khoản thu khác, nói chung thu về các loại này không lớn. + Cải tiến bộ máy quản lý thuế nhằm tăng thu trên cơ sở biểu thuế hiện hành, giảm thất thu và trốn thuế. Biện pháp này còn quan trọng hơn nhiều so với tăng mức thuế thu nhập xí nghiệp hay cá nhân. Nó cho phép tăng thu trên cơ sở các loại thuế hiện hành, kể cả khi không thay đổi mức thuế suất. Bởi lẽ những yếu kém của bộ máy quản lý thuế làm cho sự trốn thuế, lậu thuế trở 5 thành một trong những vấn đề nhức nhối nhất của các nƣớc đang phát triển. Những yếu kém đó là: Thiếu đội ngũ cán bộ đƣợc đào tạo có hệ thống. Thiếu luật thuế hoàn chỉnh; các biện pháp xử phạt hành động trốn thuế, lậu thuế rất nhẹ; sử dụng kỹ thuật lạc hậu trong quản lý thuế; nạn hối lộ cán bộ thuế. Ngƣời ta tính rằng chỉ với những nỗ lực khiêm tốn trong cải tiến bộ máy quản lý thuế, một số nƣớc đang phát triển cũng có thể tăng 50% nguồn thu về thuế mà không cần tăng biểu thuế suất. Những biện pháp đƣợc áp dụng ở đây là: Hoàn thiện pháp luật về thuế; đào tạo có hệ thống đội ngũ cán bộ thuế; cải tiến các thủ tục tính thuế, thu thuế; xử phạt nghiêm việc trốn thuế, lậu thuế, hối lộ... + Cải cách cơ bản hệ thống thuế. Cải cách cơ bản hệ thống thuế đòi hỏi xóa bỏ hệ thống thuế cũ thay vào đó là những luật lệ và quy chế hoàn toàn mới về thuế. Cải cách cơ bản hệ thống thuế là biện pháp khó thực hiện nhất vì nó phải đối mặt với rất nhiều khó khăn về thông tin, về kỹ thuật, về chính trị và xã hội cũng nhƣ về nguồn lực. Nói chung chính phủ các nƣớc đang phát triển không muốn có những nỗ lực lớn để cải cách cơ bản hệ thống thuế nếu không có những cuộc khủng hoảng về tài chính, biểu hiện dƣới dạng thâm hụt lớn về ngân sách. Tuy nhiên, nhiều nƣớc đang phát triển đang trong quá trình phát triển kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế, vì thế cải cách cơ bản hệ thống thuế yêu cầu cấp bách đối với những nƣớc này.(Malcolm Gillis, 1990, tập 2). Bùi Đƣờng Nghiêu. Đánh giá mức độ bền vững của ngân sách nhà nƣớc Việt Nam trong điều kiện hiện nay, tạp chí nghiên cứu kinh tế số 332 tháng 01 -2006. Trong công trình này tác giả nghiên cứu 3 nội dung: - Các yếu tố cấu thành sự bền vững của ngân sách nhà nƣớc đó là: thu bền vững; nợ bền vững; các rủi ro tiềm ẩn. 6 - Đánh giá thực trạng bền vững ngân sách nhà nƣớc Việt Nam giai đoạn 1998 đến 2005. - Đề xuất giải pháp củng cố sự bền vững ngân sách nhà nƣớc Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010 đó là: + Thúc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, + Tiếp tục các chính sách đa dạng hóa các nhà đầu tƣ bỏ vốn cho kinh doanh, huy động mọi nguồn lực cho sản xuất kinh doanh, + Tiếp tục cải cách hệ thống thuế, + Tiếp tục thực hiện các nguyên tắc thận trọng trong quản lý vay và trả nợ vay, + Chú trọng tăng cƣờng tiềm lực nhà nƣớc, + Tăng cƣờng tính ổn định và hiệu quả của ngân sách nhà nƣớc, + Nghiên cứu và ứng dụng quy trình lập dự toán ngân sách nhà nƣớc theo khuôn khổ ngân sách trung hạn, từng bƣớc quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra, + Kiên quyết đổi mới phƣơng pháp phân bổ ngân sách đầu tƣ, chống thất thoát, lãng phí trong xây dựng cơ bản, + Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính theo hƣớng tự chủ toàn diện, + Tăng cƣờng tính công khai, minh bạch trong việc công bố thông tin về cả số liệu và chính sách thu, chi ngân sách nhà nƣớc.( Bùi Đƣờng Nghiêu, 2006). Trong cuốn “Báo cáo thƣờng niên kinh tế Việt Nam 2011- Nền kinh tế trƣớc ngã ba đƣờng”, nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội 2011, tác giả Nguyễn Đức Thành đã nghiên cứu thực trạng thu ngân sách nhà nƣớc của Việt Nam khi bàn về “nợ công của Việt Nam - rủi ro và thách thức”. Ở đây qua phân tích thực tế thu ngân sách của Việt Nam tác giả đã đi tới một số nhận xét quan trọng: Khả năng thu từ thuế và phí nhằm thu hẹp thâm hụt ngân 7 sách của Việt Nam rõ ràng là rất hạn chế; Về bản chất thu từ khai thác đầu thô và các tài nguyên khác cũng tƣơng tự nhƣ thu từ việc bán tài sản quốc gia, một mặt nó giúp hạn chế thâm hụt ngân sách hiện tại nhƣng lại làm giảm tài sản thuộc sở hữu Nhà nƣớc, hơn nữa nguồn thu này cũng kém bền vững khi tài nguyên là hữu hạn; Để thấy đƣợc chính xác hiện trạng thâm hụt ngân sách chúng ta còn phải tính đến những nghĩa vụ của ngân sách nhà nƣớc trong tƣơng lai; Tỷ lệ thu ngân sách nhà nƣớc trên GDP đã rất cao so với các nƣớc trong khu vực. Ở phần khuyến nghị chính sách, tác giả nhấn mạnh rằng để cải thiện nguồn thu cho ngân sách cần giảm dần sự phụ thuộc thu ngân sách vào khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc, tăng nguồn thu từ khối doanh nghiệp nói chung và có thể là thuế thu nhập cá nhân (mở rộng cơ sở nộp thuế để tăng thu) (Nguyễn Đức Thành, 2011). Bài "Ngân sách nhà nƣớc 2013 và dự toán 2014 của Phạm Minh Thụy đăng trên Thời báo kinh tế Việt Nam - kinh tế 2013 - 2014", Việt Nam và thế giới. Về thu ngân sách năm 2013, tác giả cho rằng "thu ngân sách nhà nƣớc năm 2013 đã đạt thành công hết sức ấn tƣợng" bằng cách "chạy nƣớc rút đầy ngoạn mục" vào tháng 12 năm 2013. Năm 2013 thu từ xuất nhập khẩu, từ nội địa tăng, thu từ dầu thô bị giảm, thu từ viện trợ không hoàn lại cũng giảm. Xu hƣớng này sẽ giúp cho nguồn thu NSNN sẽ ổn định và vững chắc hơn. Về các giải pháp đảm bảo mục tiêu thu NSNN năm 2014, tác giả cho rằng: - Cần tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, phục hồi tăng trƣởng từ đó tăng nguồn thu ngân sách. - Cần triển khai quyết liệt ngay từ đầu năm các nhiệm vụ về thu ngân sách nhà nƣớc. Tổ chức thực hiện tốt các luật sửa đổi, bổ sung về quản lý thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng; luật xử lý vi phạm hành chính; nghị quyết của ủy ban thƣờng vụ quốc hội về biểu thuế suất thuế tài nguyên. Tăng cƣờng theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc 8 kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân, chỉ đạo quyết liệt chống thất thu, thu hồi số thuế nợ đọng và quản lý chặt chẽ công tác hoàn thuế giá trị gia tăng (Phạm Minh Thụy,2014). Đề tài: “Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” năm 2009, của tác giả Nguyễn Ngọc Tuấn. Tác giả đề tài đã nghiên cứu cơ sở lý luận về thu ngân sách Nhà nƣớc. Vai trò, nhiệm vụ của ngân sách huyện, đặc biệt là các nguồn thu trong cân đối ngân sách huyện trên địa bàn. Các nội dung quản lý của thu ngân sách huyện đã đƣợc phân cấp theo nhiệm vụ, chức năng quản lý của mình và sự cần thiết phải tăng cƣờng công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn. Đồng thời đề tài cũng nêu ra một số giải pháp nhằm tăng thu trong cân đối ngân sách nhà nƣớc nhất là giải quyết các vấn đề đang vƣớng mắc trong công tác quản lý thu trong cân đối ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn. Các kết quả này có ý nghĩa với luận văn bởi đã giúp cho học viên kế thừa và phát triển trong đề tài của mình, có cái nhìn tổng quan, rõ ràng và có cơ sở khoa học. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập nhiều khía cạnh của thu ngân sách nhà nƣớc và quản lý thu ngân sách nhà nƣớc. Thực tế cho thấy đến nay chƣa có đề tài nào nghiên cứu chuyên biệt về đề tài “Quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang” các tài liệu nói trên là những tƣ liệu quý sẽ đƣợc học viên tiếp thu, sử dụng có chọn lọc trong quá trình thực hiện luận văn này. 1.2. Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý thu NSNN 1.2.1. Ngân sách nhà nước a) Khái niệm ngân sách nhà nước NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển trên cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nƣớc. 9 Luật NSNN của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc trong dự toán đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc” (Điều 1 luật NSNN số 01/2002 QH11 ngày 16/12/2002). NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc. Quỹ này thể hiện lƣợng tiền huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của Nhà nƣớc, có hai mặt đó là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh thể hiện các nguồn tài chính đƣợc tập trung vào NSNN mà chúng ta có thể xác định đƣợc vào bất kỳ thời điểm nào. Mặt động thể hiện các quan hệ phân phối dƣới hình thức giá trị gắn liền với quỹ tiền tệ tập trung vào NSNN và từ NSNN phân bổ các nguồn tài chính cho các ngành, các lĩnh vực, các địa phƣơng của nền kinh tế quốc dân. NSNN là một phạm trù kinh tế tài chính, đƣợc coi là một hệ thống quan hệ kinh tế tồn tại khách quan. Hệ thống các quan hệ kinh tế này đƣợc đặc trƣng bởi quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính và bằng các quan hệ kinh tế đó mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc đƣợc tạo lập và sử dụng. Hệ thống các quan hệ kinh tế này bao gồm: - Quan hệ kinh tế giữa NSNN với khu vực doanh nghiệp. - Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các đơn vị hành chính sự nghiệp. - Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cƣ. - Quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trƣờng tài chính. Nhƣ vậy đằng sau hình thức biểu hiện bên ngoài của NSNN là một loại quỹ tiền tệ của Nhà nƣớc với các khoản thu và các khoản chi của nó thì NSNN lại phản ảnh các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối, thể hiện các quan hệ phân phối và các quan hệ lợi ích kinh tế gắn với một chủ thể đặc biệt, đó là 10 Nhà nƣớc nhằm tạo lập và sử dụng nguồn tài chính quốc gia để giải quyết các nhiệm vụ về KT-XH. b) Đặc điểm của NSNN Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nƣớc luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính trị của nhà nƣớc, và việc thực hiện các chức năng của nhà nƣớc, đƣợc nhà nƣớc tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định; Hoạt động ngân sách nhà nƣớc là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nƣớc; Ngân sách nhà nƣớc luôn gắn chặt với sở hữu nhà nƣớc, luôn chứa đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng; Ngân sách nhà nƣớc cũng có những đặc điểm nhƣ các quỹ tiền tệ khác. Nét khác biệt của ngân sách nhà nƣớc với tƣ cách là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc, nó đƣợc chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới đƣợc chi dùng cho những mục đích đã định; Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nƣớc đƣợc thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. c) Vai trò của NSNN Ngân sách nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nƣớc. Cần hiểu rằng, vai trò của ngân sách nhà nƣớc luôn gắn liền với vai trò của nhà nƣớc theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trƣờng, ngân sách nhà nƣớc đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Một là: NSNN có vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của NSNN, cung cấp nguồn tài chính để duy trì bộ máy quản lý NSNN, đồng thời NSNN thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các khoản chi (bằng tiền) của Nhà nƣớc, đây là vai trò lịch sử của NSNN mà trong bất cứ thời đại nào, cơ chế nào Nhà nƣớc cũng phải thực hiện. 11 Hai là: Xuất phát từ điều kiện cụ thể trong giai đoạn hiện nay, NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Cơ chế thị trƣờng cần thiết phải có sự điều chỉnh vĩ mô từ phía Nhà nƣớc, song Nhà nƣớc cũng chỉ có thể thực hiện thành công khi có nguồn tài chính đảm bảo, tức là khi Nhà nƣớc sử dụng triệt để và có hiệu quả công cụ ngân sách để tác động vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội - thị trƣờng. Ba là: NSNN góp phần định hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, kích thích phát triển sản xuất - kinh doanh và chống độc quyền. NSNN đảm bảo cung cấp kinh phí để đầu tƣ cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt, tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, nhằm định hƣớng cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất, kinh doanh và chống độc quyền, thông qua việc thực hiện chính sách thu, NSNN củng cố vai trò định hƣớng đầu tƣ, kích thích phát triển kinh doanh, hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh đối với từng lĩnh vực, ngành nghề trong nền kinh tế. Bốn là: Bằng công cụ thuế và chính sách chi tiêu, NSNN có khả năng tác động đến quan hệ cung - cầu, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát. Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, sự mất cân đối quan hệ cung - cầu, tác động mạnh mẽ đến giá cả, để bình ổn giá cả, Nhà nƣớc phải tác động đến quan hệ cung - cầu thông qua việc sử dụng các quỹ dự trữ hoặc chính sách giảm thuế suất cho một số mặt hàng thiết yếu mà Nhà nƣớc cần khuyến khích sản xuất. Kiềm chế lạm phát là một nội dung quan trọng trong quá trình điều chỉnh thị trƣờng. Về lĩnh vực NSNN, thu - chi đƣợc sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả thì sẽ có tác dụng rất lớn đến ổn định thị trƣờng. Trong trƣờng 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan