ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ ÁNH NGỌC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ ÁNH NGỌC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Chi
XÁC NHẬN CỦA GVHD
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
Hà Nội - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu
khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn đều là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Ánh Ngọc
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài : “ Quản lý thuế Thu Nhập Cá Nhân trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên” tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, động viên giúp đỡ của
nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới tất cả các cá
nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Trƣớc tiên tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Chi, cô giáo
đã hƣớng dẫn luận văn cho tôi. Cô đã giúp tôi có phƣơng pháp nghiên cứu đúng
đắn, nhìn nhận vấn đề một cách khoa học, logic. Qua đó giúp cho đề tài của tôi có ý
nghĩa thực tiễn và có tính khả thi.
Tiếp theo, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ thuế tại Cục
thuế tỉnh Thái Nguyên đã góp ý và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện
luận văn
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Kinh tế chính trị, Bộ
phận sau Đại học - phòng Đào Tạo của trƣờng Đại Học Kinh tế - Đại Học Quốc Gia
Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ và giúp đỡ cho tôi
hoàn thành nghiên cứu này.Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ
quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày
tháng
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ánh Ngọc
năm
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ....................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................... iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA
HỌCVỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN .........................................................................................................................5
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài ...........................................5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nƣớc ..................................................................... 5
1.1.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc ....................................................................... 7
1.2 Cơ sở lý luận về thuế TNCN và quản lý thuế TNCN.........................................9
1.2.1. Những vấn đề chung về thuế thu nhập cá nhân ............................................9
1.2.2 Tổng quan về Quản lý thuế Thu nhập cá nhân ...................................................16
1.3 Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế TNCN ............................................................26
1.3.1 Hệ thống văn bản Pháp luật và chính sách về thuế TNCN ở nƣớc ta ...............26
1.3.2 Thuế TNCN ở một số quốc gia trên thế giới. ....................................................28
1.3.3 Kinh nghiệm trong nƣớc về thuế TNCN và quản lý thuế TNCN .....................30
1.3.4 Bài học kinh nghiệm rút ra đối với cục thuế tỉnh Thái Nguyên ........................32
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................33
2.1 Lựa chọn địa bàn nghiên cứu ...........................................................................33
2.2 Khung phân tích ...............................................................................................33
2.3 Phƣơng pháp cụ thể ..........................................................................................35
2.3.1 Phƣơng pháp thu thập thông tin...........................................................................35
2.3.2 Phƣơng pháp xử lý - tổng hợp .............................................................................36
2.3.3 Phƣơng pháp phân tích thông tin.........................................................................37
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ...................................................38
3.1 Khái quát về kinh tế-xã hội của tỉnh Thái Nguyên và cục thuế Thái Nguyên. 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên..................................38
3.1.2. Khái quát về cục Thuế Thái Nguyên .................................................................41
3.2 Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........45
3.2.1 Công tác tổ chức bộ máy quản lý thuế ................................................................45
3.2.2 Quy trình quản lý thu thuế Thu nhập cá nhân tại tỉnh Thái Nguyên .................48
3.3 Đánh giá chung về công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ...59
3.3.1 Những kết quả đạt đƣợc .......................................................................................59
3.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân. .........................................................................62
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN ..................................................................................................................69
4.1 Định hƣớng nhằm nâng cao công tác quản lý thuế TNCNtrên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên ...........................................................................................................69
4.1.1 Đảm bảo đúng chủ trƣơng, chính sách pháp luật thuế trong từng giai đoạn. ...69
4.1.2 Đảm bảo công bằng xã hội và nguồn thu cho NSNN. .......................................69
4.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................................70
4.2.1 Giải pháp chung ....................................................................................................70
4.2.2 Giải pháp cụ thể ....................................................................................................72
KẾT LUẬN ...............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................80
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Stt
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CBCC
Cán bộ công chức
2
CQCT
Cơ quan chi trả
3
CQT
Cơ quan Thuế
4
ĐTNT
Đối tƣợng nộp thuế
5
GTGT
Giá trị gia tăng
6
MST
Mã số thuế
7
NNT
Ngƣời nộp thuế
8
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
9
TNCN
Thu nhập cá nhân
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1
Biểu thuế lũy tiến từng phần thuế Thu nhập cá nhân
15
2
Bảng 1.2
Biểu thuế suất toàn phần thuế Thu nhập cá nhân
15
3
Bảng 3.1
Kết quả thu thuế TNCN trên tổng nguồn thu trên địa
42
4
Bảng 3.2
5
Bảng 3.3
6
Bảng 3.4
7
Bảng 3.5
bàn tỉnh Thái Nguyên từ năm 2012-2014
Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế theo chức năng
46
củaCục thuế Thái Nguyên
Kết quả cấp mã số thuế TNCN giai đoạn 2012- 2014
49
Tổng hợp kết quả khai thuế TNCN giai đoạn 2012 -
51
2014
Kết quả kiểm tra về thuế TNCN giai đoạn 2012-2014
ii
57
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT
Sơ đồ
1
Sơ đồ 2.1
2
Sơ đồ 3.1
Nội dung
Khung phân tích giải pháp hoàn thiện quản lý thuế
TNCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Bộ máy tổ chức Cục thuế tỉnh Thái Nguyên
Trang
34
44
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
Biểu đồ
Nội dung
1
Biểu đồ 3.1
Kết quả thu thuế TNCN giai đoạn 2012 -2014
43
2
Biểu đồ 3.2
Kết quả cấp MST TNCN giai đoạn 2012- 2014
49
3
Biểu đồ 3.3
Tỷ lệ các nguồn tìm hiểu thông tin về cấp MST
50
4
Biểu đồ 3.4
Tỷ lệ đánh giá về hiệu quả sử dụng công nghệ thông
tin của CQCT và NNT có thu nhập từ kinh doanh
iii
Trang
53
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN)là loại thuế trực thu phổ biến và cơ bản
trong nền kinh tế thị trƣờng. Tại Việt Nam, đây là sắc thuế có đối tƣợng chịu thuế
và đối tƣợng nộp thuế đông đảo và phức tạp nhất. Quản lý thuế nói chung, quản lý
thu thuế TNCN nói riêng là một trong những giải pháp quan trọng góp phần cân đối
thu, chi ngân sách nhà nƣớc. Thuế TNCN từ tiền lƣơng và tiền công ngày càng
chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn thu NSNN. Đặc biệt là ngân sách của một tỉnh miền
núi nhƣ Thái Nguyên.
Những năm qua, nền kinh tế của Việt Nam đã từng bƣớc hội nhập và phát
triển cùng các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Cùng với sự hội nhập và phát
triển về kinh tế, hệ thống chính sách Thuế cũng đã từng bƣớc đƣợc sửa đổi, bổ sung
hoàn thiện, phù hợp với thông lệ quốc tế, thể hiện tốt vai trò là công cụ quản lý và
điều tiết vĩ mô có hiệu quả của Nhà nƣớc đối với nền kinh tế, góp phần giúp Chính
phủ điều hành nền kinh tế vĩ mô, kiểm soát thu nhập của từng bộ phận nhân dân để
hoạch định chính sách phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, an sinh xã hội…cho phù
hợp, đồng thời góp phần ổn định nguồn thu ngân sách, quản lý hiệu quả nguồn thu
thuế TNCN, đảm bảo công bằng xã hội trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế . Tuy
nhiên, song hành với điều đó,nhiều loại thuế đã, đang và sẽ cắt giảm theo lộ trình
cam kết quốc tế làm cho ngân sách các cấp, trong đó có ngân sách tỉnh Thái Nguyên
sẽ hụt thu từ các khoản thuế này. Vì vậy, việc hoàn thiện công tác quản lý thuế
TNCN để hạn chế các khoản hụt thu ngân sách càng trở nên cấp thiết.
Hoạt động quản lý thuế TNCN từ tiền lƣơng, tiền công là một trong những
công tác quan trọng của quản lý tài chính nhà nƣớc. Hoạt động này bao gồm những
mặt công tác cơ bản nhƣ: Quản lý các cá nhân thuộc diện kê khâi, nộp thuế, tính
thuế và các khoản đƣợc khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế. Tuyên truyền,
phổ biến đƣờng lối của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc, quy định pháp luật về thuế
TNCN, góp phần nâng cao nhận thức của ngƣời dân về tác dụng của Thuế nói
chung và thuế TNCN nói riêng đối với sự nghiệp bảo vệ và xây dựng phát triển đất
nƣớc. Từ đó nâng cao ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế.
1
Thực tế trong thời gian qua, kể từ khi Luật thuế TNCN có hiệu lực từ
01/01/2009, các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế đã mở rộng hơn so với pháp
lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao, ngƣỡng chịu thuế thu nhập thấp
hơn và không phân biệt giữa cá nhân là ngƣời nƣớc ngoài hay ngƣời Việt Nam. Do
vậy số lƣợng NNT có mức thu nhập chịu thuế tăng lên, ngoài ra luật thuế TNCN có
tính đến giảm trừ gia cảnh cho bản thân NNT và ngƣời phụ thuộc bổ sung một số
trƣờng hợp miễn thuế, giảm thuế… Tuy nhiên, điều đó cũng tạo thêm rủi ro cho cơ
quan thuế, ví dụ đối với ngƣời làm công ăn lƣơng có thể gian lận thuế bằng cách
khai báo sai ngƣời phụ thuộc hoặc khai báo sai mức thu nhập của thành viên trong
gia đình thấp hơn để trở thành ngƣời phụ thuộc. Đối với hộ kinh doanh, gian lận
thuế thông qua việc che giấu toàn bộ hoặc một phần thu nhập hoặc kê khai không
trung thực các khoản chi phí trong hoạt động kinh doanh.
Trong khi đó, việc thanh tra, kiểm tra đối với đối tƣợng nộp thuế chƣa đƣợc
quan tâm đúng mức. Đối với ngƣời có thu nhập cao chƣa bao quát hết thu nhập
thuộc diện chịu thuế và chƣa quản lý hết đối tƣợng nộp thuế thu nhập. Trình độ cán
bộ kiểm tra ở địa phƣơng còn hạn chế, khả năng phân tích rủi ro kém dẫn đến kiểm
tra tràn lan, không phận tích lựa chọn đúng đối tƣợng, gây lãng phí thời gian và
nguồn lực. Đồng thời, khả năng đánh giá các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của cán
bộ thuế không cao, dẫn đến biên bản kiểm tra quyết toán thấp.
Trong những năm qua, Cục Thuế Tỉnh Thái Nguyên đã phát huy khá tốt vai
trò của mình trong quản lý thuế TNCN đối với ngƣời có thu nhập từ tiền lƣơng, tiền
công trên địa bàn. Cục Thuế và các chi Cục thuế đã tổ chức triển khai thực hiện tốt
các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNCN. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn
những tồn tại, bất cập, hạn chế trong công tác quản lý Thuế TNCN đối với ngƣời có
thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công trên địa bàn. Điển hình là cục Thuế tỉnh Thái
Nguyên vẫn chƣa có những biện pháp hữu hiệu để kiểm soát các khoản giảm trừ gia
cảnh của ngƣời nộp thuế, công tác kiểm tra, kiểm soát, khấu trừ tại nguồn có nơi
chƣa chặt chẽ. Thêm vào đó, với địa bàn rộng và khối lƣợng dân cƣ lớn cũng làm
cho công tác quản lý Thuế TNCN trở nên phức tạp hơn.
2
Nhận thức rõ việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNCN nhằm góp
phần tránh thất thoát nguồn thu cho NSNN là cấp thiết, kết hợp với những kiến thức
bản thân đƣợc học ở lớp Cao học Quản lý Kinh tế của trƣờng Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý Thuế Thu nhập cá
nhân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn thực trạng quản lý thuế từ đó tìm
ra những tồn tại và hạn chế đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công
tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để hoàn thành mục tiêu đề ra, đề tài tập trung vào một số nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổng quan các tài liệu nghiên cứu, công trình khoa học tiêu biểu liên quan
đến luận văn
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về Thuế tại Việt Nam
nói chung và Thuế TNCN nói riêng.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia và một số địa phƣơng về
công tác quản lý Thuế TNCN.
- Phân tích, đánh giáthực trạng công tác quản lý thuế TNCN ở tỉnh Thái
Nguyên nhằm chỉ ra những thành tựu cũng nhƣ những hạn chế của công tác quản lý
thuế TNCN trên địa bàn.
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 .Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động quản lý thuế TNCN tại Chi cục thuế tỉnh Thái Nguyên
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Về thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2010 - 2014.
3
- Về nội dung : Tập trung vào công tác quản lý thu thuế TNCN.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng công tác thu thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay
nhƣ thế nào và cần có những giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
TNCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới?
5. Đóng góp của luận văn
Ý nghĩa khoa học: Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về
sắc thuế Thu nhập cá nhân bao gồm các khái niệm, nội dung và các nhân tố ảnh
hƣởng.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đã vạch rõ những thành tựu, hạn chế và khó
khăn trong công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời
gian qua. Trên cơ sở đó có những giải pháp phù hợp làm hoàn thiện hơn cho công
tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn trong thời gian tới.
Luận văn cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho Cục Thuế Thái Nguyên , các
chi cục Thuế cấp Huyện, các cơ quan thuế khác trong cả nƣớc và những bạn đọc
quan tâm đến công tác quản lý thuế TNCN của chi Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn đƣợc chia thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở khoa họcvề thuế Thu
nhập cá nhân và quản lý thuế Thu nhập cá nhân.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý thuế TNCN tại tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2015 -2020.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌCVỀ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
Thuế là công cụ quan trọng của nhà nƣớc, góp phần quản lý, điều tiết, ổn
định kinh tế vĩ mô, là nguồn thu chủ yếu của NSNN, phục vụ cho sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội, góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Do vậy đây là lĩnh vực mà
các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam luôn quan tâm nghiên cứu về cả lý
thuyết và thực tiễn triển khai hoàn thiện chính sách Thuế và quản lý Thuế.
Joseph J Cordes trong cuốn sách “ The encyclopedia of taxation and tax
policy” xuất bản năm 2010, NXB Washington D.C Urban Institute Press trang 196đã viết về các loại thuế nói chung và phần thuế TNCN tác giả phân tích rất chi tiết
về sự khác biệt giữu thuế thu nhập toàn bộ và thuế thu nhập riêng biệt. Trong đó
thuế thu nhập toàn bộ là cộng tất cả các nguồn thu nhập lại trong khi thuế thu nhập
riêng biệt có thuế riêng cho từng nguồn thu nhập khác nhau. Nhìn chung, thuế thu
nhập toàn bộ thƣờng đƣợc áp dụng ở các nƣớc công nghiệp phát triển còn thuế thu
nhập riêng biệt thƣờng đƣợc áp dụng ở các nƣớc đang phát triển. Về mặt hình thức,
thì nhiều nƣớc đang phát triển đã lựa chọn hệ thống thuế thu nhập toàn bộ nhƣng lại
đƣợc quản lý giống nhƣ hệ thống thuế riêng biệt. Chúng ta có thể nghiên cứu tài
liệu này để có đƣợc tổng quan về hệ thống thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân
nói riêng của các quốc gia trên thế giới.
John R. Graham, Jana S. Raedy, Douglas A. Shackelford (2011), “Research
in accounting for income taxes”, Journal of Accounting and Economics: Bài báo
nghiên cứu về AFIT (Accounting for Income Taxes - Quyết toán thuế thu nhập) với
việc chỉ ra 4 khía cạnh và các quy tắc của AFIT, sau đó giới thiệu tổng quan các
nghiên cứu đã có và đề xuất một số gợi ý cho các nghiên cứu trong tƣơng lai. Bài
nghiên cứu nhấn mạnh một số vấn đề nghiên cứu đã đƣợc giải quyết liên quan đến
5
việc quyết toán thuế thu nhập để quản lý các khoản thu nhập và xem các khoản thuế
đƣợc định giá bởi những ngƣời tham gia thị trƣờng chứng khoán.
Trong cuốn ”PCI 2013 The Vietnam Provincial competitiveness index
2013” trang 24-31 chỉ ra sự tuân thủ thuế còn yếu, chỉ với 3% dân số lao động phi
nông nghiệp đóng thuế thu nhập cá nhân và rất ít cá nhân đóng thuế suất ở mức thuế
suất biên cao nhất. Sự chênh lệch trong biểu thuế TNCN (35%) và thuế thu nhập
doanh nghiệp 2% tạo ra động cơ khuyến khích NNT chọn hình thức công ty để làm
kinh doanh. Từ báo cáo trên ta có thể tham khảo để kiến nghị cho Chính phủ xây
dựng kế hoạch trung hạn, đơn giản hóa thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia
tăng và xem xét lại toàn diện hệ thống thuế TNCN sẽ giúp đẩy mạnh số thu cho
NSNN.
William G. Gale, Andrew A. Samwick (2014),” Effects of Income Tax
Changes on Economic Growth, Economic Studies at Brookings”: Bài viết này
nghiên cứu những ảnh hƣởng do thay đổi thuế thu nhập cá nhân đối với tăng trƣởng
kinh tế trong dài hạn. Cắt giảm thuế suất có thể khuyến khích các cá nhân làm việc, tiết
kiệm, đầu tƣ, nhƣng nếu việc cắt giảm thuế không đƣợc bảo trợ bởi cắt giảm chi tiêu
thì chúng có thể làm cho thâm hụt ngân sách liên bang tăng lên, mà về lâu dài sẽ làm
giảm tiết kiệm quốc gia và nâng cao lãi suất. Tác động ròng lên tăng trƣởng là không
chắc chắn, nhƣng nhiều ngƣời ƣớc tính rằng những tác động đó nhỏ hoặc là tác động
tiêu cực. Các biện pháp mở rộng có thể loại bỏ các tác động của việc cắt giảm thuế suất
về thâm hụt ngân sách, nhƣng đồng thời cũng giảm tác động đến cung lao động, tiết
kiệm, đầu tƣ và do đó làm giảm các tác động trực tiếp đến tăng trƣởng. Tuy nhiên,
chúng cũng tái phân bổ nguồn lực giữa các ngành theo mục tiêu kinh tế cao nhất, dẫn
đến tăng hiệu quả và có khả năng tăng kích thƣớc tổng thể của nền kinh tế. Kết quả cho
thấy không phải tất cả những thay đổi thuế sẽ có tác động tƣơng tự đối với tăng trƣởng.
Cải cách nhằm cải thiện các ƣu đãi, giảm trợ cấp hiện có, tránh tăng vận may bất ngờ,
và tránh thâm hụt tài chính sẽ có ảnh hƣởng tốt hơn đối với nền kinh tế trong dài hạn,
nhƣng cũng có thể tạo ra sự đánh đổi giữa công bằng và hiệu quả.
6
Theo Roger Gordon (2005) trong cuốn “Tax Structures in Developing
Countries: Many Puzzles and a Possible Explaination” thì doanh thu thuế TNCN
hiện nay ƣớc chừng chỉ chiếm khoảng 3% ngân sách nhà nƣớc, trong khi con số này
ở các nƣớc đang phát triển có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời tƣơng tự nhƣ ta là
khoảng 16-17%, doanh thu thuế TNCN của ta phụ thuộc rất nhiều vào ngƣời nƣớc
ngoài: khoảng 45.000 ngƣời nƣớc ngoài đang sống và làm việc ở Việt Nam đóng
góp tới hơn 2/3 doanh thu thuế TNCN. Cuốn sách này cũng chỉ ra là có khoảng
160.000 công dân Việt Nam đang đóng thuế (tức khoảng 0,2% dân số và 0,4% lực
lƣợng lao động). Có thể thấy rằng phần lớn những công dân Việt Nam đóng thuế
hiện nay là những ngƣời làm việc cho tác cơ quan có yếu tố nƣớc ngoài, nơi bảng
lƣơng rất rõ ràng minh bạch và nơi có tinh thần tuân thủ luật pháp tốt hơn.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến
quản lý Thuế nói chung và Thuế TNCN nói riêng. Các công trình này nghiên cứu
dƣới nhiều góc độ khác nhau. Sau đây là một số công trình tiêu biểu liên quan đến
đề tài mà tôi đã có dịp tiếp cận, nghiên cứu.
Đỗ Tuyết Minh (2009) “Thanh tra , kiểm tra Thuế Thu nhập cá nhân ở
chi cục Thuế quận Ba Đình”, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Quản Lý kinh tế, bảo vệ
năm 2009 tại trƣờng Học Viện Chính Trị Hành Chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Trên
cơ sở nghiên cứu và tổng kết hoạt động quản lý thu thuế TNCN ở chi cục Thuế
Quận Ba Đình - Hà Nội, tác giả đã phân tích những tồn tại, hạn chế, bất cập trong
công tác quản lý thuế TNCN đối với ngƣời có thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công với
trên địa bàn. Từ công tác xử lý thông tin và tiếp nhận hồ sơ cấp MST còn chƣa kịp
thời và chƣa chính xác. Trong luận văn tác giả đã đƣa ra nhiều giải pháp nhằm hạn
chế tình trạng này.
Nguyễn Thị Mỹ Linh (2011), “Thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển
nhượng bất động sản: Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Thƣơng mại, số 15/2011,
Hà Nội: Nhà nƣớc sử dụng thuế làm công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều hòa
thu nhập, thực hiện công bằng xã hội và là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật
7
chất cho nhà nƣớc. Đối với thị trƣờng bất động sản ở Việt Nam, một thị trƣờng còn
non trẻ, phát triển chƣa đồng đều, hiện tƣợng “sốt giá”, “đóng băng” thƣờng xuyên
xảy ra có tính chất chu kỳ, tạo ra nhiều rủi ro tiềm ẩn cho thị trƣờng bất động sản
nói riêng, nền kinh tế nói chung. Vì vậy, hoàn thiện chính sách thuế thu nhập cá
nhân đối với chuyển nhƣợng bất động sản trong giai đoạn hiện nay là thực hiện
quản lý và điều tiết của nhà nƣớc đối với thị trƣờng bất động sản, tạo tiền đề quan
trọng cho thị trƣờng bất động sản phát triển bền vững. Vì lý do đó, bài nghiên cứu
này nhằm mục tiêu chính là hoàn thiện chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với
chuyển nhƣợng bất động sản nhằm phát triển thị trƣờng bất động sản Việt Nam lành
mạnh, bền vững, đồng thời tăng thu ngân sách nhà nƣớc. Để đạt đƣợc mục tiêu nêu
trên, tác giả đã tập trung hƣớng đến các mục tiêu cụ thể nhƣ: cơ sở thu thuế thu
nhập từ chuyển nhƣợng bất động sản; đánh giá chính sách thuế thu nhập cá nhân đối
với chuyển nhƣợng bất động sản hiện nay; đƣa ra giải pháp nhằm hoàn thiện chính
sách thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhƣợng bất động sản trên cơ sở có
nghiên cứu và chọn lọc kinh nghiệm thu thuế của các nƣớc.
Nguyễn Thị Nụ (2013), “ Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế Thu
nhập cá nhân trên địa bàn huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc sỹ
kinh tế, năm 2013 tại trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Trong luận văn của
mình, tác giả đã phân tích thực trạng và tồn tại tại trong công tác quản lý Thuế
TNCN tại chi cục Thuế huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh. Theo tác giả muốn thực hiện
tốt công tác quản lý thu thuế cần sự kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế với các cơ
quan chức năng khác. Sự hỗ trợ của sở kế hoạch - Đầu tƣ, sở công an, sở lao động thƣơng binh xã hội và các sở khác trong việc quản lý vi phạm là điều hết sức cần
thiết. Việc này sẽ hỗ trợ rất lớn cho Chi cục thuế huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh.
Lƣơng Quang Phát (2014), “Tăng cường quản lý Thuế TNCN trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ,” Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế, bảo vệ năm 2014 tại trƣờng Đại
học Kinh tế và quản Trị Kinh Doanh - Đại học Thái Nguyên. Trên cơ sở hệ thống
hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về sắc thuế TNCN và nghiên cứu thực trạng quản
lý thuế TNCN tại cục Thuế tỉnh Phú Thọ. Luận văn đã đánh giá thực trạng, kết quả
8
và hạn chế trong công tác quản lý Thuế TNCN tại cục Thuế Tỉnh Phú Thọ trong
thời gian từ 2009-2014 đặc biệt là công tác tuyên truyền và hỗ trợ ngƣời nộp thuế
chƣa đạt hiệu quả cao. Giải pháp tác giả đƣa ra là cần tập trung vào công tác tuyên
truyền và nâng cao nhận thức của ngƣời dân về thuế Thu nhập cá nhân.
Trần Thị Tuyết (2015), “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
của Tổng cục Thuế”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội: Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại
Tổng cục Thuế giai đoạn 2008-2013, luận văn chỉ ra những thành tựu đạt đƣợc, những
hạn chế còn tồn tại và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả
của công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân đến năm 2020 của Tổng cục Thuế.
Nhƣ vậy, đã có rất nhiều những nghiên cứu trên phƣơng diện khác nhau, với
nhiều nội dung và cách thức tiếp cận khác nhau. Những đề tài đó đã phần nào nêu
lên những cơ sở lý luận cơ bản nhất về công tác quản lý thuế nói chung và thuế
TNCN nói riêng.Đây là những nguồn tài liệu vô cùng bổ ích cho tác giả trong quá
trình thực hiện bài luận văn của mình. Tuy nhiên, chƣa có tác giả nào thực hiện
nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống về quản lý Thuế TNCN trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên trong giai đoạn 2010 - 2015. Vì vậy việc chọn nghiên cứu đề tài này
mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
Thuế TNCN của cục Thuế tỉnh Thái Nguyên.
1.2 Cơ sở lý luận về thuế TNCN và quản lý thuế TNCN
1.2.1. Những vấn đề chung về thuế thu nhập cá nhân
1.2.1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Trƣớc khi đi tìm hiểu khái niệm thuế thu nhập cá nhân, chúng ta cần hiểu thu
nhập là gì. Theo nhà kinh tế học ngƣời Mỹ Paul A. Samuelson thì: “Thu nhập là
tổng số tiền kiếm được hoặc thu góp được trong một khoảng thời gian nhất định
(thường là 1 năm)” [19, tr.18]. Thuật ngữ “tiền” ở đây đƣợc hiểu là những khoản
thu dƣới dạng tiền tệ hay vật đƣợc tính thành tiền.
Nhƣ vậy, thu nhập có một số đặc điểm sau:
Một là, thu nhập luôn gắn với một chủ thể nhất định trong nền kinh tế, thể
hiện tính sở hữu của thu nhập.
9
Hai là, thu nhập của các chủ thể thƣờng đƣợc biểu hiện dƣới hình thức giá trị
- là hình thức mà thông qua đó có thể biết đƣợc tổng thu nhập từ các nguồn khác
nhau.
Nhƣ vậy, có thể hiểu thu nhập là tổng các giá trị tài sản và của cải đƣợc biểu
hiện dƣới hình thức tiền tệ mà một chủ thể nào đó trong nền kinh tế nhận đƣợc từ
các nguồn lao động, tài sản, đầu tƣ, chuyển nhƣợng thông qua quá trình phân phối
và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong một khoảng thời
gian nhất định (thƣờng đƣợc quy ƣớc là một năm).
Còn thuế thu nhập, là loại thuế trực thu, điều tiết trực tiếp thu nhập thực tế
của các cá nhân và các tổ chức trong xã hội trong một khoảng thời gian nhất định
(thƣờng là một năm). Về nguyên tắc, bất kỳ một thể nhân hay pháp nhân nào khi
nhận đƣợc thu nhập dƣới bất cứ hình thức nào (hiện vật và giá trị) và bất kể từ
nguồn nào (do lao động hay do đầu tƣ…) đều phải trích một phần từ thu nhập đó để
nộp cho nhà nƣớc dƣới dạng thuế thu nhập.
Theo David Begg, thuế thu nhập cá nhân là “từng cá nhân nộp thuế thu nhập
về khoản tiền kiếm được do sức lao động, tiền cho thuê, cổ tức và lãi suất” [19,
tr.206]. Nhƣ vậy, có thể hiểu thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào
thu nhập thực nhận đƣợc của các cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định thƣờng là
một năm, từng tháng hoặc từng lần, không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập.
1.2.1.2. Đặc điểm thuế thu nhập cá nhân
Là một trong những loại thuế đƣợc áp dụng từ lâu trên thế giới, thuế thu
nhập cá nhân có một số đặc điểm nhƣ sau:
Một là, thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập
của ngƣời nộp thuế, ngƣời nộp thuế đồng nhất với ngƣời chịu thuế nên khó có thể
chuyển gánh nặng thuế sang cho ngƣời khác.
Hai là, thuế thu nhập cá nhân là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan
trực tiếp đến lợi ích cụ thể của ngƣời nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân
trong xã hội. Đặc điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế thu nhập cá nhân.
10
Ba là, thuế thu nhập cá nhân là loại thuế luôn gắn liền với chính sách xã hội
của mỗi quốc gia mặc dù các quốc gia hiện nay vẫn luôn hƣớng tới một hệ thống
chính sách thuế mang tính trung lập. Khi tính thuế thu nhập cá nhân có xem xét đến
hoàn cảnh cá nhân của ngƣời nộp thuế bằng việc quy định một số khoản đƣợc khấu
trừ có tính chất xã hội trƣớc khi tính thuế.
Bốn là, thuế thu nhập cá nhân thƣờng đƣợc tính theo biểu thuế lũy tiến từng
phần do thuế thu nhập cá nhân đƣợc đánh theo nguyên tắc “khả năng nộp thuế” và
cũng xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá nhân là điều tiết mạnh ngƣời
có thu nhập cao, động viên sự đóng góp của những ngƣời có thu nhập thấp, thu
nhập trung bình trong xã hội.
Năm là, thuế thu nhập cá nhân không bóp méo giá cả hàng hoá, dịch vụ.
Thuế thu nhập cá nhân không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hoá,
dịch vụ nên nó không tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hoá, dịch vụ.
1.2.1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
Là một bộ phận của hệ thống thuế, thuế thu nhập cá nhân vừa mang các vai
trò chủ yếu của thuế nói chung vừa có các vai trò riêng mà các loại thuế khác không
có đƣợc nhƣ:
* Đối với nền kinh tế - xã hội
- Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước: Thuế là nguồn thu chủ
yếu của ngân sách nhà nƣớc, trong đó thuế thu nhập cá nhân là một trong những bộ
phận quan trọng cấu thành thuế nói chung nên cũng góp một phần quan trọng để tạo
nguồn tài chính cho nhà nƣớc. Thuế thu nhập cá nhân đƣợc tính với diện rộng, khả
năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân tác
động trực tiếp vào thu nhập của dân cƣ mà ngƣời dân của bất kỳ quốc gia nào cũng
đều mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật
chất tinh thần. Do vậy, thuế thu nhập cá nhân luôn có sự gia tăng nhanh chóng cùng
với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu ngƣời.
- Góp phần thực hiện công bằng xã hội: Thực hiện công bằng xã hội là một
trong những vai trò quan trọng của thuế nói chung, ngoài ra cùng với việc thực hiện
11
- Xem thêm -