Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy từ thực tiễn trung tâm chữa b...

Tài liệu Quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy từ thực tiễn trung tâm chữa bệnh – giáo dục – lao động xã hội số v, thành phố hà nội

.PDF
108
2043
128

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN LẬP QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TUÝ TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CHỮA BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI SỐ V, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÀ NỘI, 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN LẬP QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TUÝ TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CHỮA BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI SỐ V, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ THỊ THƯ HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tư liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sỹ Công tác xã hội về “Quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy từ thực tiễn Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động Xã hội số V, Thành phố Hà Nội” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Lập LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và nghiên cứu nghiêm túc, với sự nỗ lực của bản thân cùng sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo, gia đình và bạn bè, tôi đã hoàn thành Luận văn “Quản lý trường hợp đối với Người cai nghiện ma túy từ thực tiễn Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội số V, Thành phố Hà Nội”. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo tham gia giảng dạy chương trình Thạc sĩ Công tác xã hội, đặc biệt là các thầy, cô giáo của Học viện Khoa học xã hội và các thầy, cô giáo của Học viện Xã hội Châu Á đã đào tạo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, học tập. Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Hà Thị Thư – Khoa Công tác xã hội, Học viện Khoa học xã hội đã hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, cán bộ, nhân viên và Học viên Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội số V, Thành phố Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin, tài liệu để thực hiện nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn. Do điều kiện thời gian có hạn, luận văn này khó tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn và có ý nghĩa thực tiễn. Trân trọng cảm ơn. HỌC VIÊN Nguyễn Văn Lập MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY ..................................................................................... 10 1.1. Khái niệm và đặc điểm của người cai nghiện ma túy ........................................ 10 1.2. Lý luận về quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy ...................... 15 1.3. Một số lý thuyết ứng dụng trong quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy ........................................................................................................................24 1.4. Cơ sở pháp lý của quản lý trường hợp đối với đối với người cai nghiện ma túy .... 27 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI TRUNG TÂM CHỮA BÊNH - GIÁO DỤC LAO ĐỘNG XÃ HỘI SỐ V, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................................................30 2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu .................................................. 30 2.2. Thực trạng quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy tại Trung tâm .... 37 2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy tại Trung tâm ..........................................................................................................50 Chương 3 ỨNG DỤNG TIẾN TRÌNH QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CHỮA BỆNH- GIÁO DỤC- LAO ĐỘNG XÃ HỘI SỐ V THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................................60 3.1. Lý do ứng dụng tiến trình quản lý trường hợp trong trợ giúp người cai nghiện ma túy tại Trung tâm .................................................................................................60 3.2 Tiến trình ứng dụng quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy ........ 60 3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhiệm vụ quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội số V, Thành phố Hà Nội ..................................................................................... 72 KẾT LUẬN................................................................................................................ 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 81 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CTXH NVCTXH QLTH Công tác xã hội Nhân viên công tác xã hội Quản lý trường hợp NVQLTH Nhân viên quản lý trường hợp TT Trung tâm NCNMT UBND TP Người cai nghiện ma túy Ủy ban nhân dân Thành phố BGĐ ĐH Ban giám đốc Đại học THPT Trung học phổ thông THCS XN Trung học cơ sở Xét nghiệm DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG Biểu đồ 2.1: Đặc điểm về giới tính của cán bộ quản lý trường hợp ........................ 32 Biểu đồ 2.2: Độ tuổi của cán bộ quản lý trường hợp ............................................... 33 Biểu đồ 2.3a: Trình độ học vấn của cán bộ quản lý trường hợp ............................... 33 Biểu đồ 2.3b: Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý trường hợp ....................... 34 Biểu đồ 2.4: Thời gian công tác của nhân viên QLTH ............................................. 35 Biểu đồ 2.5: Trình độ học vấn của người cai nghiện ma túy .................................... 36 Biểu đồ 2.6: Phân loại tình trạng người nghiện theo loại ma túy sử dụng ............... 36 Biều đồ 2.7: Nguồn cung cấp thông tin .................................................................... 37 Biểu đồ 2.8: Nội dung thông tin ................................................................................ 39 Bảng 2.9: Đánh giá các nhu cầu về y tế và chăm sóc sức khỏe ............................... 41 Bảng 2.10: Đánh giá nhu cầu về học tập, tham vấn, tư vấn ...................................... 42 Bảng 2.11: Đánh giá nhu cầu về môi trường gia đình, xã hội ................................. 43 Bảng 2.12: Đánh giá nhu cầu học nghề và tạo việc làm .......................................... 44 Biểu đồ 2.13: Biểu đồ mức độ tham gia xây dựng các hoạt động can thiệp ............. 44 Bảng 2.14: Đánh giá mức độ thực hiện các can thiệp trợ giúp trực tiếp .................. 46 người cai nghiện ma túy tại trung tâm ...................................................................... 46 Bảng 2.15: Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ lượng giá của cán bộ quản lý trường hợp .. 48 Bảng 2.16: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp đối với người cai .......... 50 nghiện ma túy tại trung tâm ...................................................................................... 50 Bảng 2.17: Yếu tố ảnh hưởng từ đặc điểm người cai nghiện ma túy ....................... 51 Bảng 2.18: Yếu tố môi trường xã hội đối với người cai nghiện ............................. 52 ma túy tại Trung tâm ................................................................................................. 52 Bảng 2.19: Yếu tố ảnh hưởng từ cán bộ quản lý trường hợp ................................... 53 Bảng 2.20: Yếu tố ảnh hưởng từ nhận thức của lãnh đạo quản lý các cấp .............. 55 Bảng 2.21: Yếu tố ảnh tố cơ chế, chính sách đến quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy tại Trung tâm ............................................................................... 56 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Tệ nạn ma túy, nghiện ma túy và hậu quả của nghiện ma túy đã và đang gây ra những tác hại ghê gớm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, trật tự của mỗi quốc gia, đặc biệt là vấn đề an sinh xã hội. Việt Nam cũng như các nước trong khu vực đang phải gánh chịu những ảnh hưởng nặng nề từ vấn đề này. Nhận thức được mối hiểm họa từ ma túy cũng như những diễn biến phức tạp về tình hình buôn bán, tàng trữ và sử dụng trái phép chất ma túy, tình trạng sử dụng ma túy tổng hợp, ma túy đá đang gia tăng tại Việt Nam, trong nhiều năm qua Đảng và Chính phủ đã quyết tâm chỉ đạo, thực hiện nhiều giải pháp quan trọng và cấp bách nhằm đấu tranh với tội phạm về ma túy, ngăn ngừa sự gia tăng của người nghiện mới, giảm hại từ ma túy và tập trung công tác chữa trị - cai nghiện, trợ giúp người sau cai nghiện ma túy trong phạm vi cả nước. Vấn đề can thiệp, điều trị cai nghiện cho người nghiện ma túy là một yêu cầu cấp thiết, là một trong những nội dung quan trọng nhằm đảm bảo an sinh xã hội, phát triển kinh tế luôn được Chính phủ quan tâm. Công tác điều trị, cai nghiện cho người nghiện ma túy là một công việc khó khăn và phức tạp, lâu dài, đòi hỏi thực hiện nhiều giải pháp y tế, tâm lý, xã hội. Hiện nay công tác này còn gặp phải nhiều khó khăn, việc tổ chức cai nghiện cho người nghiện ma túy còn khác biệt ở nhiều địa phương. Nhận thức đầy đủ về bản chất nghiện ma túy, cơ chế gây nghiện và quy trình điều trị, cai nghiện một cách toàn diện cho người nghiện ma túy là yêu cầu quan trọng trong đổi mới công tác cai nghiện ma túy hiện nay. Nhiều phương pháp chuyên sâu về can thiệp, điều trị, trợ giúp cho người cai nghiện ma túy đã được áp dụng vào thực tế tại một số địa phương, tuy nhiên việc đánh giá hiệu quả về mặt xã hội cần được xem xét một cách đầy đủ và thống nhất. Thành phố Hà Nội trong nhiều năm qua đã có nhiều quyết tâm, tổ chức thực hiện cai nghiện ma túy cho người nghiện ma túy trên địa bàn, thời gian dài Hà Nội tập trung cho mô hình cai nghiện ma túy bắt buộc tại các Cơ sở cai nghiện (gọi là Trung tâm), với quy mô 10 Trung tâm cai nghiện, từ năm 2011 đến năm 2015 đã đưa 8.992 người vào cai nghiện bắt buộc, với thời gian cai nghiện 24 tháng, tiếp tục quản lý sau cai tại Trung tâm kéo dài 24 tháng đối với 7.298 người, các Trung tâm chủ yếu thực hiện chức năng cắt cơn, quản lý giáo dục, tổ chức lao động, rèn luyện phòng chống tái nghiện, chưa có các dịch vụ kết nối với cộng đồng, việc đáp ứng nhu cầu người cai nghiện còn hạn chế và thiếu đồng bộ. Theo quan điểm đánh giá, nhận xét hiện nay thì mô hình bắt buộc tập trung làm hạn chế nhiều cơ hội phát 1 triển, thực hiện các chức năng xã hội của người nghiện ma túy và chưa phù hợp với cách tiếp cận mới về người nghiện ma túy, cai nghiện ma túy của Quốc tế. Ngày 27/12/2013 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2596/QĐTTg phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt nam đến năm 2020 [10], Quyết định số 1640/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 [15]. Với quan điểm đổi mới coi nghiện ma túy là một bệnh mãn tính do rối loạn của não bộ; điều trị nghiện ma túy là một công việc lâu dài, can thiệp kết hợp nhiều mặt cả y tế, tâm lý, xã hội. Phải thực hiện điều trị một cách toàn diện với các can thiệp tổng thể về nhiều mặt, giúp người cai nghiện (khách hàng) ngừng hoặc giảm sử dụng ma túy trái phép đồng thời hướng tới mục tiêu giảm tác hại về sức khỏe, xã hội liên quan đến việc sử dụng ma túy và giúp người nghiện thực hiện tốt các vai trò, chức năng của mình trong gia đình và ngoài xã hội. Một chương trình cai nghiện hiệu quả cung cấp không chỉ các dịch vụ điều trị trực tiếp về y tế, về tâm lý mà còn cần có các dịch vụ hỗ trợ khác để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người nghiện. Việc thiết lập một mạng lưới liên kết, chuyển gửi giữa các cơ sở cai nghiện, các cơ sở, chương trình có thể cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho người nghiện là rất quan trọng và cần thiết. Ngày 25/03/2010 Thủ Tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 [7], đây là chỉ đạo quan trọng của Chính phủ nhằm khẳng định và thúc đẩy phát triển, nâng cao vai trò, hiệu quả nghề công tác xã hội, đồng thời nhằm thực hiện được mục tiêu về kiểm soát và tổ chức điều trị cai nghiện cho người nghiện ma túy. Quản lý trường hợp là một hoạt động trợ giúp đặc thù chuyên ngành trong công tác xã hội. Đối với người cai nghiện ma túy (đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt), quản lý trường hợp được vận dụng và đòi hỏi một cách toàn diện, liên tục, công bằng và chất lượng, thông qua nhân viên QLTH với vai trò sắp xếp, phối hợp, kết nối các dịch vụ chăm sóc người cai nghiện ma túy và gia đình họ xác định được những vấn đề khó khăn cần giải quyết, xây dựng kế hoạch can thiệp, kết nối các dịch vụ và giúp họ thực hiện thành công mục tiêu mong muốn [37]. Qua theo dõi, đánh giá thực tế công tác cai nghiện, phục hồi cho người nghiện ma túy tại các Trung tâm trên địa bàn Thành phố Hà Nội thì việc áp dụng tiến trình Quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy còn gặp nhiều khó khăn, chưa xây dựng thành hệ thống chuyên nghiệp, do vậy chưa đáp ứng được nhu 2 cầu của người cai nghiện ma túy và gia đình họ, cũng như những yêu cầu đòi hỏi từ quá trình hội nhập phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô và đất nước. Từ những lý do trên, tác giả đã chọn nội dung “Quản lý trường hợp đối với Người cai nghiện ma túy từ thực tiễn Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội số V, Thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Ma túy, nghiện ma túy và điều trị nghiện ma túy là những nội dung được quan tâm, nghiên cứu, biên soạn và công bố của các nhà khoa học, các chuyên gia, các soạn giả trong và ngoài nước. Tuy nhiên đề cập đến khía cạnh công tác xã hội đối với người nghiện ma túy, đặc biệt về nội dung quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy thì số lượng còn hạn chế. Với khuôn khổ luận văn này, tác giả xin lựa chọn giới thiệu và phân tích ý nghĩa một số công trình nghiên cứu các bài viết, tài liệu liên quan đến vấn đề về người nghiện ma túy và quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy được công bố tại Việt Nam: * Nhóm công trình nghiên cứu chung về ma túy, về cơ chế gây nghiện, tác hại của nghiện ma túy và các hoạt động liên quan - Công trình nghiên cứu “Cơ chế nghiện ma túy nhóm OPIATS” của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng (2012) Bệnh Viện Tâm thần TW phân tích tác động của các chất dạng thuốc phiện, cơ sở sinh học của trạng thái nghiện Opiats và cơ sở sinh học của trạng thái cai; cơ sở sinh học và tâm lý trạng thái lệ thuộc về mặt tâm thần và xác định cơ chế tâm lý gây nghiện ma túy. Thông qua nghiên cứu này giúp người làm công tác cai nghiện, người làm công tác xã hội với nhóm người nghiện ma túy hiểu được cơ chế nghiện và tác động tâm lý của nghiện ma túy để có cách hiểu và tiếp cận hiệu quả đối với nhóm đối tượng này [27]. - Nhóm tác giả Hà Trọng Liên và Hoàng Trọng Lực, Học viện Cảnh sát Nhân dân với nghiên cứu “Hậu quả, tác hại và những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trẻ em nghiện ma túy ở Thành phố Hà Nội” (2009) tài liệu đã phân tích những hậu quả của tệ nạn ma túy đối với trẻ em; phân tích nguyên nhân từ môi trường xã hội; đặc điểm tâm lý trẻ em; nguyên nhân từ góc độ quản lý nhà nước đối với trẻ em; từ quản lý xã hội; phân tích sâu về yếu tố nhận thức, điều kiện kinh tế và nguyên nhân từ phía gia đình, nhà trường. Thông qua nội dung phân tích, tác giả giúp người đọc hiểu rõ hơn về các yếu tố tác động ảnh hưởng đến nghiện ma túy của trẻ, trên địa bàn Thành phố Hà Nội [22]. - Nghiên cứu về nhóm thanh thiếu niên nghiện ma túy, tác giả Nguyễn Minh Đức, Trung tâm nghiên cứu Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm – Học viện Cảnh sát nhân dân có công trình nghiên cứu “Tìm hiểu một số hình thức mới của 3 việc lạm dụng chất gây nghiện trong thanh, thiếu niên hiện nay và các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn” (2015). Bài viết đề cập đến một số loại ma túy mới được giới trẻ Hà Nội cũng như một số thành phố lớn khác tìm kiếm và sử dụng, như hít “keo” (còn gọi là dung môi hữu cơ), hút “pin” (thuốc lào Canada), hút “Shisha” (thuốc lào Ả rập). Phân tích nguyên nhân sử dụng và lạm dụng chất gây nghiện trong thanh, thiếu niên, đồng thời đưa ra một số giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn tình trạng này trong thanh thiếu niên hiện nay [28]. - Đề tài nghiên cứu “Hành vi nghiện dưới góc độ tâm lý học” của Huỳnh Văn Sơn đưa ra khái quát chung về hành vi trong tâm lý học; Lý luận về hành vi nghiện dưới góc độ tâm lý học; Một vài hành vi nghiện của vị thành niên và người trưởng thành hiện nay; Biện pháp định hướng và điều chỉnh hành vi nghiện. Công trình này mang tính chia sẻ dựa trên một số kết quả nghiên cứu bước đầu cũng như việc cập nhật các kiến thức và các biện pháp cơ bản. Thông qua nghiên cứu này tác giả muốn giúp các phụ huynh chủ động trong việc giáo dục trẻ em tránh xa các hành vi nghiện [23]. - Tác giả Nguyễn Song Chí Chung biên soạn và đưa ra nội dung “Tổng quan về nghiện chất” (2010). Qua nghiên cứu này tác giả đã đưa ra kết luận như sau: Nghiện chất là bệnh lý của não bộ, đa yếu tố phát sinh; Nghiện chất là bệnh mãn tính và dễ tái phát; Đặc điểm lâm sàng cốt yếu là hành vi sử dụng mất kiểm soát (lệ thuộc tâm lý); Điều trị nghiện chất phải là điều trị mãn tính và phải phối hợp nhiều yếu tố (thuốc, tâm lý, môi trường). Kết luận này rất quan trọng để giúp các nhà chuyên môn cũng như các nhà quản lý gặp nhau và thống nhất việc tiếp cận, điều trị cho người nghiện ma túy hiện nay [29]. - Đề tài: “Nguyên nhân tái sử dụng ma túy và phương pháp mới dự phòng tái nghiện” năm 2015 của tác giả Lê Trung Tuấn – Viện Nghiên cứu Tâm lý người nghiện ma túy (PSD). Nội dung đề tài đã phân tích và cho rằng có 3 nhóm nguyên nhân dẫn đến hành vi tái sử dụng ma túy ở người nghiện ma túy, đó là: Nguyên nhân từ hình ảnh trực quan; nhóm cảm xúc, nhóm tình huống và hành vi nguy cơ. Thông qua đề tài này giúp cho các nhà quản lý, người làm công tác xã hội và bản thân người nghiện ma túy có được biện pháp cụ thể nhằm hạn chế thấp nhất khả năng nguy cơ tái sử dụng ma túy ở người nghiện ma túy, nâng cao các yếu tố phòng ngừa cho mỗi thân chủ trong quá trình xây dựng kế hoạch can thiệp trợ giúp [24]. - Đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cai nghiện ma túy và sau cai” mã số 02-X07 của Nguyễn Thành Công, Hà Nội, năm 2003, tập trung nghiên cứu vấn đề dạy nghề, lao động sản xuất cho người cai nghiện ma túy và tạo việc làm có thu nhập cho người nghiện giai đoạn sau cai nghiện ma túy. Nghiên cứu đã phân tích và chỉ ra việc tổ chức hỗ trợ việc làm, 4 lao động sản xuất cho người sau cai nghiện có ảnh hưởng và quyết định đến chất lượng, hiệu quả của công tác cai nghiện phục hồi, góp phần giảm tỷ lệ tái nghiện ma túy. Qua đây tác giả cũng nêu lên những tồn tại, hạn chế trong công tác dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm cho người nghiện ma túy sau khi hết giai đoạn điều trị phục hồi, nêu lên nguyên nhân tồn tại và đề xuất kiến nghị cụ thể cho hoạt động này tại các Trung tâm [30]. - Một tài liệu, một giáo trình được tác giả quan tâm và đánh giá cao là Giáo trình “Chất gây nghiện và xã hội” (2013). Công trình được biên soạn với sự hợp tác của các cơ quan: Tổ chức FHI 360, Trung tâm dự phòng và kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ CDC, Cục phòng chống tệ nạn xã hội – Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Trường Đại học lao động - xã hội, nhóm tác giả do Bùi Thị Xuân Mai chủ biên. Nội dung tài liệu đã nêu: Tổng quan về chất gây nghiện; Các Lý thuyết về nghiện ma túy; Nghiện ma túy; Mối quan hệ giữa ma túy và HIV, kỳ thị phân biệt đối xử với người nghiện ma túy; Chính sách và các can thiệp với vấn đề sử dụng chất gây nghiện. Đây là một tài liệu, một công trình soạn thảo công phu, chọn lọc và thiết thực phục vụ cho việc đào tạo nguồn nhân lực chuyên môn về Công tác xã hội tại Việt Nam [20]. * Một số công trình nghiên cứu và bài viết về nội dung quản lý trường hợp và Quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy tại Việt Nam - Tác giả Trần Văn Kham (2016) đã có công trình nghiên cứu “Tổng quan các quan điểm về quản lý trường hợp trong công tác xã hội và khả năng ứng dụng ở Việt nam”, Tạp chí Thông tin khoa học xã hội, số 3/2016 (399, tr 23 – 29). Nghiên cứu này nêu Quản lý trường hợp là một trong các phương pháp can thiệp của công tác xã hội, có thể được hiểu như là một tiến trình của công tác xã hội, một cách thức giúp thân chủ được tiếp xúc các dịch vụ trợ giúp xã hội. Đây là một chủ đề nghiên cứu rộng khắp ở nhiều quốc gia trên thế giới về lĩnh vực công tác xã hội. Bài viết đi vào tổng quan các quan điểm gần đây về quản lý trường hợp qua hệ thống các cơ quan và chức năng, từ đó đề xuất một vài hàm ý về ứng dụng quản lý trường hợp trong bối cảnh Việt nam [38]. - Đề tài “Nghiên cứu phân tích tình hình người sử dụng ma túy ở Việt nam dựa trên cách tiếp cận Quyền và nhu cầu” của tác giả Vũ Thị Thanh Nhàn, NXB Lao động – Xã Hội, 12/2012. Nghiên cứu đã chỉ ra yếu tố giới thể hiện khá rõ trong quan điểm so sánh về nam và nữ khi sử dụng ma túy. Thông qua phân tích dựa trên cách tiếp cận về quyền và nhu cầu ở phụ nữ, tác giả cho thấy những định kiến về giới được thể hiện khá rõ trong thái độ và hành vi của người dân cộng đồng đối với người sử dụng ma túy và người có HIV/AIDS, cụ thể hơn là phụ nữ sử dụng ma túy 5 bị kỳ thị nặng nề hơn so với nam giới tại Việt Nam. Thông qua nghiên cứu này giúp nhân viên công tác xã hội có chia sẻ, đồng cảm và vận động cộng đồng hiểu đúng, nhằm bảo về quyền và nhu cầu của nữ giới, đảm bảo bình đẳng trong can thiệp và hỗ trợ nguồn lực, cung cấp dịch vụ cho đối tượng [43]. - Công trình nghiên cứu “Chăm sóc liên tục và vai trò của nhân viên công tác xã hội đối với người nghiện ma tuý đang phục hồi” của hai tác giả biên soạn Nguyễn Thị Khánh Vân (Bộ lao động TB&XH) và Kevin Mulvey (Tổ chức SAMHSA), thông qua nội dung đề tài đã biên soạn và trình bày định nghĩa công tác xã hội, các yếu tố phổ biến, phân tích các cấp độ thực hành công tác xã hội vĩ mô, trung mô và vi mô, nhóm tác giả đã đi sâu giới thiệu về công tác xã hội cá nhân [32]. - Nội dung quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy của hai tác giả Nguyễn Hồi Loan và Nguyễn Trung Hải – Trường Đại học Lao động Xã hội với giáo trình quản lý trường hợp với người sử dụng ma túy đã biên soạn và trình bày khá đầy đủ về vấn đề quản lý trường hợp đối với người sử dụng ma túy [25;33]. Qua tìm hiểu các đề tài, luận văn, tài liệu, công trình nghiên cứu nội dung về quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy, tác giả nhận thấy số lượng công trình còn chưa nhiều, nội dung chưa có nhiều đề tài chuyên sâu đặc biệt là về nội dung phân tích, đánh giá hiệu quả từ thực tiễn áp dụng tiến trình quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy tại trung tâm. Thông qua tài liệu và hướng dẫn của Học viện, cùng với thực tế nghiên cứu tại cộng đồng và các trung tâm cai nghiện của Hà Nội, tôi nghĩ rằng đề tài này sẽ góp phần bổ sung và gợi mở rõ nét hơn về quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy tại trung tâm nói riêng và với công tác điều trị cai nghiện cho người nghiện ma túy tại Thành phố Hà Nội nói chung. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy; các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp; ứng dụng tiến trình quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội số V, thành phố Hà Nội; qua đó đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả công tác điều trị cho người nghiện ma túy tại Trung tâm. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý trường hợp trong việc hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy. 6 - Phân tích thực trạng thực hiện nhiệm vụ quản lý trường hợp trong việc hỗ trợ người cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội số V, Thành phố Hà Nội. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội số V, Thành phố Hà Nội. - Ứng dụng tiến trình QLTH vào trợ giúp một người cai nghiện ma túy tại Trung tâm. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng tiến trình quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy tại Trung tâm. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy từ thực tiễn Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội số V, Thành phố Hà Nội. 4.2 Khách thể nghiên cứu * Phạm vi về khách thể: - Cán bộ quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy tại trung tâm bao gồm: Nhân viên Công tác xã hội, Nhân viên Tư vấn - Giáo dục (tổng số 32 người). - Cán bộ lãnh đạo trung tâm. - Người đang cai nghiện ma túy tại trung tâm. * Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các nhiệm vụ QLTH đối với người cai nghiện ma túy, các yếu tố ảnh hưởng và ứng dụng tiến trình quản lý trường hợp đối với người đang cai nghiện tại trung tâm. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Tác giả nghiên cứu, trình bày đề tài luận văn dựa trên cơ sở lý luận Chủ nghĩa duy vật biện chứng, Chủ nghĩa duy vật lịch sử cùng hệ thống quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về công tác phòng chống ma túy, các quy định của pháp luật, chương trình, chính sách của địa phương về công tác điều trị, cai nghiện cho người nghiện ma túy. Quan điểm ứng dụng phát triển nghề công tác xã hội và trợ giúp cho người nghiện ma túy với những mối quan hệ biện chứng của đối tượng nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu tác giả luôn đặt quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy trong mối quan hệ tương tác khách quan, tất yếu với các yếu tố khác như cơ chế chính sách, môi trường xã hội,… Những đề xuất của nghiên cứu này ngoài giải pháp tác động đến các yếu tố nội tại như nhân viên quản lý trường 7 hợp, bản thân người cai nghiện ma túy còn đề cập đến việc xây dựng cơ chế, chính sách trong tổ chức thực hiện quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy sao cho phù hợp và hiệu quả. Đồng thời khi phân tích hoạt động quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy tại Trung tâm, tác giả luôn bám sát hoàn cảnh cụ thể của Trung tâm trên quan điểm đổi mới công tác cai nghiện ma túy và áp dụng nghề công tác xã hội ứng dụng hiệu quả đối với người cai nghiện ma túy. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu Tác giả thu thập, phân tích thông tin, số liệu, tài liệu từ các công trình nghiên cứu, đề tài đã được công bố về nội dung công tác xã hội, quản lý trường hợp đối với người sử dụng ma túy, các tài liệu về nghiện chất, cai nghiện, phục hồi cho người nghiện ma túy để xây dựng hệ thống lý thuyết. Tập hợp, phân tích các tài liệu, báo cáo của các ngành, các cấp trên địa bàn Thành phố Hà Nội, kết quả công tác cai nghiện phục hồi của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội số V trong quá trình thực hiện nhiệm vụ hàng năm và số liệu tổng hợp của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội. 5.2.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi Đây là phương pháp được tác giả áp dụng cơ bản trong đề tài để cho ra các số liệu, định lượng dựa trên các khái niệm đã được thao tác hóa. Bảng hỏi là công cụ thu thập thông tin với những nội dung câu hỏi liên quan đến thông tin cán bộ QLTH đánh giá nhu cầu của người cai nghiện ma túy, thực trạng các nhiệm vụ quản lý trường hợp của cán bộ QLTH đối với người cai nghiện ma túy, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp người cai nghiện tại Trung tâm, thông qua việc tổng hợp, phân tích, nhận xét số liệu khảo sát và đây là nội dung cơ bản được quan tâm. 5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Tác giả sử dụng các câu hỏi phỏng vấn sâu đối với cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp tư vấn – giáo dục và học viên đang cai nghiện tại trung tâm, đó là những câu hỏi định tính nhưng sẽ làm rõ cách tiếp cận, quan điểm, giải pháp cụ thể mà ở bảng hỏi không thể hiện được. Qua đây khẳng định rõ nét hơn nội dung mà đề tài nghiên cứu muốn đưa ra, đồng thời cũng đánh giá được nhận thức, kỹ năng, kinh nghiệm của đối tượng. 5.2.4. Phương pháp quan sát Thông qua phương pháp này tác giả sẽ đánh giá, đưa ra các câu hỏi cho phần bảng hỏi, phỏng vấn, cũng như đối chiếu khẳng định các thông tin, số liệu, nhận định thu thập được, đồng thời quan sát được tâm lý thái độ, tình cảm, hành động, mối quan tâm của môi trường xã hội xung quanh người cai nghiện tại trung tâm qua 8 đó giúp cho việc ứng dụng tiến trình quản lý trường hợp đối với người đang cai nghiện tại trung tâm phù hợp, hiệu quả và chính xác hơn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài Đề tài luận văn mà tác giả nghiên cứu, trình bày sẽ góp phần nâng cao lý luận và phong phú thêm về cơ sở dữ liệu cho việc phân tích lý luận về quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy, sẽ tập trung để đưa ra nội dung sâu hơn về ứng dụng tiến trình quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội số V, Hà Nội. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn này sẽ góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng, các nhà quản lý về vai trò nghề công tác xã hội, vai trò nhân viên CTXH, nhân viên QLTH, sự ảnh hưởng tác động từ các yếu tố đối với người cai nghiện ma túy tại trung tâm. Đặc biệt qua phân tích thực trạng hoạt động quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy tại trung tâm sẽ đưa ra những nhận xét đầy đủ, xác đáng những mặt được, mặt tồn tại của áp dụng tiến trình tại Trung tâm. Thông qua việc áp dụng tiến trình quản lý trường hợp vào một trường hợp cụ thể đang cai nghiện tại trung tâm sẽ là căn cứ kiến nghị, đề xuất được giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện phục hồi tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội số V, Thành phố Hà Nội và các trung tâm cai nghiện trên địa bàn thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó đề tài nghiên cứu này có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu sau này về lĩnh vực quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy hoặc những ai quan tâm đến công tác xã hội, công tác xã hội đối với người cai nghiện ma túy. 7. Kết cấu của đề tài luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, các phụ lục, đề tài gồm 3 chương sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy. Chương 2: Thực trạng quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội số V, Thành phố Hà Nội. Chương 3: Ứng dụng tiến trình quản lý trường hợp và đề xuất giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy từ thực tiễn Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội số V, Thành phố Hà Nội. 9 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY 1.1. Khái niệm và đặc điểm của người cai nghiện ma túy 1.1.1. Một số khái niệm * Khái niệm ma túy Ma túy có nguồn gốc từ hàng ngàn năm trước công nguyên, và đến thế kỷ thứ III trước công nguyên đã có những tài liệu ghi nhận việc sử dụng thuốc phiện. Năm 1860 tác giả Syndenham đã viết “trong số những bài thuốc mà thượng đế đã ban phát cho con người, không có gì có thể chữa bệnh hiệu quả như thuốc phiện”. Đây chính là quan điểm mà từ đó dẫn đến lạm dụng thuốc phiện trong lịch sử loài người. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ngoài những sản phẩm có sẵn trong tự nhiện như thuốc phiện, cần sa, cô ca người ta dựa vào cấu trúc hóa học trong những chất này để tạo ra chất bán tổng hợp có khung cơ bản giống các chất có sẵn trong tự nhiên và có tác dụng tương tự như thuốc phiện (như Heroin). Ngoài ra, với khoa học hiện đại như hiện nay một loạt các chất ma túy tổng hợp, từ các nguồn tiền chất hóa học thông dụng khác trong các ngành y dược, hóa dược để tạo thành ma túy mới, dễ sử dụng và tác dụng kích thích thần kinh cũng như tác hại gấp hàng trăm, hàng nghìn lần so với ma túy truyền thống (như Methamaphetamine, Amphetamine, Etasy...) Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về ma túy. Mỗi quốc gia, mỗi tổ chức quốc tế có liên quan đều đưa ra khái niệm ma túy của mình. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì: “Ma túy là bất kỳ chất nào khi đưa vào cơ thể sống có thể làm thay đổi một số chức năng của cơ thể và làm cơ thể phụ thuộc vào nó” [36]. Theo định nghĩa của Văn phòng Liên Hợp quốc về phòng, chống ma túy và tội phạm thì “Ma túy là các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, khi đưa vào cơ thể người nó có tác dụng làm thay đổi trạng thái, ý thức và sinh lý. Nếu lạm dụng ma túy con người sẽ phụ thuộc vào nó, khi đó gây tổn thương, nguy hại cho người sử dụng và cộng đồng”. Luật phòng chống ma túy được Quốc Hội thông qua ngày 09/10/2000 quy định: “Chất ma túy là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do chính phủ ban hành” (khoản 1, Điều 2) [34]. 10 Vậy có thể đưa ra khái niệm ma túy như sau: “Ma túy là tên gọi chung chỉ những chất kích thích khi dùng một lần có thể gây nghiện, có nguồn gốc tự nhiên hay nhân tạo. Những chất này khi đưa vào cơ thể sống sẽ làm thay đổi trạng thái nhận thức và sinh lý”. * Khái niệm nghiện ma túy Theo Hiệp hội Tâm lý học Hoa Kỳ (APA): “Nghiện ma túy là các hội chứng gồm tăng liều ma túy để có tác dụng mong muốn, sử dụng ma túy để giảm hội chứng thiếu thuốc, không có khả năng giảm liều hoặc dừng ngừng sử dụng ma túy mặc dù biết nó có hại cho bản thân và những người khác” (APA Science Policy News, July 2008) [47]. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa: “Nghiện ma túy là trạng thái nhiễm độc chu kỳ hay mãn tính do sử dụng lặp lại nhiều lần một chất tự nhiên hay tổng hợp nào đó. Sự nhiễm độc này thể hiện ở sự gia tăng liều dùng và sự lệ thuộc tâm sinh lý của người dùng vào tác dụng của chất đó” [36]. Theo Quyết định 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ở Việt nam đến năm 2020, đưa ra khái niệm: “Nghiện ma túy là bệnh mãn tĩnh do rối loạn của não bộ, điều trị nghiện ma túy là một quá trình lâu dài bao gồm tổng thể các can thiệp, hỗ trợ về y tế, tâm lý, xã hội làm thay đổi nhận thức, hành vi nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy và giảm tình trạng sử dụng ma túy trái phép” [10]. Như vậy, nghiện ma túy là hiện tượng phụ thuộc cả thể xác lẫn tinh thần vào ma túy do việc sử dụng thường xuyên và tăng dần liều lượng sử dụng dẫn đến mất kiểm soát nhận thức và hành vi của người sử dụng, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, nhân cách bản thân và an toàn xã hội. * Khái niệm người nghiện ma túy Theo quy định của pháp luật Việt Nam “Người nghiện ma túy là người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ thuộc vào các chất này” (Điều 2, Luật phòng, chống ma túy – Quốc hội Việt Nam thông qua năm 2000 và sửa đổi bổ sung năm 2008) [34]. Như vậy có thể hiểu người nghiện ma túy là người sử dụng ma túy lặp đi lặp lại nhiều lần chất ma túy với liều dùng ngày càng tăng, dẫn đến tình trạng nhiễm độc chu kỳ, mãn tính, bị lệ thuộc về thể chất và tinh thần vào chất đó. * Khái niệm người cai nghiện ma túy Qua tìm hiểu hiện nay chưa có tài liệu nào đưa ra về khái niệm cụ thể về người cai nghiện ma túy. Qua tham khảo một số văn bản khác nhau về công tác cai 11 nghiện ma túy, tác giả đưa ra khái niệm người cai nghiện ma túy như sau: Người cai nghiện ma túy là người đang được áp dụng các biện pháp để chấm dứt việc sử dụng ma túy, không còn lệ thuộc vào các chất ma túy, chất gây nghiện. 1.1.2. Đặc điểm và nhu cầu của người nghiện ma túy 1.1.2.1. Đặc điểm người nghiện ma túy * Đặc điểm tâm, sinh lý của người nghiện ma túy Đối với người nghiện ma túy, biểu hiện sinh lý và tâm lý thường đi kèm với nhau khá dễ nhận biết, đặc biệt đối với người sử dụng và nghiện ma túy lâu năm. Tuy nhiên, tùy thuộc vào loại ma túy sử dụng mà có những biểu hiện đặc điểm khác nhau [33, tr.24], cụ thể: - Về mặt thể chất người nghiện ma túy thường suy sụp sau một thời gian dùng ma túy. Họ thường không quan tâm đến chăm sóc bản thân, răng, miệng và dễ mắc phải một số bệnh liên quan đến hô hấp, gan, thận, bệnh lây lan qua đường tình dục và phần lớn nhận thấy khả năng tình dục giảm rõ rệt. - Về đặc điểm tâm sinh lý của người nghiện ma túy theo hai nhóm ma túy bất hợp pháp được thể hiện phổ biến như sau: + Đối với người sử dụng nhóm ma túy truyền thống như thuốc phiện, Mooc phin, Hêroin: Khi đói ma túy thì xuất hiện hội chứng cai (vật vã, đau đớn, cảm giác dòi bò trong xương, v.v); khi no thuốc “phê thuốc” thì khoan khoái, lâng lâng, nói nhiều, hoạt bát. + Đối với người sử dụng nhóm ma túy tổng hợp như Amphetamine/ Methamphein/Ketamin/Cần sa,... biểu hiện thể chất sau dùng thuốc thường phấn khích, bừng tỉnh, dễ bị ảo thị, ảo giác, ảo thanh, bay bổng, suy nghĩ hoang tưởng dễ dàng tấn công người xung quanh theo suy nghĩ trong đầu mình về một ai đó; khi không có thuốc thường rơi vào trạng thái trầm cảm, một số có biểu hiện tự sát, tâm thần. - Về biểu hiện đặc trưng của người nghiện ma tuý: Mãnh liệt tìm kiếm, sử dụng ma túy, bất chấp hoàn cảnh; Không kiểm soát được việc sử dụng ma túy; Xuất hiện hội chứng cai nếu giảm hoặc ngừng sử dụng ma túy; Có khuynh hướng tăng liều; Sao nhãng các thú vui khác (chăm sóc con, chơi thể thao, xem phim, ca nhạc, quan tâm bạn bè); Tiếp tục sử dụng ma túy bằng mọi cách dù biết rất rõ tác hại của ma túy đang sử dụng. Như vậy, về mặt thể trạng, hành vi về sinh lý của người nghiện ma túy không khó nhận ra với người xung quanh, đồng thời dễ nhận thấy ở họ thường dễ bức xúc, nổi cáu và luôn lý giải việc muốn sử dụng lại chất gây nghiện; dễ gây những tổn 12 thương cho người khác hoặc gây ra những hành động nguy hiểm cho chính mình, ảnh hưởng xấu đến gia đình, xã hội. * Đặc điểm xã hội của người nghiện ma túy Một đặc điểm thể hiện rõ nhất đối với người nghiện ma túy đó là vấn đề kỳ thị xã hội của người nghiện. Kỳ thị đối với người nghiện ma túy là thái độ không tôn trọng người sử dụng ma túy, người nghiện ma túy, cho rằng sử dụng ma túy, nghiện ma túy là tệ nạn xã hội, là tội phạm, họ là người nguy hiểm, người lây bệnh, người HIV,… nên xa lánh, đề phòng, e sợ họ ngay cả khi họ đã điều trị [33, tr.25]. Bên cạnh kỳ thị của xã hội thì người nghiện ma túy còn tự kỳ thị. Tự kỳ thị là tự bản thân người nghiện ma túy luôn có suy nghĩ khó chấp nhận chính mình, tự căm ghét, xấu hổ, phê phán bản thân, cảm thấy bị mọi người để ý, xét đoán ghét bỏ, không tin tưởng mình, nên tự cô lập, tự tách mình ra khỏi gia đình, cộng đồng [33, tr.25]. Sự mặc cảm tự kỳ thị ở người cai nghiện ma túy nếu không có sự chủ động tiếp cận của cán bộ quản lý thì họ luôn thiếu lòng tin, luôn cho rằng mọi người không còn tin tưởng mình. Đồng thời luôn có tâm lý sợ bị tái nghiện, sợ bị vợ/chồng, người yêu, người thân trong gia đình ruồng bỏ; bất mãn trước sự kỳ thị của cộng đồng, sợ đối mặt với tình trạng nhiễm HIV, thường lo lắng và mất phương hướng cho tương lai, lo sợ công an hoặc chính quyền địa phương gọi, hỏi, quan tâm đến mình. 1.1.2.2. Nhu cầu của người nghiện ma túy Trong hoạt động công tác xã hội đối với người nghiện ma túy nói chung và quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy nói riêng thì đánh giá nhu cầu của đối tượng trợ giúp là đặc biệt quan trọng. Thông qua mô hình bậc thang của Maslow giúp cho nhân viên quản lý trường hợp xác định được nhu cầu của thân chủ trong từng bối cảnh cụ thể, từ đó lập kế hoạch can thiệp, trợ giúp phù hợp cho thân chủ. Đối với người cai nghiện ma túy, thông qua mô hình bậc thang của Abraham Maslow, tác giả mô tả như sau: - Nhu cầu cơ bản của con người, cũng như của người nghiện ma túy đó là nhu cầu thể lý về oxy, thực phẩm, nước uống, nơi trú ngụ,... Đây là nhu cầu cơ bản (basic needs) mạnh mẽ nhất vì sự sống của một con người cần có, phụ thuộc phải có. Đối với người nghiện ma túy cũng luôn có nhu cầu cơ bản này, đồng thời lo sợ khi sức khỏe giảm sút hay sự hạn chế về vật chất trong môi trường cai nghiện tại Trung tâm thì vấn đề ăn, uống, sinh hoạt vật chất tại nơi cai nghiện luôn là đòi hỏi 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan