Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý trường hợp đối với người cao tuổi từ thực tiễn tại trung tâm công tác xã...

Tài liệu Quản lý trường hợp đối với người cao tuổi từ thực tiễn tại trung tâm công tác xã hội tỉnh tiền giang

.PDF
106
517
93

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN QUANG VINH QUẢN LÝ TRƢỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÀ NỘI, 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN QUANG VINH QUẢN LÝ TRƢỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60. 90. 01. 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ THỊ THƢ HÀ NỘI, 2017 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành đến: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Cục Bảo trợ xã hội, Học viện Khoa học Xã hội, Tổ chức UNICEF, Học viện Xã hội Châu Á, cơ sở học viện tại thành phố Hồ Chí Minh, trường Đại học Lao động Xã hội cơ sở 2 tại thành phố Hồ Chí Minh. Các thầy, cô giáo: cô Bùi Thị Xuân Mai, thầy Phạm Hữu Nghị …các thầy, cô giáo của trường Đại học ASI (Philippin). Đặc biệt là cô giáo: TS. Hà Thị Thư đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành tốt luận văn trong thời gian qua. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Sở Lao động Thương binh Xã hội tỉnh Tiền Giang, Ban lãnh đạo Trung tâm Công tác xã hội tĩnh Tiền Giang, các đồng nghiệp trong đơn vị đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được tham gia lớp học thạc sĩ ngành Công tác xã hội và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin, số liệu liên quan và các hình ảnh cần thiết về thân chủ. Chân thành cảm ơn những người thân, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp của tôi đã luôn động viên, khích lệ tinh thần, chia sẻ, gánh vác công việc gia đình để tôi an tâm học tập và phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được phân công đến ngày hôm nay. Chân thành cảm ơn ban cán sự và tập thể lớp thạc sĩ Công tác xã hội khóa 2, chương trình liên kết với Philippin đã luôn đồng hành, đoàn kết, chia sẻ cùng nhau những kỉ niệm vui, buồn, những khó khăn vất vả trong suốt quá trình hai năm học. Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn của mình mặc dù bản thân rất cố gắng nhưng vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo và học viện để bài luận văn được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội về “Quản lý trường hợp đối với người cao tuổt từ thực tiễn trung tâm công tác xã hội tỉnh Tiền Giang” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./. MỤC LỤC MỞ ĐẦU......................................................................................................................1 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƢỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI ............................................................................................................ 9 1.1. Lý luận và đặc điểm người cao tuổi .....................................................................9 1.2. Lý luận về quản lý trường hợp đối với người cao tuổi ......................................11 1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp đối với người cao tuổi ........25 1.4. Cơ sở pháp lý về quản lý trường hợp đối với người cao tuổi ............................28 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRƢỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI TẠI TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ....................... 30 2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu.......................................................30 2.2. Thực trạng nhiệm vụ quản lý trường hợp đối với người cao tuổi ......................34 2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp đối với người cao tuổi .52 Chƣơng 3 ỨNG DỤNG TIẾN TRÌNH QUẢN LÝ TRƢỜNG HỢP VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TRƢỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI TỪ THỰC TIỄN TẠI TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ................................................................................................................................ 66 3.1. Ứng dụng quản lý tường hợp với người cao tuổi tại Trung tâm công tác xã hội .....66 3.2. Các biện pháp thúc đẩy hiệu quả của quản lý trường hợp .................................73 KẾT LUẬN ................................................................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................82 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTXH Công tác xã hội NCT Người cao tuổi NV Nhân viên NVCS Nhân viên chăm sóc NVCTXH Nhân viên công tác xã hội NVQLTH Nhân viên quản lý trường hợp TTBTXH Trung tâm bảo trợ xã hội TTCTXH Trung tâm công tác xã hội DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số liệu người cao tuổi tại Trung tâm từ 2011 ...........................................32 đến tháng 30/12 năm 2016 (người) ...........................................................................32 Bảng 2.2. Các nguồn thu thập thông tin về người cao tuổi .......................................35 Bảng 2.3. Các phương pháp thu thập thông tin .........................................................36 Bảng 2.4. Các nội dung thông tin cần thu thập .........................................................37 Bảng 2.5. NVQLTH tìm hiểu các nhu cầu của người cao tuổi .................................39 Bảng 2.6. Các nội dung đánh giá về người cao tuổi .................................................41 Bảng 2.7. Đánh giá mức độ cần thiết của các yếu tố xây dựng kế hoạch NCT ........43 Bảng 2.8. Các bước trong xây dựng kế hoạch trợ giúp của NVQLTH ....................44 Bảng 2.9. Các hoạt động thực hiện kế hoạch trợ giúp của NVQLTH ......................46 Bảng 2.10. Các tiêu chí đánh giá cuối kỳ trong QLTH đối với người cao tuổi ........48 Bảng 2.11. Các tiêu chí kết thúc QLTH đối với người cao tuổi ...............................50 Bảng 2.12. NVQLTH Thực hiện kết thúc quy trình quản lý trường hợp .................51 Bảng 2.13. Mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp đối với người cao tuổi (xếp theo thức bậc) ............................................................................................52 Bảng 2.14. Các yếu tố thuộc về bản thân người cao tuổi ..........................................56 Bảng 2.15. Yếu tố thuộc về bản thân nhân viên quản lý trường hợp ........................57 Bảng 2.17. Nhận thức của cộng đồng chính quyền địa phương ...............................62 Bảng 2.18. Các nội dung thực hiện trong quản lý trường hợp ..................................63 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 2.1. Trình độ của nhân viên quản lý trường hợp 24 Sơ đồ 1.1. Tháp bậc thang nhu cầu của M.Maslow 31 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trên con đường phát triển, đã và đang trong giai đoạn hội nhập mạnh mẽ với thế giới trên nhiều phương diện và lĩnh vực. Trong đó công cuộc phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, thực hiện an sinh xã hội, giảm bất bình đẳng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi tầng lớp dân cư, luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm ưu tiên thực hiện. Đảng và Nhà nước ta đã có quan điểm nhất quán về việc chăm sóc người cao tuổi và coi đây là một chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước, được thể hiện thông qua các văn kiện đại hội Đảng và các Chỉ thị như: Chỉ thị 59/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương “Về chăm sóc người cao tuổi”, quy định “Việc chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần của người cao tuổi là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội...Trước hết cần chăm sóc những người cao tuổi có công, cô đơn không nơi nương tựa, tàn tật và bất hạnh’’; báo cáo chính trị tại Đại hội XI của Đảng cũng đã nêu: “Quan tâm chăm sóc sức khỏe, tạo điều kiện để người cao tuổi hưởng thụ văn hóa, được tiếp cận thông tin, sống vui, sống khỏe, hạnh phúc...giúp đỡ người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa”. Ở Việt Nam già hóa dân số đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh, quy mô ngày càng lớn. Từ năm 1979 đến 2009 tỉ lệ người cao tuổi đã tăng 7,1%, 7,2%, 8,2% và 9,0% trong tổng dân số. Theo kết quả điều tra biến động dân số năm 2013 tỉ lệ người cao tuổi trong tổng dân số là 10,2% và như vậy dân số Việt Nam đã ở trong thời kỳ “bắt đầu già”. Đối với tỉnh Tiền Giang theo báo cáo của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tính đến tháng 12/2015 toàn tỉnh có 164.740 người cao tuổi (chiếm 9,65% tổng dân số). Trong tổng số người cao tuổi, người có bảo hiểm y tế là 70.712 người chiếm tỉ lệ 43% số người cao. Người cao tuổi đang hưởng trợ cấp ưu đãi người có công, trợ cấp xã hội, lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội là 35.257 người. Như vậy còn 58.771 người cao tuổi (chiếm khoảng 35% tổng số người cao tuổi) trên địa bàn tỉnh đang sống bằng sự nỗ lực của bản thân, gia đình. 1 Mặc dù Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách với người cao tuổi, đặc biệt quan tâm chăm sóc người cao tuổi là người có công với nước, người cao tuổi không nơi nương tựa. Tuy nhiên các chính sách hỗ trợ chủ yếu là trợ giúp xã hội trực tiếp bằng nguồn lực tài chính đối với người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, trong khi hiện nay nhu cầu người cao tuổi cần trợ giúp đa dạng. Với hình thức trợ giúp truyền thống không mang tính hiệu quả bền vững, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người cao tuổi. Công tác xã hội là một nghề mới ở Việt Nam, được ra đời theo Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 (sau đây gọi tắt là Đề án 32). Sau khi Đề án 32 được phê duyệt, các hoạt động công tác xã hội đã được các cơ quan, tổ chức quan tâm thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, điều đó đã góp phần hỗ trợ quan trọng cho các đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương giải quyết khó khăn và hòa nhập cuộc sống cộng đồng. Nghề công tác xã hội tại tỉnh Tiền Giang đang trong giai đoạn hình thành, kinh nghiệm công tác xã hội với người cao tuổi chưa có và những hạn chế về ý thức, nhận thức của xã hội. Từ những khó khăn chung nêu trên, công tác xã hội với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh đã được quan tâm chưa? Thực trạng Công tác xã hội với người cao tuổi tỉnh Tiền Giang như thế nào? Tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang việc chăm sóc người cao tuổi như thế nào? Từ những vấn đề trên tôi chọn đề tài: “Quản lý trường hợp đối với người cao tuổi từ thực tiễn tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề già hóa dân số ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế - xã hội và an sinh xã hội đã được các nghiên cứu về người cao tuổi được tiến hành từ những năm 50 của thế kỷ XX tại các quốc gia phát triển, đã chuyển sang giai đoạn “Già hóa dân số ”. Nhiều viện nghiên cứu về các tổ chức xã hội đã nghiên cứu người cao tuổi trên nhiều phương diện, đặc biệt là những đặc điểm tâm lý và sinh lý của NCT. Các tài liệu, bài viết và các công trình nghiên cứu về người cao tuổi nhằm mục đích là chăm sóc người cao tuổi nói chung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi nói riêng. 2 Nghiên cứu về người cao tuổi và công tác xã hội với người cao tuổi đã có khá nhiều ở Việt Nam và được thể hiện nhiều khía cạnh khác nhau. Tác giả Nguyễn Hữu Dương với đề tài “cơ sở lý luận và thực hiện việc xây dựng chính sách xã hội với người cao tuổi” nghiên cứu chỉ ra một số vấn đề lý luận liên quan đến người già/người cao tuổi; các mốc xác định và các chỉ số đánh giá người già trên cơ sở đó đề tài các chính sách nhằm trợ giúp cho người già tại cộng đồng. Nghiên cứu này đã đưa ra khái niệm người cao tuổi, tác giả cho rằng người cao tuổi hay người già là những người từ 60 trở lên [11, tr16]. Nghiên cứu “Hoàn cảnh của người cao tuổi nghèo ở Việt Nam” năm 2001 do Help Age International phối hợp với người cao tuổi Việt Nam, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Viện Xã hội học và Trung tâm Nghiên cứu hỗ trợ người cao tuổi thực hiện. Nghiên cứu được tiến hành tại 5 thôn 5 tỉnh /thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Lào Cai, Sóc Trăng, Ninh Thuận và Phú Yên. Nghiên cứu tập trung vào chủ đề: Định nghĩa về tuổi già và thái độ của xã hội với người cao tuổi; các phương kế mưu sinh và đóng góp của người cao tuổi; khó khăn và mối quan tâm chủ yếu của người cao tuổi, hệ thống hỗ trợ của người cao tuổi [13]. Nghiên cứu “Khảo sát thu thập xử lý thông tin về người cao tuổi” năm 2007 do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam thực hiện. Nghiên cứu được tiến hành tại 8 tỉnh thuộc 8 vùng địa lý. Nghiên cứu tập trung vào chủ đề: Đánh giá thực trạng vị thế và đời sống người cao tuổi ở Việt Nam; đánh giá thực trạng việc thực hiện các chương trình/chính sách về người cao tuổi. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và chính sách nhằm phát huy vai trò và nâng cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi. Các nghiên cứu điều tra về thực trạng người cao tuổi Việt Nam (2004) người cao tuổi từ 80 tuổi (2009) do Viện Nghiên cứu người cao tuổi Việt Nam thực hiện. Các nghiên cứu, điều tra cơ bản nhằm phân tích kết quả thực trạng người cao tuổi Việt Nam đưa ra các kiến nghị nhằm phát huy tài năng, trí tuệ trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. 3 Đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi Việt Nam” của tác giả Phạm Vũ Hoàng năm 2013, nghiên cứu ở tầm vĩ mô trên phạm vi cả nước về chăm sóc người cao tuổi, tác giả lựa chọn Trung tâm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở Thiên Đức huyện Từ Liêm, Hà Nội để đánh giá chất lượng chăm sóc người cao tuổi. Đề tài nghiên cứu đánh giá về thực trạng chăm sóc, chất lượng chăm sóc người cao tuổi và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc người cao tuổi, nghiên cứu phát hiện các nguyên nhân dẫn tới các hạn chế trong chất lượng chăm sóc người cao tuổi. Trên cơ sở đó đề tài đưa ra một số định hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi Việt Nam [12]. Đề tài “Công tác xã hội đối với người cao tuổi từ thực tiễn Trung tâm nuôi dưỡng người già neo đơn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” của tác giả Trịnh Thị Cánh năm 2016 đề tài đưa ra 3 giải pháp; đẩy mạnh truyền thông nhằm chuyển đổi nhận thức, thái độ thực hiện các hoạt động công tác xã hội đối với người cao tuổi. Bảo đảm thực hiện các hoạt động hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, tinh thần, kết nối nguồn lực cung cấp dịch vụ nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người cao tuổi và thực hiện chính sách đối với người cao tuổi [5]. Có thể thấy, rất nhiều các tài liệu nghiên cứu về người cao tuổi thời gian trước và gần đây mới chỉ thu thập thông tin về người cao tuổi, các nghiên cứu tập trung vào một số đặc thù về người cao tuổi hoặc nghiên cứu địa bàn đặc thù nhằm đưa ra thực trạng về người cao tuổi, chất lượng chăm sóc, nâng cao chất lượng chăm sóc và cung cấp các dịch vụ công tác xã hội. Vì vậy, việc nghiên cứu quản lý trường hợp đối với người cao tuổi từ thực tiễn tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang có giá trị tham khảo đối với cơ quan, tổ chức hữu quan tỉnh Tiền Giang trong quá trình xây dựng, hoàn thiện và phát triển nghề Công tác xã hội nói chung, công tác xã hội đối với người cao tuổi nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác xã hội trong hoạt động quản lý trường hợp đối với người cao tuổi từ thực tiễn tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang, từ đó có những đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt 4 động này đối với nhóm người cao tuổi nhằm đưa ra những cách thức tổ chức thực hiện có hiệu quả nhất để thực hiện tốt công tác xã hội với người cao tuổi. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý trường hợp đối với người cao tuổi. Đánh giá thực trạng quản lý trường hợp đối với người cao tuổi tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang. Nghiên cứu các yếu tố tác động đến việc quản lý trường hợp đối với người cao tuổi Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang. Ứng dụng tiến trình quản lý trường hợp và trợ giúp một cá nhân Đề xuất các biện pháp quản lý trường hợp đối với người cao tuổi từ thực tiễn tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động quản lý trường hợp đối với người cao tuổi từ thực tiễn Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về đối tượng: đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng về nhiệm vụ quản lý trường hợp đối với người cao tuổi. Phạm vi thời gian: Thời gian khảo sát từ năm 2011 đến tháng 12/2016. Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Trung tâm CTXH tỉnh Tiền Giang. Phạm vi khách thể: đề tài nghiên cứu 20 người cao tuổi và 40 nhân viên quản lý trường hợp (NVQLTH). 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng, từ việc đánh giá thực trạng về người cao tuổi, thực trạng công tác quản lý trường hợp đối với người cao tuổi từ thực tiễn Trung tâm Công tác xã hội để rút ra những lý luận và đưa ra được những đề xuất về biện pháp nâng cao hiệu quả về quản lý trường hợp đối với người cao tuổi. Nghiên cứu vấn đề lý luận trong hệ thống: nghiên cứu hệ thống những lý thuyết có liên quan trực tiếp đến đề tài, thuyết nhu cầu của A.Maslow, Thuyết tâm 5 lý xã hội của E.Erikson. Từ đó giúp chúng ta hiểu sâu hơn về tâm lý, sinh lý, quá trình phát triển của con người, nhất là người cao tuổi, cũng như các yếu tố có liên quan như các dịch vụ hỗ trợ cho người cao tuổi, các hoạt động công tác xã hội với người cao tuổi tác động tới quá trình phát triển về thể chất và tinh thần. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này tôi chủ yếu sử dụng các thuyết chính sau: Thuyết nhu cầu, lý thuyết hệ thống sinh thái, thuyết nhận thức hành vi. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong đề tài nghiên cứu này, phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng là phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát và phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp là chủ yếu. - Phương pháp phỏng vấn: Bao gồm phỏng vấn đối tượng 20 người cao tuổi và 01 lãnh đạo và phỏng vấn nhân viên quản lý trường hợp. - Phương pháp quan sát: Quan sát các biểu hiện, các hoạt động của người cao tuổi; quan sát hoạt động can thiệp, trợ giúp của nhân viên quản lý trường hợp đối với người cao tuổi của Trung tâm Công tác xã hội: quan sát về môi trường, không gian sống, quan sát thể chất, quan sát tinh thần, thái độ giao tiếp và trạng thái tâm lý của đối tượng khảo sát với người điều tra nhằm xác định xem có gặp phải những vấn đề khó khăn về sức khỏe, tâm lý hay không. Quá trình này được thực hiện trong suốt thời gian nghiên cứu. - Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Trên cơ sở các kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện nhiệm vụ cũng như các báo cáo kết quả hoạt động, kết quả thực hiện hoạt động quản lý trường hợp đối với người cao tuổi có hoàn cảnh đặc biệt, người cao tuổi của Trung tâm Công tác xã hội tại Tiền Giang, trên cơ sở báo cáo công tác chăm sóc người cao tuổi của Sở Lao động Thương binh và Xã hội, đồng thời trong thực tiễn khi triển khai nhiệm vụ tại Trung tâm là những cơ sở quan trọng giúp tôi thực hiện nghiên cứu này. - Phương pháp điều tra bảng hỏi: là phương pháp dựa trên hình thức hỏi, đáp gián tiếp dựa trên bảng các câu hỏi được soạn thảo trước, điều tra viên tiến hành phát bảng hỏi, hướng dẫn thống nhất cách trả lời các câu hỏi, người được hỏi tự đọc 6 các câu hỏi trong bảng hỏi rồi ghi cách trả lời của mình vào phiếu hỏi rồi gởi lại cho các điều tra viên. - Phương pháp thống kê toán học: Sau khi kết thúc khảo sát, tiến hành thống kê và xử lý kết quả từ phiếu điều tra. Các số liệu thu thập được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý số liệu. 6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Luận văn sẽ xác định khung lý thuyết nghiên cứu quản lý trường hợp đối với người cao tuổi để làm rõ thêm các khái niệm, mục đích, nguyên tắc, trong quản lý trường hợp đối với người cao tuổi, các quy trình quản lý trường hợp và vai trò, nhiệm vụ của NVCTXH trong quản lý trường hợp. Là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về quản lý trường hợp đối với người cao tuổi. Nghiên cứu cũng muốn làm rõ thêm về phương pháp trợ giúp người cao tuổi bị tổn thương dưới cách tiếp cận công tác xã hội trong việc quản lý trường hợp. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Quản lý trường hợp đối với người cao tuổi trong Trung tâm Công tác xã hội là việc làm cần thiết nhằm giúp người cao tuổi vượt qua khó khăn, mặc cảm, giúp người cao tuổi xác định những nhu cầu cần thiết, tìm kiếm tiềm năng, điểm mạnh từ đó nâng cao năng lực tự giải quyết vấn đề của mình, kết nối các nguồn lực, cung cấp các dịch vụ cần thiết theo nhu cầu của người cao tuổi, giúp người cao tuổi đủ điều kiện tự tin để hòa nhập cộng đồng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, công tác này gặp rất nhiều khó khăn, bất cập chưa đánh giá đúng nhu cầu đích thực của người cao tuổi, việc tìm kiếm các dịch vụ còn hạn chế, nhân viên chăm sóc với kiến thức, phương pháp, kỹ năng còn giới hạn. Với luận văn này, tôi mong muốn sẽ cung cấp những thông tin cụ thể về thực trạng quản lý trường hợp đối với người cao tuổi từ thực tiễn Trung tâm Công tác xã hội qua đó sẽ đề xuất một số giải pháp để bảo đảm thực hiện hiệu quả hơn nữa công tác quản lý trường hợp đối với người cao tuổi trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi. Kết quả nghiên cứu giúp nâng cao nhận thức về vai trò của nghề Công tác xã hội, các nhân viên công tác xã hội, cũng như vai trò của dịch vụ công tác xã hội 7 trong hoạt động quản lý trường hợp người cao tuổi nói riêng. Những phân tích và đề xuất của nghiên cứu sẽ làm cơ sở cho việc xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, cung cấp các dịch vụ công tác xã hội chuyên nghiệp cho người cao tuổi có hoàn cảnh đặc biệt và người cao tuổi tại tỉnh Tiền Giang trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; đồng thời xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ công tác xã hội từ tỉnh đến cơ sở để có thể đáp ứng nhu cầu của người cao tuổi và gia đình, góp phần thực hiện tốt nhất các quyền cơ bản con người. Bên cạnh đó, sản phẩm của đề tài nghiên cứu còn có thể được vận dụng làm tài liệu tham khảo của các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, nhân viên công tác xã hội trong quản lý trường hợp đối với người cao tuổi tại cộng đồng. 7. Kết cấu của luận văn Bao gồm các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý trường hợp đối với người cao tuổi. Chương 2: Thực trạng quản lý trường hợp đối với người cao tuổi tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang. Chương 3: Ứng dụng tiến trình quản lý trường hợp và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý trường hợp đối với người cao tuổi từ thực tiễn Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang. 8 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƢỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI 1.1. Lý luận và đặc điểm ngƣời cao tuổi 1.1.1. Một số khái niệm * Khái niệm về người cao tuổi Người cao tuổi (hay còn gọi là người già/người cao niên) là người thuộc một bộ phận dân cư sống qua một độ tuổi nhất định, độ tuổi này được pháp luật từng nước quy định. Tại Việt Nam, Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 23/11/2009 có hiệu lực từ ngày 01/7/2010) quy định “Người cao tuổi là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên”[ 18, tr.10]. Một số nước phát triển quy định người cao tuổi là những người từ đủ 65 tuổi trở lên. Quy định ở mỗi nước có sự khác biệt là do sự khác nhau về lứa tuổi có biểu hiện về già của người dân ở các nước đó khác nhau. Những nước có hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe tốt thì tuổi thọ và sức khỏe của người dân cũng được nâng cao. Do đó các biểu hiện của tuổi già thường đến muộn hơn. Vì vậy, quy định về tuổi của các nước đó cũng khác nhau. Khái niệm NCT được thay thế cho người già vì thực tế nhiều người 60 tuổi trở lên vẫn còn hoạt động. Vì vậy cụm từ “Người cao tuổi” bao hàm sự kính trọng, động viên hơn so với cụm từ “Người già”. Trong những năm gần đây khái niệm người cao tuổi được sử dụng phổ biến ở Việt Nam. Như vậy chúng ta có thể hiểu khái niệm NCT theo quan điểm của Công tác xã hội như sau: Người cao tuổi là người từ 60 tuổi trở lên là một trong nhóm đối tượng yếu thế, đối tượng cần sự trợ giúp của CTXH do sự thay đổi về tuổi tác làm NCT thay đổi về tâm sinh lý, lao động – thu nhập, quan hệ xã hội khiến NCT gặp nhiều khó khăn, vấn đề trong cuộc sống. 1.1.2. Đặc điểm tâm lý – xã hội và nhu cầu của người cao tuổi * Đặc điểm tâm sinh lý người cao tuổi - Đặc điểm về sinh lý Giai đoạn tuổi già là lúc con người đã ở vào giai đoạn xế bóng, đặc điểm đầu tiên cần quan tâm với NCT là những thay đổi về sinh lý biểu hiện ra bên ngoài. Tuổi già thường bộc lộ những đặc điểm về sinh lý chung như sau [03,tr.09]: 9 + Diện mạo thay đổi: tóc bạc, da mồi, bộ răng yếu, xương yếu, chân yếu. Các cơ quan cảm giác: xúc giác, thính giác, thị giác, vị giác, khứu giác cùng với tuổi tác ngày càng cao thường bắt đầu hoạt động kém hiệu quả. Do quá trình lão hóa của cơ thể sẽ gây nên tình trạng giảm độ nhạy cảm của khứu giác và vị giác; chức năng tiêu hóa suy giảm; chức năng bài tiết kém nên NCT dễ mắc bệnh tiểu đường hơn; giảm khả năng đề kháng bệnh tật so với người trẻ tuổi; Khi tuổi già, nhiều chức năng suy giảm dần là điều kiện bệnh tật dễ phát sinh và phát triển. Khi mắc bệnh việc điều trị và phục hồi cũng lâu hơn các nhóm tuổi khác. - Đặc điểm về tâm lý Những thay đổi về đặc điểm tâm lý, trạng thái tâm lý và sức khỏe của NCT không chỉ phụ thuộc vào nội lực của bản thân mà còn phụ thuộc vào môi trường xã hội, đặc biệt phụ thuộc vào môi trường văn hóa – tình cảm và quan trọng nhất là môi trường gia đình. Khi bước vào tuổi già, NCT thường gặp những thay đổi như [03, tr.10]: + Chuyển từ trạng thái tích cực sang trạng thái tiêu cực; với một số NCT sẽ mắc hội chứng về hưu. Khi mắc hội chứng này, NCT dễ buồn chán, thiếu tự tin, cảm thấy vô dụng. Thêm vào đó là nguồn thu nhập hạn chế từ đó trở nên rối loạn tâm lý; đối đầu với những khó khăn, vướn mắc do chính tâm lý mình đặt ra; hướng về quá khứ, hay kể chuyện về quá khứ cho con cháu nghe; hội họp tìm lại bạn bè cũ ôn lại chuyện xưa...Biểu hiện tâm lý của NCT thường là cảm thấy cô đơn và mong muốn được chăm sóc; cảm thấy bất lực và tủi thân; nói nhiều hoặc trầm cảm; sợ đối diện với cái chết,... * Đặc điểm kinh tế - xã hội Trong chu kỳ của cuộc sống, NCT thường trở lại giai đoạn phải lệ thuộc vào gia đình. Đó là vì khi tới tuổi cao, khả năng làm việc của NCT giảm bớt do cơ thể lão hóa, lại nảy sinh những bệnh liên quan đến tuổi già khiến NCT mất khả năng tự túc, tự tồn, thậm chí mất khả năng hiểu biết. Phần lớn NCT với sự hạn hẹp về tài chính phải sống dựa vào người thân gia đình, cơ quan nhà nước, cộng đồng, các tổ chức từ thiện. Trong cuộc sống gia đình, NCT vừa muốn sống độc lập không lệ thuộc vào con cháu (nhất là về kinh tế), song họ đều muốn gần gũi con cháu để tránh cô đơn, để được sự chăm nom, săn sóc lúc “trái nắng, trở trời”. Những tác động của đời sống kinh tế xã hội tạo ra những thay đổi quan trọng trong đời sống NCT. NCT tự cảm thấy mình đang mất dần các uy thế và quyền lực. 10 Do tuổi cao, sức yếu NCT thường từ chối, ngại tham gia các hoạt động xã hội mang tính tập thể. Hạnh phúc nhất của tuổi già là sự thanh thản với những sở thích cá nhân. Quan hệ giao tiếp xã hội thường giới hạn ở những nhóm nhỏ như: Hội người cao tuổi, Hội dưỡng sinh, các câu lạc bộ, tham gia các sinh hoạt lễ hội, chùa chiền. Quan hệ xã hội ở NCT đã bị thu hẹp lại, họ mãn nguyện trong sự hòa thuận, sum vầy với con cháu hoặc tự ái sống cô đơn trong sự bất lực, giận dỗi với người thân [03, tr.11]. * Nhu cầu của người cao tuổi Nhu cầu là một trong những nguồn lực nội tại nảy sinh tính tích cực hoạt động của con người, là trạng thái tâm lý khi cá nhân cảm thấy cần phải có những điều kiện nhất định để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình, trạng thái tâm lý đó kích thích tính tích cực hoạt động của con người nhằm đạt những điều mình muốn. Thông qua lý thuyết về nhu cầu của Maslow, nhân viên CTXH trong các hoạt động CTXH đối với NCT có vai trò vận động và kết nối nguồn lực và hướng tới đáp ứng nhu cầu của NCT được ngày một tốt hơn. Nội dung hoạt động hỗ trợ chăm sóc NCT được khái quát hóa và tổng hợp tương tự như các bậc thang trên. Đó là chăm sóc về sức khỏe, vật chất, tinh thần. Khi điều kiện kinh tế còn yếu kém thì việc chăm sóc, đáp ứng nhu cầu của NCT chỉ dừng lại ở việc cơm ăn, áo mặc, quan hệ chan hòa, vui vẻ với bạn bè và cộng đồng. Khi điều kiện kinh tế khá lên đòi hỏi việc chăm sóc NCT đáp ứng các nhu cầu lớn hơn về giao tiếp, giải trí, tham quan du lịch. 1.2. Lý luận về quản lý trƣờng hợp đối với ngƣời cao tuổi 1.2.1. Một số khái niệm * Khái niệm quản lý trường hợp Có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý trường hợp (QLTH). Sau đây là một số định nghĩa về QLTH trên thế giới: - Ballew and Mink (1996) nhấn mạnh vào đối tượng trợ giúp của quản lý trường hợp “Những người mà cuộc sống của họ không thỏa mãn hay không phong phú do gặp nhiều vấn đề cần sự trợ giúp cùng lúc của nhiều nơi cùng giúp đỡ” [24, tr.3] - Rappet al (1992) nhấn mạnh phương pháp can thiệp “Hỗ trợ bệnh nhân tái nhận thức về nguồn lực bên trong như sự thông minh, tài năng và khả năng giải quyết vấn đề; thiết lập và thương lượng các quy tắc làm việc và giao tiếp giữa bệnh nhân và các nguồn lực bên ngoài để tăng cường tính liên tục, khả năng tiếp cận, tinh thần trách nhiệm và tính hiệu quả của những nguồn lực đó”[25, tr 83]. 11 - US national Association of Social Workers (1992): “Đánh giá nhu cầu của thân chủ và gia đình thân chủ, sắp xếp, phối hợp, giám sát và biện hộ một gói nhiều dịch vụ để đáp ứng những nhu cầu phức tạp của thân chủ cụ thể” [26, tr5]. - “Là một tiến trình hợp tác trong việc đánh giá, hoạch định, tạo thuận lợi và biện hộ cho những phương án và dịch vụ đáp ứng nhu cầu sức khỏe của một cá nhân thông qua giao tiếp và các nguồn lực sẵn có để thúc đẩy kết quả có chất lượng và hiệu quả” (Case Management Society of Americe) [26, tr.9]. Tóm lại: QLTH là một quá trình trợ giúp của công tác xã hội, bao gồm các hoạt động đánh giá nhu cầu đối tượng cá nhân, gia đình, xác định, kết hợp và điều phối các nguồn lực, dịch vụ nhằm giúp đối tượng tiếp cận với các nguồn lực để giải quyết vấn đề của họ một cách hiệu quả [17, tr.16]. - Khái niệm quản lý trường hợp đối với người cao tuổi Từ các khái niệm trên, quản lý trường hợp đối với người cao tuổi được hiểu như sau: là một quá trình trợ giúp của công tác xã hội, bao gồm các hoạt động đánh giá nhu cầu của người cao tuổi, xác định kết nối và điều phối các nguồn lực, dịch vụ nhằm trợ giúp người cao tuổi xác định đúng nhu cầu, nhận biết vấn đề của mình. Quản lý trường hợp với người cao tuổi còn là sự điều phối các dịch vụ hỗ trợ xã hội chủ yếu vì mục đích bảo vệ và chăm sóc lâu dài cho người cao tuổi. 1.2.2. Nguyên tắc trong quản lý trường hợp đối với người cao tuổi Trên nền tảng triết lý và giá trị, nguyên tắc nghề nghiệp của ngành CTXH có nhiều nguyên tắc khác nhau tuy nhiên trong quá trình làm việc của CTXH đối với NCT cần đảm bảo một số nguyên tắc cơ bản sau: Nguyên tắc chấp nhận NCT: Chấp nhận được xem là một nguyên tắc cơ bản của CTXH. Chấp nhận tạo cơ hội cho nhân viên CTXH xóa đi khoảng cách giữa một nhà chuyên môn và thân chủ là người được giúp đỡ. Mỗi con người dù là bình thường hay bất thường, dù nhiều tuổi hay ít tuổi đều có nhân phẩm, giá trị riêng và quyền được tôn trọng. Vì vậy trong hoạt động trợ giúp nhân viên CTXH cần phải có thái độ tôn trọng phẩm giá con người và chấp nhận họ. Việc chấp nhận những hành vi, quan điểm hay giá trị của NCT không có nghĩa là đồng tình với hành vi hay suy nghĩ của họ. Khi làm việc với NCT, nhân viên CTXH cần nắm vững những đặc điểm tâm, sinh lý của họ để hiểu, cảm thông và sẵn sàng chia sẻ, trên cơ sở đó hình thành mối quan hệ tương tác, chia sẻ trên cơ sở đó hình thành mối quan hệ tương tác trong quá trình hỗ trợ [ 1, tr.10 ]. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan