VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM THỊ MINH THƯỜNG
QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ KHUYẾT TẬT
TẠI CỘNG ĐỒNG TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM
CÔNG TÁC XÃ HỘI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành : Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. HỒ VIỆT HẠNH
HÀ NỘI. 2017
HÀ NỘI - năm
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ
Công tác xã hội về “Quản lý trường hợp đối với trẻ khuyết tật tại cộng đồng từ thực
tiễn Trung tâm Công tác xã hội thành phố Hải Phòng” là hoàn toàn trung thực và
không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Minh Thường
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QLTH
Quản lý trường hợp
NVQLTH
Nhân viên quản lý trường hợp
GĐ
Gia đình
KT
Khuyết tật
ĐT
Đối tượng
TKT
Trẻ khuyết tật
PHCN
Phục hồi chức năng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................... .. 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI
TRẺ KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG. .............. 13
1.1. Trẻ khuyết tật: Khái niệm và đặc điểm ............................................................ .13
1.2. Lý luận về quản lý trường hợp đối với trẻ khuyết tật ...................................... .16
1.3. Cơ sở pháp lý về quản lý trường hợp đối với trẻ khuyết tật ............................ .26
Chương 2.THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ
KHUYẾT TẬT TẠI CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 31
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu .................................................... .31
2.2. Thực trạng nhiệm vụ quản lý trường hợp đối với trẻ em khuyết tật................ 35
2.3 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp đối với TKT .......... 50
Chương 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP TRẺ
KHUYẾT TẬT TẠI CỘNG ĐỒNG TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ........................................................................................ .59
3.1. Biện pháp về chính sách .................................................................................. .59
3.2. Biện pháp nâng cao nhận thức ......................................................................... .60
3.3. Biện pháp tuyên truyền trong cộng đồng ......................................................... .63
3.4.Phương thức thực hiện các hoạt động quản lý trường hợp đối với trẻ khuyết tật ..... 65
3.5. Biện pháp xây dựng các mô hình dịch vụ hỗ trợ trẻ khuyết tật ....................... .66
KẾT LUẬN ............................................................................................................... .68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... .71
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Mức độ thực hiện các nhiệm vụ QLTH đối với trẻ khuyết tật ............... 37
Bảng 2.2: Thông tin cá nhân trẻ khuyết tật ............................................................. 38
Bảng 2.3: Nội dung thông tin về tình trạng khuyết tật (Tỷ lệ %) ............................ 39
Bảng 2.4: Nội dung thông tin về gia đình trẻ khuyết tật .......................................... 41
Bảng 2.5:Mức độ thực hiện nhiệm vụ đánh giá nhu cầu trẻ khuyết tật .................. 43
Bảng 2.6: Đánh giá mức độ cần thiết của các yếu tố xây dựng kế hoạch trợ giúp trẻ
khuyết tật (%) ........................................................................................................... 44
Bảng 2.7: Nội dung thực hiện kế hoạch trợ giúp trẻ khuyết tật (Tỷ lệ %) .............. 46
Bảng 2.8: Nội dung lượng giá kết quả quản lý trường hợp đối với trẻ khuyết tật (Tỷ
lệ %) ......................................................................................................................... 48
Bảng 2.9: Các lý do kết thúc quản lý trường hợp đối với trẻ khuyết tật .................. 49
Bảng 2.10: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến QLTH đối với TKT...................... 51
Bảng 2.11: Mức độ ảnh hưởng của các đặc điểm về bản thân TKT ........................ 52
Bảng 2.12: Các đặc điểm của nhân viên QLTH với TKT (Tỷ lệ %) ....................... 53
Bảng 2.13: Các đặc đ iểm về năng lực của Trung tâm ........................................... 54
Bảng 2.14: Các yếu tố liên quan đến nhận thức của gia đình TKT ......................... 55
Bảng 2.15: Các đặc điểm yếu tố nhận thức của cộng đồng, địa phương ................. 56
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Hiểu biết về quản lý trường hợp .......................................................... 35
Biểu đồ 2.2: Tầm quan trọng của quản lý trường hợp ............................................. 36
Biểu đồ 2.3: Thu thập thông tin về tình trạng khuyết tật ......................................... 40
Biểu đồ 2.4: Mức độ cần thiết của kế hoạch trợ giúp trẻ em khuyết tật (Tỷ lệ %) .. 45
Biểu 2.5: Nội dung kế hoạch trợ giúp trẻ khuyết tật ............................................... 47
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo báo cáo của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Theo con số của Bộ
LĐ-TB&XH, tính đến tháng 6-2015, Việt Nam có khoảng 7 triệu người khuyết tật,
chiếm 7,8% dân số, người khuyết tật đặc biệt nặng và nặng chiếm khoảng 28,9%,
khoảng 58% người khuyết tật là nữ, 28,3% người khuyết tật là trẻ em, 10,2% người
khuyết tật là người cao tuổi, khoảng 10% người khuyết tật thuộc hộ nghèo.. Tỷ lệ
nam là người khuyết tật cao hơn nữ do các nguyên nhân, hậu quả chiến tranh, tai
nạn lao động, tai nạn giao thông, tai nạn thương tích…. Đa số trẻ khuyết tật sống
với gia đình (95.85%) và có người chăm sóc. Một nửa số hộ gia đình có trẻ khuyết
tật gặp khó khăn lớn về tài chính, nên không thể cung cấp những điều kiện đầy đủ
cho trẻ được phục hồi chức năng và học hành. [33]
Đối với trẻ khuyết tật và gia đình có trẻ khuyết tật còn gặp nhiều khó khăn
trong việc tiếp cận các dịch vụ như: tham vấn, tư vấn các dịch vụ, y tế, chăm sóc
sức khỏe, phục hồi chức năng, tiếp cận được các dịch vụ xã hội, hưởng chính sách
xã hội, các nhu cầu của người khuyết tật không được đáp ứng, các quyền lợi cơ bản
đối với trẻ khuyết tật như: việc được can thiệp, điều trị phục hồi chức năng, việc
được đi học, được hòa nhập cộng đồng … còn gặp nhiều khó khăn và trở ngại.
Thực tế hiện nay, trên toàn thành phố Hải Phòng khoảng hơn 40% trẻ khuyết
tật không có giấy xác nhận khuyết tật, với nhiều nguyên do khác nhau. Khi trẻ
không có giấy xác nhận khuyết tật thì việc trẻ được hưởng các chính sách, chế độ,
các nhu cầu của trẻ khuyết tật không được đáp ứng theo luật khuyết tật. Tại Trung
Tâm Công tác xã hội thành phố Hải Phòng hiện đang quản lý 6 mô hình xã phường
có CLB trẻ em khuyết tật tham gia sinh hoạt là 202 trẻ khuyết tật với những dạng
tật như: Bại não; Down; Tự kỷ; Chậm phát triển trí tuệ; khuyết tật chân tay, Đa
khuyết tật …. Đối với những trẻ khuyết tật này đa phần không tự chăm sóc được,
phục vụ bản thân được, trẻ không nói được …
Hoạt động công tác xã hội và nhất là quản lý trường hợp trong trợ giúp người
khuyết tật tại thành phố Hải Phòng được phát triển ngày một tốt hơn nhằm đáp ứng
nhu cầu cho nhóm đối tượng là người khuyết tật như sau:
1
Người khuyết tật thuộc nhóm yếu thế do sự khiếm khuyết cơ thể, các chức
năng xã hội của họ có thể bị suy giảm. Vì vậy, đội ngũ nhân viên công tác xã hội có
thể giúp họ tiếp cận được các nguồn lực bên ngoài, phát huy nguồn lực bên trong để
họ trở nên mạnh mẽ hơn, có khả năng sống độc lập và tham gia vào các hoạt động
lao động, học tập như những người bình thường.
Công tác xã hội trong trợ giúp người khuyết tật chính là đánh giá nhu cầu về
khía cạnh xã hội của đối tượng; đồng thời đóng vai trò là người quản lý trường hợp,
hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận những dịch vụ phù hợp và duy trì tiếp cận một loạt
các dịch vụ phối hợp tốt nhất. Trong trường hợp cần thiết, nhân viên công tác xã hội
cũng cung cấp hỗ trợ tâm lý cho người khuyết tật và gia đình của họ. Như vậy, bằng
những kiến thức, kỹ năng và phương pháp, nhân viên công tác xã hội đã trợ giúp cá
nhân, gia đình và cộng đồng người khuyết tật, phục hồi các chức năng xã hội mà họ
bị suy giảm.
Bên cạnh đó, công tác xã hội còn thúc đẩy môi trường xã hội, bao gồm:
chính sách, pháp luật, cộng đồng thân thiện để giúp người khuyết tật hòa nhập xã
hội và làm tốt chức năng của họ. Đội ngũ này đóng vai trò là người xúc tác, biện hộ
để cá nhân, gia đình người khuyết tật được hưởng những chính sách an sinh xã hội
dành cho họ. Trên cơ sở đó, giúp người khuyết tật tự nâng cao chức năng của mình.
Nhân viên công tác xã hội, ngoài việc tham gia giải quyết các vấn đề xã hội
còn thực hiện các hoạt động như giáo dục phòng ngừa, tập huấn, cung cấp kiến thức
cho gia đình, người thân cách chăm sóc người khuyết tật để giúp đối tượng trở nên
chủ động, có khả năng tự chăm sóc, như vậy họ sẽ tự tin hơn trong cuộc sống và sẽ
tránh được những vấn đề khác có thể phát sinh. Đồng thời, họ tư vấn để chính
quyền có những chính sách phù hợp nhằm ngăn ngừa sự phát sinh các vấn đề xã
hội. Thông qua việc cung cấp các dịch vụ xã hội như: chăm sóc sức khoẻ, cải thiện
tình hình kinh tế & việc làm, hạ tầng cơ sở, nước sạch vệ sinh môi trường, hỗ trợ
tâm lý tình cảm… nhân viên công tác xã hội sẽ giúp Người khuyết tật có được cơ
hội tiếp cận dịch vụ để giải quyết vấn đề của bản thân, phát huy được những khả
năng của mình, vượt qua khó khăn đó, vươn lên tự lập trong cuộc sống. Bằng hoạt
động giáo dục, cung cấp kiến thức, kỹ năng giải quyết vấn đề cho cá nhân, gia đình
2
và cộng đồng người khuyết tật, đội ngũ này sẽ cung cấp cơ hội cho người khuyết tật
được hoà nhập cộng động – là một biện pháp giúp họ phát triển nhân cách, tăng
cường giao lưu và học hỏi xã hội.
Chúng ta đã có những người làm công tác xã hội như các nhân viên ở trung
tâm bảo trợ xã hội, cán bộ phụ nữ làm công tác dân số trẻ em ở xã, phường… Chỉ
có điều, họ chưa được đào tạo bài bản và làm việc chưa chuyên nghiệp. Phần đông
là làm trái ngành nghề, kiêm nhiệm, thiếu những kỹ năng cần thiết. Tuy nhiên, hiện
vẫn chỉ có đội ngũ cán bộ nhân viên công tác xã hội bán chuyên nghiệp với tỷ lệ
khiêm tốn. Do không có chuyên môn nên họ làm việc theo trực giác, thiếu nhận
thức, hiểu biết và những kỹ năng cần thiết về công tác xã hội nên hiệu quả giải
quyết các vấn đề không cao và thiếu bền vững.
Cùng với đó, nhận thức về nghề công tác xã hội còn rất mới mẻ, sự phát triển
và đào tạo cán bộ, nhân viên trong lĩnh vực này chưa được hình thành một cách
đồng bộ. Mạng lưới nhân viên và tổ chức cung cấp dịch vụ công tác xã hội còn
mỏng và thiếu tính chuyên nghiệp.
Chính sách xã hội phải gắn liền với khả năng xây dựng và triển khai các dịch
vụ xã hội. Việc chuyển các mô hình chính sách từ trợ cấp về mặt tài chính sang các
mô hình đào tạo nghề, đào tạo kỹ năng sống, tổ chức các dịch vụ nâng cao khả năng
sống độc lập của người khuyết tật là hết sức cần thiết. Đồng thời, tiếng nói của
người khuyết tật cần được thể hiện rõ trong tiến trình xây dựng luật và hệ thống
chính sách cho chính người khuyết tật. Các hoạt động nghiên cứu và thực hành về
công tác xã hội cũng cần thêm chức năng và nhiệm vụ đóng góp vào việc đưa tiếng
nói của người khuyết tật trong các chính sách xã hội và chương trình xã hội.
Việc quan tâm tạo nguồn nhân viên xã hội cần chú trọng nhiều hơn đến khía
cạnh kỹ năng và khía cạnh đạo đức nghề nghiệp. Hiện các chương trình đào tạo ở
các trường đại học đã có những môn học liên quan đến lĩnh vực khuyết tật, tuy
nhiên chưa hình thành có hệ thống về mặt nội dung đào tạo và thực hành, nhất là
thiếu các môn học và nội dung đề cập đến khía cạnh kỹ năng trong thực hành công
tác xã hội ở các lĩnh vực cụ thể. Đi cùng với việc đầu tư khía cạnh kỹ năng trong
3
vấn đề đào tạo công tác xã hội, vấn đề xây dựng hệ thống các chuẩn mực thực hành
và quy điều đạo đức trong thực hành công tác xã hội là điều rất cần thiết. Đó là
những yếu tố cơ bản trong việc triển khai các mô hình tác động ở các đối tượng yếu
thế trong xã hội, nhất là đối tượng người khuyết tật và trẻ khuyết tật.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Anh - Giám đốc Trung tâm Thông tin và Tư liệu
Dân số, việc xây dựng các mô hình, trung tâm công tác xã hội nói chung từ cấp cơ
sở là một định hướng cho việc hình thành hệ thống công tác xã hội chuyên nghiệp ở
Việt Nam. Cơ cấu của các mô hình này vừa có thể ở trong hệ thống quản lý của nhà
nước, vừa có thể nằm trong hệ thống các tổ chức phi chính phủ nhưng tất cả đều
hưởng những tác động trực tiếp và nằm trong sự vận hành của hệ thống phúc lợi xã
hội nói chung. Với đối tượng khuyết tật, nhà nước và hệ thống an sinh xã hội cần
phải đầu tư nguồn kinh phí tối đa cho sự vận hành các mô hình thực hành cũng như
điều tiết các nguồn lực từ tài trợ, hoạt động từ thiện và đóng góp của xã hội. Việc
hình thành chính thức hội nhân viên xã hội, hội đào tạo công tác xã hội là hết sức
cần thiết. Đây là bộ máy định hướng các quy chuẩn nghề nghiệp, đánh giá kỹ năng
nghề nghiệp cho người làm công tác xã hội. Có bộ máy này vấn đề hoạt động công
tác xã hội mới định hướng được tính chuyên nghiệp cũng như có xây dựng được các
cơ chế giúp công tác xã hội phát triển tốt hơn ở các khía cạnh đào tạo, nghiên cứu
và ứng dụng trong thực tiễn. Và ngoài đội ngũ chuyên nghiệp được đào tạo bài bản,
chính quy tại các bậc học từ trung cấp đến thạc sỹ, tiến sỹ thì bên cạnh đó cũng cần
thiết bồi dưỡng nâng cao năng lực và kiến thức cho đội ngũ cán bộ, hội viên, tình
nguyện viên ở các tổ chức xã hội nhằm trang bị cho họ kiến thức và kỹ năng công
tác xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của xã hội về lĩnh vực này. [1]
Chính vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu về quản lý trường hợp góp một phần
trong việc định hướng cho nhân viên công tác xã hội nhận thấy thêm một vai trò
nữa trong việc hỗ trợ người khuyết tật nói riêng và các đối tượng khác nói chung,
đó là quản lý trường hợp cho người khuyết tật. vì trong công tác xã hội cũng có một
phần quản lý trường hợp, việc quản lý trường hợp giúp cho nhân viên công tác xã
hội có được sự theo dõi giám sát đối tượng thường xuyên, kết nối các nguồn lực,
4
các dịch vụ trợ giúp đối tượng, có định hướng nâng cao năng lực cho đối tượng,
giúp đối tượng có khả năng tự lực.
Nhưng việc thực hiện quản lý trường hợp với công tác xã hội còn bị nhầm
lẫn với nhau, nhân viên quản lý trường hợp và nhân viên công tác xã hội đang được
nghĩ đó là một, và khi nói đến quản lý trường hợp nhân viên đang làm những công
việc của quản lý trường hợp mà không biết, họ nghĩ đó là công tác xã hội. Ngoài ra,
QLTH chưa được đào tạo, hay tập huấn rộng rãi cho các nhân viên tại các địa
phương, chỉ có tập huấn về công tác xã hội và lồng ghép vào một phần QLTH.
Hiện nay, việc thực hiện QLTH cho người khuyết tật có quá nhiều biểu mẫu,
và việc thực hiện gặp nhiều khó khăn, nội dung trong biểu mẫu nhiều trùng lặp, nội
dung trong biểu mẫu cứng nhắc không uyển chuyển do đối với người khuyết tật
không giống nhau, từ dạng tật đến nhu cầu, điều kiện, đến các kỹ năng của người
khuyết tật.
Trên thực tế việc đáp ứng được nhu cầu quản lý trường hợp cho người
khuyết tật cần có mội đội ngũ nhân viên QLTH có đủ kỹ năng, kiến thức và làm
việc nhiệt huyết mới đáp ứng được nhu cầu hiện nay.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài : “Quản lý trường hợp đối với trẻ khuyết
tật tại cộng đồng từ thực tiễn Trung tâm Công tác xã hội thành phố Hải Phòng”
làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việt Nam là một trong những quốc gia có số người khuyết tật khá cao trong
khu vực châu Á - Thái Bình Dương, với khoảng bảy triệu người khuyết tật, chiếm
7,8% dân số.
Theo ông Anthony Lake, Giám đốc điều hành UNICEF, toàn cầu hiện có
khoảng 93 triệu trẻ em dưới 14 tuổi bị khuyết tật. Việc quan tâm đến những khả
năng và tiềm năng của trẻ khuyết tật sẽ tạo ra lợi ích cho toàn xã hội. "Nhìn vào
khuyết tật trước khi nhìn nhận trẻ không chỉ là hành động không công bằng mà còn
làm mất đi những điều trẻ có thể mang lại cho xã hội", nhiều trẻ em khuyết tật
không được thừa nhận ngay từ khi mới sinh ra, thậm chí không được đăng ký khai
5
sinh. Việc này đồng nghĩa các em bị loại khỏi xã hội, chịu phân biệt đối xử khi tiếp
tục sống và phát triển bản thân, ông nói. [31]
Do đó việc đầu tiên cả thế giới cần làm đó là thay đổi thái độ, tập trung vào
những khả năng thay vì nhìn vào khuyết tật của các em, đồng thời phải đảm bảo về
trường học, dịch vụ y tế cũng như các dịch vụ vui chơi, giải trí cho trẻ khuyết tật…
Phó chủ tịch nước Nguyễn Thị Doan cho biết, Chính phủ Việt Nam luôn nỗ lực
trong công tác chăm sóc sức khỏe cho người khuyết tật, tạo việc làm, xóa bỏ kỳ thị.
Để hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ làm việc với người khuyết tật một cách chuyên
nghiệp, Cục Bảo trợ xã hội phối hợp cùng Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ
(USAID) và Tổ chức hỗ trợ người khuyết tật xây dựng tài liệu về quản lý trường
hợp với người khuyết tật đề cập tới những quan điểm về cung cấp dịch vụ cho
người khuyết tật và các giai đoạn của quản lý trường hợp với người khuyết tật. [21]
Thời gian qua Học viện khoa học xã hội có tổ chức hội thảo khoa học với
chủ đề: “Quản lý trường hợp với người khuyết tật tại Việt Nam” do Khoa Công tác
xã hội của Học viện khoa học xã hội Việt Nam tổ chức vào ngày 22/10/2015. Đây
là hội thảo khoa học mang nhiều ý nghĩa khi nội dung nghiên cứu, thảo luận hướng
đến vấn đề “Quản lý trường hợp với người khuyết tật” – đây là hướng đi mới hỗ trợ
người khuyết tật đang được triển khai ở nhiều địa phương theo Thông tư 01/TT-Bộ
LĐTB &XH về công tác Quản lý trường hợp với người khuyết tật nhưng còn nhiều
khó khăn như khó khăn về kinh phí, nguồn nhân lực, nhận thức của chính quyền địa
phương các cấp về công tác này. Đồng thời, thông qua các bài báo cáo của các
chuyên gia và phần hỏi - đáp, thảo luận đã gợi mở những định hướng nghiên cứu
cho học viên cao học, nghiên cứu sinh lựa chọn để làm chủ đề, phát triển nghiên
cứu của đề tài luận văn cao học. [32]
Tạo điều kiện để người khuyết tật được chỉnh hình, phục hồi chức năng;
khắc phục khó khăn, sống độc lập và hòa nhập cộng đồng. Đào tạo, bồi dưỡng
người làm công tác tư vấn, chăm sóc người khuyết tật. Khuyến khích hoạt động trợ
giúp người khuyết tật. Tạo điều kiện để tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì
người khuyết tật hoạt động có hiệu quả. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích, đóng góp trong việc trợ giúp người khuyết tật.
6
Gia đình có trách nhiệm giáo dục, tạo điều kiện để thành viên gia đình nâng
cao nhận thức về vấn đề khuyết tật, thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu
khuyết tật bẩm sinh, khuyết tật do tai nạn thương tích, bệnh tật và nguy cơ khác dẫn
đến khuyết tật. Gia đình người khuyết tật có trách nhiệm sau đây: Bảo vệ, nuôi
dưỡng, chăm sóc người khuyết tật; Tạo điều kiện để người khuyết tật được chăm
sóc sức khỏe và thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình; Tôn trọng ý kiến của người
khuyết tật trong việc quyết định những vấn đề liên quan đến cuộc sống của bản thân
người khuyết tật và gia đình. [9]
Một số công trình nghiên cứu về người khuyết tật, trẻ em khuyết tật:
Công trình nghiên cứu của tác giả Hà Thị Thư đã trình bày một cách tổng
quát nhất về công tác xã hội với người khuyết tật, các mô hình hỗ trợ, các
phương pháp tiếp cận, các chương trình chính sách của nhà nước đối với người
khuyết tật, vai trò của nhân viên công tác xã hội đối với người khuyết tật, các kỹ
năng làm việc với người khuyết tật.Đây là giáo trình đào tạo Công tác xã hội ở
hệ trung cấp nghề. [15]
“Báo cáo về trẻ khuyết tật và Gia đình Trẻ khuyết tật tại Đà Nẵng” báo cáo
của UNICEF. Báo cáo này được thực hiện trên cơ sở điều tra các gia đình nuôi
dưỡng trẻ khuyết tật, quan niệm của cộng đồng về người khuyết tật và vai trò quan
trọng của mô hình xã hội về người khuyết tật dựa vào gia đình và cộng đồng trong
đó vai trò của gia đình là quan trọng hơn cả. Nghiên cứu chỉ ra rằng quan niệm hiện
tại của dân cư về người khuyết tật hoàn toàn có thể thay đổi được kéo theo việc có
thể thay đổi được hành vi định kiến về các dạng khuyết tật đặc biệt là trẻ đa khuyết
tật và chậm phát triển trí tuệ thông qua các chiến dịch truyền thông. [16]
Tác giả Tạ Hải Giang, Trung tâm phát triển Sức khỏe bền vững – Viethealt
với nghiên cứu “ Dịch vụ xã hội cho Người khuyết tật, thách thức và triển vọng”.
Trong nghiên cứu của mình tác giả đã chỉ ra thực trạng tiếp cận dịch vụ xã hội của
người khuyết tật Việt Nam là khó khăn đặc biệt trong lĩnh vực y tế và giáo dục. Từ
đó tác giả đưa ra đề xuất về sự cần thiết tham gia của nhân viên công tác xã hội
trong công tác hỗ trợ người khuyết tật thông qua kết nối các nguồn lực liên ngành
7
và đa chiều để hỗ trợ người khuyết tật một cách có hiệu quả. Nghiên cứu đã chỉ ra
vai trò cụ thể của nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp người khuyết tật trong
lĩnh vực y tế và giáo dục là phòng ngừa khuyết tật bẩm sinh, can thiệp sớm – phát
hiện sớm khuyết tật, giáo dục hòa nhập, hướng nghiệp và việc làm. [19]
Báo cáo Người khuyết tật Việt Nam một số kết quả chủ yếu từ Tổng điều tra
dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009 của Quỹ dân số liên hợp quốc. Báo cáo này
đưa ra một bức tranh chung về tỷ lệ người khuyết tật ở Việt Nam; đưa ra một số đặc
trưng nhân khẩu và kinh tế - xã hội cơ bản của người khuyết tật và so sánh với các
đặc trưng của nhóm người không khuyết tật và đã đưa ra đề xuất về các chính sách
trên cơ sở kết quả phân tích cho thấy người khuyết tật nói chung, đặc biệt người
khuyết tật nặng gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận các dịch vụ xã hội như giáo dục,
việc làm. Tỷ lệ đọc, viết của thanh thiếu niên khuyết tật từ 14 đến 25 tuổi thấp hơn
so với người ở độ tuổi trưởng thành nói chung mặc dù trong nhóm dân số không
khuyết tật tỉ lệ biết đọc, biết viết cao hơn so với nhóm ở độ tuổi trưởng thành.Tỷ lệ
người khuyết tật tham gia lực lượng lao động thấp hơn và tỷ lệ thất nghiệp cao hơn
so với 14 người không khuyết tật. Tình trạng đa khuyết tật là tương đối phổ biến.
Nghiên cứu cho thấy người đa khuyết tật có trình độ học vấn thấp hơn, tỷ lệ tham
gia lực lượng lao động thấp hơn và tỷ lệ thất nghiệp cao hơn. [10]
Báo cáo khảo sát về đào tạo nghề và việc làm cho người khuyết tật tại Việt
Nam, tổ chức lao động quốc tế. Báo cáo này cung cấp một cách nhìn tổng thể về các
tổ chức của người khuyết tật và các dịch vụ đào tạo nghề, việc làm và phát triển
doanh nghiệp cho người khuyết tật. Báo cáo đưa ra một số kết quả phân tích quan
trọng như: tại Việt Nam, người khuyết tật ít được đào tạo nghề, hướng dẫn việc làm
cũng như phát triển doanh nghiệp, cần có các dịch vụ đào tạo riêng. Báo cáo đã nêu
ra một số hạn chế về cơ chế, chính sách pháp luật về người khuyết tật như: pháp
luật Việt Nam chưa nêu rõ hoạt động chủ đạo và chính phủ chưa có chính sách
khuyến khích đào tạo nghề hòa nhập riêng ngoài chính sách giáo dục hòa nhập. Tuy
có nhiều trường nghề được thành lập nhưng chủ yếu phục vụ các khu vực thành thị,
tại các khu vực nông thôn, việc tiếp cận đào tạo nghề bị hạn chế. Các dịch vụ bố trí
8
việc làm thường gắn liền với cơ sở đào tạo nghề. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp được
việc làm sau đào tạo nghề khá thấp và phần lớn những học viên tốt nghiệp chủ yếu
tìm được việc làm tại cơ sở dành riêng cho người khuyết tật không phải tại các
doanh nghiệp thông thường. Rất ít các dịch vụ cung cấp cho phụ nữ khuyết tật. Phụ
nữ khuyết tật đang từng bước tiếp cận các dịch vụ trợ giúp thông qua Hội liên hiệp
phụ nữ Việt Nam. [12]
Qua quá trình tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài,
có thể thấy rằng người khuyết tật luôn là mối quan tâm của cộng đồng quốc tế và của
Đảng, Nhà nước Việt Nam. Tuy vậy, tiếp cận từ góc nhìn quản lý trường hợp đối với
trẻ em khuyết tật còn hạn chế về số lượng và chất lượng, đặc biệt tại thành phố Hải
Phòng là một trong những thành phố lớn của Việt Nam, có mật độ dân số cao, tỷ lệ
trẻ em khuyết tật không thấp. Mặc dù vậy hiện nay vẫn chưa có công trình nghiên
cứu chính thức nào về quản lý trường hợp đối với trẻ em khuyết tật được đề cập đến.
Đó cũng là lý do chính để tôi thực hiện nghiên cứu về vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu để xác định về một số vấn đề lý luận và làm rõ thực trạng
về quản lý trường hợp đối với trẻ khuyết tật tại Trung tâm công tác xã hội thành phố
Hải Phòng, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện, nâng cao hiệu quả trong
quản lý trường hợp đối với trẻ khuyết tật tại cộng đồng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đề tài tiến hành nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý trường hợp đối với trẻ
khuyết tật tại cộng đồng.
- Tập trung phân tích đánh giá thực trạng về quản lý trường hợp đối với trẻ
khuyết tật tại cộng đồng từ thực tiễn Trung tâm Công tác xã hội thành phố Hải
Phòng
- Đề xuất một số giải pháp góp phần cải thiện, nâng cao hiệu quả quản lý
trường hợp đối với trẻ khuyết tật tại cộng đồng từ thực tiễn Trung tâm Công tác xã
hội thành phố Hải Phòng.
9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý trường hợp đối với trẻ khuyết tật tại cộng đồng từ thực tiễn Trung
tâm Công tác xã hội thành phố Hải Phòng
4.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là nhân viên quản lý trường hợp đang làm việc tại
Trung tâm Công tác xã hội và cha mẹ trẻ khuyết tật đang sinh sống tại các địa
phương xã Hùng Tiến; xã Hòa Bình - huyện Vĩnh Bảo; Thị trấn Tiên Lãng - huyện
Tiên Lãng; xã Tân Phong – huyện Kiến Thụy; xã Đại Bản – huyện An Dương
phường Đổng Quốc Bình – quận Ngô Quyền.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng nhiệm
vụ quản lý trường hợp về các nội dung: thu thập thông tin và nhu cầu của trẻ khuyết
tật; đánh giá trẻ khuyết tật; xây dựng kế hoạch trợ giúp trẻ khuyết tật; thực hiện kế
hoạch trợ giúp trẻ khuyết tật; lượng giá và kết thúc quản lý trường hợp với trẻ
khuyết tật.
Phạm vi về khách thể nghiên cứu: đề tài nghiên cứu 9 nhân viên quản lý
trường hợp và 65 người giám hộ là cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ khuyết tật từ 6
tuổi đến 14 tuổi.
Phạm vi về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu trên 6 xã phường có mô
hình CLB trẻ khuyết tật: CLB trẻ khuyết tật tại xã Hùng Tiến và xã Hòa Bình,
huyện Vĩnh Bảo; thị trấn Tiên Lãng, huyện Tiên Lãng; xã Tân Phong, huyện Kiến
Thụy; xã Đại Bản, huyện An Dương; phường Đổng Quốc Bình, quận Ngô Quyền
Phạm vi về thời gian: Từ 18 tháng 4 năm 2012 đến nay và thực hiện quản lý
trường hợp đối với trẻ khuyết tật từ tháng 29 tháng 2 năm 2016.
Về nội dung thực hiện: Quản lý trường hợp đối với trẻ em khuyết tật tại cộng
đồng theoThông tư 01/2015/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội thông tư hướng dẫn về quản lý trường hợp với
người khuyết tật.
10
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu dựa trên cơ sở những văn bản quy định trong quản lý trường hợp
đối với người khuyết tật, áp dụng vào thực tế đang thực hiện tại đơn vị đưa ra
những thuận lợi khó khăn và hướng đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả trong quản
lý trường hợp đối với trẻ khuyết tật tại đơn vị.
Nghiên cứu những vấn đề lý luận trong hệ thống lý thuyết có liên quan trực
tiếp đến đề tài như: dịch vụ y tế cho trẻ khuyết tật, phục hồi chức năng, giáo dục
hòa nhập đối với trẻ khuyết tật.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tài liệu:Thu thập thông tin, số liệu, tài liệu từ các
nguồn tài liệu đã được công bố hoặc rút ra từ các nguồn tài liệu những những nội
dung liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Phương pháp điều tra bảng hỏi: là phương pháp dựa trên hình thức hỏi đáp
gián tiếp thông qua người giám hộ (cha, mẹ hoặc ông bà, cô dì, chú bác, người
chăm sóc trực tiếp cho trẻ) dựa trên bảng các câu hỏi được soạn thảo trước, điều tra
viên tiến hành phát bảng hỏi, hướng dẫn thống nhất cách trả lời các câu hỏi cho
người giám hộ trẻ khuyết tật, người được hỏi tự đọc các câu hỏi trong bảng hỏi rồi
ghi cách trả lời của mình vào phiếu hỏi rồi gửi lại cho các điều tra viên.
Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế từ cộng đồng tại các địa phương
quản lý các trường hợp được gửi lên tại Trung tâm theo địa chỉ chúng tôi đến gia
đình có trẻ nên có thể quan sát trẻ thông qua các tri giác như: nghe; nhìn và tiếp xúc
trực tiếp với trẻ hàng ngày. Từ đây có thể nắm bắt được tình trạng chăm sóc, giáo
dục của trẻ sự cải thiện như thế nào, kết quả đạt được ra sao.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Thực hiện 3 cuộc phỏng vấn sâu của sáu nhóm
làm việc trực tiếp với trẻ khuyết tật tại địa phương: một cuộc phỏng vấn sâu với cán
bộ chính sách; giáo viên chủ nhiệm mô hình Câu lạc bộ trẻ khuyết tật; người chăm
sóc trực tiếp trẻ.
Phương pháp thống kê toán học SPSS
Số liệu thu được sau khảo sát thực tiễn được xử lý bằng chương trình phần
mềm SPSS (viết tắt của Statistical Package for the Social Sciences). Các thông số
11
và phép thống kê được dùng trong nghiên cứu là phân tích thống kê mô tả và phân
tích thống kê suy luận.
Phân tích thống kê mô tả: Các chỉ số được dùng trong phân tích thống kê mô
tả: điểm trung bình cộng được dùng để tính điểm đạt được của từng mệnh đề và của
từng nhóm tiêu chí để lựa chọn kỹ thuật trong giảng dạy và thực hành.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Những thông tin thu thập được từ luận văn sẽ góp phần làm phong phú thêm
hệ thống cơ sở dữ liệu cho việc phân tích lý luận về quản lý trường hợp đối với trẻ
khuyết tật nói riêng và lý luận về quản lý trường hợp, về chính sách xã hội đối với
người khyết tật nói chung.
Là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về lĩnh vực quản lý
trường hợp đối với người khuyết tật.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Quản lý trường hợp đối với trẻ khuyết tật là việc cần thiết, vì đây là một việc
làm cần thiết để giúp các đối tượng là trẻ khuyết tật được sự trợ giúp từ các nguồn
lực khác nhau, giúp cho trẻ khuyết tật vượt qua được những khó khăn khiếm
khuyết, tình trạng bệnh tật, hoàn cảnh gia đình, giúp nối kết các nguồn lực, dịch vụ
như: nguồn lực kinh tế; y tế; giáo dục; chăm sóc; dinh dưỡng; hòa nhập cộng đồng.
Từ đó đưa ra được một số khó khăn, thuận lợi, định hướng giải pháp thực tế để bảo
đảm hiệu quả cao về quản lý trường hợp đối với trẻ khuyết tật tại cộng đồng.
Giúp cho nhân viên quản lý trường hợp trẻ khuyết tật nói riêng và nhân viên
công tác xã hội các ngành khác nói chung hiểu biết thêm về quản lý trường hợp đối
với người khuyết tật nói chung.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung
của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý trường hợp đối với trẻ khuyết tật
Chương 2: Thực trạng về quản lý trường hợp đối với trẻ khuyết tật tại cộng đồng .
Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý trường hợp trẻ khuyết tật từ
thực tiễn Trung tâm Công tác xã hội thành phố Hải Phòng.
12
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP
ĐỐI VỚI TRẺ KHUYẾT TẬT
1.1. Trẻ khuyết tật: Khái niệm và đặc điểm
1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm về trẻ em
Trẻ em là con người ở giữa giai đoạn từ khi sinh và tuổi dậy thì. Định
nghĩa pháp lý về một "trẻ em" nói chung chỉ tới một đứa trẻ, còn được biết tới là
một người chưa tới tuổi trưởng thành. [19]
Trẻ em cũng có thể được hiểu trong mối quan hệ gia đình với bố mẹ
(như con trai và con gái ở bất kỳ độ tuổi nào) hoặc với nghĩa ẩn dụ, hoặc thành viên
nhóm trong một gia tộc, bộ lạc, hay tôn giáo, nó cũng có thể bị ảnh hưởng mạnh mẽ
bởi một thời gian, địa điểm cụ thể, hoặc hoàn cảnh, như trong "một đứa trẻ vô tư"
hay "một đứa trẻ của những năm sáu mươi ".
Công ước về Quyền Trẻ em của Liên hiệp quốc định nghĩa một đứa trẻ là
"mọi con người dưới tuổi 18 trừ khi theo luật có thể áp dụng cho trẻ em, tuổi trưởng
thành được quy định sớm hơn." [8]
Theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Việt Nam năm 2004 quy
định trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi. [9]
Tóm lại, trẻ em là một thuật ngữ nhằm chỉ một nhóm xã hội thuộc về một độ
tuổi nhất định trong giai đoạn đầu của sự phát triển con người.
* Khái niệm về trẻ khuyết tật
Theo quy định pháp luật Việt Nam định nghĩa: Trẻ khuyết tật là trẻ bị khiếm
khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật
khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho sinh hoạt, học tập và lao
động gặp nhiều khó khăn[9]
Trẻ khuyết tật là những đứa trẻ bị tổn thương về cơ thể hoặc rối loạn các
chức năng nhất định gây nên những khó khăn đặc thù trong các hoạt động học tập,
vui chơi và lao động.
13
Khái niệm về người khuyết tật là người có một hoặc nhiều khiếm khuyết về
thể chất hoặc tinh thần mà vì thế gây ra suy giảm đáng kể và lâu dài đến khả năng
thực hiện các hoạt động, sinh hoạt hàng ngày. Theo DDA (Disability
Discrimination Act – Đạo luật chống phân biệt đối xử với người khuyết tật do Quốc
hội Anh ban hành). [7]
Theo Đạo luật về người khuyết tật của Hoa Kỳ năm 1990 (ADA - Americans
with Disabilities Act of 1990) định nghĩa người khuyết tật là người có sự suy yếu về
thể chất hay tinh thần gây ảnh hưởng đáng kể đến một hay nhiều hoạt động quan
trọng trong cuộc sống. [20]
Tóm lại, trẻ khuyết tật là trẻ dưới 16 tuổi có những trở ngại khi thực hiện
hoạt động, công việc nào đó trong cuộc sống và trợ ngại ấy bị gây ra bởi thương tật
hay lệch chuẩn về sức khỏe thể lý, sức khỏe tâm thần.
1.1.2. Biểu hiện tâm lý và nhu cầu của trẻ khuyết tật
Nhân viên QLTH để làm tốt công việc của mình cần hiểu biết về tâm lý cá
nhân và gia đình, hiểu được nhu cầu, các mối quan hệ giữa các yếu tố văn hóa, xã
hội kinh tế và tâm lý xã hội. Mặt khác, nhân viên QLTH cũng cần phải biết về kiến
thức về chính sách, chương trình của nhà nước và tại địa phương dành cho các
nhóm đối tượng yếu thế cũng như kiến thức về các chương trình dịch vụ an sinh
hiện có trong cộng đồng.
1.1.2.1. Biểu hiện tâm lý của trẻ khuyết tật
Tâm lý của người khuyết tật là mặc cảm, tự đánh giá thấp bản thân mình so
với những người bình thường khác. Ở những người mà khuyết tật nhìn thấy được chẳng hạn như khuyết chi - họ có các biểu hiện tâm lý giống như mặc cảm ngoại
hình (Body Dysmorphic Disorder), tức là sự chú trọng quá mức đến khiếm khuyết
cơ thể đến nỗi gây khổ đau lớn - mặc dù vậy trong tâm lý học, mặc cảm ngoại hình
không được chẩn đoán cho người có khiếm khuyết cơ thể nghiêm trọng, rối loạn
tâm lý này chỉ hướng tới những người có khiếm khuyết nhỏ nhưng lại cứ cường
điệu chúng lên. Tiếp đến một ảnh hưởng khác cần xét đến là ám ảnh sợ xã hội một
kiểu trốn tránh và sợ hãi khi thực hiện các hoạt động mang tính cộng đồng như giao
14
lưu gặp gỡ ở chỗ đông người. Tuy nhiên điều này không phải luôn luôn đúng, người
ta nhận thấy ở nhiều người khuyết tật nỗ lực tồn tại và phát triển đặc biệt cao. [30]
Đối với trẻ em khuyết tật biểu hiện về mặt tâm lý của trẻ chưa rõ ràng, chỉ là
những biểu hiện về bệnh lý về mặt tâm lý là chính. Những vấn đề tâm lý chính từ
gia đình, người thân có mặc cảm với những người xung quanh về vấn đề khiếm
khuyết của trẻ, từ đó có những biểu hiện bỏ mặc trẻ, thậm chí bỏ rơi trẻ, không
chăm sóc, hoặc vì khiếm khuyết của trẻ dẫn gia đình đến việc túng quẩn, khó khăn
về kinh tế, thậm chí có một số gia đình dẫn đến việc ly hôn giữa bố và mẹ của trẻ
….. đây cũng là những vấn đề của xã hội hiện nay cần có những biện pháp, những
chương trình hỗ trợ tốt hơn nữa nhằm trợ giúp cho đối tượng.
1.1.2.2. Nhu cầu của trẻ khuyết tật
Theo Maslow, về căn bản, nhu cầu của con người được chia làm hai nhóm
chính: nhu cầu cơ bản (basic needs) và nhu cầu bậc cao (meta needs).
Nhu cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố thể lý của con người như mong
muốn có đủ thức ăn, nước uống, được ngủ nghỉ... Những nhu cầu cơ bản này đều là
các nhu cầu không thể thiếu hụt vì nếu con người không được đáp ứng đủ những
nhu cầu này, họ sẽ không tồn tại được nên họ sẽ đấu tranh để có được và tồn tại
trong cuộc sống hàng ngày. [24]
Các nhu cầu cao hơn nhu cầu cơ bản trên được gọi là nhu cầu bậc cao.
Những nhu cầu này bao gồm nhiều nhân tố tinh thần như sự đòi hỏi công bằng, an
tâm, an toàn, vui vẻ, địa vị xã hội, sự tôn trọng, vinh danh với một cá nhân v.v.
Các nhu cầu cơ bản thường được ưu tiên chú ý trước so với những nhu cầu
bậc cao này. Với một người bất kỳ, nếu thiếu ăn, thiếu uống... họ sẽ không quan tâm
đến các nhu cầu về vẻ đẹp, sự tôn trọng...Tuy nhiên, tuỳ theo nhận thức, kiến thức,
hoàn cảnh, thứ bậc các nhu cầu cơ bản có thể đảo lộn.
Nhân viên QLTH có trách nhiệm xác định những nhu cầu cơ bản của trẻ em
khuyết tật như: Dinh dưỡng, ăn ngủ, vui chơi giải trí, được yêu thương, bảo vệ,
được kết bạn, học hành, đặc biệt là được chăm sóc điều trị phục hồi chức năng. Đối
với trẻ em khuyết tật cũng cần có những nhu cầu cơ bản theo tháp nhu cầu của
Maslow sau:
15
- Xem thêm -