Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước ở việt nam ...

Tài liệu Quản lý vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước ở việt nam

.PDF
118
393
102

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- TRẦN MINH TRỌNG QUẢN LÝ VỐN CHỦ SỞ HỮU TẠI DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- TRẦN MINH TRỌNG QUẢN LÝ VỐN CHỦ SỞ HỮU TẠI DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ XUÂN ĐÌNH Hà Nội - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các đoạn trích và số liệu, tài liệu tham khảo trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2015 Tác giả Trần Minh Trọng . LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến PGS.TS. Lê Xuân Đình là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn này. Nếu không có sự chỉ bảo và hƣớng dẫn nhiệt tình, những tài liệu phục vụ nghiên cứu và những lời động viên khích lệ của thầy thì luận văn này không thể hoàn thành. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến nhà trƣờng, khoa và các ban ngành đoàn thể của trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng. Cuối cùng, tôi muốn dành lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và ngƣời thân đã hết lòng ủng hộ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu, động viên tôi vƣợt qua những khó khăn trong học tập và cuộc sống để tôi có thể yên tâm thực hiện ƣớc mơ của mình. Xin trân trọng cảm ơn! MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................. i DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... ii LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .......7 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................7 1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc ...................8 1.2.1. Quản lý .....................................................................................................8 1.2.2. Vốn ..........................................................................................................12 1.2.3. Quản lý vốn .............................................................................................15 1.2.4. Vốn chủ sở hữu, ......................................................................................17 1.2.5. Quản lý việc sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước .........................20 1.2.6. Nội dung và phương pháp quản lý vốn...................................................27 1.2.7. Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước ........................................................34 1.2.8. Mô hình quy trình quản lý vốn ...............................................................39 1.3. Pháp luật về quản lý vốn DNNN ...................................................................45 1.3.1 Tổng quan về pháp luật quản lý vốn .......................................................45 1.3.2. Pháp luật hiện hành về quản lý vốn DNNN ...........................................46 1.3.3. Vấn đề phân cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước trong DNNN.............................................................................................48 1.3.4. Mô hình cơ quan đại diện phần vốn góp nhà nước trong các DNNN, thay mặt nhà nước thực hiện các quyền của cổ đông nhà nước trong DNNN .51 1.3.5. Về sự tham gia của nhà nước với tư cách là cổ đông, người góp vốn trong DNNN ......................................................................................................53 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................56 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................56 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................56 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.................................................................................56 2.2.2. Địa bàn nghiên cứu ................................................................................56 2.2.3. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ...................................................56 2.2.4. Phương pháp phân tích, so sánh ............................................................57 2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................................57 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ VỐN ...............................................58 3.1. Mô hình Tổng Công ty Đầu tƣ và Kinh doanh Vốn Nhà nƣớc .....................58 3.2. Thực trạng việc quản lý nguồn vốn Nhà nƣớctrong kinh doanh ...................61 3.3. Những tồn tại, bất cập trong bảo đảm quyền chủ sở hữu nhà nƣớc và bảo toàn, phát triển vốn trong tập đoàn kinh tế nhà nƣớc ...........................................65 3.3.1. Trong khung pháp luật ...........................................................................65 3.4. Vấn đề cơ chế quản lý cán bộ DNNN ...........................................................71 3.4.1. Các đối tượng được xác định là cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước ....71 3.4.2. Nội dung quản lý cán bộ doanh nghiệp nhà nước ..................................73 3.4.3. Bộ máy quản lý cán bộ doanh nghiệp nhà nước ....................................74 3.4.4. Đánh giá tình hình thực hiện các quy định pháp luật về người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước. ..................................75 3.4.5. Kinh nghiệm một số nước về mô hình quản lý vốn .................................78 CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN TẠI DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƢỚC..........................................................................................84 4.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng và mục tiêu hoàn thiện quản lý vốn doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc ..............................................................................................84 4.1.1. Những vấn đề chung ...............................................................................84 4.1.2 Hoàn thiện các nội dung quản lý .............................................................85 4.1.3. Bộ máy quản lý .......................................................................................86 4.2. Giải pháp quản lý vốn doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc ............................87 4.2.1. Quy định của pháp luật ..........................................................................87 4.2.2. Công khai, minh bạch cơ chế quản lý ....................................................89 4.2.3. Quản lý nguồn nhân lực đại diện nhà nước ...........................................90 4.2.4. Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với các Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước ....................................................................................................90 4.2.5. Thưởng, phạt...........................................................................................90 4.3. Các biện pháp quản lý vốn và bảo vệ lợi ích các bên liên quan ....................91 4.3.1: Giải pháp quản lý nguồn vốn Nhà nước trong kinh doanh....................91 4.3.2. Tăng cường tính hiệu quả trong quản trị doanh nghiệp ........................96 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................101 Kết luận ...............................................................................................................101 Kiến nghị .............................................................................................................102 TAI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................105 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Ký hiệu STT Nguyên nghĩa 1. CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa 2. CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 3. CPH Cổ phần hóa 4. Cty Công ty 5. DN Doanh nghiệp 6. DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc 7. HĐQT Hội đồng quản trị 8. LDN Luật Doanh nghiệp 9. Luật QLSDV 10. Tcty Tổng công ty 11. XHCN Xã hội chủ nghĩa Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nƣớc đầu tƣ vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp i DANH MỤC HÌNH STT Hình 1 Hình 1.1 2 Hình 3.1 3 Hình 4.1 4 Hình 4.2 Nội dung Trang Mô hình phân tán với các đầu mối quản lý chính hiện 43 nay (Trần Tiến Cƣờng, 2013) Mô hình Tóm tắt các vấn đề thực trạng trong việc 61 quản lý và sử dụng nguồn vốn NN trong kinh doanh Tóm tắt gợi ý xây dựng cơ chế quản lý vốn đúng theo 91 nguyên tắc đƣợc đề ra bởi Chính phủ Tóm tắt gợi ý xây dựng một mô hình quản trị hiệu quả hơn ii 96 LỜI NÓI ĐẦU 1. Bối cảnh nghiên cứu Quốc hội thông qua Luật DNNN lần đầu tiên vào năm 1995, đƣợc sửa đổi năm 2003. Việc sửa đổi Luật DNNN đã góp phần thúc đẩy tiến trình cải cách DNNN, tăng cƣờng vai trò, trách nhiệm của các đối tƣợng sử dụng vốn, tài sản của nhà nƣớc. Khi Luật DNNN hết hiệu lực từ ngày 01/07/2010, việc thành lập và hoạt động DNNN phải theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005. Nhƣ vậy, mô hình tổ chức và hoạt động của DNNN cơ bản đã đƣợc điều chỉnh theo khung pháp luật chung với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, nhƣng việc quản lý, sử dụng và giám sát vốn và tài sản của nhà nƣớc tại doanh nghiệp mới đƣợc quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật dƣới Luật. Để tiếp tục phát huy vai trò chủ đạo của DNNN theo định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc, phù hợp với tính đặc thù trong thực tiễn hoạt động và tăng cƣờng quản lý, giám sát đối với DNNN, trong thời gian qua, Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành một số Nghị định, Quyết định về DNNN. Hơn nữa, vai trò chủ đạo của DNNN tiếp tục đƣợc Hiến pháp năm 2013 khẳng định “Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo” (khoản 1, Điều 51). Đồng thời, nhiều Luật có liên quan đã và đang đƣợc ban hành mới, sửa đổi, bổ sung. Trong khi đó, các quy định quan trọng liên quan đến DNNN vẫn đang đƣợc điều chỉnh bởi các văn bản dƣới luật nhƣ: đầu tƣ và quản lý vốn nhà nƣớc đầu tƣ vào doanh nghiệp; chuyển đổi, sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp; phân công, phân cấp thực hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu; giám sát, báo cáo và công khai hoạt động của DNNN và doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc. DNNN cũng đã tạo việc làm cho khoảng 1.255 nghìn ngƣời lao động, có mức thu nhập tƣơng đối ổn định so với thực trạng của kinh tế Việt Nam trong những năm 1 qua. Vốn nhà nƣớc đầu tƣ vào doanh nghiệp đƣợc bảo toàn và phát triển, tăng từ 136.000 tỷ đồng trƣớc năm 2006 lên trên 921.000 tỷ đồng năm 2012 (trong đó: vốn đầu tƣ vào các công ty mẹ là 857.000 tỷ đồng) và tập trung chủ yếu ở các tập đoàn, tổng công ty. Phần lớn các DNNN hoạt động có lãi, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trung bình của DNNN những năm 1999-2000 đạt khoảng 14%/năm, tăng lên 20,5% năm 2005. Trong giai đoạn 2007-2012 tuy gặp khó khăn, nhƣng vẫn đạt trung bình khoảng 16%/năm. Số doanh nghiệp thua lỗ và hòa vốn giảm mạnh, từ 60% xuống còn 20% năm 2012. Nộp ngân sách tăng bình quân 10-30% (các báo cáo của Chính phủ trình Quốc hội gồm: Báo cáo số 262/BC-CP, ngày 23/11/2011; Báo cáo số 336/BC-CP, ngày 16/11/2012 và Báo cáo số 490/BC-CP, ngày 25/11/2013) Bên cạnh đó, cơ chế quản lý vẫn còn nhiều bất cập nhƣ: Quyền quản lý Nhà nƣớc đối với DNNN; vai trò của chủ sở hữu hoặc ngƣời đại diện chủ sở hữu; quyền chủ động điều hành sản xuất, kinh doanh của DN; vai trò và cơ chế trách nhiệm, quyền lợi của HĐQT hoặc Hội đồng thành viên; chuyển cơ chế giao vốn sang cơ chế đầu tƣ vốn; cơ chế tài chính và cơ chế phân phối lợi nhuận của DN; gắn lợi ích vật chất với trách nhiệm của ngƣời quản lý và đội ngũ lao động v.v., chƣa đƣợc chế định rõ ràng, cũng nhƣ tính áp dụng chƣa cao. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, cơ chế chính sách cho DNNN và hoạt động của DNNN cũng đã bộc lộ hạn chế, bất cập nhƣ: - Đầu tƣ vốn nhà nƣớc vào tổ chức kinh tế thông qua Tổng công ty Đầu tƣ và kinh doanh vốn nhà nƣớc (SCIC) đã đƣợc quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật Đầu tƣ nhƣng trên thực tế chƣa đƣợc triển khai thực hiện đầy đủ do có hạn chế về tính khả thi. Trong khi đó, từ năm 2004 đến nay, Nhà nƣớc không còn cấp bổ sung vốn từ NSNN cho DNNN để đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh, ngoại trừ trƣờng hợp thực hiện các nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc quyết định cấp để lại cho Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam một phần lợi nhuận đƣợc chia của nƣớc chủ nhà trong Công ty liên doanh Việt - Nga Vietsovpetro. Giai đoạn này cũng không sử dụng NSNN để cấp vốn điều lệ cho việc thành lập mới DNNN. 2 - Phân công, phân cấp quản lý vốn và tài sản tại các doanh nghiệp giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc còn chồng chéo, trùng lặp và không rõ phạm vi. Thực tế này dẫn đến khó xác định trách nhiệm của ngƣời đứng đầu khi xảy ra sai phạm, quy định các hành vi bị cấm, xử lý vi phạm về giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động đối với DNNN còn thiếu, chƣa tập trung và không đồng bộ. Vì vậy, làm giảm hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nƣớc đối với DNNN nói chung cũng nhƣ hoạt động giám sát của nhà nƣớc đối với việc sử dụng các nguồn lực thuộc sở hữu nhà nƣớc đầu tƣ tại DNNN. - Phạm vi đầu tƣ vốn nhà nƣớc vào các ngành, lĩnh vực then chốt, địa bàn kinh tế khó khăn gắn với an ninh, quốc phòng và đảm bảo chủ quyền quốc gia còn hạn chế. Ngoài ra, một số ngành nghề sản xuất kinh doanh đƣợc DNNN giữ thị phần lớn nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của nền kinh tế. Bên cạnh đó, các văn bản quy phạm pháp luật tuy đã quy định khái quát các điều kiện đầu tƣ vốn của DNNN nhƣng thiếu một số vấn đề mang tính nguyên tắc, nên nhiều DNNN vẫn thực hiện đầu tƣ vốn của doanh nghiệp vào các ngành nghề có nhiều rủi ro. - Trong nhiều năm, thực tế Nhà nƣớc duy trì nhiều DNNN trực thuộc và coi DNNN là phƣơng tiện chủ yếu để thực hiện việc đầu tƣ. Do còn bao cấp, nhiều DNNN có tƣ tƣởng trông chờ vào Nhà nƣớc, chậm đổi mới, chƣa nắm bắt kịp thời nhu cầu phát triển thị trƣờng, chƣa thích ứng với xu thế hội nhập; năng lực quản trị của doanh nghiệp, hệ thống quản trị nội bộ không đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý, giám sát các nguồn lực đƣợc giao. - Cơ chế giám sát của Quốc hội và các chủ thể liên quan khác đối với hoạt động của DNNN chƣa đƣợc quy định rõ ràng, đầy đủ, tƣơng xứng với với hoạt động đầu tƣ và quản lý vốn nhà nƣớc đầu tƣ vào doanh nghiệp dẫn đến hạn chế về tính minh bạch và công khai của hoạt động này. Ngoài ra, chế tài xử lý các hành vi vi phạm đối với DNNN cũng có phần chƣa đồng bộ, việc quản lý giám sát của đại diện chủ sở hữu chƣa nghiêm nên tính tuân thủ pháp luật về chế độ tài chính, công khai thông tin, báo cáo của DNNN chƣa cao, chƣa chú trọng và quan tâm. Mô hình quản lý vốn chủ sở hữu chƣa đƣợc quy định rõ ràng và không đƣợc thực hiện một cách bài bản dẫn đến việc quản lý vốn mà nhất là trách nhiệm bảo 3 toàn và phát triển vốn không đƣợc coi trọng dẫn đến nhiều doanh nghiệp nhà nƣớc không bảo toàn và phát triển vốn thậm chí còn báo cáo sai tình hình kinh doanh hoặc không quan tâm đến việc kinh doanh. Thực tế đó dẫn đến việc kinh doanh của Nhà nƣớc là kém hiệu quả và không khả thi. Để góp phần hoàn thiện cơ chế phân công, phân cấp quản lý vốn và tài sản tại các doanh nghiệp thì việc nghiên cứu hoàn thiện mô hình quy trình quản lý vốn chủ sở hữu tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay là rất cần thiết. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu - Mô hình quy trình quản lý vốn chủ sở hữu tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc, - Đề ra quan điểm, định hƣớng, giải pháp để nâng cao hiệu quả mô hình quy trình quản lý vốn chủ sở hữu tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận về mô hình quản lý vốn chủ sở hữu tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc, đánh giá đƣợc thực trạng về mô hình quy trình quản lý vốn chủ sở hữu tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc và những hạn chế nhƣ thế nào, nguyên nhân do đâu. Từ đó đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình quy trình quản lý vốn chủ sở hữu tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc trong thời đa ̣i công nghiê ̣p hóa hiê ̣n đa ̣i hóa đấ t nƣớ.c 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn tập trung vào các mô hình quản lý vốn mà đặc biệt là công tác quản lý vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Công tác quản lý vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc là một nội dung có phạm vi nghiên cứu rộng, đối tƣợng nghiên cứu nhiều. Tuy nhiên, để phù hợp sự nghiên cứu của một luận văn Thạc sĩ, em tập trung nghiên cứu vào mô hình 4 quy trình quản lý vốn của chủ sở hữu tại doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc cả với mô hình quản lý của các cơ quan nhà nƣớc và SCIC. + Về không gian: nghiên cứu mô hình quy trình quản lý vốn của các doanh nghiệp nhà nƣớc. Khái quát một số kinh nghiệm về mô hình quy trình quản lý vốn chủ sở hữu của một số nƣớc. + Về thời gian: Khi phân tích số liệu liên quan đến công tác quản lý vốn, luận văn chỉ giới hạn trong khoảng thời gian từ 2012 - 2014; Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực trạng từ đó rút ra những kết luận và đề xuất các biện pháp quản lý khả thi nhằm nâng cao hiệu quả mô hình quy trình quản lý vốn của các doanh nghiệp nhà nƣớc. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lý luận Phƣơng pháp logic đƣợc sử dụng để xây dựng khung khổ lý thuyết về mô hình quy trình quản lý, về mô hình quy trình quản lý vốn của các doanh nghiệp. Phƣơng pháp lịch sử đƣợc sử dụng để nghiên cứu kinh nghiệm mô hình quy trình quản lý vốn của các doanh nghiệp nhà nƣớc. Phương pháp thống kê Phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng chủ yếu trong chƣơng 3. Các bảng thống kê về biến động vốn, số liệu. Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp đƣợc sử dụng trong toàn bộ luận văn. Tuy nhiên phƣơng pháp này sẽ đƣợc sử dụng chủ yếu trong chƣơng 3, phân tích và đánh giá thực trạng mô hình quy trình quản lý vốn của các doanh nghiệp nhà nƣớc. Từ các thông tin thu thập, tiến hành phân tích những cơ hội, thách thức hay điểm mạnh, điểm yếu của mô hình quy trình quản lý vốn của các doanh nghiệp nhà nƣớc, từ đó tổng hợp lại đề xuất một số giải pháp nhằm phù hợp với thực tế. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Luận văn xác định cơ sở lý luận mô hình quy trình quản lý vốn của các doanh nghiệp. 5 - Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở lý luận trên, phân tích những mặt hạn chế về mô hình quản lý vốn của các doanh nghiệp, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình quản lý vốn của các doanh nghiệp. 6. Dự kiến đóng góp của đề tài Hoàn thiện mô hình quản lý vốn của các doanh nghiệp là một trong những biện pháp cơ bản để nâng cao chất lƣợng đầu tƣ của Nhà nƣớc, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc. Giả định rằng việc khảo sát, đánh giá đúng đắn những mặt mạnh và những hạn chế trong hoàn thiện mô hình quản lý vốn của các doanh nghiệp sẽ đề xuất đƣợc các biện pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn góp phần nâng cao chất lƣợng đầu tƣ của nhà nƣớc, đồng thời là điều kiện để phát huy nguồn vật lực - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững chung của đất nƣớc. Nghiên cứu này sẽ mở ra những gợi ý cho nghiên cứu về những định hƣớng tiếp theo để phát triển mô hình quản lý vốn của các doanh nghiệp. Đồng thời đây cũng có thể là tƣ liệu cho lĩnh vực nghiên cứu cho những tác giả luận văn cùng nghiên cứu về quản lý vốn của các doanh nghiệp. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn đƣợc chia làm 04 chƣơng: Chƣơng 1: Tổ ng quan nghiên cứu và những vấ n đề lý luận về mô hình quản lý vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu. Chƣơng 3: Thực trạng mô hình quản lý vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện mô hình quản lý vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN, TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Đã có rất nhiêu đề tài nghiên cứu về quản lý vốn chủ sở hữu tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc. Mỗi đề tài có đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu riêng, Tuy nhiên, việc nghiên cứu này ở mỗi thời kỳ khác nhau có đóng góp khác nhau và có ý nghĩa thực tiễn khác nhau. Có thể kể đến một số các công trình nghiên cứu sau: Đề tài: “Quản lý, sử dụng vốn tại Tổng công ty khoáng sản và thƣơng mại Hà Tĩnh” Ký hiệu: LC 253 Tác giả: Nguyễn Văn Đức Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh Bảo vệ năm: 2007 Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Trần Anh Tài. Tuy nhiên, đề tài chỉ nhằm mục đích phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn ở tổng công ty khoáng sản và thƣơng mại Hà Tĩnh để đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Tổng công ty xây dựng Thăng Long” Ký hiệu: LC 243 Tác giả: Lê Thế Anh Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh Bảo vệ năm: 2007 Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Đức Thảo. Cũng giống nhƣ đề tài trên, đề tài này chỉ tập trung vào một doanh nghiệp để phân tích thực trạng về sử dụng vốn từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Tổng công ty xây dựng Thăng Long. Đề tài “Một số biện pháp quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần xây lắp bƣu điện Hà Nội (HASISCO)” Ký hiệu: LC 517 Tác giả: Ngô Thu Yến Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị Bảo vệ năm: 2010 Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Minh Tâm. Đề tài này cũng chỉ tập trung vào việc quản lý và sử dụng vốn lƣu động tại một công ty. Trần Xuân Long (2012) “Hoàn thiện chính sách quản lý vốn trong doanh nghiệp nhà nƣớc sau khi cổ phần hóa” Luận án Tiến sĩ học viện tài chính. Nguyễn Thị Thu Hƣơng (2009) “Quản lý vốn nhà nƣớc tại các Doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc” Luận án Tiến sĩ học viện tài chính. Các công 7 trình nghiên cứu này tập trung vào quản lý vốn nhà nƣớc tại các doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa. Các tác giả chƣa nghiên cứu quản lý vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc. Đồng thời tất cả các đề tài trên mới chỉ tập trung vào xử lý những vấn đề cụ thể của các công ty cụ thể mà chƣa có cái nhìn tổng quát về tình hình quản lý vốn của nhà nƣớc đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc. 1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc 1.2.1. Quản lý 1.2.1.1. Khái niệm Quản lý đƣợc định nghĩa là một công việc mà một ngƣời lãnh đạo học suốt đời không thấy chán và cũng là sự khởi đầu của những gì họ nghiên cứu. Quản lý đƣợc giải thích nhƣ là nhiệm vụ của một nhà lãnh đạo thực thụ, nhƣng không phải là sự khởi đầu để họ triển khai công việc. Nhƣ vậy, có bao nhiêu nhà lãnh đạo tài ba thì có bấy nhiêu kiểu định nghĩa và giải thích về quản lý. Mỗi khái niệm quản lý của mỗi ngƣời sẽ có những tƣ tƣởng, kinh nghiệm, kiến thức của cá nhân trong đó. Tuy nhiên vẫn có một khái niệm chung nhất để hiểu quản lý là gì. Xét trên phƣơng diện nghĩa của từ, quản lý thƣờng đƣợc hiểu là chủ trì hay phụ trách một công việc nào đó. Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với sự phát triển của phƣơng thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận thức của con ngƣời thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lý càng trở nên rõ rệt. Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và ngoài nƣớc đã đƣa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho đến nay, vẫn chƣa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trƣờng phái quản lý học đã đƣa ra những định nghĩa về quản lý nhƣ sau: - Tailor: "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn ngƣời khác làm việc gì và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm". Với định nghĩa này Tailor chỉ 8 tập trung vào việc chỉ đạo, điều hành và lấy lợi ích kinh tế tối đa để kiểm soát ngƣời khác làm việc. - Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”. Fayel thì lại tập trung vào việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch. Thông qua các phƣơng pháp thực hiện kế hoạch mà có thể tổ chức quản lý. - Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trƣờng tốt giúp con ngƣời hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định". Nhƣ vậy, với quan điểm này việc xây dựng và duy trì môi trƣờng tốt cho ngƣời thực hiện nhiện nhiệm vụ lại quan trọng mà không quan trọng mục tiêu đặt ra khi quản lý. - Peter F. Druker: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó không nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích". Với quan điểm này thì Peter F Drunker quá tập trung vào kết quả mà không quan tâm đến tiến trình và phƣơng pháp thực hiện để đạt đƣợc kết quả đó. - Peter. F. Dalark: "Định nghĩa quản lý phải đƣợc giới hạn bởi môi trƣờng bên ngoài nó. Theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: Quản lý doanh nghiệp, quản lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công". Khái niệm quản lý này lại quá tập trung vào môi trƣờng bên trong của hoạt động quả lý. Do đó, khó có tính linh hoạt và dễ bị ảnh hƣởng bởi môi trƣờng bên ngoài. Chủ trƣơng của Peter. F. Dalark là giới hạn doanh nghiệp từ góc độ xã hội, lấy quản lý làm chức năng chính của doanh nghiệp. Vì thế, quản lý trở thành chức năng và vai trò của tổ chức xã hội, nó cũng sẽ thông qua các doanh nghiệp góp phần xây dụng chế độ xã hội mới để đạt đƣợc mục tiêu lý tƣởng là "một xã hội tự do và phát triển". Nếu không có quản lý hiệu quả thì doanh nghiệp không thể tồn tại và từ đó không thể xây dựng một xã hội tự do và phát triển. Với khái niệm này thì việc quản lý lại quá tập trung vào môi trƣờng bên ngoài, không quan tâm, không để ý đến nội bộ của đối tƣợng quản lý. 9 Có chuyên gia cho rằng “Quản lý là quá trình thực hiện các tác động của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý để phối hợp hoạt động của các cá nhân và tập thể nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra của tổ chức”. Với khái niệm này quản lý chỉ thấy đƣợc về mặt hình thức mà không đi vào thực chất, đi vào nội dung của khái niệm. Tóm lại, quản lý là quan niệm chứ không phải kỹ thuật, là tự do chứ không phải bị khống chế, là nhiệm vụ thực tế chứ không phải lý luận; là thành tích chứ không phải tiềm năng, là trách nhiệm chứ không phải quyền lực; là cống hiến chứ không phải thăng tiến; là cơ hội chứ không phải chƣớng ngại; là đơn giản chứ không phải phức tạp; là tác động của môi trƣờng trong và ngoài đối tƣợng quản lý chứ không phải là duy nhất; là kết quả chứ không phải là kế hoạch; là hiệu quả chứ không phải tồn tại. Có thể kể ra nhiều ý kiến khác nhau về định nghĩa quản lý, trên đây chỉ là một vài ý kiến mang tính đại diện trên cơ sở phân tích tổng hợp những quan điểm không giống nhau. Tóm lại, những quan điểm đó tuy rất rõ ràng, đúng đắn, nhƣng chƣa đầy đủ. Chúng chỉ chú trọng đến quản lý nhƣ là một hiện tƣợng chứ chƣa làm bộc lộ rõ bản chất của nó. Nhƣ vậy, quản lý là gì? Nhƣ chúng ta đều biết, hoạt động quản lý thực chất cũng là một hành vi, đã là hành vi thì phải có ngƣời thực hiện và ngƣời chịu tác động. Tiếp theo cần có mục đích của hành vi, đặt ra câu hỏi tại sao làm nhƣ vậy? Do đó, để hình thành nên hoạt động quản lý trƣớc tiên cần có chủ thể quản lý: nói rõ ai là ngƣời quản lý? Sau đó cần xác định đối tƣợng quản lý: quản lý cái gì? Cuối cùng cần xác định mục đích quản lý: quản lý vì cái gì? Có đƣợc 3 yếu tố đó là điều kiện cơ bản để hình thành nên hoạt động quản lý. Đồng thời cần chú ý rằng, bất cứ hoạt động quản lý nào cũng không phải là hoạt động độc lập, nó cần đƣợc tiến hành trong môi trƣờng, điều kiện nhất định nào đó mà không tách rời, xa cách. Tóm lại: Quản lý là nghệ thuật hoàn thành các mục tiêu công việc thông qua ngƣời khác; là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các chủ thể bị quản lý, sử dụng các nguồn lực sẵn có thông qua phối hợp, kiểm soát môi 10 trƣờng xung quanh để đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức. Nhƣ vậy chức năng cơ bản của quản lý là: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp và kiểm tra. 1.2.1.2. Các yếu tố của quản lý Với những phân tích trên mọi hoạt động quản lý đều phải do 4 yếu tố cơ bản sau cấu thành: - Chủ thể quản lý, trả lời câu hỏi: do ai quản lý? - Khách thể quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý cái gì? - Mục đích quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý vì cái gì? - Môi trƣờng và điều kiện tổ chức, trả lời câu hỏi: quản lý trong hoàn cảnh nào? Vì bản thân hành vi quản lý là do 4 yếu tố trên tạo thành, do vậy 4 yếu tố đó đƣơng nhiên cần đƣợc thể hiện trong định nghĩa về quản lý. Tiếp theo, do hoạt động quản lý đích thực cần vận dụng chức năng và phƣơng pháp quản lý để đạt đƣợc mục đích quản lý đề ra nên điều này cũng cần đƣợc thể hiện trong định nghĩa về quản lý. Tuy nhiên, Fayel trong định nghĩa quản lý đã trực tiếp chỉ ra rằng: Quản lý chính là lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện, chỉ huy, tiến hành, kiểm soát; và nếu lý giải một cách đơn giản nhƣ vậy thì quản lý lại trở thành một hành động cụ thể mà mất đi bản chất thống nhất của nó. Định nghĩa quản lý nên phản ánh khách quan đặc trƣng cơ bản của hoạt động quản lý, thể hiện bản chất quản lý, hay có thể nói, trong định nghĩa về quản lý nhất định phải đề cập đến bản chất của quản lý là theo đuổi năng suất, hiệu quả. Dựa trên tác dụng, vai trò của những yếu tố trong quản lý kể trên và quan hệ lôgic giữa chúng, có thể khái quát ý nghĩa cơ bản của quản lý. Thông thƣờng mà nói, quản lý là hành vi mà những thành viên trong tổ chức thực hiện ở một môi trƣờng nhất định nhằm nâng cao năng suất công việc, để đạt đƣợc mục đích của tổ chức. Thực ra, nếu một mực truy đến cùng câu hỏi "quản lý là gì?” thì bản thân câu hỏi hầu nhƣ không có giá trị. Cho dù chúng ta có thảo luận, nghiên cứu ra sao, về mặt lý luận mà nói, chúng ta vẫn không đạt đƣợc sự thống nhất, trên thực tế cũng không thể đƣa ra một kết luận chung. Nhƣng chính vì câu hỏi "quản lý là gì?" có sức ảnh hƣởng sâu rộng đến mỗi một học giả nghiên cứu vấn đề quản lý, đến mỗi 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan