VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ MINH ĐỨC
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS TS TRẦN VĂN HÒE
Năm, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu ghi
trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Minh Đức
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………..……………………………………………………..…....1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.....................................................................................................................5
1.1.
Rủi
ro
và
quản
trị
rủi
ro
trong
hoạt
động
ngân
hàng.....................................................................................................................5
1.2. Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương
mại …………………………………………………………………….................… 10
1.3. Nhân tố ảnh hưởng dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng thương
mại...............................................................................................................................31
1.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số NHTM ……………..…….... 35
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH ĐỐNG ĐA………………………………….….…………..……………. 37
2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh Đống Đa ......................................................................................................... 37
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh Đống
Đa................................................................................................................................47
2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh
Đống Đa .................................................................................................................... 52
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA………………………….................…….63
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng………………………………...…………...… 63
3.2 Định hướng quản trị rủi ro tín dụng ……………………….……..…................. 63
3.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt
Nam - chi nhánh Đống Đa …………………………………………..........……….. 65
3.4. Một số kiến nghị …………………………….…………………..……………. 75
KẾT LUẬN………………………………………….………….....……...… 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Giải nghĩa
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
Agribank
NHNo&PTNT
Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam
Agribank
chi
nhánh Đống Đa
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
NHNo&PTNT
Nam - chi nhánh Đống Đa
Việt Nam - Chi
nhánh Đống Đa
BIDV
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt
Nam
Vietinbank
Ngàn hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
RRTD
Rủi ro tín dụng
QTRR
Quản trị rủi ro
CBTD
Cán bộ tín dụng
HĐTD
Hợp đồng tín dụng
CIC
Trung tâm thông tin tín dụng
VAMC
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài
sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (Công ty quản lý
tài sản VAMC)
VNĐ
Đồng Việt Nam
USD
Đô la Mỹ
EUR
Đồng Euro
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh Đống Đa
giai đoạn 2013-2015 .................................................................................................40
Bảng 2.2. Tình hình phân loại dư nợ của NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh Đống
Đa giai đoạn 2013-2015 ...........................................................................................43
Bảng 2.3. Tình hình dư nợ của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa giai
đoạn 2013 - 2015 .......................................................................................................44
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh
Đống Đa……………………………………………………………………………45
Bảng 2.5. Thực trạng nguồn nhân lực tại Agribank chi nhánh Đống Đa .................46
Bảng 2.6. Tình hình nợ quá hạn tại NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa
giai đoạn 2013-2015 ..................................................................................................47
Bảng 2.7. Một số dự án bị rủi ro ...............................................................................48
Bảng 2.8 Bảng tổng hợp phân loại nợ của Agribank chi nhánh Đống Đa ................54
Bảng 2.9 Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của NHNo&PTNT Việt Nam - chi
nhánh Đống Đa ..........................................................................................................55
Bảng 2.10 Tình hình sử dụng quỹ trích lập dự phòng rủi ro tại NHNo&PTNT Việt
Nam - chi nhánh Đống Đa ........................................................................................56
Bảng 2.11 Tổng hợp dư nợ bán nợ cho VAMC tại NHNo&PTNT Việt Nam - chi
nhánh Đống Đa .........................................................................................................56
Bảng 2.12 Tổng hợp xử lý rủi ro tại NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh Đống
Đa.. ............................................................................................................................57
Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Đống
Đa………………………………………………………..………………………... 39
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh Đống Đa
theo hình thức huy động giai đoạn 2013-2015 .........................................................41
Hình 2.2 Tình hình nợ xấu NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh Đống Đa giai đoạn
2013 - 2015 ................................................................................................................44
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kinh doanh của các NHTM ngày càng trở lên đa dạng chứ không
đơn thuần chỉ có hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, trong các hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thì hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động quan trọng nhất chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo ra thu nhập cao nhất. Đi đôi với việc đó thì
hoạt động tín dụng cũng có nhiều rủi ro nhất trong các hoạt động của các Ngân
hàng. Chính vì vậy rủi ro tin dụng cần được quản lý và kiểm soát để tạo lợi thế cạnh
tranh cho các ngân hàng và để các ngân hàng tăng trưởng bền vững. Ở nước ta vấn
đề rủi ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của các NHTM đã được đề cập, tuy nhiên việc quản trị rủi ro tín dụng vẫn là
vấn đề khó khăn nhưng rất bức thiết, đây cũng là nội dung quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của NHTM.
NHNo & PTNT Việt Nam là một ngân hàng thương mại nhà nước cũng tồn
tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường với hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong các hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên chịu tác động chung của nền
kinh tế thị trường của Việt Nam, tình hình nợ quá hạn, nợ xấu, nợ rủi ro của
Agribank nói chung và của Agribank chi nhánh Đống Đa nói riêng trong những
năm qua đang ở mức cao và có xu hướng tăng, điều này làm ảnh hưởng đến hoạt
động của ngân hàng. Điều này đòi hỏi Agribank chi nhánh Đống Đa phải tìm kiếm
những giải pháp khả thi nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay của ngân hàng.
Từ thực tế trên, tôi quyết định chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đống
Đa” để nghiên cứu, đánh giá thực trạng nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản trị
rủi ro tín dụng của Agribank chi nhánh Đống Đa.
1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chất lượng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong quá trình tồn tại và phát triển của các NHTM hiện nay. Vì vậy, đã có khá
nhiều các công trình nghiên cứu cũng như tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến
vấn đề này. Tác giả tham khảo một số tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan:
Một số luận văn có cùng đề tài nghiên cứu:
Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại NHTM CP Ngoại
thương Việt Nam của tác giả Nguyễn Quốc Toàn tại Đại học Đà Nẵng hoàn thành
năm 2015. Tác giả đã đánh giá đưa ra đề xuất giải pháp hoàn thiện được công tác
quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp.
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh Bình Định của tác giả Mai Xuân Thịnh tại Đại học Đà Nẵng hoàn thành 2012.
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về đào tạo nhân lực, đánh giá thực trạng
công tác đào tạo tại Ngân hàng từ đó đề xuất một số giải pháp.
Quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP quốc tế Việt Nam (VIB)-Thực trạng và
giải pháp của tác giả Nguyễn Lan Khanh tại Đại học Ngoại thương hoàn thành năm
2010. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng,
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Gia Lâm - Hà Nội của tác giả Nguyễn Thị Thùy Dung tại Đại học Nông nghiệp Hà
Nội hoàn thành năm 2009. Đề tài đã phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro và quản trị
rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Gia Lâm, cũng như đưa ra được giải pháp hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng này.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro
tín dụng. Tuy nhiên vào mỗi thời kỳ, công tác quản trị rủi ro tín dụng lại cần được
các Ngân hàng nhìn nhận lại và đưa ra những chính sách, giải pháp phù hợp với tình
hình mới. Vì vậy, vào mỗi thời kỳ, lại cần có những nghiên cứu mới để phù hợp với
tình hình thị trường, giúp các Ngân hàng có những giải pháp hữu hiệu hơn trong
tình hình mới.
2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở là rõ các lý luận chung về quản trị rủi ro tín dụng và các thực
trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi
nhánh Đống Đa có những mặt đạt được và mặt hạn chế nào. Từ đó, đưa ra các giải
pháp để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng cho NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Đống Đa
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng.
Thu thập thông tin, số liệu, phân tích và đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng
và quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa.
Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu tổng hợp lý thuyết.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thu thập, tổng hợp, phân tích, so sánh số liệu.
Phương pháp thống kê toán.
Phương pháp suy luận logic: quy nạp và diễn dịch.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Không gian: Chủ yếu nghiên cứu tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh
Đống Đa.
Thời gian: Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Đống Đa từ năm 2013 đến năm 2015, đưa ra đề xuất giải pháp tăng
cường hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
Nội dung: Tập trung nghiên cứu nội dung công tác quản trị rủi ro tín dụng
của tổ chức.
3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh Đống Đa nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh Đống Đa trong thời điểm hiện tại.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt
động của NHTM.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Đống Đa.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rùi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng
1.1.1. Rủi ro và quản trị rủi ro
1.1.1.1. Rủi ro và phân loại rủi ro
* Khái niệm rủi ro:
Cụm từ “rủi ro” được nhiều nhà kinh tế định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau và được hiểu theo nhiều nghĩa.
Theo trường phái truyền thống (tiêu cực) được hiểu như sau: Rủi ro là những
thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn
hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
Theo trường phái trung hòa được hiểu như sau: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo
lường được. Rủi ro vừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể
mang tới những tổn thất, mất mát, nguy hiểm… cho con người nhưng cũng có thể
mang đến những cơ hội.
Từ những nghĩa trên khái quát lại ta có thể hiểu: rủi ro là xuất hiện một biến
cố không mong đợi gây thiệt hại cho một công việc cụ thể.
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng cũng luôn gắn liền với rủi ro.
Rủi ro tác động trực tiếp tới kết quả doanh lợi, nguy cơ phá sản của các ngân hàng.
Do vậy việc thừa nhận rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và từ đó tìm
kiếm nhiều phương pháp chống đỡ các rủi ro là đòi hỏi của sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là một tất yếu, mà các nhà quản lý
ngân hàng chỉ có thể có chính sách giảm bớt chứ không thể gạt bỏ được chúng.
* Phân loại rủi ro:
Theo phương pháp quản trị rủi ro truyền thống, người ta thường tập trung
vào ba nhóm rủi ro cơ bản sau:
Rủi ro từ thảm họa: động đất, núi lửa, lũ lụt,hỏa hoạn, chiến tranh, khủng bố…
5
Rủi ro tài chính: Còn gọi rủi ro kiệt giá tài chính là sự không chắc chắn về
tổn thất, liên quan đến những thay đổi của những nhân tố như lãi suất, giá cổ phiểu,
giá cả hàng hóa, tỷ giá hối đoái, các khoản nợ xấu,…
Rủi ro tác nghiệp: trang thiết bị, hệ thống máy tính hư hỏng, chuỗi cung ứng
hay quy trình hoạt động có lỗi, bị gián đoạn, nhân viên bị tai nạn…
1.1.1.2. Quản trị rủi ro
Khái niệm quản trị rủi ro:
Quản trị rủi ro có thể hiểu một cách đơn giản là “quản trị các sự kiện không
dự đoán được, các sự kiện đã gây các hậu quả bất lợi”. Quản trị rủi ro còn được hiểu
là việc đối phó với những sự kiện bất lợi đối với mình hay nói cách khác đó là việc
xử lý đối với những nguy cơ rủi ro có thể xảy ra.
Như vậy, Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn
diện, liên tục và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu
những tổn thất, những mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm
cách biến rủi ro thành những cơ hội thành công. [6, tr 14].
Quy trình quản trị rủi ro: Quản trị rủi ro gồm các bước:
Nhận dạng rủi ro: là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro và
bất định của một tổ chức. Sắp xếp, phân loại và phân nhóm rủi ro và chỉ ra các rủi
ro đặc biệt nghiêm trọng.
Phân tích rủi ro: là việc tìm ra nguyên nhân gây rủi ro. Từ việc tìm ra các
nguyên nhân, các nhân tố tác động đến các nguyên nhân, phân tích rủi ro sẽ cho ta
biện pháp phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả hơn.
Đo lường tổn thất: công việc này đòi hỏi phải thu thập số liệu, lập ma trận đo
lường rủi ro và phân tích. Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với ngân
hàng, người ta sử dụng hai tiêu chí: tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi
ro (mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra), đây là tiêu chí có vai trò quyết định.
Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro: Kiểm soát rủi ro là trọng tâm của quản trị rủi
ro, đó là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình
6
hoạt động để ngăn ngừa, phòng tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh
hưởng không mong đợi có thể xảy ra đối với tổ chức.
Tài trợ rủi ro: Dù đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa, nhưng rủi ro vẫn
có thể xảy ra, khi đó chúng ta cần phải theo dõi, xác định chính xác những tổn thất
về tài sản, nguồn nhân lực hoặc về giá trị pháp lý. Sau đó, cần thiết lập các biện
pháp tài trợ phù hợp. Nhìn chung, các biện pháp này được chia làm hai nhóm: tự
khắc phục và chuyển giao rủi ro.
1.1.2 Rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro. Cùng với
yêu cầu hội nhập kinh tế, hội nhập tài chính ngày càng rộng trong từng khu vực nói
riêng và toàn thế giới nói chung đang đặt ra những cơ hội sinh lợi và những thách
thức to lớn cho việc quản trị rủi ro ở các doanh nghiệp, đặc biệt là các ngân hàng.
Vì thế, hiện nay các NHTM luôn tìm các biện pháp nhằm hạn chế tối đa các rủi ro,
để rủi ro ở mức tối thiểu cho phép. Trong môi trường kinh tế nhiều thay đổi và cạnh
tranh gay gắt, QTRR có ý nghĩa quan trọng vì nó sẽ tăng độ uy tín của ngân hàng,
một vấn đề liên quan chặt chẽ đến sự tồn tại của ngân hàng hiện nay.
Đối với các cổ đông của ngân hàng thì QTRR sẽ trở thành công cụ hiệu quả
đảm bảo an toàn vốn, quyền lợi của các cổ đông và là một bộ phận không thể tách
rời của quản trị doanh nghiệp và kiểm soát nội bộ.
1.1.2.1. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng
Rủi ro tín dụng: là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu
do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
Rủi ro lãi suất: là những tổn thất tiềm tàng mà ngân hàng phải gánh chịu khi
lãi suất thị trường có sự biến động.
Rủi ro hối đoái: là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây tổn thất
trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Rủi ro thanh khoản: Rủi ro thanh khoản phát sinh khi những người gửi tiền
đồng thời có nhu cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức. Khi gặp phải trường
7
hợp này các ngân hàng phải bán các tài sản có tính lỏng thấp với giá rẻ hay vay từ
NHNN.
Rủi ro tồn đọng vốn: Rủi ro tồn đọng vốn xảy ra khi vốn bị đọng lớn, không
cho vay và đầu tư được làm cho thu nhập của ngân hàng giảm sút.
Rủi ro khác: Các loại rủi ro khác là rủi ro công nghệ, rủi ro quốc gia gắn liền
với các hoạt động đầu tư cũng như khả năng xảy ra cướp ngân hàng, nhầm lẫn trong
thanh toán, hỏa hoạn...
1.1.2.2. Quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng
Quản trị rủi ro tín dụng:
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng nhất của ngân
hàng, đặc biệt là các ngân hàng tại Việt Nam. Rủi ro tín dụng nếu xảy ra có thể dẫn
tới thiệt hại lớn cho ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập của ngân hàng và
có thể dẫn tới các rủi ro khác vì vậy việc hiểu và nhận biết tốt về rủi ro tín dụng là
cơ sở để quản lý rủi ro tín dụng. Việc ngân hàng phát hiện tất cả các rủi ro tín dụng
trong các sản phẩm và hoạt động của mình là rất quan trọng. Để làm được như vậy
ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng các đặc thù rủi ro tín dụng của từng sản phẩm hay
hoạt động.
Quản trị rủi ro lãi suất:
Rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi suất biến động bất lợi gây tổn thất cho ngân
hàng. Việc chấp nhận rủi ro lãi suất là việc bình thường của ngân hàng và tiền lãi là
một nguồn quan trọng của lợi nhuận và giá trị của cổ đông. Những thay đổi lãi suất
ảnh hưởng đến thu nhập thông qua thay đổi thu nhập lãi ròng của ngân hàng, cụ thể
nó ảnh hưởng tới thu nhập/chi phí của các tài sản nợ và tải sản có nhạy cảm với lãi
suất. Những thay đổi về lãi suất cũng ảnh hưởng đến giá trị tiềm ẩn của giá trị tài
sản nợ - tài sản có và các công cụ tài chính hay các khoản mục ngoại bảng bởi lãi
suất thay đổi sẽ dẫn tới thay đổi giá trị hiện tại của dòng tiền tương lai thu được từ
các tài sản đó. Và qua đó ảnh hưởng tới giá trị kinh tế của vốn cổ phần.
8
Quản trị rủi ro tỷ giá:
Rủi ro tỷ giá là những tác động tiềm năng của các chuyển động tỷ giá bất lợi
lên thu nhập và giá trị kinh tế. Tỷ giá biến động bất lợi tác động lên tài sản có, tài
sản nợ hoặc các khoản mục ngoại bảng dưới dạng ngoại tệ khi ngân hàng đang có
các trạng thái mở. Khả năng thu lỗ có thể phát sinh do quá trình đánh giá lại trạng
thái ngoại tệ chuyển sang VNĐ.
Rủi ro tỷ giá được xét trên hai khía cạnh sau:
Rủi ro do giao dịch: xuất hiện khi tỷ giá thay đổi giữa thời gian nghĩa vụ phát
sinh (ngày giao dịch - trade date) và thời gian thanh toán (tức ngày hiệu lực - value
date) do đó ảnh hưởng tới dòng tiền thực tế.
Rủi ro do yếu tố kinh tế: phản ánh sự thay đổi giá trị hiện tại của dòng tiền
tương lai của ngân hàng do sự thay đổi tỷ giá bất ngờ/không dự đoán được.
Quản trị rủi ro giá:
Rủi ro giá là rủi ro ngân hàng có thể gặp tổn thất do sự chuyển động bất lợi
trong giá cả thị trường. Nó phát sinh từ sự biến động của một trong bốn yếu tố thị
trường cơ bản như nhạy cảm lãi suất của chứng khoán nợ, cổ phần, tiền tệ và hàng hóa.
Quản trị rủi ro hoạt động:
Rủi ro hoạt động là rủi ro do thiếu hoặc lỗi các quy trình nội bộ, con người,
hệ thống và các sự kiện bên ngoài. Toàn cầu hóa, cùng với sự đổi mới tài chính tăng
lên đang làm cho các hoạt động của ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro và mức độ
phức tạp hơn. Phạm vi và thời gian xảy ra những rủi ro hoạt động rất rộng lớn. Rủi
ro hoạt động là rủi ro gây ra những khoản lỗ lớn nhất trong thị trường quốc tế. Các
thông lệ tốt nhất ngày càng chú trọng tới việc định lượng rủi ro hoạt động - khả
năng xảy ra một sự kiện và tác động tài chính của sự kiện đó. Do rủi ro hoạt động
có thể tăng lên cùng với mức độ phức tạp trong hoạt động của ngân hàng, việc áp
dụng khung quản lý rủi ro nhằm quản lý các rủi ro này là rất quan trọng.
Quản trị rủi ro danh tiếng:
Rủi ro danh tiếng là nguy cơ phủ định công khai về thực tiễn kinh doanh của
ngân hàng, cho dù đúng hay không, gây ra sự sụt giảm về khách hàng, chi phí kiện
9
tụng hoặc giảm doanh thu, thu nhập của ngân hàng và quan niệm không tốt của
công chúng về ngân hàng.
Ngân hàng cần đặc biệt chú ý đến ba điểm sau của các sự kiện hoặc hoàn
cảnh có thể làm tăng rủi ro danh tiếng:
Rủi ro cố hữu: đây là những rủi ro phát sinh từ bản chất đặc trưng của sản
phẩm và dịch vụ hoặc phương thức giao hàng của họ tác động tiêu cực tới thị
trường và sự hài lòng của khách hàng.
Rủi ro môi trường: rủi ro này phát sinh từ các điều kiện bên ngoài ngân hàng
như địa lý, chính trị, xã hội mà không liên quan tới chất lượng của sản phẩm hoặc
dịch vụ.
Quản lý và kiểm soát rủi ro: những rủi ro phát sinh từ tổn thất do thiếu hoặc
không thành công của quy trình nội bộ, nhân viên và các hệ thống.
Quản trị rủi ro tuân thủ:
Rủi ro tuân thủ là rủi ro bị trừng phạt do việc không tuân thủ các luật, quy
định, quy tắc, tổ chức quy định tiêu chuẩn… tiến hành áp dụng đối với hoạt động
của ngân hàng.
Tuân thủ pháp luật, quy tắc và tiêu chuẩn có nhiều nguồn khác nhau bao gồm
các quy định pháp luật, các quy tắc và tiêu chuẩn do nhà lập pháp và giám sát, quy
ước thị trường, mã số hành nghề của các hiệp hội. Vì thế, rủi ro tuân thủ vượt xa
những ràng buộc pháp lý và gồm các tiêu chuẩn rộng hơn về tính toàn vẹn và tư
cách đạo đức.
1.2. Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng
thương mại
1.2.1. Rủi ro tín dụng và đo lường rủi ro tín dụng
1.2.1.1. Rủi ro tín dụng
Có nhiều định nghĩa về rủi ro tín dụng. Theo A.Saunder và H.Lange định
nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một
khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản vay
của ngân hàng không thể thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời hạn. [1, tr7]. Còn
10
theo Henie Van Greuning - Sonja Brajovic Bratanovic: “Rủi ro tín dụng được định
nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so
với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng, đây là thuộc tính vốn có của hoạt
động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn hoặc tồi tệ hơn là
không chi trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ
và ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng” [4, tr 10].
Từ các khái niệm trên ta có thể rút ra rằng: “Rủi ro tín dụng là khả năng
khách hàng nhận vốn vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
đối với ngân hàng theo cam kết trong hợp đồng tín dụng, gây tổn thất cho ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả không
đúng hạn cho ngân hàng”.
1.2.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu mà có cách phân loại rủi ro tín dụng
phù hợp:
Căn cứ theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro thì rủi
ro tín dụng được phân thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai,
người vay chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất thoát vốn vay
trong khi người vay đã thực nghiêm túc các chế độ, chính sách.
Rủi ro chủ quan là rủi ro do chủ quan của người vay và người cho vay vì vô
tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác.
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục:
Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt hồ sơ cho vay, đánh
giá khách hàng.
Rủi ro giao dịch gồm ba loại chính là: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi
ro nghiệp vụ.
Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
11
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được
phân chia thành hai loại rủi ro là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Căn cứ vào hình thức tài trợ vốn : rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro nội bảng
(cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, …) và rủi ro ngoại bảng (bảo lãnh, cam kết
thanh toán L/C, …)
Phân loại theo tác động đến danh mục tín dụng:
Rủi ro đặc thù: RRTD của một người vay cụ thể phát sinh do những kiểu đặc
thù của rủi ro dự án mà người vay thực hiện. Ta có thể hiểu RRTD đặc thù là một
kiểu rủi ro mà với mỗi dự án khác nhau mang lại những rủi ro khác nhau. Với dự án
này thì yếu tố rủi ro nằm ở điểm này nhưng dự án khác thì yếu tố rủi ro lại nằm ở
điểm khác, tức nguyên nhân của RRTD không giống nhau. Rủi ro đặc thù có thể tối
thiểu hóa rủi ro nhờ đa dạng hóa.
Rủi ro hệ thống: RRTD phát sinh do những điều kiện, bối cảnh chung của
nền kinh tế hoặc những điều kiện vĩ mô tác động lên toàn bộ các người vay. Khác
với rủi ro đặc thù, rủi ro hệ thống không thể đa dạng hóa được và do đó các Ngân
hàng chỉ biết chấp nhận rủi ro chứ không thể tránh được bởi đó là điều tất yếu.
Ngoài ra còn nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ theo có
cấu các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn hình thành, theo đối tượng sử dụng
vốn vay…
1.2.1.3. Chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khoản nợ vay khi
thời hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng đã đến, khoản nợ vay này có thể là
một phần hoặc toàn bộ gốc hoặc lãi vay. Để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng sử
dụng chỉ tiêu nợ quá hạn đi liền với tỷ lệ nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn được xác
định bởi công thức:
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
x 100
Tổng dư nợ cho vay
12
(1.1)
Đối với ngân hàng, việc khách hàng trả nợ không đúng hạn có liên quan đến
thanh khoản và rủi ro thanh khoản: chi phí bị gia tăng do phải đi tìm nguồn mới để
chi trả tiền gửi và giải ngân theo tiến độ đúng với các hợp đồng tín dụng đã ký kết.
Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng
đó càng lớn.
Tuy nhiên, chỉ tiêu trên có thể bị biến dạng, phản ánh không chính xác mức
độ rủi ro tín dụng của ngân hàng bởi các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, do định kỳ hạn nợ không đúng: Nhiều cán bộ ngân hàng khi cho
vay không quan tâm thích đáng đến chu kỳ kinh doanh của người vay, hoặc do đặc
điểm nguồn vốn của ngân hàng (chủ yếu là vốn ngắn hạn) nên họ đặt các kỳ hạn nợ
ngắn để hạn chế rủi ro thanh khoản. Kỳ hạn nợ không phù hợp với chu kỳ thu nhập
của người vay thì khi đến hạn trả nợ, người vay dĩ nhiên là không có khả năng trả
nợ vay và gây ra nợ quá hạn.
Thứ hai, do đảo nợ hoặc giãn nợ: Nhiều khoản nợ người vay không có khả
năng hoàn trả có thể được đảo nợ làm giảm nợ quá hạn so với thực tế. Để che giấu
chất lượng tín dụng đối với ngân hàng cấp trên hoặc để không phải chịu lãi phạt,
nhân viên ngân hàng và khách hàng thoả thuận cho vay khoản mới để trả nợ cũ,
hoặc có thể thoả thuận thực hiện giãn nợ đối với khoản nợ mà chắc chắn người vay
không thể trả được. Những hành vi này làm chỉ tiêu nợ quá hạn không đánh giá
được đầy đủ rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Thứ ba, do chính sách cho vay: rất nhiều các khoản cho vay khó đòi không
thể thu hồi bằng phát mại tài sản (doanh nghiệp nhà nước, hộ nghèo,….). Những
khoản cho vay này phần lớn là cho vay theo chỉ định của Chính phủ. Khi Chính phủ
chưa có biện pháp giải quyết, các khoản cho vay này vẫn tồn tại trên bảng cân đối
của ngân hàng. Việc xử lý các khoản nợ này rất phức tạp. Nhiều ngân hàng loại
chúng ra khỏi nợ quá hạn, nợ khó đòi và xếp vào nợ khoanh (khi được Chính phủ
đồng ý). Những khoản nợ đó thực sự đe doạ thu nhập của các ngân hàng nếu Chính
phủ không tìm được nguồn bù đắp.
Thứ tư, do cho khách hàng vay thêm: Việc cho vay thêm khách hàng không
13
làm giảm nợ quá hạn của ngân hàng nhưng sẽ làm giảm tỷ lệ nợ quá hạn của ngân
hàng trong giới hạn cho phép của NHNN tại thời điểm xem xét. Tuy nhiên, việc cho
khách hàng vay thêm trong khi nợ quá hạn không giảm sẽ dẫn đến nguy cơ nợ quá
hạn sẽ tăng cao hơn trong tương lai, đồng thời không phản ánh đúng mức rủi ro tín
dụng của ngân hàng tại thời điểm hiện tại.
Chỉ tiêu nợ xấu:
Để xác định mức độ rủi ro tín dụng tại một thời điểm, các TCTD thực hiện
phân loại nợ thành các nhóm nợ có mức độ rủi ro khác nhau. Thông thường, dư nợ
cho vay của TCTD được chia làm 5 nhóm:
+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và
lãi đúng hạn;
(ii) Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
(ii) Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
Tất cả khoản nợ của khách hàng vay mà trong đó có bất kỳ một khoản nợ
nào quá hạn từ 10 đến 90 ngày hoặc được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, đồng
thời được coi là có độ rủi ro cao nhất.
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
(ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu;
(iii) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
(iv) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo
quy định của pháp luật;
14
- Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty
con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức
tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ
phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
- Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt
quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp cho
khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
- Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc
doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới
hạn theo quy định của pháp luật;
- Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép
vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;
- Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và
các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính
sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(v) Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
(iv) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi
đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
Tất cả khoản nợ của khách hàng vay mà trong đó có bất kỳ một khoản nợ
nào có đặc điểm của 1 trong 3 loại khoản nợ nêu trên, đồng thời được coi là có độ
rủi ro cao nhất.
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn trên 360 ngày;
15
- Xem thêm -