Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản trị vốn lưu động trong mối quan hệ với hiệu quả kinh doanh của các doanh n...

Tài liệu Quản trị vốn lưu động trong mối quan hệ với hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam

.PDF
246
667
78

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA SAU ĐẠI HỌC ---000--- LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DƯỢC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM Ngành: Kinh doanh và quản lý Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh Mã số: 62.34.01.02 Họ và tên tác giả : Bùi Thu Hiền Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thu Thủy Hà Nội – 2017 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................................... 1 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 2 3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 13 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..................................................................... 14 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................... 15 6. NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN ................................................... 15 7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN ................................................................................................. 16 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .......................................................................................... 18 1.1 Lý luận chung về quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp ........................................... 18 1.1.1 Khái niệm về vốn lưu động ....................................................................................................... 18 1.1.2 Khái niệm và vai trò của quản trị vốn lưu động ........................................................................ 20 1.1.3 Nội dung của quản trị vốn lưu động .......................................................................................... 22 1.1.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động ............................................................... 34 1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động ................................................................... 37 1.2 Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................................. 41 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh ..................................... 41 1.2.2 Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh ............................................................................ 44 1.2.3 Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh................................................................................... 47 1.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh ................................................................ 48 1.3 Mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .. 49 1.3.1 Ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................... 49 1.3.2 Ảnh hưởng của hiệu quả kinh doanh tới quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp ................... 56 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................... 58 2.1 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................................ 58 2.2 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................. 60 2.3 Xây dựng mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ............................................... 61 2.3.1 Ảnh hưởng của quản trị VLĐ tới HQKD của doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 ......................................................................................................... 61 2.3.2 Ảnh hưởng của HQKD đến quản trị VLĐ của doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010 -2015 ......................................................................................................... 64 2.4 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ............................................................................. 65 2.4.1 Thu thập các số liệu sơ cấp thông qua khảo sát ........................................................................ 65 2.4.2 Thu thập các số liệu thứ cấp ...................................................................................................... 67 2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................................... 67 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÁC DN DƯỢC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010- 2015 .......................................... 69 3.1 Tổng quan về ngành dược phẩm và các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam .................................................................................................................................. 69 3.1.1 Giới thiệu khái quát về ngành dược phẩm ................................................................................ 69 3.1.2 Các quy định pháp lý điều chỉnh và quản lý thị trường dược phẩm Việt Nam ......................... 73 3.1.3 Tổng quan về các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 ........ 75 3.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam ..................................................................................................................... 78 3.2.1 Các vấn đề chung liên quan đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam ......................................................................................................................... 78 3.2.2 Thực trạng quản trị VLĐ của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam .................. 81 3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị VLĐ của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 ................................................................................... 92 3.4 Đánh giá chung về thực trạng quản trị VLĐ của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 ................................................................................. 102 3.4.1 Kết quả đạt được trong hoạt động quản trị VLĐ..................................................................... 102 3.4.2 Hạn chế trong hoạt động quản trị VLĐ và nguyên nhân......................................................... 105 CHƯƠNG 4: MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ VLĐ VÀ HQKD CỦA CÁC DN DƯỢC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010- 2015 ........................... 107 4.1 Phân tích HQKD của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015..................................................................................................................... 107 4.2 Phân tích mối quan hệ giữa quản trị VLĐ với HQKD của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 ........................................................... 112 4.2.1 Phân tích thống kê mô tả ......................................................................................................... 112 4.2.2 Ma trận hệ số tương quan ........................................................................................................ 114 4.2.3 Phân tích kết quả hồi quy ........................................................................................................ 116 4.3 Kết luận mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và HQKD của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 ................................................................... 124 CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VLĐ HƯỚNG TỚI NÂNG CAO HQKD CỦA CÁC DN DƯỢC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM ....................................................................................................................................... 125 5.1 Triển vọng tăng trưởng và định hướng phát triển của các DN trong ngành dược phẩm ....................................................................................................................................... 125 5.1.1 Triển vọng tăng trưởng của ngành dược phẩm Việt Nam trong thời gian tới ......................... 125 5.1.2 Định hướng phát triển ngành dược phẩm trong thời gian tới .................................................. 127 5.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị vốn lưu động hướng tới nâng cao HQKD của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam .............................................................. 128 5.2.1 Các giải pháp liên quan đến hoạt động quản trị hàng tồn kho ................................................ 129 5.2.2 Các giải pháp liên quan đến quản trị khoản phải thu .............................................................. 132 5.2.3 Các giải pháp liên quan đến quản trị khoản phải trả ............................................................... 137 5.2.4 Xây dựng và phát triển các mô hình dự báo tiền mặt để xác định lượng dự trữ tiền mặt tối ưu...................................................................................................................................................... 139 5.2.5 Xây dựng quy trình và hệ thống các chỉ số phân tích hiệu quả quản trị VLĐ và HQKD trong nội bộ các doanh nghiệp dược phẩm ................................................................................................ 141 5.2.6 Đào tạo đội ngũ có trình độ chuyên sâu về quản trị vốn lưu động nói riêng và quản trị tài chính nói chung .......................................................................................................................................... 144 5.2.7 Thuê chuyên gia tư vấn bên ngoài đối với hoạt động quản trị VLĐ nói tiêng và hoạt động quản trị tài chính nói chung ...................................................................................................................... 145 5.3 Một số kiến nghị ............................................................................................................. 145 5.3.1 Đối với Chính phủ Việt Nam .................................................................................................. 145 5.3.2 Đối với Hiệp hội doanh nghiệp dược Việt Nam (VNPCA) .................................................... 148 5.3.3 Đối với các trường Đại học và cao đẳng ................................................................................. 149 KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 150 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .............................................................. 152 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 153 PHỤ LỤC ............................................................................................................................... 161 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án Tiến sỹ “Quản trị vốn lưu động trong mối quan hệ với hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam” là công trình nghiên cứu do chính tôi hoàn thành. Các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê được sử dụng trong Luận án có nguồn trích dẫn đầy đủ và trung thực. Kết quả nêu trong Luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án LỜI CẢM ƠN Trước hết tác giả xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô trong trường Đại học Ngoại thương, những người đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS Nguyễn Thu Thủy đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu cũng như luôn động viên, khuyến khích để tác giả sớm hoàn thành Luận án. Đồng thời, tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Cục quản lý dược Việt Nam- Bộ Y tế, Hiệp hội doanh nghiệp dược Việt Nam, lãnh đạo các công ty dược phẩm đã tham gia khảo sát và giúp tác giả thu thập được các dữ liệu, thông tin một cách chính xác nhất. Cuối cùng, Luận án là thành quả tác giả muốn dành cho những người thương yêu trong gia đình mình, dành cho chồng và con trai. Tác giả luận án DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Tổng hợp các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động .................. 35 Bảng 1.2: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh ......................... 48 Bảng 1.3: Tổng hợp các kết quả nghiên cứu thực nghiệm giữa ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................................. 54 Bảng 3.1: 14 doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam tính đến 12/ 2015 ...................................................................................................................................... 75 Bảng 3.2: Tỷ lệ phần trăm các khoản mục trong Tiền và các khoản tương đương tiền của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam tính đến 31/12/2015 ............. 85 Bảng 3.3: Các tiêu chuẩn xét cấp tín dụng cho khách hàng của các Công ty dược phẩm niêm yết ....................................................................................................................... 90 Bảng 4.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình về Ảnh hưởng của quản trị VLĐ tới HQKD của DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 ..................................................................................................................................... 112 Bảng 4.2: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình về Ảnh hưởng của HQKD tới quản trị VLĐ của DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 ..................................................................................................................................... 114 Bảng 4.3: Ma trận tương quan giữa các biến trong các mô hình về Ảnh hưởng của quản trị VLĐ tới HQKD của DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 20102015. ............................................................................................................................ 114 Bảng 4.4: Ma trận tương quan giữa các biến trong các mô hình về Ảnh hưởng của HQKD đến quản trị VLĐ của DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 20102015 ............................................................................................................................. 115 Bảng 4.5: Kết quả hồi quy OLS về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ...................................................................................... 116 Bảng 4.6: Kết quả FE và RE về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam ......................... 120 Bảng 4.7 : Bảng tổng hợp kết quả về ảnh hưởng của quản trị VLĐ tới hiệu quả kinh doanh của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam 2010- 2015 ............... 121 Bảng 4.8: Kết quả hồi quy OLS và kiểm định FE, RE về ảnh hưởng của HQKD tới quản trị VLĐ của các DN DP niêm yết trên TTCK Việt Nam 2010 -2015 ......................... 122 Bảng 4.9: Kết quả GMM về ảnh hưởng của quản trị VLĐ tới HQKD của DN dược phẩm niêm yết ....................................................................................................................... 123 Bảng 4.10: Kết quả hồi quy GMM về ảnh hưởng của HQKD tới quản trị VLĐ của DN dược phẩm niêm yết .................................................................................................... 123 Bảng 5.1: Các nội dung của mô hình 5S ..................................................................... 131 Bảng 5.2: Bảng xếp hạng tín dụng khách hàng .......................................................... 135 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1: Minh họa mô hình Miller – Orr .................................................................... 25 Hình 1.2: Mô hình chi phí theo EOQ ........................................................................... 28 Hình 1.3: Sơ đồ chu kỳ đặt hàng dự trữ theo mô hình EOQ ........................................ 29 Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 58 Hình 3.1: Chuỗi giá trị của ngành công nghiệp dược phẩm Việt Nam ........................ 71 Hình 3.2: Doanh số bán thuốc có bản quyền và thuốc thông thường generic .............. 72 Hình 3.3: Cán cân thương mại xuất nhập khẩu dược phẩm ......................................... 72 Hình 3.4: Cơ cấu Tiền / TSNH, HTK/ TSNH và KPT/TSNH của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010-2015 ......................................... 82 Hình 3.5: Cơ cấu Khoản phải trả/Nợ ngắn hạn của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 ........................................................... 84 Hình 3.6: Hệ số thanh toán ngắn hạn của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam năm 2015 .......................................................................................... 95 Hình 3.7: Hệ số thanh toán tức thời của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK năm 2015 ........................................................................................................... 96 Hình 3.8: Số vòng quay hàng tồn kho của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2014 ........................................................................ 96 Hình 3.9: HTK và số vòng quay HTK của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam năm 2015 .......................................................................................... 97 Hình 3.10: Số vòng quay khoản phải thu của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2014 ........................................................................ 98 Hình 3.11: Khoản phải thu và số vòng quay khoản phải thu của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam năm 2015 .......................................................... 99 Hình 3.12: Số vòng quay khoản phải trả của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 .................................................................................. 100 Hình 3.13: Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt trả của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 .................................................................................. 101 Hình 4.1: Doanh thu thuần của các công ty dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 ................................................................................................... 107 Hình 4.2: Lợi nhuận ròng của các công ty dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 ................................................................................................... 109 Hình 4.3: ROE của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 .......................................................................................................... 110 Hình 4.4: ROA của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 .......................................................................................................... 111 Hình 5.1: So sánh tăng trưởng GDP và tăng trưởng ngành dược Việt Nam ............... 125 Hình 5.2: Chi tiêu thuốc bình quân đầu người ở Việt Nam giai đoạn 2009- 2020 ..... 126 DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT Tên chữ Diễn giải Giải thích viết tắt Các thuật ngữ bằng tiếng Việt DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước DT Doanh thu DTT Doanh thu thuần HQKD Hiệu quả kinh doanh HTK Hàng tồn kho LN Lợi nhuận NNH Nợ ngắn hạn TTCK Thị trường chứng khoán TS Tài sản TSNH Tài sản ngắn hạn VCSH Vốn chủ sở hữu VLĐ Vốn lưu động VLĐR Vốn lưu động ròng Các thuật ngữ tiếng Anh BMI Business Monitor International EVA Economic value added Giá trị kinh tế gia tăng EPS Earnings per share Thu nhập trên 1 cổ phiếu GMP Good manufacturing Practice Tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt MVA Market value added Giá trị thị trường gia tăng ROA Return on Assets Hệ số sinh lợi của tài sản ROE Return on Equity Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Quản trị tài chính đóng vai trò then chốt trong hoạt động quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là trong bối cảnh của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu bắt đầu từ năm 2008 cho đến nay. Hoạt động quản trị tài chính giúp đảm bảo nguồn vốn cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Các nội dung của hoạt động quản trị tài chính bao gồm: quyết định đầu tư dài hạn, quyết định tài trợ, quyết định tài chính ngắn hạn (hay quản trị vốn lưu động) và một số các quyết định khác như quyết định mua lại và sáp nhập, quyết định mua lại cổ phiếu của công ty,…Trong đó, quản trị vốn lưu động (VLĐ) là quyết định để tiền mặt trong quỹ bao nhiêu là hợp lý, hàng tồn kho bao nhiêu là đủ, quản trị khoản phải thu sao cho doanh nghiệp vẫn bán được nhiều hàng mà giảm thiểu được rủi ro không thu hồi được tiền, quản trị khoản phải trả để doanh nghiệp không ở trong tình trạng mất khả năng thanh toán mà vẫn chiếm dụng được tín dụng của đối tác. Có thể thấy rằng, quản trị vốn lưu động có tác động rất to lớn đến hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, quản trị vốn lưu động một cách tối ưu nhằm hướng tới nâng cao hiệu quả kinh doanh vẫn là một bài toán. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là cần phải định lượng hóa được mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, nhà quản trị sẽ có căn cứ một cách cụ thể và chính xác trong hoạt động quản trị vốn lưu động của mình. Hơn thế nữa, nghiên cứu mối quan hệ định lượng này cũng ngụ ý chính sách rõ ràng cho các ngành cụ thể. Ngành dược phẩm Việt Nam chiếm khoảng 2% GDP trong cả nước, là một ngành đóng vai trò quan trọng và được sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ. Theo chiến lược Quốc gia phát triển ngành dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2030, Chính phủ đưa ra mục tiêu đối với ngành dược là phấn đấu thuốc sản xuất trong nước đáp ứng được nhu cầu sử dụng, chú trọng cung ứng thuốc cho các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo,… đồng thời phải giảm giá thuốc và giảm sự phụ thuộc vào nguồn thuốc nhập khẩu nước ngoài. Trong bối cảnh cạnh tranh với nước ngoài ngày càng gay gắt cũng như phải thực hiện các mục tiêu của Chính phủ, vấn đề đặt ra đối với các công ty dược phẩm Việt Nam là phải nhìn nhận, 2 đánh giá lại hoạt động quản trị của mình nhằm hướng tới nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó, các công ty dược phẩm niêm yết trên Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đều là những công ty sản xuất hoặc phân phối lớn nhất thị trường dược phẩm Việt Nam, với doanh thu thuần hàng năm từ 100- 10.000 tỷ đồng. Hiệu quả kinh doanh trung bình ngành đạt ở mức tương đối tốt (ROA trung bình khoảng 10%) nhưng ở một số công ty, chỉ số này đang có xu hướng giảm. Ngoài ra, một số đặc điểm của vốn lưu động đối với các công ty dược phẩm niêm yết đó là: lượng tiền mặt dồi dào; hàng tồn kho có hạn sử dụng và chỉ nên dự trữ trong ngắn hạn; khoản phải thu nhiều đặc biệt là các khoản phải thu trên kênh bán hàng ETC (kênh phân phối tới hệ thống các bệnh viện); các khoản phải trả đối với nhà cung cấp nước ngoài lớn. Do đó, hoạt động quản trị vốn lưu động, cụ thể là quản lý tiền mặt, hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản phải trả là hết sức cần thiết và khi tìm hiểu được mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và HQKD thì có thể dễ dàng quản trị VLĐ tốt để hướng tới nâng cao HQKD của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết nói riêng và ngành dược nói chung. Các kết quả thực nghiệm tại các thị trường phát triển như Hoa Kỳ (Gill, Biger và Mathur, 2010), Bỉ (Deloof, 2003), Tây Ban Nha (Garcia-Teruel và Martinez-Solano, 2007), Nhật Bản (Nobanee và AlHajjar, 2009), Singapore (Mansoori và Muhammad, 2012a)…và các nước đang phát triển trong khu vực như Thái Lan (Napompech, 2012) và Malaysia (Mohamad và Saad, 2010)… đã cho thấy có mối quan hệ chặt chẽ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả kinh doanh (được đo lường thông qua khả năng sinh lời) của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay chưa có một nghiên cứu toàn diện và sâu sắc về mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và HQKD đối với các doanh nghiệp, mà cụ thể đối với các DN dược phẩm nói chung và DN dược phẩm niêm yết nói riêng. Đó là lý do để nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề “Quản trị vốn lưu động trong mối quan hệ với hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm đề tài luận án của mình. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới 2.1.1 Các nghiên cứu liên quan tới vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp Vai trò của vốn lưu động và quản trị vốn lưu động là quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Chính vì thế rất nhiều sách về tài chính đã đề cập đến vấn đề này. Ross và các 3 cộng sự (2009) đã đưa ra các định nghĩa về vốn lưu động (working capital), vốn lưu động thuần (net working capital) và quản trị vốn lưu động (working capital management). Các tác giả bày tỏ quan điểm về quản trị vốn lưu động đó là trả lời các câu hỏi: (1) Bao nhiêu tiền mặt và hàng tồn kho là đủ? (2) Các doanh nghiệp có nên cho đối tác sử dụng tín dụng thương mại không? Nếu có thì trong thời hạn bao nhiêu lâu và đối tác nào sẽ được chúng ta đồng ý? (3) Chúng ta sẽ huy động các nguồn tài trợ ngắn hạn như thế nào? Liệu chúng ta sẽ sử dụng tín dụng thương mại của đối tác hay chúng ta đi vay tiền mặt trong ngắn hạn? Đó là những câu hỏi điển hình để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. Berk và các cộng sự (2012) cũng đi sâu phân tích về vấn đề quản trị vốn lưu động. và cho rằng mức độ tối ưu của những tài khoản này phụ thuộc vào từng công ty, từng ngành nghề cụ thể, nó cũng phụ thuộc vào các yếu tố khác như loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp,…Công trình nghiên cứu của hai tác giả Belt và Smith (1991) “Comparison of working capital management practices in Australia and The United States” (Tạm dịch là So sánh thực tiễn quản trị vốn lưu động tại Úc và Mỹ) được đăng trên tạp chí Global Finance Journal đã xây dựng bộ câu hỏi về quản trị vốn lưu động và tiến hành khảo sát các công ty ở Úc. Bộ câu hỏi gồm 38 câu và chia thành 3 phần: chính sách vốn lưu động, khái quát chung về quản trị vốn lưu động và quản trị từng thành phần của vốn lưu động. Kế thừa nghiên cứu của Belt và Simth (1991), Koury và các công sự (1998) trong nghiên cứu “Comparing working capital practices in Canada, the United States and Australia: A Note” (Tạm dịch là So sánh thực tiễn quản trị vốn lưu động tại Canada, Mỹ và Úc: một vài điểm lưu ý) cũng tiến hành khảo sát 350 doanh nghiệp ở Canada thuộc 10 lĩnh vực khác nhau. Sau đó, các tác giả đã đưa ra nhận xét và so sánh giữa các công ty Canada với các công ty ở Mỹ và Úc dựa trên 45 câu hỏi về quản trị vốn lưu động. Gần đây nhất là nghiên cứu của Atseye và các tác giả khác (2015) đã đề cập tới nhiều vấn đề của quản trị vốn lưu động, trong đó đưa ra khái niệm về vốn lưu động (working capital), vốn lưu động gộp (gross working capital) và vốn lưu động thuần (net working capital). Bài báo dẫn chứng các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động quản trị vốn lưu động đó là đặc điểm của doanh nghiệp, lĩnh vực sản xuất, chính sách sản phẩm, chính sách tín dụng, mức độ tăng trưởng doanh nghiệp, mức độ hiệu quả trong điều hành, mức độ sẵn có của nguyên vật liệu,… 4 2.1.2 Các nghiên cứu liên quan tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Có rất nhiều các nghiên cứu ngoài nước đánh giá về hiệu quả kinh doanh (HQKD) của các công ty. Hầu hết các nghiên cứu tập trung vào các chỉ tiêu phân tích HQKD, cách đánh giá, cách đo lường hiệu quả kinh doanh. Một số các nghiên cứu về mối quan hệ giữa cơ cấu vốn của doanh nghiệp, chính sách chi trả cổ tức, chính sách kế toán, môi trường kinh doanh,…với HQKD của doanh nghiệp. Bài báo “Measurement of business performance in strategy research: A comparison of approaches” (Tạm dịch là So sánh các phương pháp để đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong nghiên cứu chiến lược) của hai tác giả Venkatraman và Ramanujam (1986) đã cung cấp cho các nghiên cứu sau này về HQKD của doanh nghiệp hai phương pháp: sử dụng các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu hoạt động để đánh giá về HQKD. Sử dụng các chỉ tiêu về tài chính là phương pháp đơn giản và được sử dụng rộng rãi nhất bao gồm các chỉ tiêu như sự tăng trưởng doanh thu, tỷ suất sinh lời (được đánh giá thông qua các chỉ số thu nhập/ tài sản, thu nhập/ vốn chủ sở hữu và thu nhập/ doanh thu), thu nhập trên một cổ phiếu,… Ngoài ra dựa vào các chỉ số thị trường, có thể sử dụng các phương pháp đo lường như giá trị thị trường/ giá trị sổ sách, Tobin’s Q,…Phương pháp thứ hai đánh giá HQKD trên góc độ rộng hơn đó là sử dụng các chỉ tiêu hoạt động. Các chỉ tiêu này có thể kể đến như thị phần, việc giới thiệu sản phẩm mới, chất lượng sản phẩm, hiệu quả của hoạt động marketing, các giá trị gia tăng trong sản xuất,… Học hỏi mô hình của Venkatraman và Ramanujam (1986), Murphy và cộng sự (1996) đã phân chia các tiêu chí đánh HQKD thành 8 nhóm: mức độ hiệu quả, mức độ tăng trưởng, tỷ suất sinh lợi, quy mô công ty, tính thanh khoản, mức độ thành công/ thất bại, thị phần và đòn bẩy tài chính. Trong đó, các tác giả cũng nhấn mạnh mức độ hiệu quả, mức độ tăng trưởng và tỷ suất lợi nhuận là những chỉ tiêu đóng vai trò quan trọng nhất khi đánh giá HQKD của một doanh nghiệp. Nghiên cứu của các tác giả Singh và Raymond Schimigall (2002) đã chỉ ra vai trò quan trọng của các chỉ tiêu phân tích HQKD về mặt tài chính trong 36 chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá các công ty trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn tại Mỹ. Bài báo khẳng định ba nhóm chỉ tiêu đánh giá HQKD công ty đó là: chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả quản lý hoạt động và khả năng sinh lợi. Trong đó, nhóm các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi là nhóm chỉ tiêu được đánh giá là có mức độ quan trọng nhất khi đánh giá HQKD của các công ty. 5 Một số các nghiên cứu về HQKD tại các nước ở Châu Á có thể kể đến là nghiên cứu của Lin và Rowe (2005) “Determinants of the profitability of China’s regional SOEs” (Tạm dịch là Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp nhà nước tại Trung Quốc). Nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng sinh lợi của các công ty nhà nước tại Trung Quốc giai đoạn trước 2002. Một nghiên cứu khác của Tseng và các cộng sự (2007) đo lường HQKD của các công ty sản xuất công nghiệp kỹ thuật cao tại Đài Loan, trong đó, 5 nhân tố chính được sử dụng khi đánh giá HQKD của các doanh nghiệp này là: hiệu quả cạnh tranh, hiệu quả tài chính, năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh, năng lực đổi mới và mối quan hệ chuỗi cung ứng. Bên cạnh các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá HQKD của DN, Chen và Dodd (1997) trong công trình nghiên cứu “An empirical examination of a new corporate performance measure” (Tạm dịch là Kiểm tra thực nghiệm một phương pháp mới đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp) đã đưa ra mô hình về giá trị gia tăng kinh tế (Economic value added- EVA) để đánh giá hiệu quả DN. 2.1.3 Các nghiên cứu liên quan tới mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả kinh doanh Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bằng việc sử dụng mô hình tương quan và hồi quy, Deloof (2003) trong bài báo “Does working capital management effect profitability of Belgian firms?” đã tìm ra mối quan hệ ngược chiều đáng kể giữa doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và kỳ thu tiền, số ngày của hàng tồn kho cũng như kỳ trả tiền của các doanh nghiệp Bỉ. Eljelly (2004) đã tìm ra mối quan hệ ngược chiều giữa khả năng sinh lời của các doanh nghiệp và tính thanh khoản của chúng, được đo lường thông qua hệ số thanh toán ngắn hạn. Mối quan hệ này càng trở nên rõ rệt với nhưng doanh nghiệp có hệ số thanh toán ngắn hạn cao và chu kỳ chuyển hoá tiền mặt dài. Padachi (2006) nghiên cứu các doanh nghiệp sản xuất nhỏ tại Mauritius giai đoạn 1998- 2003 trong nghiên cứu “Trends in working capital management and its impact on firms’ performance: An analysis of Mauritian small manufacturing firms”. Kết quả phân tích cho thấy khoản phải thu, khoản phải trả, chu kỳ chuyển hóa tiền có mối liên hệ ngược chiều với ROA (ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%). Tuy nhiên nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ thuận chiều giữa hàng tồn kho và khả năng sinh lợi là không có ý nghĩa đáng kể. Lazaridis và Tryfonnidis (2006) trong bài viết “Relationship between 6 working capital management and profitability of listed companies in the Athens stock exchange” cũng tìm ra mối quan hệ đáng kể giữa khả năng sinh lời, đo lường thông qua lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh và chu kỳ chuyển hoá tiền mặt cũng như các thành phần của nó (khoản phải thu, khoản phải trả và hàng tồn kho). Raheman và Nasr (2007) tìm ra mối quan hệ rất chặt chẽ giữa những biến trên và khả năng sinh lời của công ty. Cụ thể là khi chu kỳ chuyển hóa tiền mặt tăng lên sẽ kép theo sự giảm sút của khả năng sinh lời và nhà quản trị có thể tối đa hóa giá trị doanh nghiệp thông qua việc giảm chu kỳ chuyển hóa tiền mặt xuống mức nhỏ nhất có thể. Bài báo “Effects of working capital management on SME profitability” của Garcia-Teruel và MartinezSolano (2007) đã chứng minh rằng nhà quản trị có thể tạo ra nhiều giá trị hơn bằng cách giảm số ngày tồn kho và kỳ thu tiền bình quân. Thêm vào đó, rút ngắn chu kỳ chuyển hóa tiền mặt cũng sẽ giúp cải thiện khả năng sinh lời của các doanh nghiệp Tây Ban Nha. Nghiên cứu của Nobanee và AlHajjar (2009) trong bài báo “A note on working capital management and corporate profitability of Japanese firms” thống nhất rằng thời gian thu tiền, thời gian tồn kho và chu kỳ chuyển hóa tiền ảnh hưởng ngược chiều đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp Nhật Bản trong khi thời gian trả tiền có mối quan hệ ngược lại. Trong nghiên cứu có tên “The relationship between working capital management and profitability: Evidence from the United States”, ba nhà kinh tế học Gill, Biger và Mathur (2010) đã thu được kết quả là i) Tồn tại mối quan hệ ngược chiều chặt chẽ giữa kỳ thu tiền bình quân và khả năng sinh lời. ii) Không tìm ra mối quan hệ giữa kỳ trả tiền bình quân cũng như kỳ tồn kho bình quân và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. iii) Tồn tại mối quan hệ ngược chiều chặt chẽ giữa chu kỳ chuyển hóa tiền mặt và khả năng sinh lời. Mathuva (2011) trong “The influence of working capital management components on corporate profitability: a survey on Kenyan listed firms” cũng đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các hoạt động quản trị vốn lưu động lên khả năng sinh lời của doanh nghiệp, ông đã tìm ra rằng: i) Tồn tại mối quan hệ ngược chiều rất chặt chẽ giữa kỳ thu tiền của doanh nghiệp và khả năng sinh lời, ii) Tồn tại mỗi quan hệ cùng chiều rất chặt chẽ giữa thời gian của vòng quay hàng tồn kho và khả năng sinh lời iii) Tồn tại mối quan hệ cùng chiều chặt chẽ giữa kỳ trả tiền bình quân và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Gần đây nhất có thể kể đến nghiên cứu của Kaddumi và Ramadan (2012) với tựa đề “Profitability and working capital management: The Jordanian case”. Trong đó, các tác giả khẳng định mối quan hệ nghịch biến giữa thời 7 gian thu tiền, thời gian tồn kho, chu kỳ chuyển hóa tiền mặt và khả năng sinh lợi, mối quan hệ đồng biến giữa thời gian trả tiền và khả năng sinh lợi. Ngoài ra, đã có một số các nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả kinh doanh tại các nước trong khu vực Đông Nam Á như Singapore, Maylaysia và Thái Lan. Nghiên cứu của tác giả Mansoori và Muhammad (2012a) cho rằng có thể tăng tỷ suất lợi nhuận thông qua việc giảm thời gian thu hồi các khoản nợ cũng như giảm vòng quay hàng tồn kho. Bên cạnh đó, yếu tố ngành cũng tác động không nhỏ đến mối quan hệ này. Tác giả Zariyawati và cộng sự (2009) trong bài báo “Working capital management and corporate performance: Case of Malaysia” (Tạm dịch là Quản trị vốn lưu động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: Trường hợp của Malaysia) cũng đã chỉ ra cần thiết phải quản trị vốn lưu động một cách tối ưu. Nghiên cứu cũng khẳng định rằng nếu các doanh nghiệp muốn gia tăng giá trị cho chủ sở hữu thì họ cần quan tâm đến vấn đề làm sao giảm được chu kỳ chuyển hóa tiền mặt một cách tối ưu nhất. Nghiên cứu của hai tác giả Mohamad và Saad (2010) cũng cho kết quả tương tự đối với các công ty Malaysia. Đề cập tới ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới HQKD của các công ty niêm yết trên TTCK Thái Lan, tác giả Napompech (2012) có bài viết “Effects of working capital management on the profitability of Thai listed firms” (Tạm dịch là Ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lời của các công ty niêm yết Thái Lan). Kết quả tương tự với các kết luận ở Singapore và Malaysia đó là có thể tăng tỷ suất lợi nhuận bằng cách giảm chu kỳ chuyển hóa tiền mặt, vòng quay hàng tồn kho và vòng quay thu hồi khoản phải thu. Charitou và các cộng sự (2012) khi nghiên cứu về các nước đang phát triển ở châu Á cũng khẳng định mối quan hệ thuận chiều giữa hiệu quả quản trị vốn lưu động (CCC) và khả năng sinh lời của các công ty (ROA). Mặc dù các nghiên cứu chủ yếu tìm hiểu ảnh hưởng của hoạt động quản trị vốn lưu động đến hiệu quả kinh doanh, các nghiên cứu gần đây cũng đưa ra ảnh hưởng ngược lại của hiệu quả kinh doanh đến hoạt động quản trị vốn lưu động, tức là nếu hiệu quả kinh doanh của công ty tăng/ giảm thì sẽ ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động quản trị vốn lưu động. Gill (2011) trong bài “Factors that influence working capital requirements in Canada” đã chỉ ra rằng các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị vốn lưu động trong công ty bao gồm dòng tiền hoạt động, ROA, tốc độ tăng trưởng, đòn bẩy tài chính, quy mô công ty và chỉ số Tobin’s Q. Trong đó, ROA là nhân tố có ảnh hưởng thuận chiều và có mức ảnh hưởng lớn nhất đối với quản trị vốn lưu động trong công ty. 8 Ngược lại, Naser và cộng sự (2013) trong bài “Factors influencing corporate working capital management- Evidence from an emerging economy” kết luận rằng hiệu quả kinh doanh ảnh hưởng ngược chiều đến hoạt động quản trị vốn lưu động đối với các công ty trên sàn chứng khoán Abu Dhaidi. Các nghiên cứu trước đây của Jose và các cộng sự (1996), Chiou và các cộng sự (2006) cũng đưa ra kết quả tương tự. Họ lý luận rằng bởi các công ty có khả năng sinh lời tốt thường dễ dàng huy động các nguồn tài trợ và tiền mặt sẽ được giữ ở mức tối thiểu nhất, do đó có mối quan hệ ngược chiều giữa khả năng sinh lời và quản trị vốn lưu động (đo lường bằng CCC). Tuy nhiên, Wasiuzzaman và Arumugam (2013) nghiên cứu các công ty ở Malaysia trong bài “Determinants of working capital investment: A study of Malysian Public listed firms” và cho thấy ảnh hưởng của hiệu quả kinh doanh đến quản trị vốn lưu động không có ý nghĩa về mặt thống kê. 2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam Một số nghiên cứu tại Việt Nam có nội dung liên quan đến luận án như sau: 2.2.1 Các nghiên cứu liên quan tới vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp Nguyễn Tấn Bình (2007) trong giáo trình “Quản trị tài chính ngắn hạn” đề cập một cách đầy đủ và chi tiết các vấn đề liên quan tới vốn lưu động của doanh nghiệp. Theo tác giả, vốn lưu động được tính bằng tài sản ngắn hạn trừ đi các khoản nợ ngắn hạn. Do đó, đề cập tới quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp tức là phải quản lý chu kỳ tiền mặt, quản trị khoản phải thu, quản trị hàng tồn kho và quản trị khoản phải trả. Nhận định vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp, Nguyễn Hải Sản (2007) cũng dành một phần (phần V) trong cuốn sách “Quản trị tài chính doanh nghiệp” để bàn về quản trị vốn lưu động. Tác giả đã đưa ra các khái niệm và các vấn đề xoay quanh quản trị tiền mặt, quản trị khoản phải thu, hàng hóa tồn kho và tài trợ ngắn hạn. Giáo trình “Quản trị tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Lao động do Nguyễn Thu Thủy (2011) làm chủ biên cũng đề cập tới quản trị vốn lưu động và các nguồn tài trợ ngắn hạn trong chương VI của cuốn sách này. Trong đó, tác giả đưa ra một số khái niệm liên quan đến vốn lưu động thuần, vốn lưu động gộp, chính sách vốn lưu động và quản trị vốn lưu động. Một số bài đăng tạp chí bàn luận về quản trị vốn lưu động có thể kể đến bài viết “Quản lý vốn lưu động tại các doanh nghiệp nhựa Thành phố Hồ Chí Minh” của hai tác 9 giả Hàng Lê Cẩm Phương và Phạm Ngọc Thúy được đăng trên Tạp chí phát triển KH&CN số 10/2007. Bài báo nghiên cứu hiện trạng quản lý vốn lưu động trên hai phương diện chính: (1) Khảo sát thực trạng về chính sách vốn lưu động của các doanh nghiệp, (2) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư tài sản lưu động của các doanh nghiệp nhựa thành phố Hồ Chí Minh. Lê Hồng Nhung và Nguyễn Hữu Ánh (2013) trong bài viết “Phân tích vốn hoạt động thuần và cân bằng tài chính của doanh nghiệp” được đăng trên Tạp chí Kinh tế và phát triển đã nghiên cứu về vốn hoạt động thuần, được tính bằng tài sản ngắn hạn trừ đi các khoản nợ ngắn hạn cũng như nhu cầu vốn hoạt động thuần trong doanh nghiệp. Các tác giả nhận định rằng nhu cầu vốn lưu động thuần có liên quan đến rất nhiều các hoạt động có tính tuần hoàn của doanh nghiệp như: quá trình cung ứng, sản xuất, và tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất; hay quá trình thu mua, dự trữ và bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại. Tác giả Thu Hoài cũng đặt vấn đề về hàng tồn kho trong bài viết “Giải quyết hàng tồn kho: Cần giải pháp nào?” được đăng trên Tạp chí công nghiệp tháng 11/2012. Tác giả cho rằng hai vấn đề hàng tồn kho và nợ xấu của doanh nghiệp là những nguyên nhân chính làm tắc nghẽn dòng vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến làm cạn kiệt vốn lưu động. Do đó cần phải đưa ra giải pháp để giải quyết hàng tồn kho. Một số các luận án Tiến sỹ cũng nghiên cứu đến một phần nội dung trong quản trị vốn lưu động. Ví dụ như nghiên cứu về hàng tồn kho có thể kể đến luận án của Phạm Thị Bích Chi (2005), và Lê Thị Thanh Hải (2006). Tuy nhiên, những nghiên cứu này chỉ quan tâm đến hàng tồn kho xét trên khía cạnh hoàn thiện phương pháp hạch toán kế toán, chứ không xem xét đến khía cạnh quản trị hàng tồn kho thế nào cho hiệu quả và các tiêu chí để đánh giá hiệu quả hàng tồn kho trong doanh nghiệp. 2.2.2 Các nghiên cứu liên quan tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Lê Thị Bích Vân (2009) đưa ra “Các chỉ tiêu tài chính cơ bản phản ánh hiệu quả kinh doanh của các Công ty cổ phần trên TTCK Việt Nam” đăng trên Tạp chí Thương mại số 23/2009. Qua đó tác giả tập trung phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp bao gồm: nhóm các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn; hiệu quả sử dụng tài sản và một số các chỉ tiêu khác như thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường (EPS), tỷ suất chi trả lãi cổ phần hoặc tỷ suất sinh lãi cổ phần. Cũng đăng trên Tạp chí Thương mại năm 2009 nhưng tác giả Phạm Công Đoàn lại đưa ra hệ thống các chỉ tiêu khác để phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan