ĐẶT VẤN ĐỀ
Gỗ là vật liệu quen thuộc và thông dụng, chúng ta dùng gỗ để đóng đồ
gia dụng, xây dựng nhà cửa, cầu đường, gỗ là nguyên liệu chính của ngành
chế biến lâm sản và một số ngành liên quan.
Hàng năm nước ta khai thác gần 3000 m3 gỗ, xuất khẩu gỗ đạt 2,1 tỷ
USD/năm (2007).Trước kia khi rừng tự nhiên nhiều, trữ lượng lớn thì người
ta khai thác tràn lan, khai thác không cần một căn cứ nào, khai thác càng
nhiều càng tốt. Chính do sự khai thác bừa bãi đó mà hiện nay rừng bị giảm
sút cả về số lượng và chất lượng, lượng gỗ lớn từ rừng tự nhiên rất ít .
Lượng gỗ ta khai thác chủ yếu từ rừng trồng và cây phân tán thường là rừng
gỗ nhỏ không thể đáp ứng nhu cầu trong nước.
Hiện nay chúng ta hầu hết là nhập khẩu lượng gỗ lớn từ các nước như
Lào, Nga…để phục vụ cho các nghành công nghiệp chế biến, khai thác
khoáng sản, công nghiệp đóng tàu…
Yêu cầu đặt ra cho ngành Lâm nghiệp phải giải quyết đó là làm thế
nào có đủ lượng gỗ lớn đáp ứng nhu cầu trong nước và tiến tới có thể xuất
khẩu. Căn cứ vào tốc độ tăng dân số, nhịp độ tăng trưởng kinh tế, thị trường
lâm sản trong và ngoài nước, xu hướng thay đổi thị hiếu tiêu dùng, nhu cầu
tiêu thụ lâm sản trong 10 năm tới (Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai
đoạn 2006-2020).
Một số giải pháp đưa ra là: một là trồng mới rừng, hai là chuyển hoá
rừng có cấu trúc hiện tại thành rừng cung cấp gỗ lớn.
Với giải pháp thứ nhất nếu trồng mới rừng thì chúng ta phải mất một
thời gian khá dài để có được rừng gỗ lớn, với loài sinh trưởng nhanh mất
20-25 năm, loài sinh trưởng chậm phải mất 40-50 năm.
Với giải pháp thứ 2 chuyển hoá rừng: chuyển dần những lâm phần có
cấu trúc hiện tại thành những lâm phần có cấu trúc gỗ lớn thông qua các
biện pháp cải thiện liên tục hoàn cảnh rừng kết hợp với nuôi dưỡng lợi dụng
rừng đảm bảo kinh doanh lợi dụng rừng hiệu quả và lâu dài. Biện pháp này
vừa làm tăng sản lượng, vừa giảm chi phí, Rút ngắn thời gian, đồng thời
mang lại hiệu quả cao về kinh tế- xã hội- môi trường, đảm bảo kinh doanh
lợi dụng rừng một cách bền vững.
Như vậy trong 2 giải pháp trên thì điều chế chuyển hoá rừng được coi
là biện pháp tối ưu cho ngành lâm nghiệp.
3 xã Lùng Phình, Lầu Thí Ngài, Tả Văn Chư là 3 xã của tỉnh miền núi
Lào Cai, với đặc điểm chung của nông thôn miền núi: cơ sở vật chất, kỹ
thuật, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, sản xuất nông- lâm nghiệp là
chủ yếu,
3 Xã có tiềm năng đó là diện tích rừng trồng Sa mộc khá lớn nhưng
chưa được tận dụng được tiềm năng này để phát triển kinh tế- xã hội, bởi vì
rừng Sa mộc ở đây chủ yếu là cung cấp gỗ nhỏ, mang lại hiệu quả chưa cao.
Trong khi đó Sa mộc là loài sinh trưởng nhanh trong 20 năm đầu, là loại gỗ
có giá trị hiện đang được sử dụng rộng rãi trong xây dựng nhà cửa, làm cột
điện, cột buồm, thùng đựng nước, tà vẹt, và làm bột giấy. Sa mộc có ưu
điểm lớn là có thể tái sinh chồi gốc đây là đặc điểm loài cần tận dụng một
cách triệt để.Với những giá trị và nhu cầu của thị trường như vậy thì giải
pháp phát triển có vị trí quan trọng hàng đầu phù hợp với tiềm năng của địa
phương để phát triển kinh tế xã hội đó là tiến hành quy hoạch chuyển hoá
diện tích rừng sa mộc từ rừng cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn
trên địa bàn 3 xã, là một giải pháp cần thiết. với mục đích nâng cao thu
nhập, cải thiện đời sống cho người dân nơi đây, kết hợp nâng cao các hiệu
quả về xã hội và môi trường.
Xuất pháp từ yêu cầu thực tế đó tôi tiến hành nghiên cứu “ Quy
hoạch chuyển hoá rừng trồng Sa mộc( Cunninghamia lanceolata-
Hook) cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn tại 3 xã Lùng
Phình, Lầu Thí Ngài, Tả Văn Chư, huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai” với
mong muốn Quy hoạch được mô hình chuyển hoá rừng Sa mộc góp phần
phát triển kinh tế xã hội địa phương nói riêng và có thể áp dụng mô hình
cho các khu vực khác.
PHẦN I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1. Tìm hiểu về loài Sa mộc về một số đặc điểm hình thái, sinh thái, và
giá trị kinh tế .
1.1.1. Đặc điểm hình thái.
Sa mộc tên la tinh là:Cunninghamia lanceolata- Hook, thuộc họ bụt
mọc
(Taxodiaceae). Là cây gỗ lớn cao trên 30m, đường kính 60-70cm, thân thẳng
đơn trục, tán hình tháp, vỏ màu nâu hoặc màu xám nứt dọc, cành mọc vòng,
phân cành thấp, lá hình ngọn giáo mép có răng cưa xếp xoắn ốc cuống vặn
làm thành mặt phẳng.{3}
1.1.2. Đặc điểm sinh thái.
Sa mộc là loài cây mọc nhanh nhất là 20 năm đầu, thích hợp ở những
nơi khuất gió, nhiều sương mù, là cây ưa sáng, ưa đất pha cát sâu mát tơi
xốp thoát nước nhiều mùn, đất hơi chua PH= 4,5 ¸ 6,5.
Đây là loài nhập nội hiện đang được trồng thuần loài nhiều ở các tỉnh
biên giới phía bắc: Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn.
{3}
1.1.3. Giá trị.
Gỗ Sa mộc màu vàng thơm, mềm nhẹ, dễ làm, khó bị mối mọt, chịu
ẩm. Dùng để xây dựng nhà cửa, làm cột điện, cột buồm, làm tà vẹt, làm bột
giấy…Gỗ Sa mộc hiện nay đang được ưa chuộng trên thị trường.{3}
1.2. Các nghiên cứu trên thế giới về quy hoạch và kỹ thuật chuyển hoá
rừng.
1.2.1 Quy hoạch rừng.
Quy hoạch rừng nhằm mục đích tổ chức kinh doanh rừng toàn diện và
hợp lý nhằm khai thác tài nguyên rừng và phát huy những tính năng có lợi
khác của rừng một cách bền vững, phục vụ cho nhu cầu lâm sản nền kinh tế
quốc dân, đời sống nhân dân, xuất khẩu cũng như duy trì các tính năng khác
của rừng như phòng hộ, bảo vệ đất, giữ nước…
Quy hoạch rừng ra đời cùng với sự phát triển của nền kinh tế tư bản
chủ nghĩa.
Đầu thế kỷ 18 quy hoạch lâm nghiệp chỉ dừng lại ở việc “ Khoanh
khu chặt luân chuyển”, phục vụ cho kinh doanh rừng chồi khai thác ngắn.
Bước sang thế kỷ 19 một phương thức mới ra đời thay thế phương thức “
Khoanh khu chặt luân chuyển” đó là phương thức “ Chia đều” của Hartig,
phương thức này khống chế lượng chặt hàng năm bằng cách chia rừng thành
nhiều thời kỳ lợi dụng.
Theo H.cotta 1986 chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng để
khống chế lượng chặt hàng năm. Tiếp đến là 2 phương pháp: “Bình quân thu
hoạch” và “ Lâm phần kinh tế” của Judeich, đây là 2 tiền đề của 2 phương
pháp kinh doanh và tổ chức rừng khác nhau. Phương pháp “Bình quân thu
hoạch” phát triển thành phương pháp “ Cấp tuổi”. Phương pháp “ Lâm phần
kinh tế” là tiền đề của phương pháp “Kinh doanh lô”và phương pháp “Kiểm
tra”.
Tuỳ theo điều kiện của mỗi quốc gia mà yêu cầu của công tác quy
hoạch rừng là khác nhau.
1.2.2. Chuyển hoá rừng.
Quan điểm của các nhà lâm nghiệp Mỹ (1925) cho rằng “Chuyển hoá
rừng là quá trình áp dụng các nguyên tắc kỹ thuật lâm sinh và phương pháp
kinh doanh để đạt được mụch đích kinh doanh của mình”.
Hiện nay trên thế giới thì Chuyển hoá rừng được áp dụng và coi như
là một giải pháp tối ưu vừa đảm bảo cấu trúc rừng ổn định, vừa rút ngắn chu
kỳ kinh doanh, vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao. Một số hình thức chuyển
hoá như: Chuyển hoá rừng thuần loài thành rừng hỗn loài, rừng gỗ nhỏ
thành rừng gỗ lớn…
1.2.3. Các yếu tố làm cơ sở xây dựng chuyển hoá rừng.
1.2.3.1. Sinh trưởng và tăng trưởng rừng. Tăng trưởng là sự lớn lên về
kích thước của một hoặc nhiều cá thể trong lâm phần với khoảng thời gian
cho trước
( Vanclay, J.K 1999; Avery, T.E 1975; Wenk,G 1990).
Tăng trưởng được xác định thông qua các suất tăng trưởng zD, zH,
zV, zM.
Sinh trưởng là sự tăng lên của một đại lượng nào đó nhờ kết quả đồng
hoá của một vật sống ( Wenk,G 1990). Sinh trưởng gắn liền với thời gian
nên nó còn được gọi là quá trình sinh trưởng,
Có hàng loạt các nghiên cứu về sinh trưởng và tăng trưởng của các
loài cây gỗ như: Tuorsky (1925), Tovstonev(1938), Chapmen và Mayer
(1949) Assman (1954,1961,1970)… Các ngghiên cứu này được xây dựng
thành các mô hình toán học chặt chẽ như hàm : Gompezt
(1925),Schumacher (1939), Assman-Franz (1964), Korf (1973)…
1.2.3.2. Cấp đất.
Bản chất của cấp đất là thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố lập địa
với sinh trưởng rừng trồng thông qua chỉ số chiều cao của lâm phần (Hbq,
HL, Hdom) ứng với mỗi cấp tuổi nhất định. Dựa vào biến động của chiều cao
lâm phần hoặc chiều cao các cây trội ở các cấp tuổi, trong các điều kiện
hoàn cảnh khác nhau mà phân chia thành nhiều cấp đất khác nhau.
Wenk,G; Roemish,K; Gerold, D (1985) lập biểu cấp đất tương ứng 3
kiểu sinh trưởng chiều cao cho loài Fichte.
Trên thế giới cấp đất được xác định theo nhiều quan điểm khác nhau.
Tại Châu Á chiều cao bình quân lâm phần ở từng độ tuổi là chỉ tiêu được sử
dụng để phân cấp đất và dùng hàm sinh trưởng để mô tả cấp đất.
1.2.3.3. Sản lượng.
Có nhiều quan điểm khác nhau về sản lượng rừng. Nếu như theo
Vanclay J.K. (1999) cho rằng sản lượng rừng là kích thước của một cá thể
trong lâm phần tại cuối giai đoạn nào đó thì Avery.T.E (1975) sản lượng là
lượng gỗ của một lâm phần có thể thu hoạch ở một thời điểm xác định. Hay
nó là lượng gỗ rừng có thể tạo ra được ở một tuổi xác định – Wenk.G
(1990). Chỉ tiêu đánh giá sản lượng là trữ lượng ( m3/ha), tại tuổi xác định.
Một số tác giả lập biểu sản lượng cho một số loài Douglas vùng
Pacific North west của Avery,T.E. 1975, biểu sản lượng gỗ bột giấy loài
Eucaluptus deglupt ở Philippin của Vanclay,J.K 1999.
Các nhà điều chế Gottried Back mann( 1700-1770), Oetellt(1973),
Hartig(1804), Hundesdangen(1828), Wegner (1938), Badder (1942) đã dày
công nghiên cứu và đưa ra định nghĩa về sản lượng ổn định xuất phát từ
những mục tiêu khác nhau.
1870 ở Châu Âu bắt đầu xuất hiện những ô nghiên cứu lâu dài về sản
lượng rừng.
1.2.3.4. Định lượng cấu trúc rừng.
Cấu trúc quần xã hợp lý là cơ sở quan trọng phát huy tối ưu hiệu ích
của rừng. Cấu trúc rừng bao gồm: Cấu trúc tầng thứ, cấu trúc nằm ngang,
cấu trúc thẳng đứng và cấu trúc tuổi. Cấu trúc rừng trồng có thể thông qua
con người để khống chể đầy đủ.
Trên thế giới ngay từ những năm đầu thế kỷ 20 đã có nhiều công
trình nghiên cứu về cấu trúc rừng nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh
của con người.
Những nghiên cứu về cấu trúc rừng phát triển từ thấp đến cao, từ chỗ
nghiên cứu chủ yếu là mô tả định tính sang nghiên cứu định lượng. Chúng ta
có thể điểm qua một số công trình nghiên cứu trên thế giới như sau:
Catinot R và Plaudyi biểu diễn cấu trúc rừng bằng các phẫu đồ ngang
và đứng, Rollet 1971 đã đưa ra hàng loạt các phẫu đồ mô tả cấu trúc hình
thái rừng mưa trong đó nghiên cứu tương quan giữa chiều cao và đường
kính ngang ngực, tương quan đường kính tán và đường kính ngang ngực
theo các hàm hồi quy. Richards PW 1952 phân biệt tổ thành thực vật thành 2
loại rừng mưa hỗn hợp và rừng đơn ưu.
- Phân bố D1.3-N.
(D1.3 : Đường kính thân cây ở vị trí 1.3m, N số cây)
Reineke (1933) đã phát hiện đường kính tương quan với mật độ mà
không liên quan tới điều kiện lập địa, theo phương trình:
LogN = -1,605 log D + k ( k là hằng số thích ứng của một cây
nào đó).
Giữa Dg và N luôn tồn tại mối quan hệ mật thiết và thường được biểu
thị dưới dạng
N= a.Dlogb
Một số kết quả thực nghiệm của Smelko 1990 xác định mối quan hệ
giữa N và Dg cho một số loại sau:
Fichte N = 1348.Dg-1.532
Kiefer N = 2195.Dg-1.762
Eiche N = 1062.Dg-1.565
Để nghiên cứu và mô tả quy luật cấu trúc đường kính ta có thể sử
dụng hàm Weibull, Prodan, Gamma…
- Tương quan Hvn-D1.3
Giữa Hvn và D1.3 của những cây trong lâm phần tồn tại mối liên hệ
chặt chẽ nó không chỉ giới hạn trong một lâm phần mà tồn tại trong tập hợp
nhiều lâm phần.
Thực tiễn điều tra rừng cho thấy có thể dựa trên quan hệ H/D xác định
chiều cao cho từng cỡ kính mà không cần đo toàn bộ.
Trên thế giới mối quan hệ này được biểu thị rất phong phú theo các
tác giả Hohenald, Krenn, Michailoff, Naslund…
H= ao + a1D + a2D2
H -1.3 =D2/(D+ b.D2)
H= a.Db
H= a + blogD
….
- Tương quan Dt-D1.3.
Một số nghiên cứu của các tác giả: Zieger(1928), Cromer O.A.N.
(1948), Miller(1953)… và phổ biến nhất là dạng đường thẳng.
1.2.3.5. Chặt nuôi dưỡng.
Chặt nuôi dưỡng hay còn gọi là chặt trung gian là khâu quan trọng
trong việc điều khiển quá trình hình thành rừng. Và là biện pháp thay đổi
định hướng phát triển của cây rừng , lâm phần trước khi thu hoạch nhưng
không thay thế bằng một lâm phần mới.( K.Wenger 1984).
Chặt nuôi dưỡng rừng là biện pháp chính để nuôi dưỡng rừng bằng
cách chặt đi một số cây rừng nhằm tạo điều kiện cho những cây được giữ lại
tăng lượng sinh trưởng, cải thiện chất lượng gỗ.
Trên thế giới nhiều nước quan tâm đến chặt nuôi dưỡng. Với chủng
loại, phương pháp chặt khác nhau.
Ở Mỹ chặt nuôi dưỡng được chia làm 5 loại: Chặt loại trừ, chặt tự do
bỏ những cây gỗ tầng trên, chặt tỉa thưa, chặt chỉnh lý, chặt gỗ thải.
Phương pháp chặt nuôi dưỡng ở Nhật Bản thường chia làm 2 loại:
Căn cứ vào hình thái, căn cứ vào chất lượng.
1970 áp dụng phương pháp cây ưu thế, từ 1981 đến nay chặt nuôi
dưỡng là chính sách tổng hợp lớn nhất của lâm nghiệp Nhật Bản,
1950 Trung Quốc ban hành quy trình chặt nuôi dưỡng dựa vào các
giai đoạn tuổi của lâm phần. Chia chặt nuôi dưỡng làm 4 loại : Chặt thấu
quang, chặt loại trừ, chặt tỉa thưa, và chặt vệ sinh.
Trong thời gian chặt nuôi dưỡng không những chú ý đến cây chặt mà
còn phải chú ý đến cây để lại nuôi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng rừng.
Những vấn đề này có liên quan chặt chẽ với cường độ chặt và số lần chặt
nuôi dưỡng. Khi thiết kế và thi công chặt nuôi dưỡng nhất thiết phải quan
tâm đến một số yếu tố kỹ thuật sau:
1.2.3.5.1. Các phương pháp chặt nuôi dưỡng
Dựa vào phân bố số cây theo cấp kính, hay độ lệch của đỉnh Parabol
làm cơ sở cho việc xác định các phương pháp chặt nuôi dưỡng.
Có 4 phương pháp chặt nuôi dưỡng đó là:
- Phương pháp áp dụng cho chặt nuôi dưỡng (chặt thấu quang,
chặt trừ- tầng dưới)
- Phương pháp áp dụng cho chặt tỉa thưa, chặt sinh trưởng.tầng trên.
- Phương pháp tỉa thưa tổng hợp.
- Phương pháp cơ giới.
1.2.3.5.2.Các chỉ tiêu kỹ thuật trong chặt nuôi dưỡng:
- Cường độ chặt nuôi dưỡng: Đây là chỉ tiêu biểu thị mức độ tác
động của mỗi lần chặt nuôi dưỡng và được biểu thị bẳng tỷ lệ % của bộ
phận chặt với bộ phận trước khi chặt. Xác định cường độ chặt theo
Số lượng cây Ic= Nc/N*100
Theo tổng tiết diện ngang: Ig = Gc/G*100
Theo thể tích : Iv =v/M*100
(Trong đó Iv, In, Ig cường độ chặt theo thể tích, số cây, tiết diện ngang.
Nc : Số cây chặt, Gc tổng tiết diện ngang của cây chặt, v tổng là thể tích các
cây chặt; N, G, M lần lượt là mật độ, tổng tiết diện ngang, trữ lượng của lâm
phần)
- Chu kỳ chặt nuôi dưỡng: Là khoảng thời gian cách nhau giữa
2 lần chặt nuôi dưỡng trên cùng 1 lâm phần. Phương pháp xác định chu kỳ
chặt nuôi dưỡng:
+ Căn cứ vào khoảng thời gian cố định.
+ Dựa vào lượng tăng trưởng về chiều cao DH.
+ Dựa vào tuổi T= A/10
- Phân cấp cây rừng theo phân cấp Kraff 1884
- Xác định thời kỳ bắt đầu chặt nuôi dưỡng: Căn cứ vào đặc
tính sinh vật học của loài cây, điều kiện lập địa, mật độ, tốc độ sinh trưởng
của lâm phần, nhân lực, khả năng tiêu thụ…
1.3. Các nghiên cứu trong nước
1.3.1 Quy hoạch rừng.
Ở Nước ta quy hoạch lâm nghiệp áp dụng từ thời pháp thuộc. Đến
năm 1955-1957 tiến hành sơ thám mô tả để ước lượng tài nguyên rừng. Năm
1958-1959 tiến hành thống kê trữ lượng rừng miền bắc. Mãi đến những năm
60 của thế kỷ 20 trở lại đây thì công tác quy hoạch mới được mở rộng và
được tăng cường.{13}.
1.3.2. Chuyển hoá rừng.
Chuyển hoá rừng cũng được thực hiện từ thời pháp thuộc. Hiện nay
công tác chuyển hoá ở nước ta chưa phổ biến, dự án nghiên cứu về chuyển
hoá rừng đang được thực hiện: Chuyển hoá rừng Mỡ, Sa mộc cung cấp gỗ
nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn của Vũ Nhâm, Nguyễn Thị Bảo Lâm.
1.3.3. Các yếu tố làm cơ sở xây dựng chuyển hoá rừng.
1.3.3.1. Sinh trưởng, tăng trưởng lâm phần.
Phùng Ngọc Lan 1985 tiến hành khảo nghiệm một số phương trình
sinh trưởng của một số loài : Mỡ, Thông đuôi ngựa, Bạch đàn, Bồ đề.
Sinh trưởng của loài Thông ba lá tại Đà Lạt được Nguyễn Ngọc Lung
dùng các hàm Gompertz, Schumacher mô tả.
Một số công trình nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Lung 1999, Vũ Tiến
Hinh 2000, Đào Công Khanh 2001, luận án tiến sỹ của : Nguyễn Thị Bảo
Lâm 1996, Trần Cẩm Tú 1998, Nguyễn Văn Dưỡng 2000.
1.3.3.2. Cấp đất.
Cấp đất là một công cụ dùng để đánh giá năng suất của một loại rừng
xác định trên điều kiện lập địa cụ thể. Căn cứ vào hệ thống cấp đất, phân
chia các lâm phần thực tế thành các đơn vị khác nhau mà mỗi đơn vị tương
ứng với 1 cấp năng suất và hệ thống các biện pháp tác động. Mỗi loài cây
cần tiến hành phân chia cấp đất trên cơ sở chỉ tiêu sản lượng nào đó.
Theo Nguyễn Ngọc Lung cấp đất hay cấp năng suất của một loại
rừng xác định nào đó đánh giá sự phù hợp của điều kiện lập địa với loại rừng
nào đó thông qua năn suất gỗ.
Việt Nam các biểu cấp đất lập cho 1 số loài cây chủ yếu, phần lớn các
tác giả sử dụng Ho để lập biểu.( Ho chiều cao ưu thế)
1972 Vũ Đình Phương là người đầu tiên xây dựng biểu cấp đất cho
rừng trồng. Ông lập biểu cho rừng Bồ Đề( Styrax tonkinensis)
Vũ Nhâm 1988, Vũ Tiến Hinh (1993, 2000), Nguyễn Thị Bảo Lâm
1996 lập biểu cấp đất cho rừng thông đuôi ngựa( Pinus massoniana- Lamb).
1999 Nguyễn Ngọc Lung lập biểu cấp đất cho rừng thông 3 lá( P.
kesiya Roylex Gordon)…
1.3.3.3. Sản lượng rừng.
- 1996 Nguyễn Thị Bảo Lâm đã lập biểu quá trình sinh trưởng rừng
thông đuôi ngựa kinh doanh gỗ mỏ khu Đông Bắc Việt Nam.
- Biểu sản lượng lâm phần keo lá tràm cấp đất III ở Đắc Lắc của
Nguyễn Văn Xuân (1997).
- Trịnh Đức Huy 1998 đã lập biểu dự toán trữ lượng và năng suất gỗ
của trồng rừng Bồ Đề khu trung tâm Bắc Việt Nam.
- Biểu sản lượng lâm phần Sa mộc cấp đất I Vũ Tiến Hinh 2000.
1.3.3.4. Định lượng các quy luật cấu trúc lâm phần.
1.3.3.4.1.Cấu trúc đường kính. phân bố N- D1.3.
So với chiều cao đường kính chịu ảnh hưởng rõ rệt của mật độ. Ở
Nước ta có một số loài cây được xác định quan hệ giữa đường kính tương
đối Do với mật độ tương đối No.
Thông đuôi ngựa( Nguyễn Thị Bảo Lâm 1996).
Do = 1.5017.e-0.3838N
o
Keo lá tràm (Nguyễn Thị Mạnh Anh 2000).
Do = 0.132+ 0.863/NKeo tai tượng( Nguyễn Văn Diện 2001)
Do
o
= 1.0878.e-0.1151N
0
Ở Việt Nam có nhiều tác giả sử dụng phân bố
Weibull để mô tả phân bố N/D cho các lâm phần thuần loài đều tuổi, như Vũ
Nhâm (1988); Vũ Tiến Hinh (1991); Phạm Ngọc Giao (1996). Trần Văn
Con (1991) sử dụng phân bố Weibull mô tả phân bố N/D cho rừng khộp Tây
Nguyên.
1.3.3.4.2.Nghiên cứu tương quan D1.3- Hvn.
Có nhiều phương trình biểu thị quan hệ này phong phú và đa dạng.
Đồng Sỹ Hiền thử nghiệm các phương trình như :
H= ao + a1D + a2D
2
H -1.3 =D2/(D+ b.D2)
H= a.Db
H= a + blogD
Thấy rằng nó thích hợp và có thể áp dụng ở Việt Nam. Vũ Nhâm
dùng phương trình H= a + blogD làm cơ sở cho biểu thương phẩm gỗ mỏ
rừng thông đuôi ngựa năm 1988.
1.3.3.4.3.Tương quan Dt- D1.3
Mối liên hệ mật thiết giữa D1.3 Và Dt theo dạng phương trình được
Vũ Đình Phương khẳng định 1985.
Năm 1996 xây dựng mô hình tương quan Dt/D1.3 cho rừng Thông
đuôi ngựa vùng Đông Bắc.
Ngoài ra còn có nhiều tác giả khác đề cập tới nghiên cứu quy luật này
như: Vũ Tiến Hinh, Ngô Kim Khôi, Phạm Ngọc Giao…phần lớn các tác giả
trong nước khi mô tả quy luật DT – D1.3 đều sử dụng dạng đường thẳng.
1.3.3.5. Chặt nuôi dưỡng
Lịch sử phát triển chặt nuôi dưỡng rừng Việt Nam còn tương đối non
trẻ, mới chỉ tập chặt nuôi dưỡng ở rừng trồng thuần loài đều tuổi.
Biện pháp chặt nuôi thường được áp dụng là chặt nuôi dưỡng tổng
hợp. Áp dụng cho rừng Thông, Mỡ, Sa mộc…
PHẦN II. MỤC TIÊU,ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG,
PHƯƠNG PHÁP NGHIẾN CỨU.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1.1. Mục tiêu tổng quát:
2 Xây dựng được vùng nguyên liệu cung cấp gỗ lớn tại huyện Bắc Hà
thông qua áp dụng phương thức chuyển hoá rừng.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Nắm được hiện trạng rừng Sa mộc về các tiêu chí như diện tích, cấp
tuổi, phân bố, mật độ hiện tại, phân chia cấp đất…
- Xây dựng được cơ sở kinh tế kỹ thuật phục vụ cho công tác quy
hoạch chuyển hoá rừng Sa mộc cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ
lớn.
- Xây dựng được phương thức và phương pháp chuyển hoá rừng.
- Xây dựng được mô hình lý thuyết chuyển hoá rừng trồng Sa mộc
cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn.
- Quy hoạch chuyển hoá rừng Sa mộc dựa trên hiện trạng rừng và điều
kiện địa phương.
2.2. Đối tượng, giới hạn, phạm vi nghiên cứu.
2.2.1. Đối tượng:
- Tiến hành Quy hoạch chuyển hoá cho rừng Sa mộc từ cấp tuổi IIIVII.
(từ tuổi 5 -< 15). Vì ở giai đoạn này Sa mộc có tốc độ sinh trưởng mạnh nhất
đảm bảo thành công trong quá trình chuyển hoá.
2.2.2. Giới hạn
- Về địa bàn: Trên diện tích rừng Sa Mộc của 3 xã Lầu Thí Ngài,
Lùng Phình, Tả Văn Chư.
- Về nội dung: Chỉ tiến hành nghiên cứu những vấn đề, yếu tố có liên
quan tới việc quy hoạch chuyển hoá rừng Sa mộc.
2.2.3. Phạm vi: Chỉ tiến hành cho 3 xã Lầu Thí Ngài, Lùng Phình,
Tả Văn Chư, huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
2.3. Nội dung nghiên cứu.
Khoá luận tập trung nghiên cứu một số nội dung chính sau:
2.3.1. Điều tra phân tích điều kiện cơ bản và tình hình sản xuất kinh
doanh lâm nghiệp trên địa bàn nghiên cứu có ảnh hưởng đến công tác
quy hoạch chuyển hoá rừng Sa mộc:
- Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình địa thế, khí hậu thuỷ văn,
tài nguyên đất, tài nguyên rừng…
- Điều kiện kinh tế xã hội: Dân số, phân bố dân cư, lao động, việc
làm, cơ sở hạ tầng, giao thông thuỷ lợi…
- Tình hình sản xuất kinh doanh:
+ Thực trạng phát triển ngành nông - lâm nghiệp.
+ Tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh lâm nghiệp.
+ Phương thức kinh doanh lợi dụng rừng.
+ Hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Thị trường lâm sản.
2.3.2. Điều tra hiện trạng rừng Sa Mộc, lựa chọn đối tượng rừng Sa
mộc đạt yêu cầu để tiến hành quy hoạch chuyển hoá.
- Điều tra hiện trạng rừng về: Diện tích, Mật độ, Tuổi trên các cấp đất
khác nhau.
- Chọn đối tượng chuyển hoá.
2.3.3. Nghiên cứu cơ sở kinh tế , kỹ thuật, làm cơ sở cho quy hoạch
chuyển hoá rừng.
- Nghiên cứu chính sách, cơ chế, tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững.
- Thị trường nguyên liệu gỗ.
- Các quy luật cấu trúc cơ bản làm cơ sở xây dựng mô hình lý thuyết
chuyển hoá rừng trồng gỗ nhỏ thành rừng gỗ lớn:
+ Các quy luật cấu trúc lâm phần:
· Quy luật phân bố N-D1.3
· Tương quan H- D1.3
· Tương quan Dt- D1.3
+ Quy luật sinh trưởng cá thể và quần thể với mật độ trồng và
cấp đất khác nhau
2.3.4. Xác định các yếu tố kỹ thuật để thực hiện chuyển hoá rừng.
Bao gồm các nội dung sau:
- Phân loại rừng Sa Mộc để chuyển hoá.
- Xác định phương pháp chuyển hoá.
- Xác định thời kỳ bắt đầu chặt.
- Xác định cường độ chặt.
- Xác định chu kỳ chặt.
2.3.5. Xây dựng mô hình lý thuyết chuyển hoá.
2.3.6. Quy hoạch chuyển hoá.
- Xác định các căn cứ
- Phương hướng, nhiệm vụ.
§ Phương hướng
§ Nhiệm vụ.
- Xác định sản lượng chặt nuôi dưỡng và dự đoán sản lượng.
- Bố trí địa điểm chuyển hoá rừng theo chu kỳ chặt chuyển hoá (theo
không gian và thời gian).
2.3.7. Dự đoán hiệu quả.
- Kinh tế
- Xã hội
- Môi trường
2.3.8.Giải pháp thực hiện.
- Giải pháp về tổ chức.
- Giải pháp về kỹ thuật.
- Giải pháp về vốn.
2.4. Phương pháp nghiên cứu.
2.4.1. Công tác ngoại nghiệp.
Thu thập số liệu:
- Kế thừa tài liệu
+ Tài liệu về điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu:
· Điều kiện tự nhiên
· Điều kiện kinh tế xã hội.
· Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện.
+ Các tài liệu có liên quan:
· Tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững.
· Biểu thể tích thân cây đứng cả vỏ loài Sa mộc.
· Biểu cấp đất lập theo ho rừng Sa mộc.
· Biểu sinh trưởng và sản lượng Sa mộc.
- Tiến hành thu thập số liệu ngoại nghiệp:
+ Phỏng vấn bán định hướng: Theo bảng câu hỏi phỏng vấn
( Phụ biểu 03)
+ Lập ô tiêu chuẩn.
§ Tổng số ÔTC tạm thời cần lập là 25 ô, diện tích mỗi
ÔTC tạm thời là 1000m2 (40x25m)
§ Yêu cầu chọn ÔTC điển hình đại diện cho lâm phần
điều tra.
§ Bố trí hệ thống ÔTC điển hình theo khung ma trận
sau:
Cấp tuổi
Tuổi
Cấp đất
I
5-<7
I- II – III
II
7- < 9
I- II – III
III
9- < 11
I- II – III
IV
11- < 13
I- II – III
V
13-< 15
I- II - III
Cấp mật độ
1500- < 2000
2000- < 2500
2500- < 3000
1500- < 2000
2000- < 2500
2500- < 3000
1500- < 2000
2000- < 2500
2500- < 3000
1000- < 1500
1500- < 2000
2000- < 2500
1000- < 1500
1500- < 2000
2000- < 2500
- Trên mỗi ÔTC đo đếm các chỉ tiêu: D1.3; Hvn; Hdc; Dt, và tiến
hành phân cấp cây rừng theo phân cấp Kraft 1884
Ø Đo đường kính D1.3.
- Đo toàn bộ số cây của ÔTC bằng thước kẹp kính, đo theo 2
hướng vuông góc Đông Tây- Nam Bắc.Yêu cầu: đo đúng vị trí 1.3m, đặt
thước vuông góc với thân cây, 3 thân thước phải áp sát vào cây, đọc kết quả
xong rồi mới rút thước ra.
Ø Đo chiều cao.
- Dùng thước đo cao Blume- leiss.
- Đứng cách gốc cây 1 khoảng tương ứng với cự ly ngang ghi
trên thước.
- Ngắm vào điểm thứ nhất cần đo, đợi kim hết dao động bấm nút
hãm kim được kết quả h1.
- Ngắm vào điểm thứ 2, đợi kim hết dao động bấm nút hãm
được kết quả h2.
- Chiều cao của cây được tính theo công thức h = h1± h2
( lấy dấu cộng khi kim chỉ về 2 phía của vạch số 0, dấu trừ khi kim chỉ cùng
phía). Trong trường hợp dốc nghiêng 1 góc a khi đó h’ = h- sin2a.
Ø Đo đường kính tán
- Đo theo 2 chiều vuông góc với nhau bằng thước dây.
- Đo chính xác đến cm.
Ø Vẽ trắc đồ ngang tỷ lệ 1/1000.
Ø Đánh giá phẩm chất thân cây theo phân cấp Graff 1984.
(Theo mẫu biểu trình bày ở phụ biểu 01.)
Ø Mỗi cấp tuổi giải tích 3 cây là cây bình quân theo cỡ kính trên 1 ô
tiêu chuẩn 1000 m2, tổng số cây giải tích là 75 cây. Với mỗi cây tiêu chuẩn,
đo đường kính có vỏ và không vỏ theo các vị trí phân đoạn 1m làm cơ sở
tính toán thể tích thân cây phục vụ tính trữ lượng lâm phần. Cưa thớt và
đếm vòng năm trên từng thớt.
Kết quả thống kê theo biểu: Giải tích cây tiêu chuẩn( phụ biểu 02)
2.4.2. Công tác nội nghiệp.
2.4.2.1. Nghiên cứu cơ chế chính sách có liên quan tới sản xuất lâm
nghiệp.
-Tổng hợp tài liệu: Tổng hợp các biểu phỏng vấn để có kết quả về cơ
chế, chính sách, các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất lâm nghiệp.
- Phân tích thị trường: Áp dụng phương pháp có sự tham gia theo biểu
Nhóm các yếu tố đánh giá thị trường ( phụ biểu 04)
- Đánh giá quản lý rừng bền vững theo Tiêu chuẩn quản lý rừng bền
vững của Việt Nam.(10 tiêu chuẩn){2}.
2.4.2.2. Xác định các quy luật cấu trúc lâm phần.
Số liệu ngoại nghiệp đo đếm được xử lý, phân tích bằng phần mềm hỗ
trợ Xử lý thống kê trong lâm nghiệp( Bùi Mạnh Hưng), SPSS, và Excel 8.0,
để xác định các quy luật:
- Mô phỏng phân bố N-D1.3 bằng hàm Weibull dạng phương trình
F(x)= a.l.xae-l.x
a
Ước lượng tham số a phù hợp
Nếu a= 1 phân bố dạng giảm
Nếu a= 3 phân bố dạng đối xứng
Nếu a> 3 phân bố lệch phải.
Nếu a< 3 phân bố lệch trái.
Tính l =
n
xa
( n là số tổ sau khi chia tổ ghép nhóm)
Kiểm tra mức độ phù hợp của phân bố lý thuyết và phân bố thực
nghiệm theo tiêu chuẩn c2, với bậc tự do k= l-r-1 ( l là số tổ chia khi mô
phỏng, r là tham số)
Nếu c2 < c205 : phân bố lý thuyết phù hợp với phân bố thực
nghiệm.
Nếu c2 >c205 : phân bố thực nghiệm không phù hợp với phân
- Xem thêm -