Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quyền khai thác lâm sản theo luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 từ thực tiễ...

Tài liệu Quyền khai thác lâm sản theo luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 từ thực tiễn tỉnh bắc kạn

.PDF
79
393
116

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐÀM QUANG KIÊN QUYỀN KHAI THÁC LÂM SẢN THEO LUẬT BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG NĂM 2004 TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số : 60.38.01.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.TRẦN QUANG HUY HÀ NỘI – 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đàm Quang Kiên MỤC LỤC MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN KHAI THÁC LÂM SẢN CỦA CHỦ RỪNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN KHAI THÁC LÂM SẢN CỦA CHỦ RỪNG………………………………………………………………….5 1.1 . Cơ sở lý luận về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng….......………....……..5 1.2. Điều chỉnh pháp luật về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng……………..…9 Chương 2: THỰC TRẠNG QUYỀN KHAI THÁC LÂM SẢN CỦA CHỦ RỪNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC KẠN……………………………………..19 2.1. Quyền khai thác lâm sản của chủ rừng theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004………………………………………………………………………………...19 2.2.Thực trạng quyền khai thác lâm sản của chủ rừng từ thực tiễn tỉnh Bắc Kạn…………………………………………………………………………..…..…31 Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN KHAI THÁC LÂM SẢN………………………………………………………………………………..59 3.1. Định hướng hoàn thiện và bảo đảm thực hiện pháp luật về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng……………………………………………………………………59 3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện pháp luật về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng………………………….…………………………61 KẾT LUẬN………………………………………………………………………..70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................72 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVR Bảo vệ rừng BV&PTR Bảo vệ và phát triển rừng NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Hệ thống một số văn bản về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng quan trọng của Nhà nước…………………………………………………………….………....10 Bảng 2.1. Diện tích các loại đất tỉnh Bắc Kạn năm 2014………………….……….34 Bảng 2.2. Diện tích đất đai và dân số tỉnh Bắc Kạn năm 2014………………….…37 Bảng 2.3. Độ che phủ rừng của tỉnh Bắc Kạn so với các tỉnh Đông Bắc giai đoạn 2011 – 2013 ………………………………………………..……………................44 Bảng 2.4. Hiện trạng đất lâm nghiệp tỉnh Bắc Kạn………………………...........…45 Bảng 2.5. Số vụ vi phạm và diện tích rừng bị tàn phá, bị cháy tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 – 2013…………………………………………………………………...47 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Rừng đóng vai trò rất quan trọng, vô cùng to lớn trong việc cân bằng hệ sinh thái và sự đa dạng sinh học, duy trì tính ổn định, màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của thiên tai, bảo tồn nguồn nước mặt, nước ngầm…Rừng còn là nơi cung cấp những cây gỗ quý, sản vật thiên nhiên, cây thuốc …có giá trị kinh tế. Dưới tác động của các điều kiện kinh tế, xã hội, nhu cầu của đất nước về lâm sản, về đất canh tác đã làm cho diện mạo của rừng thay đổi rất nhiều so với trước đây. Theo số liệu thống kê hiện tại đến 31/12/2015 (ban hành theo Quyết định số 3158 của Bộ NN&PTNT) thì cả nước có hơn 14 triệu ha rừng, trong đó rừng tự nhiên là 10 triệu ha (chiếm 74% diện tích đất rừng). Diện tích rừng tự nhiên được quy hoạch thành 3 loại: Rừng phòng hộ : 4.4 triệu ha, Rừng đặc dụng : 2.1 triệu ha và Rừng sản xuất : 6.6 triệu ha. Diện tích rừng để tính độ che phủ toàn quốc là 13.5 triệu ha với độ che phủ là 40,84%[16]. Độ che phủ của tán rừng tăng lên theo hàng năm là những kết quả tương đối khả quan sau những nỗ lực của nước ta trong việc ban hành các văn bản pháp luật, chính sách, dự án BV&PTR. Bắc Kạn là tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam, có thế mạnh về phát triển kinh tế rừng, theo số liệu năm 2015 độ che phủ rừng của tỉnh Bắc Kạn đạt 71% cao nhất cả nước[16]. Trong nhiều năm qua công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ở tỉnh Bắc Kạn đã được quan tâm chú ý, thông qua các chương trình , dự án đã đạt được những kết quả bước đầu như diện tích rừng sản xuất đều tăng hàng năm, độ che phủ rừng tăng dần qua các năm từ 35,5% năm 2000 lên 55,18% năm 2011, 70,6% năm 2013 và 71% năm 2015. Tuy vậy, từ thực tế cho thấy chất lượng rừng vẫn ngày càng suy giảm do khai thác rừng quá mức cho phép, khai thác bất hợp pháp, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất rừng, làm nương rẫy… Bên cạnh đó sự tăng trưởng của ngành Lâm nghiệp thấp và chưa bền vững, lợi nhuận thấp, sức cạnh tranh yếu, tiềm năng tài 1 nguyên rừng chưa được khai thác tổng hợp và hợp lý, nhất là lâm sản ngoài gỗ và các dịch vụ môi trường. Rừng trồng cũng như rừng tự nhiên năng suất thấp và chất lượng thấp đặc biệt là gỗ lớn cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Nguyên nhân chủ yếu là hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh trong lĩnh vực khai thác tài nguyên rừng vẫn còn thiếu đồng bộ, pháp luật chưa đảm bảo được quyền hưởng lợi từ rừng của những người làm nghề rừng, chưa giúp họ sống được bằng nghề rừng, làm giàu được từ rừng. hệ quả tất yếu là làm những chủ thể được giao quản lý và bảo vệ rừng phải tìm cách nhanh chóng khai thác rừng vì lợi ích trước mắt mà gây những ảnh hưởng nặng nề đến môi trường rừng. Đây là vấn đề cấp bách cần phải nghiên cứu xây dựng hệ thống pháp luật BV&PTR phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và nền kinh tế thị trường. Vì vậy, đề tài nghiên cứu “ Quyền khai thác lâm sản theo luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 từ thực tiễn tỉnh Bắc Kạn” có ý nghĩa thiết thực về cả mặt lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Thời gian qua cũng có những đề tài nghiên cứu về lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng ở nhiều ngành khoa học khác nhau như: lâm nghiệp, kinh tế, môi trường… Tuy nhiên, nghiên cứu về khía cạnh luật học thì chưa có nhiều, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu như: - Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Hải Âu – Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2001 với tựa đề “Pháp luật bảo vệ môi trường rừng ở Việt Nam, thực trạng và phương hướng hoàn thiện”. - Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thanh Huyền – Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2004 với tựa đề “Một số vấn đề cơ bản về pháp luật bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay”. Ngoài ra còn một số luận văn, khóa luận tốt nghiệp… có nghiên cứu về pháp luật BV&PTR ở Việt Nam. Tuy nhiên các công trình này mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu một số khía cạnh cơ bản của pháp luật bảo vệ rừng hay đánh giá quản lý nhà nước bằng pháp luật chứ chưa đi sâu vào nghiên cứu ở góc độ quyền của chủ rừng. Việc tiếp cận quyền của chủ rừng đặc biệt là đi sâu vào vấn đề khai thác lợi 2 ích từ lâm sản là không nhiều, kể cả lý luận lẫn thực tiễn. Kết quả nghiên cứu của các công trình nói trên cũng là nguồn tham khảo hữu ích cho học viên trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài luận văn này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng theo Luật BV&PTR năm 2004; từ đó đề xuất, định hướng và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và đảm bảo thực hiện pháp luật của chủ rừng. Để thực hiện được các mục đích nói trên, đề tài cần giải quyết được các nhiệm vụ sau đây: - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng theo Luật BV&PTR. - Phân tích thực trạng pháp luật về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng dựa trên thực tiễn địa phương là tỉnh Bắc Kạn. - Đưa ra định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật, bảo đảm quyền khai thác của chủ rừng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: - Các quy định của pháp luật về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng theo Luật BV&PTR năm 2004. - Thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng Phạm vi: Nghiên cứu các quy định của pháp luật theo Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này. Phạm vi nghiên cứu về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng từ thực tiễn tỉnh Bắc Kạn, lấy số liệu thực tế từ năm 2004 – 2015. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Để thực hiện mục đích và các nhiệm vụ đặt ra, luận án được thực hiện dựa trên phương pháp luận Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, 3 đồng thời luận văn vận dụng các tư tưởng chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta về đổi mới tư duy chính trị pháp lý về cải cách hành chính, cải cách tư pháp. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng chủ yếu khi phân tích cơ sở lý luận và các quy định nội dung của pháp luật về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng trong chương 1 và chương 2 của luận văn như: phân tích các khái niệm, đặc điểm, phân tích các quy định của pháp luật về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng. Ngoài ra các phương pháp giải thích, phương pháp so sánh, thống kê được tác giả dùng nhiều ở chương 2 và chương 3 để làm rõ được thực trạng về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Các kết quả nghiên cứu của đề tài này có thể là những tài liệu tham khảo bổ ích trong các cơ sở nghiên cứu và đào tạo về pháp luật tài nguyên, luật bảo vệ và phát triển rừng. Ý nghĩa thực tiễn: các giải pháp nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu tham khảo hữu ích đối với các cơ quan, tổ chức trong quá trình nghiên cứu, nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng nói riêng và Luật BV&PTR nói chung. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng và pháp luật về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng Chương 2: Thực trạng quyền khai thác lâm sản của chủ rừng từ thực tiễn tỉnh Bắc Kạn Chương 3: Hoàn thiện pháp luật về quyền khai thác lâm sản. 4 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN KHAI THÁC LÂM SẢN CỦA CHỦ RỪNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN KHAI THÁC LÂM SẢN CỦA CHỦ RỪNG 1.1. Cơ sở lý luận về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng 1.1.1. Khái niệm về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng a. Khái niệm về rừng Theo Luật BV&PTR số 29/2004/QH11 ban hành ngày 09/03/2004 định nghĩa: Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất , đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng được phân thành các loại sau đây: 1. Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu góp phần bảo vệ môi trường, bao gồm: a) Rừng phòng hộ đầu nguồn; b) Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; c) Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; d) Rừng phòng hộ bảo vệ môi trường; 2. Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa , danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường, bao gồm: a) Vườn quốc gia; b) Khu bảo tồn thiên nhiên gồm khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài – sinh cảnh; c) Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; 5 3. Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường, bao gồm: a) Rừng sản xuất là rừng tự nhiên; b) Rừng sản xuất là rừng trồng; c) Rừng giống gồm rừng trồng và rừng tự nhiên qua bình tuyển, công nhận. Ngoài ra, rừng còn được phân loại theo một số trường hợp sau: Theo điều kiện lập địa, gồm: rừng núi đất, rừng núi đá, rừng ngập nước, rừng trên đất cát; theo các loại cây, gồm rừng gỗ, rừng tre nứa, rừng cau dừa, rừng hỗn giao gỗ và tre nứa. b. Khái niệm lâm sản Theo Luật BV&PTR năm 2004 quy định: Lâm sản là sản phẩm khai thác từ rừng gồm thực vật rừng, động vật rừng và các sinh vật rừng khác. Lâm sản gồm gỗ và lâm sản ngoài gỗ. Các sản phẩm gỗ cung cấp cho cả ngành công nghiệp, nông nghiệp, công nghiệp xây dựng cơ bản, giao thông vận tải và nhu cầu trong mỗi gia đình. Ngày nay hầu hết các ngành công nghiệp đều dùng đến gỗ vì các tính năng ưu việt mà gỗ đem lại như dễ gia công, chế biến…Trong quá trình phát triển của xã hội, dưới tác động của khoa học công nghệ, con người đã sản xuất ra nhiều sản phẩm nhằm thay thế cho gỗ. Tuy nhiên, nhu cầu về gỗ và các sản phẩm về gỗ vẫn không ngừng gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng. Ngoài các sản phẩm gỗ, rừng còn cung cấp các loại lâm sản ngoài gỗ như: tre, nứa, song, mây, các loại đặc sản rừng, động vật rừng, thực vật rừng có giá trị cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Các động vật từ rừng là những sản phẩm quý hiếm và có giá trị kinh tế cao. Đặc biệt là các loại lâm sản ngoài gỗ được coi như các dược liệu quý hiếm phục vụ cho nhu cầu chữa bệnh và nâng cao sức khỏe con người được săn đón rất nhiều và ngày càng khan hiếm. Khai thác lâm sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu tạo nên nguồn thu nhập tài chính cho ngân sách nhà nước, góp phần tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Rừng cũng là nguồn thu nhập chủ yếu của bộ phận cư dân sống gần rừng. 6 Lâm nghiệp là ngành kinh tế rất đặc thù, không chỉ giữ vai trò phát triển kinh tế mà còn giữ vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường. Khai thác rừng một cách hợp lý có thể đảm bảo sự phát triển bền vững của quốc gia, phát triển kinh tế sản xuất, tạo việc làm, sinh kế ổn định cho cộng đồng dân cư sống gần rừng còn có thể khuyến khích tái tạo rừng, có giá trị phòng hộ, điều hòa khí hậu hạn chế thiện tai lũ lụt, hạn hạn, chống thoái hóa đất và hoang mạc hóa, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học, cung cấp nguồn nhiên liệu, nguyên liệu góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu. c. Khái niệm chủ rừng Theo Luật BV&PTR năm 2004 đã định nghĩa: Chủ rừng: là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất để trồng rừng, cho thuê đất để trồng rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, công nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; nhận chuyển nhượng rừng từ chủ rừng khác.[29, Điều 3] “Quyền” nói chung theo Từ điển luật học của Viện khoa học pháp lý Bộ Tư pháp, nhà xuất bản Từ điển Bách khoa và Nhà xuất bản Tư pháp là những việc mà một người được làm mà không bị ai ngăn cản, hạn chế. Qua những hiểu biết về khái niệm quyền ta có thể xem xét khái niệm quyền khai thác lâm sản của chủ rừng như sau: Quyền khai thác lâm sản của chủ rừng là khả năng của mỗi chủ rừng tiến hành các hoạt động thu lợi từ nguồn tài nguyên thực vật rừng, động vật rừng và các sinh vật rừng khác gắn liền với rừng của chủ rừng được giao, được thuê theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, quyền khai thác lâm sản của chủ rừng được Nhà nước ghi nhận trong pháp luật và được bảo đảm bằng quyền lực Nhà nước. 1.1.2. Khái niệm pháp luật về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng Pháp luật về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng là một bộ phận của pháp luật bảo vệ và phát triển rừng, được hình thành để góp phần bảo vệ và phát triển rừng nói chung và tạo hành lang pháp lý để chủ rừng thực hiện quyền quản lý, sử dụng rừng. Theo quy định tại Điều 59 Luật BV&PTR năm 2004 chủ rừng có 8 quyền cơ bản sau đây: 7 1. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng. 2. Được sử dụng rừng ổn định, lâu dài phủ hợp với thời hạn giao rừng, cho thuê rừng và thời hạn giao đất, cho thuê đất. 3. Được sản xuất lâm nghiệp – nông nghiệp – ngư nghiệp kết hợp theo quy chế quản lý rừng, trừ rừng đặc dụng. 4. Được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên diện tích được giao, được thuê; bán thành quả lao động, kết quả đầu tư cho người khác. 5. Được kết hợp nghiên cứu khoa học, kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng , du lịch sinh thái – môi trường theo dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 6. Được bồi thường thành quả lao động, kết quả đầu tư để bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan khi Nhà nước có quyết định thu hồi rừng. 7. Được hướng dẫn về kỹ thuật, hỗ trợ về vốn theo chính sách của Nhà nước để bảo vệ và phát triển rừng và được hưởng lợi ích do các công trình công cộng bảo vệ, cải tạo rừng mang lại. 8. Được nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp đối với rừng được giao, được thuê.[29, Điều 59] Theo Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 tại Điều 3, đã đưa ra khái niệm về quyền sử dụng rừng là quyền chủ rừng được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ rừng; được cho thuê quyền sử dụng rừng thông qua hợp đồng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng có nhiều quy định khác nhau về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng, đối với từng loại chủ rừng khác nhau: Có thể hiểu pháp luật về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng là tổng hợp các quy phạm pháp luật của Nhà nước quy định về quyền của chủ rừng trong việc tổ chức tiến hành khai thác lâm sản trong rừng của chủ rừng được giao, được thuê theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng và các quy định pháp luật khác có liên quan. 8 1.2. Điều chỉnh pháp luật về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng Rừng là tài nguyên quý báu của đất nước, không chỉ có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân mà còn giữ vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường. Việc khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên từ rừng luôn gắn liền với công tác bảo vệ và phát triển rừng. Đảng và Nhà nước ta nhận thức rất rõ về tầm quan trọng của rừng đã đưa ra rất nhiều chính sách bảo vệ và phát triển rừng nói chung trong đó có các quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng. Chủ trương chính sách của Đảng trong việc giao đất, giao rừng cho các đối tượng chủ rừng được hình thành rất sớm. Ngay từ năm 1983, Ban Bí thư (khoá V) đã có Chỉ thị 29- CT/TW ngày 12/11/1983 về việc đẩy mạnh giao đất, giao rừng, xây dựng rừng và tổ chức kinh doanh theo phương thức nông - lâm kết hợp nhằm bảo vệ bằng được diện tích rừng hiện có và phát triển mạnh vốn rừng, sử dụng có hiệu quả đất trống, đồi núi trọc và bãi cát ven biển, phát huy tốt chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sống và cung cấp của rừng, đáp ứng nhu cầu ngày càng to lớn của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và nâng cao đời sống của nhân dân, tăng cường an ninh quốc phòng... Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, với đường lối đổi mới của Đảng, ngành lâm nghiệp từ chỗ dựa vào quốc doanh nay chuyển sang lâm nghiệp xã hội, nhân dân trở thành lực lượng chủ yếu bảo vệ và phát triển rừng. Chủ thể sử dụng rừng được quy định rất sớm ngay từ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ban hành năm 1991 đã ghi rõ tại Điều 2: Nhà nước giao rừng, đất trồng rừng cho tổ chức, cá nhân để bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng ổn định, lâu dài[28]. Như vậy là Luật Bảo vệ và phát triển rừng (năm 1991) đã thể chế hoá một bước chủ trương giao đất, giao rừng với đối tượng được giao là tổ chức và cá nhân, sau này trong Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004 mở rộng thêm các đối tượng chủ rừng khác. Tuy nhiên để quy định rõ quyền và nghĩa vụ của chủ rừng thì phải đến Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 mới được cụ thể hóa. Nền kinh tế đất nước cũng chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường nên quá trình chuyển đổi quyền chủ sở hữu rừng cũng được thay đổi theo. Từ việc chủ trương phát triển sản xuất lâm nghiệp dựa vào các tổ chức quốc doanh 9 là chính thì đã chuyển sang phát triển sản xuất ngành lâm nghiệp dựa trên cơ sở xã hội hóa ngày càng cao. Nhà nước cùng nhân dân bảo vệ và phát triển rừng. Sự thay đổi đó đã góp phần mở rộng đối tượng giao rừng, cho thuê rừng Từ quan điểm, chủ trương của Đảng định hướng công tác bảo vệ và phát triển rừng sang nhiều mục tiêu trong đó có việc xã hội hóa sản xuất kinh doanh và sở hữu trong ngành lâm nghiệp. Nhà nước quan tâm hơn đến việc bảo vệ và phát triển rừng, đã có những chính sách và chương trình mục tiêu đầu tư lớn như chính sách giao đất giao rừng, Chương trình 327, Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng....trong đó có quy định các quyền và nghĩa vụ của chủ rừng tương ứng với từng loại rừng. Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng được Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và chú trọng. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng được ban hành tương đối đầy đủ và ngày càng hoàn thiện, tạo cơ sở hành lang pháp lý cho các chủ rừng có thể thực hiện quyền sử dụng rừng của mình nói chung và quyền khai thác lâm sản nói riêng. Dưới đây là hệ thống một số văn bản của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng qua từng thời kỳ. Bảng 1.1. Hệ thống một số văn bản về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng quan trọng của Nhà nước Stt Văn bản Ngày tháng Quyết định số: 245/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp 1 21/12/1998 về rừng và đất lâm nghiệp. Nghị định 139/2004/NĐ-CP ngày 25/6/2004 Về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ 2 25/06/2004 3 03/12/2004 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng rừng và quản lý lâm sản. 10 Quyết định 59/2005/QĐ-BNN ngày 10/10/2005 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT về việc ban hành quy định việc 4 10/10/2005 5 16/01/2006 6 03/03/2006 7 03/03/2006 kiểm tra kiểm soát lâm sản. Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 Quy định Về phòng cháy và chữa cháy rừng. Nghị định số 23/2006/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật BV&PTR Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 Về thi hành Luật BV&PTR Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 Về quản 8 30/03/2006 lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Nghị định số 82/2006/NĐ-CP ngày 10/8/2006 về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy 9 10/08/2006 nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm. 10 14/08/2006 11 16/10/2006 Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng. định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 Về tổ Nghị chức và hoạt động của Kiểm lâm Thông tư liên tịch số 19/2007/TTLT-BNN-BTP-BCAVKSNDTC-TANDTC, ngày 08/3/2007 hướng dẫn áp dụng một số điều của Bộ luật hình sự về các tội phạm 12 08/03/2007 trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản 11 Thông tư liên tịch số 22/2007/TTLT-BNN-BNV ngày 27/3/2007 Hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu 13 27/03/2007 tổ chức của Kiểm lâm ở địa phương Nghị định số 159/2007/NĐ-CP ngày 30/10/2007 Về xử 14 30/10/2007 15 14/01/2008 phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng,bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 của Chính phủ về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng. Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh 16 02/04/2008 xử lý vi phạm Hành Chính của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội số 04/2008/UBTVQH12 Thông tư 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2009 của 17 10/06/2009 BNN&PTNT Quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng Nghị định số 99/2009/NĐ-CP ngày 02/11/2009 của 18 02/11/2009 Chính phủ Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản Chỉ thị số 3767/CT-BNN của Bộ trưởng Bộ Nông 19 18/11/2009 nghiệp và PTNT về việc tăng cường các biện pháp cấp bách trong công tác BVR và PCCCR. Nghị định 74/2010/NĐ-CP ngày 12/07/2010 của Chính phủ quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn, lực 20 12/07/2010 lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự 21 24/09/2010 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng 12 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của 22 24/12/2010 Chính phủ Về tổ chức quản lý hệ thống rừng đặc dụng Quyết định số 34/2011/QĐTTg ngày 24/06/2011 của thủ tướng chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều Quy chế 23 24/06/2011 quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg. Chỉ thị số 1685/CT-TTg, ngày 27/9/2011 của thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện các 24 27/09/2011 biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng và chống người thi hành công vụ. Thông tư số 78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định 25 11/11/2011 chi tiết thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng. 26 08/02/2012 Quyết định ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng Nghị định số 26/2012/NĐ-CP ngày 05/4/2012 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền và kinh phí phục vụ việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, 27 05/04/2012 thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. 13 Thông tư liên tịch số 100/2013/TTLT-BTC-BNN&PTNT ngày 26/7/2013 Hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ 28 26/07/2013 tướng Chính phủ về chính sách đầu tư rừng đặc dụng giai đoạn 2011 – 2020 Thông tư của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn số 90/2008/TT-BNN ngày 28/8/2008 hướng dẫn xử lý 29 28/08/2013 tang vật là động vật rừng sau khi xử lý tịch thu. Thông tư liên tịch số 100/2013/TTLT-BTC-BNN&PTNT ngày 26/7/2013 Hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ 30 26/7/2013 tướng Chính phủ về chính sách đầu tư rừng đặc dụng giai đoạn 2011 – 2020 Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính về 31 11/11/2013 quản lý rừng , phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. 32 06/05/2014 Nghị định số 18/VBHN-BNNPTNT của Bộ NN&PTNT về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng Tổng cục Lâm nghiệp ban hành văn bản số 101/TCLNKL ngày 27/01/2015 về tăng cường công tác phòng 33 27/01/2015 cháy, chữa cháy rừng 14 Quyết định Số 29/QĐ-KL-VP ngày 29 tháng 01 năm 2015 Quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của 34 29/01/2015 các Phòng, Văn phòng và Đội Kiểm lâm đặc nhiệm thuộc Cục Kiểm lâm Thông tư Số 20/2016/TT-BNNPTNT ngày 27/06/2016 của Bộ NN&PTNT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông 35 27/06/2016 tư: 38/2007/TT-BNNPTNT, 78/2011/TT- BNNPTNT, 25/2011/TT-BNNPTNT, 47/2012/TT- BNNPTNT, 80/2011/TT-BNNPTNT, 99/2006/TT- BNNPTNT Thông tư Số 21/2016/TT-BNNPTNT ngày 28/06/2016 36 28/06/2016 của Bộ NN&PTNT Quy định về khai thác chính và tận dụng, tận thu lâm sản. Thông tư Số 23/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/06/2016 của Bộ NN&PTNT Hướng dẫn một số nội dung quản lý 37 30/06/2016 công trình lâm sinh. Nghị định 119/2016/NĐ-CP ngày 23/08/2016 của Chính phủ về một số chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển 38 23/08/2016 bền vững ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu. Quyết định số 44/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ 39 19/10/2016 tướng Chính phủ Quyết định về lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng. ( Nguồn: tác giả tự tổng hợp) 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan