Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quyền tự do kinh doanh của ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam...

Tài liệu Quyền tự do kinh doanh của ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam

.PDF
82
292
128

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRƢƠNG THỊ HỒNG HẰNG QUYỀN TỰ DO KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRƢƠNG THỊ HỒNG HẰNG QUYỀN TỰ DO KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60.38.01.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGUYỄN ĐỨC MINH HÀ NỘI, năm 2017 LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn Phó giáo sƣ - Tiến sĩ Nguyễn Đức Minh, ngƣời đã nhiệt tình giúp đỡ và hƣớng dẫn em trong những lúc gặp khó khăn, tận tình hƣớng dẫn, bổ sung những kiến thức còn thiếu trong quá trình thực hiện luận văn này. Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong Học viện Khoa học xã hội đã tận tình truyền đạt kiến thức trong hai năm học tập và nghiên cứu. Với vốn kiến thức đƣợc tiếp thu trong quá trình học không chỉ làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu luận văn mà còn là hành trang quý báu để em có thể tự tin ứng dụng trong công việc chuyên môn của mình. Tuy đã cố gắng hết sức mình nhƣng do thời hạn và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót trong quá trình thực hiện đề tài. Em mong nhận đƣợc sự thông cảm và đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè để giúp cho đề tài đƣợc hoàn thiện hơn. Cuối cùng em kính chúc các Thầy Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý! Em xin chân thành cảm ơn! Học viên Trương Thị Hồng Hằng LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Mọi kết quả và số liệu nghiên cứu trong luận văn chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước học viện về sự cam đoan này. Đà Nẵng, ngày tháng năm 2017 Tác giả Trương Thị Hồng Hằng M CL C MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TỰ DO KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................ 8 1.1. Bàn luận về quyền tự do kinh doanh và quyền tự do kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại ................................................................................................ 8 1.2. Bàn luận về pháp luật về quyền tự do kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại và bảo đảm quyền tự do kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại bằng pháp luật ................................................................................................................... 11 1.3. Các yếu tố chi phối quyền tự do kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam ......................................................................................................... 19 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TỰ DO KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI........................................... 28 2.1. Thực trạng quy định và thực tiễn quyền tự do thành lập ngân hàng thƣơng mại ................................................................................................................... 28 2.2. Thực trạng quy định và thực tiễn về quyền tự do lựa chọn đối tác của NHTM ............................................................................................................. 33 2.3. Thực trạng quy định và thực tiễn về quyền tự do của NHTM trong ký kết và thực hiện hợp đồng ..................................................................................... 41 2.4. Thực trạng quy định và thực tiễn về quyền tự do lựa chọn các biện pháp bảo đảm trong hợp đồng tín dụng ................................................................... 50 2.5. Thực trạng quy định và thực tiễn quyền tự do lựa chọn phƣơng thức giải quyết tranh chấp .............................................................................................. 55 2.6. Thực trạng quy định và thực tiễn quyền tự do tổ chức lại, giải thể ......... 56 Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN TỰ DO KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ......... 59 3.1. Quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nƣớc về quyền tự do kinh doanh của NHTM Việt Nam hiện nay .............................................................................. 59 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về đảm bảo quyền tự do kinh doanh của NHTM ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ................................................. 63 Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................ 70 KẾT LUẬN .................................................................................................... 71 DANH M C TÀI LIỆU THAM KHẢO MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền tự do kinh doanh là một trong những quyền cơ bản của con ngƣời, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện nay. Trong các xã hội khác nhau và ở trong từng thời kỳ lịch sử cụ thể, quyền tự do kinh doanh cũng đƣợc quy định khác nhau. Trƣớc đây với nền kinh tế kế hoạch tập trung thì tự do kinh doanh đã không đƣợc nhắc đến và bị xem nhƣ một phạm trù không thể chấp nhận. Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện đƣờng lối đổi mới thì quyền tự do kinh doanh đã đƣợc ghi nhận và từng bƣớc mở rộng. Tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (12/1986), quyền tự do kinh doanh của công dân mới đƣợc ghi nhận. Đến Hiến pháp năm 1992 thì quyền tự do kinh doanh trở thành quyền hiến định: “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật” (Điều 57) và tiếp tục đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013 “Mọi ngƣời có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm” (Điều 33). Việc ghi nhận và đảm bảo quyền tự do kinh doanh của công dân có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc huy động nguồn lực để phát triển kinh tế. Vì vậy, việc đảm bảo quyền tự do kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế là một vấn đề hết sức cấp thiết. Một trong những chủ thể quan trọng nhất góp phần không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế đất nƣớc đó chính là các NHTM. Do đó, việc đảm bảo quyền tự do kinh doanh của NHTM là vấn đề quan trọng để đƣa đất nƣớc phát triển phồn thịnh. Ngân hàng thƣơng mại đã tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế. Ngƣợc lại, kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị 1 trƣờng cũng tác động rất lớn đến hoạt động của các NHTM. Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trƣờng, có sự quản lý và điều tiết của nhà nƣớc thì các chế định về NHTM đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm và không ngừng hoàn thiện qua các văn bản pháp luật để tạo ra khung pháp lý quan trọng, đảm bảo quyền tự do kinh doanh và tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng nói chung và các NHTM nói riêng có vai trò hết sức quan trọng, là trung gian của nền kinh tế, góp phần phát triển kinh tế đất nƣớc. Tuy nhiên, hoạt động ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù mang tính rủi ro cao, tác động dây chuyền đến các khía cạnh khác của nền kinh tế nên nếu không có những quy định chặt chẽ của pháp luật thì sẽ tác động tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế. Quyền tự do kinh doanh của các NHTM và bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng là hai mặt của một vấn đề trong sự tồn tại và phát triển của NHTM. Trƣớc hết, quyền tự do kinh doanh của NHTM có thể tác động tích cực hoặc hạn chế đến an toàn hoạt động ngân hàng căn cứ vào việc chúng đƣợc quy định phù hợp hay không. Về phần mình, bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng cũng có tác động rất đáng kể đến quyền tự do kinh doanh của NHTM căn cứ vào các quan điểm về bảo đảm an toàn cũng nhƣ mục tiêu, phạm vi của nó. Vì vậy, việc nghiên cứu quyền tự do kinh doanh của NHTM là một yêu cầu hết sức cần thiết. Chính vì lý do nhƣ trên, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài “Quyền tự do kinh doanh của ngân hàng thương mại theo pháp luật Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Luật kinh tế của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Cho đến nay, có một số công trình nghiên cứu liên quan đến quyền tự do kinh doanh của NHTM chẳng hạn nhƣ: 2 - Bài viết “Quyền tự do hợp đồng trong hoạt động thƣơng mại ở Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Dƣơng Đăng Huệ, Hà Nội, năm 2002. Tác giả đã phân tích và nêu ra thực tiễn quyền tự do hợp đồng - một trong những quyền cơ bản trong hoạt động thƣơng mại ở Việt Nam. - Tác giả Bùi Ngọc Cƣờng có 02 công trình nghiên cứu có liên quan, gồm: “Quyền tự do kinh doanh trong pháp luật kinh tế Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, bảo vệ năm 1996, Hà Nội và Luận án Tiến sĩ Luật học: “Xây dựng, hoàn thiện pháp luật kinh tế nhằm bảo đảm quyền tự do kinh doanh ở nƣớc ta”, bảo vệ năm 2001. - Bài viết: “Hoàn thiện pháp luật về biện pháp bảo đảm nhìn từ quyền tự do hợp đồng”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 7/2004 của tác giả Nguyễn Am Hiểu. - Luận văn thạc sĩ Luật học: “Vấn đề bảo đảm an toàn của hoạt động ngân hàng và quyền tự do kinh doanh của các tổ chức tín dụng” của tác giả Kim Thị Huyền, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, năm 2008. Luận văn đã phân tích những vấn đề cốt lõi trong bảo đảm an toàn của hoạt động ngân hàng nói chung và phân tích quyền tự do kinh doanh của các tổ chức tín dụng, từ đó đã đƣa ra các quan điểm và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao an toàn của hoạt động ngân hàng nói riêng nhƣng vẫn đảm bảo quyền tự do kinh doanh của các tổ chức tín dụng nói chung. - Bài viết “Tự do kinh doanh: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Bùi Xuân Hải, đăng trên Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật số 05/2011. Bài viết này tác giả cũng đã phân tích quyền tự do kinh doanh đƣợc quy định cụ thể nhƣ thế nào và thực tiễn áp dụng quyền tự do kinh doanh hiện nay Các công trình nghiên cứu trên đã phần nào làm sáng tỏ những quy định của pháp luật hiện hành và thực trạng quyền tự do kinh doanh của công dân, 3 quyền cơ bản và quan trọng trong nền kinh tế thị trƣờng hội nhập nhƣ hiện nay. Tuy nhiên, hầu hết các công trình nêu trên đều tiếp cận vấn đề quyền tự do kinh doanh nói chung và vấn đề bảo đảm an toàn của các tổ chức tín dụng gần nhƣ chƣa có công trình khoa học nào đề cập đến quyền tự do kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng nói chung và quyền tự do kinh doanh của NHTM nói riêng. Các công trình nghiên cứu này đã đem lại cho tác giả những tri thức lí luận và thực tiễn rất sâu sắc để tiếp tục đi sâu nghiên cứu vấn đề pháp luật về quyền tự do kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại. Chính vì vậy, trong đề tài nghiên cứu của mình, tác giả mong muốn làm rõ, cụ thể, chi tiết các quy định của pháp luật cũng nhƣ thực trạng quyền tự do kinh doanh của ngân hàng nói chung và đặc biệt là NHTM nói riêng theo pháp luật Việt Nam. Từ đó, có thể chỉ ra những hạn chế, bất cập ảnh hƣởng đến quyền tự do kinh doanh của các NHTM và đề ra những phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện hơn pháp luật về quyền tự do kinh doanh của NHTM theo pháp luật Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài là nhằm hoàn thiện pháp luật, tăng cƣờng, bảo đảm thực hiện có hiệu quả quyền tự do kinh doanh của NHTM. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Phân tích quyền tự do kinh doanh của NHTM theo quy định của pháp luật Việt Nam. Phân tích thực trạng quyền tự do kinh doanh của NHTM theo pháp luật Việt Nam. Đƣa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cƣờng quyền tự do kinh doanh của ngân hàng Việt Nam. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là pháp luật về quyền tự do kinh doanh của NHTM. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Tác giả tập trung nghiên cứu trên những phạm vi sau đây: Đề tài chỉ nghiên cứu quyền tự do kinh doanh của NHTM theo pháp luât Việt Nam. Đề tài không nghiên cứu toàn thể những quy định về quyền tự do kinh doanh của NHTM theo pháp luật Việt Nam, mà chỉ giới hạn nghiên cứu về một số quyền tự do cơ bản nhƣ: quyền tự do thành lập NHTM, quyền tự do lựa chọn đối tác, quyền tự do ký kết và thực hiện hợp đồng, quyền tự do thỏa thuận các phƣơng thức giải quyết tranh chấp, quyền tự do thỏa thuận áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay. Đề tài tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về quyền tự do kinh doanh của NHTM theo pháp luật Việt Nam (Tính đến tháng 01/2017). 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin cũng nhƣ trên cơ sở các quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Bên cạnh đó, đề tài áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ sau: Phƣơng pháp phân tích: chủ yếu đƣợc áp dụng khi nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về quyền tự do kinh doanh của NHTM theo 5 pháp luật Việt Nam. Phƣơng pháp thống kê: chủ yếu đƣợc áp dụng khi nghiên cứu thực tiễn triển khai thực hiện các văn bản pháp luật quy định về quyền tự do kinh doanh của NHTM theo pháp luật Việt Nam. Phƣơng pháp so sánh: chủ yếu đƣợc áp dụng khi nghiên cứu các quy định về mối quan hệ giữa quyền tự do kinh doanh của NHTM theo pháp luật Việt Nam và các nƣớc trên thế giới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Đề tài làm sáng tỏ những vấn đề pháp lý về quyền tự do kinh doanh của NHTM theo pháp luật Việt Nam. - Đề tài làm sáng tỏ thực trạng quyền tự do kinh doanh của NHTM theo pháp luật Việt Nam. - Ngoài ra, đề tài đặt ra những giải pháp tăng cƣờng quyền tự do kinh doanh của NHTM trong mối liên hệ với đảm bảo an toàn của hoạt động ngân hàng ở Việt Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Trong giới hạn nhất định, luận văn này không chỉ là một công trình nghiên cứu khoa học tạo điều kiện cho việc nghiên cứu khoa học sau này của tác giả, mà thông qua quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả cũng mong muốn sẽ tạo nguồn tham khảo cho những nhà làm luật, của các bạn học viên và các NHTM trong hoạt động thực tiễn của mình. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn bao gồm ba chƣơng: Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận pháp luật về quyền tự do kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại 6 Chƣơng 2. Thực trạng pháp luật về quyền tự do kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam Chƣơng 3. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền tự do kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 7 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TỰ DO KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Bàn luận về quyền tự do kinh doanh và quyền tự do kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại Với xu thế toàn cầu hóa nhƣ hiện nay, các nƣớc trên thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng luôn tìm mọi cách hội nhập quốc tế, tận dụng mọi nguồn lực nhằm đƣa đất nƣớc phát triển. Để làm đƣợc điều này, trƣớc hết Đảng và Nhà nƣớc cần định hƣớng và tạo ra một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh nhằm mục đích vừa phát triển kinh tế vừa mở rộng quyền tự do của công dân đặc biệt là quyền tự do kinh doanh. Các nhà tƣ tƣởng Mác xít cổ điển đã chứng minh: “Để phát triển thuận lợi tƣ bản thì phải để cho tự do buôn bán” và “cạnh tranh là phƣơng thuốc duy nhất chống lại nhà tƣ bản, một phƣơng thuốc mà các nhà kinh tế chính trị học cho là ảnh hƣởng tốt đến cả việc nâng cao tiền công lẫn hạ giá hàng hóa, có lợi cho công chúng tiêu thụ”. Trong “Những nguyên lý của chủ nghĩa cộng sản” Ph.Ănghen viết: “Đại công nghiệp là khả năng sản xuất vô hạn. Do đó, nó tạo ra, sẽ cho phép xây dựng một chế độ xã hội, trong đó tất cả các vật phẩm cần thiết cho đời sống sẽ đƣợc sản xuất nhiều đến nỗi mỗi thành viên trong xã hội đều có thể hoàn toàn tự do phát triển và sử dụng mọi lực lƣợng của mình”. Lênin cũng nhấn mạnh: “chúng ta phải và nhất định lấy đại công nghiệp làm cơ sở cho nền kinh tế của chúng ta. Nếu không thì không thể nói một cơ sở thực sự xã hội chủ nghĩa nào cho đời sống kinh tế của chúng ta cả”. Việc phát triển kinh tế sẽ tạo điều kiện đảm bảo quyền tự do cho con ngƣời, tạo điều kiện giải phóng sức lao động, khai thác mọi tiềm năng của xã 8 hội. Để làm đƣợc điều này thì những nhà quản lý cần phải có một chiến lƣợc, chính sách phù hợp với quy luật phát triển của xã hội, của thời cuộc, ngƣời lao động cũng cần phải có trình độ bắt kịp đà phát triển của khoa học công nghệ... Jonh Locke đã từng khẳng định: “Mục đích của pháp luật không phải là loại bỏ và hạn chế tự do , mà là bảo vệ và phát triển tự do”. Dƣới góc độ kinh tế, kinh doanh là một phạm trù gắn liền với sản xuất hàng hóa, là tổng thể các hình thức, phƣơng pháp và biện pháp nhằm tổ chức các hoạt động kinh tế, phản ánh quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng của cải vật chất, xã hội nhằm mục đích thu về một giá trị lớn hơn giá trị đã bỏ ra ban đầu. Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, nhu cầu về tự do kinh doanh là nhu cầu cấp thiết, do đó cần có cơ chế bảo đảm quyền tự do kinh doanh, bảo đảm tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh doanh. Luật Doanh nghiệp 2014 ra đời trong bối cảnh đó và đáp ứng nhu cầu thông qua việc quy định thêm nhiều “quyền” cho doanh nghiệp. Ở nƣớc ta khái niệm kinh doanh đƣợc quy định tại khoản 16, Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: “kinh doanh là việc liên tục thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình, đầu tƣ, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lợi”. Theo tác giả Bùi Xuân Hải ở nghĩa rộng, tự do kinh doanh có thể đƣợc hiểu là: “khả năng mà các tổ chức, cá nhân có thể làm những gì mà họ muốn, có thể lựa chọn, có thể tự quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi, trong đó có quyền thành lập cơ sở kinh doanh, lựa chọn mô hình doanh nghiệp, lựa chọn ngành nghề, quy mô kinh doanh và địa bàn kinh doanh; đƣợc tự do lựa chọn đối tác, bạn hàng, đƣợc tự chủ kinh doanh, tự quyết định các vấn đề phát sinh trong hoạt động kinh doanh và kể 9 cả quyền tổ chức lại doanh nghiệp, giải thể, nộp đơn xin phá sản doanh nghiệp...” Các quyền tự do của công dân rất đa dạng, liên quan đến mọi mặt của đời sống xã hội. Trong hệ thống các quyền tự do đó thì quyền tự do kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Theo nghĩa chủ quan hay nhìn nhận dƣới góc độ quyền chủ thể: quyền tự do kinh doanh đƣợc hiểu là khả năng hành động một cách có ý thức của cá nhân hay pháp nhân trong quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh. Theo nghĩa này, quyền tự do kinh doanh bao hàm những khả năng mà cá nhân hay pháp nhân có thể: tự do đầu tƣ tiền vốn để thành lập doanh nghiệp, tự do lựa chọn mô hình tổ chức kinh doanh, tự do lựa chọn đối tác để thiết lập các quan hệ kinh tế, tự do cạnh tranh, tự do lựa chọn các phƣơng thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động kinh doanh... Những khả năng xử sự này là thuộc tính tự nhiên của cá nhân (hay pháp nhân) chứ không phải do Nhà Nƣớc ban tặng. Song những khả năng xử sự đó muốn trở thành hiện thực thì phải đƣợc nhà nƣớc thể chế hóa bằng pháp luật và khi đó nó mới trở thành “thực quyền”. Theo nghĩa khách quan hoặc đƣợc xem xét dƣới góc độ là một chế định pháp luật: quyền tự do kinh doanh là hệ thống các quy phạm pháp luật và những bảo đảm pháp lý do nhà nƣớc ban hành nhằm tạo điều kiện cho các cá nhân hay pháp nhân thực hiện quyền chủ thể nói trên. Với quan niệm đó, quyền tự do kinh doanh - một mặt bao gồm những quyền mà họ đƣợc hƣởng, mặt khác, đó là trách nhiệm của các cơ quan nhà nƣớc, công chức nhà nƣớc khi thực hiện chức năng quản lý của mình phải tôn trọng, bảo vệ những quyền của chủ thể kinh doanh. Hai mặt này tồn tại thống nhất trong chế định pháp lý tự do kinh doanh. Nó chỉ thừa nhận những quyền của chủ thể mà không đảm bảo cho nó những điều kiện để thực hiện thì quyền tự do kinh doanh cũng chỉ 10 mang tính hình thức mà thôi. Quyền tự do kinh doanh đƣợc thể hiện ở rất nhiều mặt: quyền tự do lựa chọn thành lập loại hình kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, địa điểm kinh doanh, quyền lựa chọn đối tác kinh doanh, quyền tự do thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng, quyền lựa chọn các phƣơng thức giải quyết tranh chấp phát sinh. 1.2. Bàn luận về pháp luật về quyền tự do kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại và bảo đảm quyền tự do kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại bằng pháp luật 1.2.1. Định nghĩa pháp luật về quyền tự do kinh doanh của ngân hàng thương mại, bảo đảm quyền tự do kinh doanh của ngân hàng thương mại Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một đất nƣớc, doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng, là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP), góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế, xã hội góp phần quyết định phục hồi và tăng trƣởng kinh tế, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết những vấn đề xã hội nhƣ: tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lƣợng của nhân dân.... Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng. Bên cạnh đó, ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và dùng chính tiền đó cho các cá nhân, tổ chức vay lại. Với tính chất nhƣ vậy, ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia nói chung và đặc biệt là quốc gia đang phát triển nhƣ Việt Nam. Căn cứ vào chức năng, mục đích và tính chất hoạt động thì ngân hàng bao gồm nhiều loại hình khác nhau: ngân hàng thƣơng mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách xã hội, ngân hàng hợp tác xã...Trong các loại hình ngân hàng thì NHTM chiếm tỷ trọng lớn về quy mô, tài sản, thị phần, số lƣợng. 11 Ở Mỹ, NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Ở Pháp, Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thƣờng xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dƣới hình thức ký thác, hoặc dƣới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính. Ở Ấn Độ, Luật Ngân hàng của Ấn Độ (1959) đã nêu: ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tƣ. Ở Ba Lan, theo Luật ngân hàng Ba Lan, ngân hàng là một tổ chức có tƣ cách pháp nhân để hoạt động theo quy định của pháp luật cũng nhƣ theo điều lệ của ngân hàng đó. Ở Việt Nam, Luật Tổ chức tín dụng năm 2010 quy định: NHTM là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Ngân hàng thƣơng mại với bản chất là một pháp nhân thực hiện hoạt động kinh doanh nhằm mục đích lợi nhuận trong nền kinh tế, vì vậy NHTM đƣợc tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự bình đẳng nhƣ các chủ thể khác và đƣơng nhiên có quyền tự do kinh doanh. Do đó, dựa vào khái niệm quyền tự do kinh doanh nêu trên có thể hiểu quyền tự do kinh doanh của NHTM nhƣ sau: Dƣới góc độ quyền chủ thể, quyền tự do kinh doanh của NHTM là khả năng tự định đoạt mọi vấn đề của NHTM khi thực hiện các hoạt động ngân hàng nhằm mục đích lợi nhuận trên cơ sơ phù hợp với quy định của pháp luật. Theo đó, trong nền kinh tế thị trƣờng với những quy luật riêng, các NHTM sẽ tự quyết định đƣa ra những lựa chọn phù hợp sao cho hoạt động đạt hiệu quả cao nhất và phải tự chịu trách nhiệm đối với kết quả kinh doanh của mình. 12 Trong phạm vi kinh doanh mà pháp luật quy định, NHTM sẽ không phải chiụ sự chi phối từ bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào. Dƣới góc độ chế định pháp luật, quyền tự do kinh doanh của NHTM là tập hợp các quy phạm pháp luật và những đảm bảo của Nhà nƣớc đƣa ra nhằm tạo điều kiện cho NHTM thực hiện quyền chủ thể của mình. Nhà nƣớc trong khi thực hiện vai trò của mình sẽ thể hiện quan điểm quản lý của mình đối với các NHTM bằng việc xác lập và đảm bảo quyền tự do kinh doanh với các NHTM đó. Mỗi Nhà nƣớc khác nhau, ở các giai đoạn khác nhau, tùy vào trình độ phát triển chính trị pháp luật sẽ có quan điểm khác nhau về quyền tự do kinh doanh đối với chủ thể kinh doanh nói chung và NHTM nói riêng. Vì thế, mặc dù các NHTM đều có quyền tự do kinh doanh, nhƣng ở mỗi Nhà nƣớc, mỗi thời kỳ khác nhau thì phạm vi và sự giới hạn đối với quyền đó lại khác nhau. Nhìn chung, quyền tự do kinh doanh của NHTM cũng tƣơng tự so với quyền tự do kinh doanh của các chủ thể doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác. Tuy nhiên, vì lý do hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh đặc thù có ảnh hƣởng mật thiết tới nền kinh tế, do vậy quan điểm quản lý của Nhà nƣớc đối với quyền tự do kinh doanh của NHTM cũng sẽ có những khác biệt riêng. Điều này làm nên đặc điểm của quyền tự do kinh doanh của NHTM. 1.2.2. Đặc điểm, vai trò của việc bảo đảm quyền tự do kinh doanh của bằng pháp luật Quyền tự do kinh doanh của NHTM phải luôn gắn liền với bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng, đặc điểm này xuất phát từ đặc thù các hoạt động kinh doanh mà NHTM tiến hành hoạt động ngân hàng. Đây là hoạt động kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro cao và liên quan đến nhiều chủ thể trong nền kinh tế, ảnh hƣởng trực tiếp đến nhà nƣớc. Quyền tự do kinh doanh đƣợc áp dụng đối với các NHTM. NHTM là tổ 13 chức kinh doanh tiền tệ, cho nên đối tƣợng kinh doanh trực tiếp là tiền. NHTM khác với các tổ chức kinh tế khác là: các tổ chức kinh tế khác chủ yếu kinh doanh bằng nguồn vốn điều lệ còn các NHTM kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động theo theo phƣơng thức “đi vay để cho vay”. Vì thế, huy động vốn là hoạt động quan trọng của NHTM. Để thực hiện tốt chức năng là trung gian tín dụng trong nền kinh tế thì lƣợng vốn mà NHTM cần là rất lớn để cấp tín dụng, đáp ứng nhu cầu về vốn thị trƣờng ngày càng gia tăng. Vì vậy, để giúp các NHTM kinh doanh tốt, phát huy đƣợc hết các năng lực và hiệu quả hoạt động của mình, pháp luật cho phép các NHTM đƣợc tự chủ trong huy động vốn từ mọi nguồn vốn trong và ngoài nƣớc của mọi tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, bằng nhiều biện pháp, hình thức khác nhau. NHTM đƣợc chủ động lựa chọn các đối tƣợng khách hàng cá nhân, tổ chức với hình thức nhận tiền gửi hoặc huy động vốn bằng cách nhận tiền gửi, vay vốn giữa các tổ chức tín dụng, vay Ngân hàng Nhà nƣớc, phát hành các giấy tờ có giá. Do đó, để NHTM thực hiện đƣợc quyền tự chủ trong kinh doanh của mình thì nhà nƣớc phải có những chính sách để điều chỉnh thích hợp nhằm tạo cho quyền tự do kinh doanh của các NHTM đƣợc bảo đảm. Quyền tự do kinh doanh của NHTM gắn liền với các tính chất đặc thù của hoạt động ngân hàng. Các tính chất đặc thù của hoạt động ngân hàng bao gồm: Về chủ thể: bao gồm Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam và các tổ chức tín dụng. Trƣớc đây ngoài Ngân hàng Nhà nƣớc và các tổ chức tín dụng, các tổ chức khác nếu đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc cấp giấy phép thì sẽ đƣợc thực hiện các hoạt động ngân hàng. Về đối tƣợng kinh doanh: dấu hiệu quan trọng để nhận biết tổ chức tín dụng, NHTM đó chính là đối tƣợng kinh doanh của nó rất đặc biệt - tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Nếu nhƣ các doanh nghiệp kinh doanh trong những lĩnh 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan