Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Rủi ro thanh khoản hệ thống ngân hàng thương mại việt nam ...

Tài liệu Rủi ro thanh khoản hệ thống ngân hàng thương mại việt nam

.DOCX
230
368
61

Mô tả:

1 LỜI MỞ ĐẦẦU 1. Tính cấấp thiếất của đếề tài Rủi ro thanh khoản hệ thốống NHTM đã khống nhận được sự quan tâm đúng mức của các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan giám sát cho đếốn khi cuộc khủng hoảng tài chính toàn câầu 2007-2009 n ổ ra. Cu ộc khủng hoảng tài chính toàn câầu bắốt nguốần và bùng nổ do sự gián đo ạn và hốỗn loạn trến tâốt cả các thị trường tài chính một cách đốầng th ời và r ộng khắốp khi mà râốt nhiếầu các tổ chức, trung gian tài chính khống thể quay vòng hoặc vay mượn các khoản vốốn ngắốn hạn, đã gây ra những ảnh hưởng tiếu cực tới thanh khoản hệ thốống ngân hàng của một sốố quốốc gia, kèm theo đó là những bâốt ổn vếầ kinh tếố vĩ mố. Trến thếố gi ới đã có m ột sốố nghiến cứu việc nhận diện RRTK hệ thốống NHTM thống qua đo lường các chỉ sốố và đưa ra các cảnh báo vếầ khả nắng xảy ra RRTK hệ thốống NHTM. Để làm được điếầu này, các nhà nghiến cứu đã xây dựng nến các b ộ ch ỉ sốố thanh khoản hệ thốống NHTM, các chỉ sốố này được coi như là một trong những tiếu chuẩn cảnh báo giúp các nhà hoạch định chính sách cũng nh ư các nhà quản trị ngân hàng có những biện pháp ứng phó k ịp thời giúp ngắn chặn khủng hoảng thanh khoản xảy ra và lan rộng. Khi phân tích những điểm yếốu của hệ thốống ngân hàng Việt Nam, các nghiến cứu đã chỉ ra rắầng: "Việt Nam có nhiếầu ngân hàng nhỏ, khả nắng quản trị rủi ro theo tiếu chuẩn quốốc tếố chỉ ở mức trung bình, trong khi đó 70%-80% hoạt động của các NHTM Việt Nam đếốn từ tín d ụng, cho vay, hệ quả là cắng thẳng thanh khoản tại các NHTM trong hệ thốống ngân hàng Việt Nam diếỗn ra theo định kỳ từ nắm 2008 đếốn 2014". Điếầu này càng trở nến đặc biệt hơn khi nếần kinh tếố gặp những bâốt ổn vếầ m ặt vĩ mố, dâỗn đếốn huy động vốốn tắng chậm hơn so với tắng trưởng tín d ụng, đ ặc bi ệt 2 khi rủi ro từ các khoản tín dụng bâốt động sản tắng lến đáng kể, khiếốn tình hình thanh khoản của hệ thốống NHTM Việt Nam suy giảm. Xuâốt phát từ thực tiếỗn đó, tối đã mạnh dạn lựa chọn nghiến cứu đếầ tài: “Rủi ro thanh khoản hệ thốống ngân hàng thương mại Việt Nam ” làm đếầ tài Luận án Tiếốn sĩ kinh tếố của mình. 2. Tình hình nghiến cứu 2.1. Các nghiến cứu trến Thếấ giới Nắm 2004, Martin Cihak cho ra đời các tài liệu vếầ các phương pháp định lượng được sử dụng để đánh giá lốỗ hổng của hệ thốống tài chính dâỗn đếốn rủi ro. Theo đó, các NHTW có thể lựa chọn sử dụng phương pháp kiểm định độ cắng (ST) theo Basel 2, sử dụng phương pháp đòi hỏi dữ liệu tốối thiểu hoặc phương pháp phức tạp đòi hỏi nhiếầu dữ liệu. Mố hình ST của Martin Cihák trình bày khuốn khổ kiểm tra cắng th ẳng có tính t ổng quát. Mố hình bao gốầm liến kếốt các biếốn kinh tếố vĩ mố quan tr ọng, ch ẳng hạn như GDP, lãi suâốt, tỷ giá hốối đoái, và các biếốn khác. Mố hình ki ểm tra cắng thẳng bao gốầm một mố hình vệ tinh, nó liến kếốt các biếốn kinh tếố vĩ mố với các biếốn tài chính, cụ thể là châốt lượng tài sản. Mố hình vệ tinh đ ược xây dựng dựa trến dữ liệu của một ngân hàng đơn lẻ trong m ột kho ảng thời gian: sử dụng kyỗ thuật bảng dữ liệu, châốt lượng tài sản của các ngân hàng đơn lẻ có thể được giải thích như là một hàm của các biếốn ngân hàng đơn lẻ và các biếốn câốp hệ thốống. Cùng với mố hình kinh tếố vĩ mố, mố hình vệ tinh được sử dụng để lập giả định cho các cú sốốc bến ngoài (ví dụ sự suy giảm GDP thếố giới) tác động vào châốt lượng tài sản ngân hàng. Mố hình vệ tinh được sử dụng trong quá trình tính toán bước đâầu, “ở vòng ngoài”. Nghiến cứu đã tập trung vào vai trò của cắng thẳng thử nghi ệm hệ thốống, các khái niệm quan trọng liến quan đếốn cuộc ki ểm tra toàn h ệ thốống, miếu tả tổng quát các bài kiểm tra cắng thẳng được thực hiện bởi 3 NHTW và các tổ chức tài chính quốốc tếố, và thảo luận vếầ các vâốn đếầ liến quan đếốn khái niệm mố hình hóa các yếốu tốố nguy cơ đơn lẻ. Tuy nhiến nghiến cứu mới chỉ dừng lại ở việc thử nghiệm áp dụng ST đốối với trường hợp ngân hàng Czech, khống tiếốn hành thử nghiệm áp dụng ST thanh khoản cho hệ thốống NHTM Việt Nam. Philip Bunn (2005), cho rắầng ST được các định chếố tài chính sử d ụng rộng rãi trong việc đánh giá mức độ nhạy cảm đốối với r ủi ro tín d ụng và các loại rủi ro khác. ST cũng có thể giúp các nhà làm chính sách đánh giá các rủi ro tiếầm ẩn đốối với sự ổn định của toàn bộ hệ thốống tài chính. ST là cống cụ quan trọng được sử dụng để đánh giá mức độ vững chắốc của hệ thốống tài chính trước các cú sốốc của nếần kinh tếố. Chúng cung câốp m ột câốu trúc phù hợp để đánh giá những mốối nguy có khả nắng đe d ọa đếốn b ảng cân đốối hoặc sự ổn định tài chính. Nhóm Bunn (2005) nhâốn m ạnh các mố hình ngân hàng ngày càng được mở rộng trong những nắm gâần đây, cho phép thực hiện ST của toàn bộ dây chuyếần từ cú sốốc của nếần kinh tếố thống qua bảng cân đốối của hệ thốống ngân hàng nhưng vâỗn tốần t ại nhiếầu h ạn chếố. Cụ thể, việc tập trung phân tích thị trường cho vay nội đ ịa th ường bỏ qua các cú sốốc tiếầm ẩn mà chúng thường gây ra những hệ quả xâốu đốối với mức độ nhạy cảm đốối với rủi ro cho vay quốốc t ếố hoặc bỏ qua những tác động có liến quan đếốn chức nắng của các th ị trường tài chính. H ội nhập tài chính và rủi ro quốốc tếố là lĩnh vực mà nhóm muốốn phát triển nghiến cứu trong tương lai. Nghiến cứu mới chỉ dừng lại ở việc cung câốp cơ sở lý thuyếốt trong việc đánh giá mức độ nhạy cảm rủi ro trong hoạt động NHTM, chưa có những thử nghiệm trong việc áp dụng ST đốối với trường hợp ngân hàng cụ thể. Martin Cihak (2007) hướng dâỗn kiểm tra sức chịu đựng cụ thể cho từng loại rủi ro. Tài liệu này nhắầm mục đích giúp làm sáng t ỏ các bài 4 kiểm tra cắng thẳng, và minh họa những điểm mạnh và điểm yếốu. S ử dụng Excel để chạy dữ liệu kiểm tra cắng thẳng cho r ủi ro tín d ụng, lãi suâốt và rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản và rủi ro lây lan, và h ướng dâỗn thiếốt kếố các kịch bản thử nghiệm cắng thẳng. Tài liệu cũng mố t ả mốối liến hệ giữa kiểm tra cắng thẳng và các cống cụ phân tích khác, chẳng hạn như chỉ sốố lành mạnh tài chính và hệ thốống cảnh báo giám sát. H ơn n ữa, nó bao gốầm các cuộc điếầu tra của kiểm tra cắng th ẳng th ực hành c ủa các NHTW và IMF. Martin Cihak cho biếốt kiểm tra sức ch ịu đ ựng thanh kho ản ít phổ biếốn hơn trong các báo cáo NHTW và trong cống việc IMF hơn thử nghiệm cho rủi ro đốối với khả nắng thanh toán. Điếầu này phản ánh thực tếố là hâầu hếốt các mố hình RRTK là phức tạp hơn. Để mố hình miếu tả đúng biếốn động thanh khoản trong ngân hàng, câần có dữ liệu chi tiếốt và thường xuyến, trong khi các dữ liệu này thường được các ngân hàng thương mại tự quản lý và sử dụng vào mố hình thanh khoản của họ. Để tắng cường hiệu quả quản lý rủi ro thanh khoản, nắm 2008, Tiểu ban Quản lý rủi ro của Ủy ban Basel đã ban hành các Thống l ệ tốốt nhâốt vếầ quản lý khả nắng thanh khoản của các ngân hàng. Trong đó nếu ra các nguyến tắốc cơ bản đánh giá cống tác quản lý kh ả nắng thanh kho ản của các ngân hàng. Tuy nhiến, do mốỗi quốốc gia có những m ục tiếu theo đuổi khác nhau nến ở mốỗi nước có những chính sách qu ản lý RRTK khác nhau, trong đó việc lập kếố hoạch vốốn dự phòng và kiểm tra sức ch ịu đựng của hệ thốống các ngân hàng trước cú sốốc thị trường là các chính sách được nhiếầu nước áp dụng. End (2008) đã mố phỏng các hiệu ứng vếầ vốốn và rủi ro thanh khoản thị trường đốối với hệ thốống ngân hàng Hà Lan. Mố hình này được xây dựng dựa trến các mố hình RRTK của các ngân hàng, tích hợp chúng vào mức độ toàn hệ thốống và sau đó cho phép các sự phản ứng của các ngân 5 hàng, tuy nhiến nghiến cứu chỉ dừng lại ở việc phân tích cú sốốc cơ b ản đếốn RRTK hệ thốống mà chưa xây dựng chỉ sốố đo lường RRTK toàn hệ thốống ngân hàng. Aikman và cộng sự (2009) mở rộng cách tiếốp cận mố hình RAMSI. RAMSI là một mố hình bảng cân đốối kếố toán toàn di ện cho các ngân hàng lớn nhâốt Vương quốốc Anh, trong đó các hạng mục khác nhau trến báo cáo thu nhập của các ngân hàng thống qua các mố đun bao gốầm r ủi ro tín dụng vĩ mố, thu nhập lãi thuâần, thu nhập ngoài lãi và chi phí ho ạt đ ộng. Nhưng trong mố hình của họ, sự lây lan khủng hoảng thanh khoản chỉ có thể xảy ra khi ngân hàng phá sản do sự lan truyếần thống tin m ật, sự vỡ n ợ trong mạng lưới liến ngân hàng (rủi ro bến đốối tác), ho ặc t ừ việc bán nóng những thứ làm giản giá tài sản tại thời điểm vỡ nợ. Đặc biệt họ khống cho phép hiệu ứng “Snowballing” hoặc kếốt hợp sự hạn chếố dòng tiếần của các ngân hàng và khống có được hành vi phản ứng như tích tr ữ thanh khoản hoặc bán nóng trước khi vỡ nợ, RRTK hệ thốống trong nghiến cứu đếốn chủ yếốu từ những tác động của khủng hoảng thanh khoản vốốn tài trợ. Được xem là thếố hệ thứ hai của mố hình Martin Cihak, nhóm nghiến cứu Christian Schmieder (2011) xây dựng mố hình tìm cách làm tắng r ủi ro nhạy cảm của cuộc kiểm tra cắng thẳng, trong khi vâỗn giữ chúng linh hoạt, minh bạch, và thân thiện. Những đóng góp chính của tài li ệu bao gốầm làm tắng rủi ro nhạy cảm của kiểm tra cắng th ẳng bắầng cách thay đổi khốối lượng rủi ro tài sản (RWAs) bị cắng thẳng, kể cả đốối v ới xếốp h ạng khống dựa trến nội bộ (IRB) ngân hàng; cung câốp thử nghiệm cắng th ẳng với một nếần tảng toàn diện để sử dụng mố hình truyếần hình vệ tinh, và đ ể xác định các giả định và các tình huốống khác nhau; cho phép kiểm tra cắng thẳng để chạy các kịch bản nhiếầu nắm (đếốn nắm nắm) cho hàng trắm 6 ngân hàng, tùy thuộc vào sự sắỗn có dữ liệu. Khuốn khổ sử d ụng dữ li ệu bảng cân đốối và được dựa trến Excel với hướng dâỗn chi tiếốt. Mizuho Kida (2008), cho rắầng ST là một cống cụ dùng để phân tích khả nắng phục hốầi của hệ thốống tài chính sau những cú sốốc l ớn. Trái ngược với những mố hình ST ngân hàng đơn lẻ, các mố hình ST vĩ mố (giữa hệ thốống tài chính và nếần kinh tếố thực) cốố gắống phân tích r ủi ro ở giác độ tổng thể bắầng cách xem xét đếốn sự lây lan của các cú sốốc thống qua các kếnh khác. Henrik Andersen (2008) sử dụng hệ thốống các mố hình đã đ ược phát triển để ST sự ổn định tài chính. Một mố hình vĩ mố có liến kếốt v ới các mố hình sử dụng các dữ liệu vi mố vếầ tiếu dùng gia đình, doanh nghi ệp và các ngân hàng. Mố hình của nhóm Henrik Andersen có câốu trúc l ặp đi lặp lại; đâầu ra của mố hình vĩ mố seỗ được sử d ụng làm đâầu vào c ủa các mố hình dữ liệu vi mố. Điếầu này giúp ta có th ể hi ểu đ ược s ự truyếần dâỗn của các cú sốốc vĩ mố ban đâầu thống qua hệ thốống các mố hình cũng như có thể thâốy rõ hơn các hệ quả kèm theo. Cách thức mà nợ và khả nắng vỡ nợ lan rộng ra các doanh nghiệp và các hộ gia đình có vai trò râốt quan tr ọng đốối với cống tác đánh giá mức độ ổn định tài chính. Antonella Foglia (2009) sử dụng lại các phương pháp đ ịnh l ượng, được phát triển bởi các ngân hàng trung ương và các cơ quan giám sát đã được chọnlọc để đánh giá những điểm yếốu của hệ thốống tài chính đốối với rủi ro tín dụng. Antonella Foglia cho rắầng đốối với nhiếầu ngân hàng trung ương, việc ST được xem như là một phâần của Chương trình Đánh giá Hệ thốống Tài chính (FSAPs) được tiếốn hành bởi tổ chức IMF và WB. ST của FSAP khuyếốn khích tắng lợi ích của các nghiến cứu bắầng cách phát triển những kyỗ thuật mới, cũng như tiếốn hành những nghiến cứu bổ sung hoàn thiện. Antonella Foglia phân tích và thảo lu ận m ột lo ạt nh ững khía 7 cạnh phương pháp luận trến phương diện hoàn thiện các mố hình ST vĩ mố. Đặc biệt, mục tiếu hiện tại là phải mở rộng các phạm vi thời gian và xây dựng những hành động quản trị trong các ngân hàng đ ể điếầu ch ỉnh các bảng cân đốối đáp ứng phù hợp với các kịch bản stress. Có như the mới có thể đánh giá đúng mức sự lây lan tiếầm ẩn cũng như mức đ ộ khuếốch đ ại của cú sốốc từ khu vực tài chính đếốn nếần kinh tếố thực. Van Den End (2009, 2010) đưa ra một mố hình ST kếốt h ợp ch ặt cheỗ với những quy định vếầ thanh khoản của Basel III, đặc biệt là hai biếốn LCR và NSFR. Van Den End đã dùng mố hình này khảo sát cho các ngân hàng Hà Lan. Mố hình gốầm 5 bước chính: (i):Từ bảng cân đốối kếố toán, xác đ ịnh các giá trị LCR, NSFR tại thời điểm ban đâầu. Việc tính toán này tuân theo các quy ước của Basel III; (ii)Chạy mố phỏng wisim1 để tạo ra các kịch bản stress-test. Tính các LCR, NSFR thay đổi với kích bản stress, hiệu ứng vòng 1. Yếốu tốố mố hình thực sự nắầm ở bước mố phỏng này; (iii)Xác đ ịnh c ụ thể giá trị của các tham sốố R, S, 0, sau đó tính lại LCR và NSFR; (iv)Xác đ ịnh các tham sốố X, C, nreact, nsyst, tính lại wisim2, sau đó xem xét có thay the wisim1 bắầng wisimR hay khống? và tính LCR, NSFR; (vi)Kếốt luận kịch bản mố phỏng (Xem xét lại các giá trị của LCR và NSFR qua từng giai đo ạn và đưa ra kếốt lu ận vếầ tình trạng của ngân hàng trước những cú sốốc). End và Tabbae (2009) nghiến cứu tìm ra các bắầng chứng th ực nghiệm vếầ phản ứng hành vi của các NHTM và tác động c ủa chúng đếốn nguy cơ rủi ro thanh khoản trến toàn hệ thốống. Thống qua vi ệc s ử d ụng bộ sốố liệu vếầ bảng tổng kếốt tài sản của từng NHTM, xây d ựng một b ộ ch ỉ sốố tổng hợp vếầ rủi ro an toàn vĩ mố đốối với h ệ thốống ngân hàng. Nghiến cứu thực nghiệm vếầ hệ thốống NHTM Hà Lan chỉ ra sự thiếốu quan tâm đốối với rủi ro và nới lỏng quy định quản trị rủi ro của các NHTM làm tắng nguy cơ đốối với hệ thốống tài chính nước này. 8 Barnhill và Schumacher (2011) đã mố phỏng các nguy cơ rủi ro đốối với 10 NHTM điển hình tại Mĩ (giai đoạn 1987-2006). Trong đó, đã phân tích mốối tương quan giữa rủi ro tín dụng và rủi ro th ị trường, t ừ đó xác định ra xác xuâốt mà các NHTM này có thể đốối m ặt với sự thiếốu h ụt thanh khoản tại cũng một thời điểm. Pablo M Federico (2012) đã tiếốn hành phát triển chỉ sốố xác đ ịnh r ủi ro thanh khoản hệ thốống (dựa vào các tiếu chuẩn hiệp ước quốốc tếố Basel vếầ giám sát ngân hàng) ứng dụng cho hệ thốống ngân hàng các n ước Myỗ La tinh và khu vực Caribe. Chỉ sốố RRTK hệ thốống ngân hàng (FPIs) đ ược thử nghiệm ở 40 thị trường mới nổi và những quốốc gia đang phát tri ển, tổng sốố là 1700 ngân hàng. FPIs gốầm bốốn bước chính: (i)L ựa ch ọn các t ổ chức và mức độ tổng hợp từ bảng cân đốối của họ; (ii)Đánh giá m ức đ ộ tổn thương của các ngân hàng thống qua sự tính toán: "tình tr ạng thiếốu tiếần mặt"; (iii)Tập hợp của các biện pháp trước đó và lập sơ đốầ tổng hợp tình trạng thiếốu thanh khoản trong vâốn đếầ cho vay; (iv) Việc bình th ường hóa các biện pháp. Sujitcapadia và cộng sự (2012) thống qua sử dụng các chỉ sốố đơn giản và phân tích sự hạn chếố dòng tiếần của ngân hàng cụ thể, đánh giá s ự bắốt đâầu và phát triển của sự cắng thẳng thanh khoản tại các tổ chức riếng biệt trong các giai đoạn khác nhau. Nghiến cứu cung câốp mố ph ỏng minh họa sử dụng một phiến bản mố hình kiểm tra áp lực RAMSI c ủa Ngân hàng Anh để nếu bật các tác động đ ịnh lượng và vai trò c ủa s ự lan tỏa do các phản hốầi mang tính hệ thốống. Kếốt qu ả nghiến c ứu ch ỉ rõ tâầm quan trọng của việc xem xét RRTK vếầ vốốn và phản hốầi mang tính h ệ thốống trong mố hình định lượng rủi ro hệ thốống. 2.1. Các nghiến cứu tại Việt Nam Vâốn đếầ rủi ro thanh khoản hệ thốống ngân hàng đã được đếầ cập đếốn 9 trong một sốố đếầ tài nghiến cứu khoa học và luận án, luận vắn: (i) Luận vắn, luận án tiếu biểu: - Nắm 2003, NCS Lế Vắn Luyện bảo vệ thành cống Luận án Tiếốn sĩ kinh tếố: “Những giải pháp bảo đảm an toàn cho hoạt động ngân hàng Việt Nam trong điếầu kiện hội nhập với hệ thốống tài chính tiếần tệ quốốc tếố” . Đây là cống trình đếầ cập tương đốối sâu vếầ các điếầu kiện bảo đảm an toàn cho sự hoạt động của hệ thốống ngân hàng trong điếầu kiện hội nhập tài chính tiếần tệ quốốc tếố, trong đó có đếầ cập đếần vâốn đếầ đảm bảo an toàn thanh khoản cho hệ thốống ngân hàng tại Việt Nam trong điếầu kiện hội nhập quốốc tếố , tuy nhiến, nghiến cứu chưa đếầ cập sâu đếốn vâốn đếầ vếầ an toàn thanh khoản của hệ thốống ngân hàng. - Nắm 2012, Bùi Đình Phương Dung dựa trến mố hình kiểm tra s ức chịu đựng (ST) thanh khoản của Van Den End (2008). Nghiến cứu tiếốn hành kiểm tra mức độ đáp ứng các tiếu chí thanh khoản Basel III của các NHTM Việt Nam dựa trến 2 biếốn LCR và NSFR. Thống qua vi ệc sử d ụng mố hình ST thanh khoản được đếầ xuâốt bởi Van den End để khảo sát Ngân hàng thương mại Cổ phâần Á Châu và Ngân hàng thương mại Cổ phâần Ngoại Thương dựa trến các bảng cân đốối kếố toán nắm 2011 của hai ngân hàng này. Nghiến cứu của tác giả có nhiếầu nét tương tự với nghiến cứu của Dương Quốốc Anh và cộng sự (2012) trong việc áp dụng mố hình kinh tếố lượng (ST) để đo lường mức độ cắng thẳng thanh khoản trong hoạt động của NHTM, nghiến cứu có nét mới là đã tìm hiểu và ứng dụng các quy định của Basel III đốối với vâốn đếầ thanh kho ản c ủa ngân hàng , tuy nhiến nghiến cứu chỉ dừng lại ở việc thử nghiệm áp dụng ST thanh khoản cho từng NHTM riếng lẻ mà chưa có thử nghiệm áp dụng ST thanh kho ản cho hệ thốống NHTM, dâỗn đếốn thiếốu các giải pháp chuyến sâu trong vi ệc phòng ngừa RRTK hệ thốống NHTM Việt Nam. 10 - Nắm 2012, NCS Nguyếỗn Đức Trung bảo vệ thành cống luận án tiếốn sĩ “Đảm bảo an toàn hệ thốống ngân hàng thương mại Việt Nam trến cơ sở áp dụng tiếu chuẩn vốốn quốốc tếố mới – Basel II” , đây là một cống trình khoa học xuâốt sắốc, đã đánh giá toàn diện thực trạng đảm bảo an toàn c ủa h ệ thốống NHTM Việt Nam trến cơ sở so sánh với các khuyếốn ngh ị của ủy ban Basel giai đoạn 2005 – 09/2011, đã xây dựng giải pháp đ ảm b ảo an toàn cho hệ thốống ngân hàng Việt Nam trến cơ sở áp dụng toàn diện 3 tr ụ c ột của Basel II và các khuyếốn nghị mới của Basel III cũng nh ư xây d ựng l ộ trình phù hợp cho Việt Nam trong áp dụng Basel II và Basel III. Thành cống của luận án đã cung câốp cơ sở luận trong việc đảm bảo an toàn h ệ thốống NHTM Việt Nam trến cơ sở áp dụng tiếu chu ẩn vốốn quốốc tếố m ới – Basel II, đánh giá được thực trạng việc đảm bảo an toàn hệ thốống ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó đưa ra được những giải pháp, kiếốn nghị hữu ích, có tính ứng dụng cao cho việc đảm b ảo an toàn h ệ thốống NHTM Việt Nam. Tuy nhiến, nghiến cứu chưa đếầ cập sâu đếốn vâốn đếầ vếầ an toàn thanh khoản của hệ thốống NHTM Việt Nam, từ đó thiếốu các giải pháp cụ thể trong việc đảm bảo thanh khoản hệ thốống NHTM Việt Nam - Nắm 2013, Nguyếỗn Thị Thu Phương đã tiếốn hành nghiến cứu ứng dụng ST cho các NHTM Việt Nam. Nghiến cứu này dựa trến hướng dâỗn cụ thể trong việc thực hiện ST cho từng loại rủi ro tại các TCTD của Dương Quốốc Anh và cộng sự (2012). Thống qua việc thực hiện ST theo phương pháp Top-down cho 14 ngân hàng để kiểm đ ịnh sức kháng cự c ủa các NHTM Việt Nam trước những biếốn động xâốu có thể xảy ra của nếần kinh tếố thống qua đánh giá khả nắng vượt qua những cú sốốc vĩ mố. Kếốt quả nghiến cứu cho thâốy tỷ lệ an toàn vốốn tốối thiểu sau tổn thâốt t ừ rủi ro th ị trường và rủi ro tín dụng của đa sốố các NHTM Việt Nam đếầu đáp ứng quy định hiện hành của Chính Phủ. Nghiến cứu đã gợi mở những thống sốố đâầu 11 vào phù hợp trong việc áp dụng ST cho các NHTM Việt Nam, tuy nhiến các thống sốố này theo nhận xét của luận án là chưa đâầy đ ủ và m ới ch ỉ ph ản ánh được một phâần mức độ biếốn động của các cú sốốc vĩ mố. - Nắm 2016, NCS Nguyếỗn Bảo Huyếần bảo vệ thành cống luận án tiếốn sĩ “Rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”, nghiến cứu đã cung câốp cơ sở luận vếầ RRTK tại các NHTM, thống qua các vi ệc đánh giá các chỉ tiếu vếầ RRTK tại các NHTM trong hệ thốống, tác gi ả đã đánh giá khá toàn diện vếầ thực trạng RRTK tại các NHTM Việt Nam, có nghiến cứu chuyến sâu vếầ vâốn đếầ RRTK tại một sốố NHTM cụ thể trong hệ thốống (BIDV, Agribank), từ đó đưa ra được các giải pháp, khuyếốn nghị hữu ích cho các NHTM Việt Nam trong việc đảm bảo thanh khoản. Tóm lại, đây là một nghiến cứu có châốt lượng, đã đánh giá được thực tr ạng RRTK tại các NHTM Việt Nam trong bốối cảnh hiện nay, tuy nhiến góc nhìn của nghiến cứu chỉ dừng lại ở việc đánh giá RRTK tại các NHTM riếng l ẻ trong hệ thốống NHTM Việt Nam mà chưa tiếốn hành tiếốp cận vâốn đếầ RRTK theo hướng hệ thốống. (ii) Đếầ tài nghiến cứu khoa học tiếu biểu - Tố Ngọc Hưng (2007) đã thực hiện đếầ tài NCKH câốp Ngành “Tắng cường nắng lực quản lý rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng th ương m ại Việt Nam” (mã sốố KNH 2007-10). Đếầ tài đã phân tích một cách h ệ thốống những vâốn đếầ lý luận và thực tiếỗn liến quan đếốn quản lý RRTK trong ho ạt động kinh doanh của các NHTM , đếầ tài đã đếầ xuâốt khá toàn diện vếầ khuốn khổ, mố hình, cống cụ, quy trình… quản lý RRTK c ủa NHTM cho giai đo ạn 2009-2015. Nghiến cứu đã tạo tiếần đếầ bổ sung các quy định đáp ứng tiếu chuẩn vếầ thanh khoản trong hoạt động NHTM tiệm cận các tiếu chuẩn Hiệp ước quốốc tếố Basel vếầ vâốn đếầ thanh khoản, tuy nhiến đếầ tài mới chỉ dừng lại ở việc nghiến cứu tại các NHTM Việt Nam (theo h ướng riếng l ẻ 12 từng NHTM) mà chưa tiếốn hành tiếốp cận vâốn đếầ RRTK theo hướng hệ thốống đốối với NHTM Việt Nam. - Dương Quốốc Anh và cộng sự (2012) dựa trến mố hình c ủa Martin Cihak(2004) và Christian Schmieder (2011) đưa ra một hướng dâỗn c ụ thể thực hiện ST cho từng loại rủi ro tại các TCTD. Đốối với RRTK, nhóm tác giả đếầ xuâốt sử dụng 2 phương pháp: tiếốp cận theo thời đi ểm và tiếốp c ận theo thời kỳ. Trong đó, phương pháp tiếốp cận theo thời điểm đơn giản, chỉ dựa trến sốố liệu BCTC của các ngân hàng nến có thể tiếốn hàng được ngay, đốầng thời tác giả cũng đưa các kịch bản và lộ trình thực hiện phù hợp với thực tếố tại Việt Nam. Đây được coi là một trong những nghiến cứu đâầu tiến tại Việt Nam trong việc áp dụng mố hình kinh tếố lượng (ST) đ ể đo lường mức độ cắng thẳng thanh khoản trong hoạt động c ủa NHTM, tuy nhiến đếầ tài mới chỉ dừng lại ở việc thử nghiệm áp dụng ST thanh kho ản cho từng NHTM riếng lẻ trong hệ thốống NHTM Việt Nam mà chưa có th ử nghiệm áp dụng ST thanh khoản cho hệ thốống NHTM, dâỗn đếốn thiếốu các giải pháp chuyến sâu trong việc phòng ngừa RRTK hệ thốống NHTM Vi ệt Nam. - Phạm Thị Hoàng Anh (2014) với đếầ tài NCKH câốp ngành ngân hàng “Chỉ sốố thanh khoản hệ thốống (Systematic Liquidity Index) và kh ả nắng ứng dụng đốối với hệ thốống ngân hàng thương mại Việt Nam”, đếầ tài làm rõ khung lý thuyếốt vếầ chỉ sốố rủi ro thanh khoản hệ thốống cho hệ thốống NHTM và đã giới thiệu 4 phương pháp đo lường: Chỉ sốố RRTK hệ thốống dựa vào thị trường, Chỉ sốố thanh khoản điếầu chỉnh rủi ro hệ thốống, Khung kiểm định sức chịu đựng đốối với RRTK hệ thốống; Chỉ sốố thanh kho ản hệ thốống theo Hiệp định Basel của Federico. Thống qua vi ệc nghiến c ứu kinh nghiệm quốốc tếố từ đó rút ra bài học cho NHNN Vi ệt Nam đó là: Ch ỉ sốố r ủi ro thanh khoản hệ thốống là râốt câần thiếốt để đánh giá mức độ rủi ro thanh 13 khoản của cả hệ thốống NHTM; Bến cạnh các chỉ sốố đo lường mức đ ộ r ủi ro thanh khoản hệ thốống (SLI) do BIS và IMF giới thi ệu, NHTW các n ước thường đếầ xuâốt thếm các chỉ sốố đo lường khác phụ thuộc vào đặc đi ểm của hệ thốống tài chính nói chung và hệ thốống ngân hàng nói riếng c ủa các quốốc gia đó; NHTW cũng như các cơ quan giám sát tài chính c ủa các quốốc gia phải quan tâm đếốn hệ thốống thống tin cơ sở dữ liệu để phục v ụ cho việc tính toán và đo lường chỉ sốố rủi ro thanh khoản hệ thốống. Đếầ xuâốt kh ả nắng cũng như các điếầu kiện có thể để ứng dụng b ộ chỉ sốố r ủi ro thanh khoản hệ thốống cho hệ thốống NHTM Việt Nam và 6 khuyếốn ngh ị chính sách trong việc ứng dụng thành cống bộ chỉ sốố rủi ro thanh khoản hệ thốống đốối với hệ thốống NHTM Việt Nam. Tóm lại, đây là nghiến cứu đâầu tiến và toàn diện tại Việt Nam vếầ chỉ sốố RRTK hệ thốống cho hệ thốống NHTM tại Việt Nam. Thành cống của nghiến cứu là đã cung câốp lý luận chung vếầ chỉ sốố rủi ro thanh khoản hệ thốống cho hệ thốống NHTM, nghiến cứu kinh nghi ệm quốốc tếố trong ứng dụng chỉ sốố rủi ro thanh khoản hệ thốống cho hệ thốống ngân hàng thương mại, từ đó nghiến cứu đã đưa ra các điếầu kiện câần thiếốt cũng như khả nắng ứng dụng các chỉ sốố rủi ro thanh khoản hệ thốống tại hệ thốống NHTM Việt Nam. Tuy nhiến, đếầ tài chưa tiếốn hành việc thử nghiệm các mố hình định lượng được nếu trong nghiến cứu đ ể áp d ụng cho Việt Nam, từ đó thiếốu những giải pháp cụ th ể cho việc phòng ngừa RRTK hệ thốống NHTM Việt Nam. - Nguyếỗn Đức Trung (2014), đếầ tài NCKH câốp ngành ngân hàng “Kh ả nắng và điếầu kiện áp dụng một sốố khuyếốn nghị chính sách t ừ Basel III trong giám sát hệ thốống Ngân hàng thương mại Việt Nam”, đếầ tài đã đưa ra những đánh giá vếầ tình hình an toàn hoạt động của các NHTM Vi ệt Nam trến cơ sở tập trung đánh giá 5 nhóm vâốn đếầ chính, trong đó có vâốn đếầ thanh khoản của hệ thốống ngân hàng. Đếầ tài sử dụng mố hình ST đốối 14 với 10 ngân hàng hàng đâầu trong hệ thốống để chỉ ra được thực trạng rủi ro thanh khoản hệ thốống ngân hàng Việt Nam. Đặc bi ệt, trến c ơ sở đánh giá thực trạng hệ thốống ngân hàng, đếầ tài đếầ xuâốt vếầ đ ịnh hướng và lộ trình cụ thể cho việc áp dụng Basel III tại Việt Nam trong vâốn đếầ Quản lý rủi ro thanh khoản theo khuyếốn nghị của Basel III; Dự thảo hướng dâỗn sử dụng mố hình ST trong đánh giá rủi ro ngân hàng; Đánh giá m ức đ ộ đ ủ vốốn của ngân hàng trong điếầu kiện sử dụng đốầng thời t ỷ lệ đòn b ẩy và hệ sốố an toàn vốốn (theo đó, các NHTM được nhận diện là D-SIBs seỗ phải tuân thủ mức an toàn cao hơn nhắầm đảm bảo tính an toàn, lành m ạnh và ổn định của hệ thốống NHTM); Giám sát rủi ro hệ thốống ngân hàng bắốt nguốần từ chu kỳ kinh tếố dựa trến khuốn khổ lập trình tài chính . Nói chung, đây là một cống trình nghiến cứu khoa học xuâốt sắốc, mang tính ứng dụng cao cho hệ thốống ngân hàng Việt Nam , đếầ tài có đếầ cập đếốn vâốn đếầ thanh khoản của hệ thốống NHTM Việt Nam, tuy nhiến đếầ tài chưa có những giải pháp chuyến sâu cho việc phòng ngừa RRTK hệ thốống NHTM Việt Nam. Nhìn chung, những nghiến cứu vếầ RRTK hệ thốống NHTM một cách tổng thể còn râốt ít, chưa có cống trình nào nghiến c ứu sâu vếầ vâốn đếầ này tại Việt Nam. Có thể nói hâầu hếốt những cống trình nghiến cứu trong nước đếầu chưa tiếốp cận được một cách toàn diện trongviệc phân tích RRTK hệ thốống NHTM, bao gốầm việc kếốt hợp giữa lý luận và thực tiếỗn để làm rõ mục tiếu và những nội dung cơ bản của RRTK hệ thốống NHTM, nghiến cứu được một cách tổng quát vếầ các phương pháp đ ịnh lượng đo lường RRTK hệ thốống NHTM. Các cống trình nghiến cứu trước đây chưa nếu lến được các giải pháp đốầng bộ đếầ xuâốt các phương pháp vận dụng để dự báo biếốn động tình hình thanh khoản cho hệ thốống NHTM Việt Nam. Ở nhiếầu góc độ khống gian thời gian khác nhau và với cách tiếốp cận nội dung, phương pháp triển khai thì đếầ tài “Rủi ro thanh khoản hệ 15 thốấng ngấn hàng thương mại Việt Nam” khống trùng với các đếầ tài đã cống bốố vếầ phạm vi và cách thức tiếốp cận. Những “kho ảng trốống” trến đây đã gợi mở cho tác giả những hướng nghiến cứu mới với mong muốốn luận án “Rủi ro thanh khoản hệ thốấng ngấn hàng thương mại Việt Nam ” là luận án tiếốn syỗ kinh tếố đâầu tiến nghiến cứu một cách hệ thốống và toàn di ện vếầ các nội dung trong việc nhận diện, phân tích RRTK h ệ thốống NHTM, là cơ sở lý luận để phân tích RRTK của hệ thốống NHTM, từ đó đưa ra các giải pháp nhắầm phòng ngừa RRTK hệ thốống NHTM Việt Nam. 3. Mục tiếu nghiến cứu của đếề tài - Nghiến cứu những vâốn đếầ lý luận liến quan đếốn rủi ro thanh kho ản hệ thốống ngân hàng thương mại. - Nghiến cứu thực trạng rủi ro thanh khoản hệ thốống ngân hàng thương mại Việt Nam. - Đếầ xuâốt giải pháp nhắầm phòng ngừa rủi ro thanh khoản hệ thốống ngân hàng thương mại Việt Nam. 4. Đốấi tượng, phạm vi nghiến cứu Đốối tượng nghiến cứu: Những vâốn đếầ lý luận và thực tiếỗn liến quan đếốn rủi ro thanh khoản hệ thốống ngân hàng thương mại. Phạm vi nghiến cứu: Đếầ tài tập trung nghiến cứu vếầ mặt lý lu ận nội dung rủi ro thanh khoản của hệ thốống ngân hàng thương mại. Bến c ạnh đó, đếầ tài cũng đánh giá thực trạng rủi ro thanh khoản của hệ thốống ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ nắm 2005 đếốn 2015 thống qua nguốần sốố liệu từ NHNN, từ các ngân hàng thương mại và các tổ chức khác nhắầm chỉ ra những vâốn đếầ liến quan đếốn việc phân tích rủi ro thanh khoản hệ thốống ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó đưa ra được những giải pháp, kiếốn nghị nhắầm phòng ngừa RRTK hệ thốống NHTM Việt Nam. 16 5. Phương pháp nghiến cứu Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiến cứu truyếần thốống: Tổng hợp, thốống kế, so sánh, phân tích, bến cạnh đó, luận án cũng sử dụng các phương pháp định lượng, các sơ đốầ, bảng biểu, đốầ th ị để làm tắng thếm tính trực quan và tính thuyếốt phục. 6. Những đóng góp mới của luận án Vếầ mặt lý luận, luận án đã tiếốp cận, luận giải một cách hệ thốống các vâốn đếầ liến quan đếốn rủi ro thanh khoản hệ thốống ngân hàng thương m ại. Vếầ mặt nghiến cứu thực tiếỗn, luận án đã nghiến cứu kinh nghiệm một sốố quốốc gia trong việc phân tích, nhận diện RRTK h ệ thốống ngân hàng thống qua diếỗn biếốn trến thị trường tiếần tệ, các chỉ sốố cảnh báo RRTK hệ thốống ngân hàng, từ đó rút ra được những bài học hữu ích cho Việt Nam trong việc nhận diện cũng như áp dụng các chỉ sốố trong việc phân tích RRTK hệ thốống NHTM nhắầm phòng ngừa RRTK hệ thốống NHTM. Đốầng thời, luận án tiếốn hành phân tích và phản ánh một cách sâu sắốc thực tr ạng RRTK hệ thốống NHTM Việt Nam, rút ra được những thành cống cũng như tốần tại, hạn chếố trong việc phòng ngừa RRTK hệ thốống NHTM Việt Nam. Vếầ mặt ứng dụng thực tiếỗn, luận án là cống trình đâầu tiến xây dựng hệ thốống các giải pháp cụ thể nhắầm phòng ngừa RRTK hệ thốống NHTM Việt Nam. 7. Kếất cấấu của đếề tài Luận án bao gốầm 206 trang, 23 bảng, 22 hình veỗ cùng 8 phụ lục. Ngoài phâần mở đâầu và kếốt luận cùng với các phụ lục và tài li ệu tham khảo, đếầ tài bao gốầm 3 chương: - Chương 1: Luận cứ khoa học vếầ rủi ro thanh khoản hệ thốống ngân hàng thương mại. - Chương 2: Thực trạng rủi ro thanh khoản hệ thốống ngân hàng 17 thương mại Việt Nam. - Chương 3: Giải pháp nhắầm phòng ngừa rủi ro thanh khoản hệ thốống ngân hàng thương mại Việt Nam. 18 Chương 1 LUẬN CỨ KHOA HỌC VỀẦ RỦI RO THANH KHOẢN HỆ THỐỐNG NGẦN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Rủi ro thanh khoản và nguyến nhấn dấẫn đếấn rủi ro thanh khoản hệ thốấng ngấn hàng thương mại 1.1.1.Khái niệm vếề rủi ro thanh khoản hệ thốấng ngấn hàng thương mại (i) Khái niệm ngân hàng thương mại Ở Myỗ, NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung câốp một danh m ục các dịch vụ tài chính đa dạng nhâốt đặc biệt là tín dụng tiếốt ki ệm và d ịch vụ thanh toán và thực hiện nhiếầu chức nắng tài chính nhâốt so v ới bâốt kì một tổ chức kinh doanh nào trong nếần kinh tếố. Trong khi đó, ở Pháp, NHTM được coi là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghếầ th ường xuyến nhận của cống chúng dưới nhiếầu hình thức ký thác hay hình th ức khác, sốố tiếần mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chứng khoán tín dụng hay dịch vụ tài chính (luật ngân hàng 1941). Trong phạm vi nghiến cứu, đếầ tài sử dụng khái niệm vếầ NHTM được nếu trong Luật các Tổ chức tín dụng sốố 47/2010/QH12 được Quốốc hội Việt Nam ban hành ngày 29/6/2010, như sau: NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tâốt cả các hoạt động ngân hàng và các ho ạt đ ộng kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhắầm mục tiếu lợi nhu ận . (ii) Khái niệm rủi ro thanh khoản ngân hàng thương mại Theo Peter Rose (2011), “Thanh khoản của một NHTM là khả nắng đáp ứng dòng tiếần mặt rút ra khỏi ngân hàng đó. Nếốu ngân hàng luốn sắỗn sàng đáp ứng được các dòng tiếần mặt rút ra khỏi ngân hàng thì ngân hàng đó có tính thanh khoản cao trong hoạt động và ng ược l ại” [48]. Ủy 19 ban Basel vếầ giám sát ngân hàng lại định nghĩa (2008): “Thanh kho ản c ủa ngân hàng là khả nắng của ngân hàng đó để tắng thếm tài s ản và đáp ứng các nghĩa vụ nợ khi đếốn hạn mà khống b ị thiệt hại quá mức”. Ở m ột góc nhìn khác Duttweiler (2010) cho rắầng: “Thanh khoản đại diện cho kh ả nắng thực hiện tâốt cả các nghĩa vụ thanh toán khi đếốn hạn – đếốn mức tốối đa và bắầng đơn vị tiếần tệ được quy định. Do thực hiện bắầng tiếần m ặt, thanh khoản chỉ liến quan đếốn các dòng lưu chuyển tiếần tệ. Vi ệc khống thực hiện nghĩa vụ thanh toán seỗ dâỗn đếốn tình trạng thiếốu khả nắng thanh khoản” [49]. Một cách chung nhâốt, thanh khoản của ngân hàng là: trạng thái luốn có trong tay một lượng vốốn khả dụng với chi phí thâốp đúng t ại thời điểm ngân hàng có nhu câầu hoặc khả nắng nhanh chóng huy động được vốốn thống qua con đường vay nợ hay bán tài sản. Đốối với RRTK trong hoạt động ngân hàng, cũng có nhiếầu nh ận đ ịnh khác nhau. Theo Thomas P.Fitch (2006), “Rủi ro thanh khoản trong hoạt động ngân hàng được hiểu là rủi ro khi NHTM thiếốu ngân quyỗ hoặc tài sản ngắốn hạn mang tính khả dụng để đáp ứng nhu câầu của người gửi tiếần và người đi vay”. Timothy W.Koch lại cho rắầng: “RRTK là s ự biếốn đ ộng vếầ thu nhập ròng và thị giá của vốốn chủ sở hữu, xuâốt phát từ khó khắn của NHTM trong việc huy động ngay lập tức các kho ản ngân quyỗ có sắỗn bắầng hình thức vay mượn hoặc bán tài sản”. Ủy ban Basel (2008), “RRTK là rủi ro mà một định chếố tài chính khống đủ khả nắng tìm kiếốm đâầy đủ nguốần vốốn để đáp ứng các nghĩa vụ đếốn hạn mà khống làm ảnh hưởng đếốn hoạt động kinh doanh hàng ngày và cũng khống gây tác động đếốn tình hình tài chính”. Tóm lại, một NHTM gặp RRTK khi nó bị lâm vào tình tr ạng thiếốu vốốn khả dụng, khống có khả nắng vay mượn để đáp ứng kịp thời yếu câầu rút tiếần gửi, yếu câầu vay vốốn, và các yếu câầu vếầ tiếần m ặt khác. Trong hoàn cảnh này, các NHTM hoặc buộc phải vay “nóng” với chi phí quá cao, ho ặc 20 phải bán các tài sản với giá thâốp hơn để chi trả cho nh ững yếu câầu tiếần mặt câốp bách của nó và do đó làm tắng chi phí, gi ảm l ợi nhu ận. RRTK trong hoạt động ngân hàng chính là: Rủi ro do ngân hàng khống có khả nắng thực hiện các nghĩa vụ tại thời điểm phát sinh nghĩa v ụ tài chính; hoặc ngân hàng có khả nắng thực hiện nghĩa vụ khi đếốn hạn nhưng ph ải chịu tổn thâốt lớn để thực hiện nghĩa vụ đó. (ii) Khái niệm rủi ro thanh khoản hệ thốống ngân hàng thương mại Xét vếầ rủi ro mang tính hệ thốống, Báo cáo của Nhóm G10 (2001) nhận định: "Rủi ro tài chính mang tính hệ thốống là rủi ro mà một sự ki ện seỗ gây ra tổn thâốt vếầ giá trị kinh tếố hoặc niếầm tin trong hệ thốống, và s ự gia tắng bâốt trắốc theo đó trong phâần lớn hệ thốống; và điếầu này đ ủ nghiếm trọng để râốt có thể có những tác động tiếu cực tới nếần kinh tếố thực” [19]. Hendricks (2009) cho rắầng, "Rủi ro hệ thốống là một dạng rủi ro của sự dịch chuyển giai đoạn từ một điểm cân bắầng này sang một điểm cân bắầng khác, ít tốối ưu hơn, được đặc trưng bởi cơ chếố phản hốầi tự tắng cường đa chiếầu làm cho nó khó đảo ngược lại” [15]. Khống đốầng nhâốt v ới quan điểmtrến, Taylor (2009) lại định nghĩa: "Rủi ro hệ thốống hàm ý tới r ủi ro hay xác suâốt đổ vỡ trong toàn bộ hệ thốống - đốối ngược với đổ vỡ của các thành phâần riếng lẻ - và có các bắầng chứng ở sự tương quan hay cùng chuyển động của hâầu hếốt hoặc tâốt cả các thành phâần” [14]. Nguyếỗn Đ ức Trung (2012), “Rủi ro hệ thốống là dạng rủi ro gây ra đ ổ v ỡ c ủa toàn h ệ thốống tài chính hoặc thị trường tài chính - ngược với rủi ro chỉ liến quan tới một chủ thể hoặc một bộ phận riếng lẻ của hệ thốống. Đó là sự bâốt ổn hệ thốống tài chính, có khả nắng gây ra tổn thâốt nghiếm tr ọng do các s ự kiện hoặc điếầu kiện đặc thù gây ra trong các NHTM” [38]. Nguyếỗn Đức Trung (2012) cho rắầng: “Trường hợp cổ điển vếầ rủi ro hệ thốống là trường hợp “tháo chạy khỏi ngân hàng”. Việc mâốt kh ả nắng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan