HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN PHẠM HÙNG
SÂU ĐỤC THÂN CÓI Bactra venosana ZELLER (Lepidoptera:
Tortricidae) VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG THEO HƯỚNG
QUẢN LÝ TỔNG HỢP TẠI THANH HÓA VÀ NINH BÌNH
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN PHẠM HÙNG
SÂU ĐỤC THÂN CÓI Bactra venosana ZELLER
(Lepidoptera: Tortricidae) VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG
THEO HƢỚNG QUẢN LÝ TỔNG HỢP
TẠI THANH HÓA VÀ NINH BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
MÃ SỐ: 62.62.01.12
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM THỊ VƢỢNG
PGS.TS. HỒ THỊ THU GIANG
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng dùng để bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc cảm
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2017
Tác giả luận án
Nguyễn Phạm Hùng
i
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận án này, trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cố
GS.TS. NGƢT Hà Quang Hùng, PGS.TS. Phạm Thị Vƣợng và PGS.TS. Hồ Thị Thu
Giang đã tận tình hƣớng dẫn, dìu dắt tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông học
và Ban Quản lý đào tạo, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài. Trân trọng cảm ơn các nhà khoa học đã nhiệt tình
giúp đỡ trao đổi, hƣớng dẫn, gợi ý cho tôi những ý tƣởng, giải pháp để vƣợt qua những
trở ngại, khó khăn trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Cục Bảo vệ thực vật; Lãnh đạo Thanh
tra Bộ Nông nghiệp và PTNT; Lãnh đạo Trung tâm Kiểm định và Khảo nghiệm thuốc
BVTV phía Bắc đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian thực
hiện đề tài; lời cảm ơn còn đƣợc gửi đến các cán bộ tham gia đề tài của Viện Bảo vệ
thực vật đã giúp đỡ, tạo điều kiện và cho phép sử dụng trang thiết bị để thực hiện đề tài;
đến Phòng Sinh thái Côn trùng, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã giúp đỡ trong
việc định tên và thiết bị chụp ảnh mẫu các loài ong ký sinh từ sâu dục thân cói.
Xin chân thành cảm ơn ngƣời thân trong gia đình và tất cả các bạn đồng
nghiệp đã tận tình động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và
hoàn thiện luận án.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2017
Tác giả luận án
Nguyễn Phạm Hùng
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục chữ viết tắt
v
Danh mục bảng
vi
Danh mục hình
ix
Trích yếu luận án
xi
Thesis abstract
xiii
PHẦN 1 MỞ ĐẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
2
1.3
Phạm vi nghiên cứu
2
1.4
Những đóng góp mới của đề tài
3
1.5
Ý Nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
2.1
Cơ sở khoa học của đề tài
4
2.2
Nghiên cứu ở nƣớc ngoài
5
2.2.1
Lịch sử và vai trò của cây cói
5
2.2.2
Thành phần sâu hại cói
5
2.2.3
Vị trí phân loại, phân bố và tác hại của sâu đục thân cói
8
2.2.4
Đặc điểm sinh học, sinh thái học của sâu đục thân cói
11
2.2.5
Biện pháp phòng trừ
12
2.3
Nghiên cứu trong nƣớc
13
2.3.1
Lịch sử nghề trồng cói và một số giống cói đƣợc trồng phổ biến tại Việt Nam
13
2.3.2
Thành phần sâu hại trên cói ở Việt Nam
16
2.3.3
Đặc điểm sinh học, sinh thái học của sâu đục thân cói
17
2.3.4
Các biện pháp phòng trừ
17
2.4
Kết luận và định hƣớng nghiên cứu
19
iii
PHẦN 3 VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
20
3.1
Khái quát chung vùng trồng cói ở Thanh Hóa và Ninh Bình
20
3.1.1
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của Ninh Bình và Thanh Hóa
20
3.1.2
Thực trạng sản xuất cói tại Kim Sơn, Ninh Bình và Nga Sơn, Thanh Hóa
20
3.2
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
21
3.2.1
Thời gian
21
3.2.2
Địa điểm
21
3.3
Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu
22
3.3.1
Đối tƣợng
22
3.3.2
Vật liệu
22
3.4
Nội dung nghiên cứu
23
3.5
Phƣơng pháp nghiên cứu
23
3.5.1
Thành phần sâu hại cói và thành phần loài thiên địch trên cói tại tỉnh
Thanh Hóa và tỉnh Ninh Bình
23
3.5.2
Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học của sâu đục thân cói
26
3.5.3
Phƣơng pháp nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái học cơ bản
32
3.5.4
Biện pháp phòng chống
33
3.6
Phƣơng pháp xử lý số liệu
40
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
41
4.1
Kết quả
4.1.1
Thành phần sâu hại cói, đặc điểm gây hại trên cói tại huyện Kim Sơn,
41
tỉnh Ninh Bình và huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa năm 2012 - 2014
41
4.1.2
Đặc điểm sinh học cơ bản của sâu đục thân cói
48
4.1.3
Đặc điểm sinh thái học
61
4.1.4
Biện pháp phòng trừ
66
4.1.5
Đề xuất mô hình quản lý tổng hợp sâu đục thân cói tại Nga Sơn, Thanh Hóa
96
4.2
Thảo luận
97
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
101
5.1
Kết luận
101
5.2
Đề nghị
102
Danh mục các công trình công bố
103
Tài liệu tham khảo
104
Phụ lục
113
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa Tiếng Việt
Từ viết tắt
BVTV
Bảo vệ thực vật
CRD
Khối hoàn toàn ngẫu nhiên (Complete Randomized Design)
Cói cựu
Là loại cói trồng và chăm sóc trên gốc cói cũ trên 3 năm
Cói mống
Là loại cói trồng mới hoặc lƣu gốc dƣới 3 năm
Cs.
Cộng sự
ĐC
Đối chứng
et al.
Những ngƣời khác
NSXL
Ngày sau xử lý
OD
Độ thƣờng gặp
RCB
Khối ngẫu nhiên đầy đủ (Randomized Complete Design)
RH%
Ẩm độ không khí tƣơng đối (%)
SĐTC
Sâu đục thân cói Bactra venosana
Stt
Số thứ tự
TN
Thí nghiệm
toC
Nhiệt độ
TXL
Trƣớc xử lý
v
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1
Thành phần sâu hại cây cói trên thế giới
2.2
Thành phần loài sâu đục thân thuộc giống Bactra gây hại phổ biến trên
giống cói Cyperus trên thế giới
4.1
7
Số lƣợng bộ và họ của các loài sâu hại cói tại huyện Kim Sơn tỉnh Ninh
Bình và huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa năm 2012 - 2014
4.2
41
Thành phần loài sâu hại cói tại Nga Sơn, Thanh Hóa và Kim Sơn, Ninh
Bình năm 2012 - 2014
4.3
6
42
Vị trí phân bố các tuổi của pha sâu non của sâu đục thân cói
B. venosana trong thân cây cói so với mặt đất tại huyện Nga Sơn tỉnh
Thanh Hóa, năm 2013
47
4.4
Kích thƣớc các pha phát dục của sâu đục thân cói B. venosana
48
4.5
Thời gian phát dục của pha sâu non sâu đục thân cói B. venosana tại Nga
Thái, Nga Sơn, Thanh Hóa năm 2013
4.6
Thời gian các pha phát dục của sâu đục thân cói B. venosana tại Nga
Thái, Nga Sơn, Thanh Hóa năm 2013
4.7
55
Tỷ lệ nở của trứng sâu đục thân cói B. venosana tại huyện Nga Sơn, tỉnh
Thanh Hóa, năm 2013
4.9
54
Sức sinh sản của sâu đục thân cói B. venosana tại xã Nga Thái, huyện
Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa, năm 2013
4.8
53
56
Ảnh hƣởng của các loại thức ăn thêm khác nhau đến khả năng đ trứng
và thời gian sống của trƣởng thành sâu đục thân cói B.venosana tại Nga
Thái, Nga Sơn, Thanh Hóa năm 2013
4.10
Thời gian sống của trƣởng thành sâu đục thân cói tại huyện Nga Sơn tỉnh
Thanh Hóa, năm 2013
4.11
58
Tỷ lệ vũ hoá và tỷ lệ trƣởng thành đực/cái của sâu đục thân cói B.
venosana tại huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa năm 2012
4.12
57
59
Tỷ lệ các tuổi của pha sâu non và nhộng qua đông trong các tháng 12,
tháng 1 và tháng 2 tại Nga Sơn, Thanh Hóa năm 2012 - 2013
vi
60
4.13
Thành phần cây ký chủ của sâu đục thân cói B. venosana tại Nga Sơn,
Thanh Hóa, năm 2012 - 2013
4.14
61
Diễn biến số lƣợng sâu đục thân cói và tỷ lệ dảnh héo trên ruộng thử
nghiệm (cắt) và đối chứng (không cắt) tại Nga Sơn, Thanh Hóa năm
2013
4.15
67
Năng suất cói tại hai ruộng thí nghiệm và đối chứng tại Nga Sơn, Thanh
Hóa năm 2014
4.16
68
Sự tồn tại của sâu đục thân cóitrên bổi cói sau thu hoạch tại Nga Sơn,
Thanh Hóa năm 2013
4.17
69
Ảnh hƣởng của thời gian ngập nƣớc đến tỷ lệ nở của trứng sâu đục thân
cói B. venosana tại Nga Sơn, Thanh Hóa, năm 2012 - 2014
4.18
Ảnh hƣởng của mực nƣớc đến số dảnh héo do sâu đục thân cói
B.venosana hại tại Nga Sơn, Thanh Hóa năm 2013
4.19
75
Khả năng tiêu thụ vật mồi của bọ rùa đỏ M. discolor tại Nga Sơn Thanh
Hóa, năm 2013
4.23
77
Khả năng phòng trừ sâu đục thân cói của bọ rùa đỏ M. discolor tại Nga
Sơn Thanh Hóa, năm 2014
4.24
78
Thành phần ong ký sinh trên sâu hại cói ở Kim Sơn (Ninh Bình) và Nga
Sơn (Thanh Hóa) năm 2012-2014 và bổ sung năm 2016
4.25
83
Hiệu quả phòng trừ sâu đục thân cói của một số loại thuốc có nguồn gốc
sinh học tại Nga Thái, Nga Sơn, Thanh Hóa năm 2013
4.27
79
Những loài sâu hại khác là vật chủ của các loài ong ký sinh từ sâu hại cói
và phân bố của chúng
4.26
71
Thành phần thiên địch của các loài sâu hại trên cây cói tại Thanh Hoá và
Ninh Bình năm 2012 - 2014
4.22
71
Ảnh hƣởng của số ngày ngâm nƣớc đến khả năng xâm nhập của sâu đục
thân cói tại Nga Sơn, Thanh Hóa, năm 2014
4.21
70
Ảnh hƣởng của mực nƣớc đến khả năng xâm nhập của sâu đục thân cói
tại Nga Sơn, Thanh Hóa năm 2014
4.20
70
85
Hiệu quả phòng trừ sâu đục thân cói của một số loại thuốc hóa học tại
Nga Sơn, Thanh Hóa năm 2013
86
vii
4.28
Ảnh hƣởng của thời điểm xử lý đến hiệu lực phòng trừ của thuốc tại Nga
Thái, Nga Sơn, Thanh Hóa năm 2014
4.29
Hiệu quả phòng trừ sâu đục thân cói của một số loại thuốc sinh học tại
Nga Sơn, Thanh Hóa năm 2014
4.30
87
Hiệu quả phòng trừ sâu đục thân cói của một số loại thuốc hóa học tại
Nga Sơn, Thanh Hóa năm 2014
4.31
88
Các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng tại các mô hình quản lý tổng hợp sâu
đục thân cói tại Nga Sơn, Thanh Hóa năm 2014
4.32
92
Hiệu quả kinh tế của việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật trên vụ cói
chiêm năm 2014
4.35
91
Năng suất cói trong mô hình và ngoài sản xuất đại trà tại 3 xã của huyện
Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa năm 2014
4.34
90
Diễn biến mật độ sâu đục thân cói ở mô hình thí thử nghiệm tại huyện
Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa, năm 2014
4.33
86
93
Hiệu quả kinh tế của việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật trên vụ cói mùa
năm 2014
94
viii
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
3.1
Nuôi sinh học sâu đục thân cói B. venosana để thu ong ký sinh
3.2
Thí nghiệm lây thả xác định triệu chứng điển hình của sâu đục thân cói
trong điều kiện nhà lƣới
3.3
25
32
Điều tra trên đồng ruộng (trái) và tách mẫu sâu đục thân cói trong phòng
(Nga Sơn, Thanh Hóa, 2014)
33
3.4
Trứng bọ rùa đỏ nuôi trong ống nghiệm
36
3.5
Nhân nuôi bọ rùa đỏ trong phòng thí nghiệm
36
4.1
Bọ xít đen (Scotinophora lurida (Burmeister))
44
4.2
Bọ xít gai nâu (Cletus trigonus Thunberg)
44
4.3
Rầy xanh nhỏ (Empoasca sp.)
44
4.4
Sâu róm đen nhỏ (Laelia sp.)
44
4.5
Vòi voi hại cói (Rhabdoscelus interstitialis Bohema)
44
4.6
Sâu róm đen lớn (Euproctis sp.)
44
4.7
Rầy nâu cói (Sardia rostrata Melichar)
45
4.8
Rầy búp (Nephotettix sp.)
45
4.9
Châu chấu hoa (Aiolopus sp.)
45
4.10
Cào cào nhỏ (Atractomorpha sp.)
45
4.11
Rầy trắng lớn (Cofana spectra Distant)
45
4.12
Rầy trắng nhỏ (Nisia atrovenosa Lethierry)
45
4.13
Trƣởng thành cái loài SĐTC B. venosana
50
4.14
Trƣởng thành đực loài SĐTC B. venosana
50
4.15
Cơ quan sinh dục cái loài SĐTC B. venosana
50
4.16
Cơ quan sinh dục đực loài SĐTC B. venosana
50
4.17
Trứng loài SĐTC B. venosana
50
4.18
Sâu non tuổi 1 loài SĐTC B. venosana
50
4.19
Sâu non tuổi 2 loài SĐTC B. venosana
51
4.20
Sâu non tuổi 3 loài SĐTC B. venosana
51
4.21
Sâu non tuổi 4 loài SĐTC B. venosana
51
ix
4.22
Sâu non tuổi 5 loài SĐTC B. venosana
51
4.23
Nhộng loài SĐTC B. venosana (mặt lƣng)
51
4.24
Nhộng loài SĐTC B. venosana (mặt bên)
51
4.25
Nhịp điệu sinh sản của sâu đục thân cói B.venosana tại Nga Thái, Nga
Sơn, Thanh Hóa năm 2013
4.26
56
Diễn biến mật độ sâu đục thân cói trên 2 trà cói cựu và cói mống tại Kim
Sơn, Ninh Bình năm 2013
4.27
62
Diễn biến mật độ sâu đục thân cói B. venosana trên 2 trà cói cựu và cói
mống tại huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa, năm 2013
4.28
Diễn biến mật độ sâu đục thân cói trên 2 trà cói cựu và cói mống tại Kim
Sơn, Ninh Bình năm 2014
4.29
64
Diễn biến mật độ sâu đục thân cói B.venosana trên 2 trà cói cựu và cói
mống tại Nga Sơn, Thanh Hóa năm 2014
4.30
73
Diễn biến mật độ bọ rùa đỏ M. discolor trên cói tại Kim Sơn Ninh Bình
năm, 2014
4.34
73
Diễn biến số lƣợng ngài sâu đục thân cói vào bẫy đèn tại Nga Sơn, Thanh
Hóa và Kim Sơn, Ninh Bình năm 2014
4.33
66
Diễn biến số lƣợng trƣởng thành sâu đục thân cói vào bẫy đèn tại Nga
Sơn, Thanh Hóa và Kim Sơn, Ninh Bình năm 2013
4.32
64
Diễn biến mật độ sâu đục thân cói B. venosana trên chân ruộng cao và
chân ruộng thấp năm 2013 tại Nga Sơn,Thanh Hóa
4.31
62
76
Diễn biến mật độ bọ rùa đỏ M. discolor trên cây cói tại Nga Sơn Thanh
Hóa, năm 2014
77
4.35
Ong vàng nhỏ Bracon onukii Watanabe (ong cái)
81
4.36
Ong vàng (con cái) Tropobracon luteus Cameron
81
4.37
Ong vàng (con đực) Tropobracon luteus Cameron
81
4.38
Ong đen râu ngắn Cotesia flavipes Cameron
81
4.39
Ong đen râu dài Glyptapanteles lemani (Viereck)
81
4.40
Ong cự ký sinh nhộng Goryphus basilaris Holmgren (con cái)
82
4.41
Ong cự ký sinh nhộng Goryphus basilaris Holmgren (con đực)
82
4.42
So sánh tỷ lệ (%) ngài B. venosana vũ hóa và tỷ lệ ký sinh giữa ruộng cói
gần và xa cánh đồng lúa (Nga Sơn, Thanh Hóa 2016)
x
84
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Nguyễn Phạm Hùng
Tên luận án: Sâu đục thân cói Bactra venosana Zeller (Lepidoptera: Tortricidae) và biện
pháp phòng chống theo hƣớng quản lý tổng hợp tại Thanh Hóa và Ninh Bình.
Chuyên ngành:
Bảo vệ thực vật
Mã số chuyên ngành:
62.62.01.12
Tên cơ sở đào tạo:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
Xác định đƣợc đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài sâu đục thân cói
Bactra venosana Zeller và khả năng quản lý chúng một cách tổng hợp.
Phƣơng pháp nghiên cứu:
+ Phƣơng pháp điều tra thành phần dịch hại và thiên địch trên cói:
- Đối với sâu hại cói: Điều tra thành phần sâu hại cói đƣợc tiến hành theo
phƣơng pháp thƣờng quy của Viện Bảo vệ thực vật II (1997) và QCVN 01 - 38 (BNN&
PTNT, 2010).
+ Các nghiên cứu về hình thái, sinh học và sinh thái học sâu đục thân cói đƣợc
thực hiện theo phƣơng pháp của Datta et al.(1998), Islam and Hasan (1990), Razowski
and Becker (2010) và Efil et al. (2012).
+ Các nghiên cứu về hình thái, sinh học và sinh thái học của ong ký sinh
theo phƣơng pháp của Gupta & Maheswary (1977), Megahed et al. (1981),
Achterberg & Long (2010), Beyarslan (2011), Khuất Đăng Long (2011),Võ Thị
Hồng Nhung và cs (2012).
+ Đánh giá hiệu quả của thuốc bảo vệ thực vật đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp
của QCVN 01 - 1 (BNN&PTNT, 2009).
Xử lý số liệu: Các số liệu đƣợc tính toán theo phƣơng pháp thống kê sinh học
thông dụng, sử dụng phần mềm IRRISTAT 5.0 để so sánh ANOVA và phân tích. Sử
dụng phần mềm vẽ hình trong Microsoft Excel 2010.
Kết quả chính và kết luận
1) Đã ghi nhận đƣợc 21 loài sâu hại cói thuộc 6 bộ và 13 họ. Trong số đó, loài
sâu đục thân Bactra venosana đƣợc xác định là loài gây hại phổ biến nhất. Mật độ sâu
đục thân B. venosans trên cói cựu luôn cao hơn so với cói mống. Ngoài cây cói, cỏ lác
ba cạnh (Cyperus iria L.) đƣợc xác định là cây ký chủ của sâu đục thân cói.
2) Ở nhiệt độ trung bình 21,10oC; 25,9oC và 30,8oC sâu đục thân cói Bactra
venosana có thời gian phát triển của pha sâu non lần lƣợt là 34,38 ngày; 29,5 ngày và
xi
21,53 ngày; thời gian hoàn thành vòng đời lần tƣơng ứng là 55,82 ngày; 44,57 ngày và
33,07 ngày. Nhiệt độ có ảnh hƣởng lớn tới sức sinh sản của sâu đục cói ở nhiệt độ
20,5oC; 25,6oC và 30oC tổng số trứng đ của con cái trung bình là 48,2 quả/con cái;
69,13 quả/con cái và 47 quả/con cái. Tỷ lệ của trứng tƣơng đối cao từ 84,4% đến 90,2%.
3) Đã xác định đƣợc 13 loài thiên địch quan trọng trên cây cói, trong số đó có 8
loài bắt mồi thuộc 3 nhện sói Lycosidae (2 loài), họ nhện linh miêu Oxyopidae (1 loài)
và họ nhện hàm dài Tetragnathidae (1 loài); 4 loài bắt mồi còn lại tập trung trong họ bọ
rùa Coccinellidae, trong đó bọ rùa đỏ Micraspis discolor Fabricius đƣợc xác định là loài
có vai trò đáng kể trong hạn chế số lƣợng sâu đục thân cói.
4) Lần đầu tiên ghi nhận 5 loài ong ký sinh từ sâu hại cói, trong đó sâu đục thân
cói Bactra venosana đƣợc xác định là vật chủ của 4 loài ký sinh sâu đục gồm: Bracon
onukii Watanabe, Cotesia flavipes Cameron, Tropobracon luteus Cameron
và
Goryphus basilaris Holmgren và 1 loài ong ký sinh sâu róm trên cói, đó là
Glyptapanteles colemani (Viereck). Trƣớc đây, các loài ong ký sinh này chủ yếu đƣợc
ghi nhận từ sâu đục thân hại lúa và một số sâu hại lúa và cây trồng khác. Đây là kết quả
đầu tiên ghi nhận khả năng di chuyển của các loài ong ký sinh từ lúa sang cói và hoạt
động có hiệu quả đối với sâu đục thân cói B. venosana.
5) Kết quả nghiên cứu cho thấy trƣớc khi trứng nở 1 ngày thuốc có nguồn gốc
sinh học Eagle 50 WG cho hiệu quả cao nhất với số dảnh bị hại là 4,76 dảnh ở 15 ngày
sau khi xử lý thuốc, còn thuốc có nguồn gốc hóa học Virtako 40 WG có hiệu quả cao
nhất với 4,14 dảnh bị hại ở 15 ngày sau khi xử lý.
Trƣớc khi sâu non xuất hiện 1 ngày và sau khi sâu non xuất hiện 1 giờ thuốc
sinh học cho hiệu quả phòng trừ tƣơng đối cao. Còn đối với các loại thuốc hóa học đạt
hiệu quả cao khi xử lý thuốc trƣớc khi sâu non xuất hiện từ 1-5 ngày và ngay sau khi
sâu non xuất hiện 1 giờ.
6) Trong mô hình thử nghiệm sản xuất cói trên 2 vụ mùa và vụ chiêm đã tăng
năng suất cói loại 1 tổng số tiền lãi thu về so với mô hình sản xuất cói đại trà.
xii
THESIS ABSTRACT
PhD Candidate
: NGUYEN PHAM HUNG
Thesis title: Nutgrass moth border Bactra venosana Zeller (Lepidoptera: Tortricidae)
and the intergated managerment for the specie in Thanh Hoa and Ninh Binh.
Major
: Plant protection
Code
: 62.62.01.12
Education orgnization
: Vietnam National University of Agriculture
Research Objectives:
To provide detailed information about biology and ecology characteristics of nutgrass
moth border Bactra venosana Zeller in order to apply the intergrated pest management.
Materials and Methods
Surveillance methods of pests and natural enemies list on the plant:
- Nut grass moth border: on farms, surveillances of pests list on the plant
following the methods of Plant Protection Research Institute episode 2 (1997) and
QCVN 01 - 38 (BNN& PTNT, 2010).
- Studies on morphology, biology and ecology feature of the pest following by
Datta et al.(1998), Islam and Hasan (1990), Razowski and Becker (2010) và Efil et al.
(2012).
- Studies on morphology, biology and ecology feature of parasitic wasps
following by Gupta and Maheswary (1977), Megahed et al. (1981), Achterberg and
Long (2010), Beyarslan (2011), Khuat Đang Long (2011),Vo Thi Hong Nhung và cs
(2012).
- Method assessment risk of chemical control following by QCVN 01 - 1
(BNN&PTNT, 2009).
- Processing of data: The figures were canculated by biostatistic, such as using
IRRISTAT 5.0 to analize ANOVA. Use the drawing software in Microsoft Excel 2010.
Main findings and conclusions:
1) Composition of insects on sedge at Kim Son - Ninh Binh and Nga Son Thanh Hoa was relatively diverse. The study has recorded 21 insects on sedge belong to
6 oders and 13 families. Among them, sedge borer (Bactra venosana) was the main
pest. B. venosana densities on Cuu sedges always higher than Mong sedges. Besides
sedge, tufted weed (Cyperus iria) was also determined as host of sedge borer.
2) At average temperature 21.1oC, 25.9oC and 30.8oC, B. venosana larvae’s
xiii
development time was 34.38 days, 29.5 days and 21,53 day, respectively; life cycle was
55.82 days, 44.57 days and 33.07 days, respectively. Temperature has major influence
on the fencudity of sedge borer, at temperature 20.5oC, 25.6oC and 30oC the avarage
number of eggs was 48.2 eggs/female, 69.13 eggs/female and 47 eggs/female,
respectively. The percentage of hatching eggs was relatively high, from 84.4% to
90.2%.
3) The study has identified 13 natural enemies on sedge, there are 8 predators
belong to families Lycosidae (2 species), Oxyopidae (1 species) and Tetragnathidae (1
species); another 4 predator belong to Coccinellidae family, red ladybug (Micraspis
discolor Fabricius) was identified as species of significant role in limiting the number of
sedge borer.
4) The study has recored 5 parasitic wasps on sedge borer B. venosana was
identified as host of Bracon onukii Watanabe, Cotesia flavipes Cameron, Tropobracon
luteus Cameron, Goryphus basilaris Holmgren and Glyptapanteles colemani (Viereck).
Previously, the parasitic wasp species were recorded mainly from rice borers and certain
pests of rice and other crops. This is the first result recorded motility of the parasitic
wasps from rice to sedge.
5) The result showed that 1 day before hatching, biological pesticde (Eagle 50
WG) had the highest efficiency with the 4,76 strand at 15 days after treatment, chemical
pesticide (Vitarko 40 WG) had the highest efficiency with the 4,14 strand at 15 days
after treatment.
One day before larvae appeared and 1 hour after larvae appeared, biological
pesticde had relatively high efficiency. Chemical pesticides had high efficiency with
treatments 1 hour before hatching and 1 – 5 days before larvae appeared.
6) In experimental models of two season’s production, the sedge type 1 yield has
increased compared with mass sedge production model.
xiv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây cói thuộc họ Cyperaceae, bộ cói Cyperales một trong 10 họ cây có
hoa lớn nhất, gồm khoảng 5000 loài phân bố khắp các vùng ẩm ƣớt trên toàn thế
giới. Trong số các loài cói thì loài Cyperus malaccensis Lam là loài cói quan
trọng nhất đã đƣợc trồng từ rất lâu ở các vùng đất nƣớc lợ ven biển ở Việt Nam.
Giống cói Cyperus đang đƣợc trồng phổ biến ở nƣớc ta gồm các giống cói hoa
nâu và hoa trắng.
Cây cói hiện vẫn là loài cây quan trọng của vùng nông thôn ven biển của Việt
Nam. Theo ghi nhận cây cói có thể mang lại lợi nhuận gấp từ 6 -7 lần so với cây lúa
trên cùng một diện tích trồng. Riêng huyện Nga Sơn, Thanh Hóa là địa phƣơng có
diện tích thâm canh cây cói lớn ở nƣớc ta với 2060 ha sản lƣợng năm 2007 đạt trên
27.000 tấn và năm 2008 trên 21.000 tấn. Cây cói ở ngoài Bắc trồng từ trung tuần
tháng 3 đến đầu tháng 5. Cói trong đồng canh tác ổn định mỗi năm có thể trồng 2
đợt, đợt 1 trồng từ tháng 2, tháng 3 thu hoạch tháng 9 và đợt 2 trồng tháng 10 thu
hoạch tháng 5 năm sau. Cây cói tham gia vào việc hình thành chuỗi thức ăn của hệ
sinh thái tự nhiên cung cấp thức ăn và nơi trú ngụ cho các loài động vật khác sống ở
vùng ngập nƣớc lợ và nƣớc mặn đồng thời, cây cói còn có vai trò to lớn trong cải tạo
đất mặn thành vùng đất phì nhiêu để trồng đƣợc nhiều loại cây trồng khác. Nghề
trồng và chế biến cói làm tăng thu nhập kinh tế cho vùng nông thôn đồng thời cây
cói còn góp phần bảo vệ bờ biển khỏi sạt lở do sóng thần và thuỷ triều gây ra. Cây
cói là nguồn nguyên liệu thô phục vụ cho sản xuất mặt hàng thủ công mỹ nghệ
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nƣớc cũng nhƣ xuất khẩu. Diện tích trồng cói
không đƣợc mở rộng nên để đáp ứng lại sản lƣợng tiêu thụ ngƣời nông dân đã áp
dụng nhiều kỹ thuật thâm canh mới để kéo dài thời gian thâm canh tăng cao sản
lƣợng cói. Đặc biệt việc sử dụng quá nhiều phân đạm trong quá trình sinh trƣởng
của cây cói, đã dẫn tới sự xuất hiện và diễn biến số lƣợng quần thể của sâu hại cói
ngày càng tăng. Trong những loài sâu hại gây hại chủ yếu trên cói phải kể đến vòi
voi hại cói (Rhabdoscelus interstitialis (Bohema)), rầy cói (Sardia rostrata
Melichar), sâu đục thân cói (Bactra venosana Zeller (Lepidoptera: Tortricidae)) xuất
hiện và gây hại hầu hết các diện tích trồng cói trọng điểm ở Việt Nam (Nguyễn
Tất Cảnh, 2006).
1
Theo kết quả nghiên cứu của Đặng Thị Bình và cs. (2007) năm 2005 riêng
ở huyện Nga Sơn - Thanh Hóa diện tích cói bị sâu vòi voi hại cói lên đến 800 ha
chiếm 43,7% trong đó có 200 ha phải phá đi trồng lúa. Năm 2006 diện tích bị sâu
đục thân cói và rầy cói gây hại lên tới 70% và 2007 lên tới 90%, có xã diện tích
bị nhiễm lên tới 100%.
Cho đến nay các công trình nghiên cứu về dịch hại cói gần nhƣ còn ít
đƣợc quan tâm ở những nƣớc trồng cói trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam. Đứng
trƣớc nhu cầu cấp thiết của khoa học và sản xuất cói an toàn bền vững, cần có
những nghiên cứu chuyên sâu về dịch hại cói nói chung, sâu đục thân cói nói
riêng ở Việt Nam nhằm hạn chế sự bùng phát gây thiệt hại của chúng đến năng
suất cũng nhƣ kinh tế.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Xác định đƣợc đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài sâu đục thân
cói Bactra venosana Zeller và khả năng quản lý chúng một cách tổng hợp.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định thành phần sâu hại cói, thiên địch của chúng và tác hại điển
hình của sâu đục thân cói B. venosana.
- Xác định đặc điểm sinh học và sinh thái học cơ bản của sâu đục thân cói
B. venosana.
- Đề xuất một số biện pháp phòng chống sâu đục thân cói B. venosana.
- Đề xuất mô hình quản lý tổng hợp sâu đục thân cói B. venosana.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Loài sâu đục thân cói Bactra venosana Zeller (Lepidoptera: Tortricidae).
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thành phần sâu hại cói và thiên địch của chúng tại Ninh Bình và
Thanh Hóa.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học, tình hình phát sinh phát
triển gây hại của sâu đục thân hại cây cói Bactra venosana Zeller. Thời điểm
xâm nhập gây hại quan trọng của sâu đục thân trên ruộng cói và biện pháp quản
lý tổng hợp tại Thanh Hóa, Ninh Bình, Việt Nam.
2
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Bổ sung vào hệ thống thành phần loài sâu hại cói và thiên địch của sâu
đục thân cói Bactra venosana Zeller ở Ninh Bình và Thanh Hóa.
- Lần đầu tiên cung cấp một số dẫn liệu về đặc điểm sinh học, sinh thái
học, quy luật phát sinh gây hại của sâu đục thân cói Bactra venosana Zeller.
- Bổ sung thêm một số biện pháp phòng trừ sâu đục thân cói theo hƣớng
thân thiện với môi trƣờng và đề xuất mô hình quản lý tổng hợp sâu đục thân cói
Bactra venosana Zeller đạt hiệu quả kinh tế, an toàn với môi trƣờng.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài là công trình nghiên cứu cung cấp các dẫn liệu cơ bản về đặc điểm
sinh học, sinh thái học và tình hình gây hại của SĐTC Bactra venosana Zeller tại
Ninh Bình và Thanh Hóa. Các kết quả nghiên cứu về thành phần thiên địch (côn
trùng ký sinh, côn trùng và nhện bắt mồi) của SĐTC và vai trò của một số loài
thiên địch trong hạn chế số lƣợng quần thể SĐTC làm cơ sở đề xuất biện pháp
phòng chống thân thiện với môi trƣờng.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu đề xuất biện pháp phòng chống sâu đục thân hại cói Bactra
venosana Zeller theo hƣớng quản lý tổng hợp, giảm thiểu việc sử dụng hóa chất
độc hại, góp phần sản xuất cói bền vững và an toàn cho môi trƣờng, mang lại
hiệu quả kinh tế.
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Cây cói đã đƣợc trồng nhiều năm và đƣợc coi là cây xóa đói giảm nghèo
của huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa (Nguyễn Tất Cảnh, 2006). Với mục tiêu
trọng tâm của Việt Nam hiện nay là ổn định an ninh lƣơng thực và giảm tỷ lệ hộ
đói nghèo là hai trong số những mục tiêu thiên niên kỷ đang đƣợc tiến hành thực
hiện. Trong đó, tại Ninh Bình và Thanh Hóa cây cói đƣợc xem nhƣ loài cây trồng
quan trọng đại diện cho vùng nƣớc ngập mặn, là loài cây truyền thống của bà con
vùng ven biển các tỉnh Ninh Bình và Thanh Hóa.
Cói đƣợc coi nhƣ một loại cây trồng có vai trò trong bảo vệ đê điều, cải
tạo đất mặn. Trong nhiều loại cây trồng đƣợc trồng trong vùng đất chua mặn,
cây cói là loại cây có giá trị kinh tế cao phục vụ cho nhu cầu trong nƣớc cũng
nhƣ xuất khẩu. Sản phẩm từ cây cói rất đa dạng dùng trong chế biến hàng thủ
công mỹ nghệ nhƣ làm thảm, dệt chiếu, túi sách… Ở Việt Nam hiện nay có
khoảng 26 tỉnh thành ven biển có diện tích trồng cói tập trung ở 4 vùng lớn:
Vùng ven biển Bắc bộ, ven biển Bắc Trung bộ, ven biển Nam Trung bộ, vùng
ven biển Nam bộ. Trong đó các tỉnh Thanh Hoá, Ninh Bình, Vĩnh Long, Long
An, Trà Vinh là những tỉnh có diện tích cói lớn (Viện Nghiên cứu và Phát triển
ngành nghề Nông thôn Việt Nam, 2010).
Theo Đỗ Tất Lợi (2004), bên cạnh giá trị làm các mặt hàng thủ công mỹ
nghệ, theo một số nghiên cứu gần đây còn cho thấy, cây cói còn có giá trị về mặt
dƣợc học (làm thuốc). Sử dụng củ cói (thân rễ) chữa bí tiểu tiện, thuỷ thũng, tích
bụng báng, đau bụng, tiêu hoá kém. Thân ngầm chứa 3,1% tanin; 0,7%
flavonoid; 0,5% tinh dầu và 0,5% alkaloid.. Việc sử dụng cói làm vị thuốc có thể
mang lại lợi nhuận đạt tới 80 triệu/ha.
Cũng nhƣ các cây trồng khác, sâu bệnh luôn là yếu tố gây ảnh hƣởng đến
năng suất cũng nhƣ chất lƣợng của cây cói. Đặc biệt trong nhiều năm gần đây, tại
huyện Nga Sơn, Thanh Hóa và huyện Kim Sơn, Ninh Bình sâu đục thân cói ngày
càng phát triển mạnh và gây hại trên diện rộng. Những nghiên cứu về sâu đục
thân hại cói hầu nhƣ chƣa có. Sâu đục thân phát sinh và diễn biến rất phức tạp
nên việc phòng trừ gặp nhiều khó khăn. Ngƣời nông dân trồng cói đã sử dụng
nhiều các loại thuốc bảo vệ thực vật độc hại để phòng chống chúng nhƣng vẫn
chƣa đạt hiệu quả nhƣ mong muốn, mặt khác việc sử dụng thuốc trừ sâu còn tiêu
diệt nhiều loài thiên địch của sâu đục thân cói làm mất cân bằng sinh học sẵn có
4
- Xem thêm -