Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng...

Tài liệu Skkn biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng

.PDF
17
558
102

Mô tả:

BM 01-Bia SKKN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị: PHÒNG GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN Mã số: ................................ (Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi) SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG Người thực hiện: NGUYỄN KHÁNH HẬU Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: .............................  - Lĩnh vực khác: .......................................................  Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN  Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác Năm học: 2014-2015 BM02-LLKHSKKN SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC –––––––––––––––––– I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: NGUYỄN KHÁNH HẬU 2. Ngày tháng năm sinh: 15/6/1969 3. Nam, nữ: Nam 4. Địa chỉ: Phòng Giáo dục thường xuyên – Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai 5. Điện thoại: 0613 842467 6. Fax: / (CQ)- /(NR); ĐTDĐ: / - Email: [email protected] 7. Chức vụ: Phó Trưởng phòng Giáo dục thường xuyên 8. Nhiệm vụ được giao: Tham mưu công tác chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên 9. Đơn vị công tác: Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân - Năm nhận bằng: 1998 - Chuyên ngành đào tạo: Giáo dục Tiểu học III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Quản lý trường học Số năm có kinh nghiệm: 10 - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: + Năm học 2010-2011: Tập biên bản và các biểu mẫu phục vụ kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông – khối GDTX. + Năm học 2013-2014: Tập biên bản và các biểu mẫu phục vụ kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông. 2 BM03-TMSKKN Tên SKKN: BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Khác với nhà trường chính quy, Trung tâm Học tập cộng đồng (TTHTCĐ) là cơ sở giáo dục không chính quy của xã, phường, thị trấn, do cộng đồng thành lập và quản lý nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và phát triển cộng đồng. Hoạt động của Trung tâm không bị ràng buộc chặt chẽ bởi thời gian và cho mọi người ở mọi lứa tuổi. Chương trình và phương thức hoạt động linh hoạt, đáp ứng nhu cầu kịp thời của cộng đồng. Có thể nói một cách ngắn gọn rằng: TTHTCĐ là thiết chế giáo dục của cộng đồng, do cộng đồng và vì cộng đồng. Hoạt động của Trung tâm góp phần giải quyết nhu cầu học tập và sinh hoạt của cộng đồng và có vai trò nòng cốt trong việc xây dựng xã hội học tập ở xã, phường, thị trấn. Bài viết này đề cập đến thực trạng kết quả hoạt động của TTHTCĐ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, từ đó xác định vai trò và các nhiệm vụ cơ bản của các TTHTCĐ trong việc xây dựng xã hội học tập ở xã, phường, thị trấn. Trong các năm qua, ngành giáo dục và đào tạo đã tích cực phối hợp cùng Hội khuyến học tỉnh và các ban, ngành tham mưu, đề xuất với các cấp Ủy Đảng, Ủy ban nhân dân tỉnh đẩy mạnh việc thành lập các TTHTCĐ. Đến tháng 9/2005, toàn tỉnh đã có 171/171 xã, phường, thị trấn có TTHTCĐ, đạt tỷ lệ 100% số xã, phường, thị trấn có TTHTCĐ. Bằng những hoạt động phong phú, thiết thực và hiệu quả, một số TTHTCĐ bước đầu đã thật sự trở thành trường học của nhân dân lao động, góp phần nâng cao dân trí, ổn định tình hình chính trị và góp phần thúc đẩy sự phát triển về kinh tế - chính trị - xã hội của địa phương. Song bên cạnh đó, còn một số TTHTCĐ hoạt động mang tính hình thức, hành chính hóa, bị động, lúng túng trong các khâu tổ chức quản lý điều hành, cơ sở vật chất; kinh phí hoạt động... Thực hiện Quyết định số 2875/QĐ-UBND ngày 04/11/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án sáp nhập Trung tâm Văn hoá – Thể thao cơ sở với TTHTCĐ thành Trung tâm Văn hoá thể thao – Học tập cộng đồng (TTVHTTHTCĐ) và Quyết định số 67/2010/QĐ-UBND ngày 08/11/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của TTVHTT-HTCĐ xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, điều kiện hoạt động của lĩnh vực học tập cộng đồng tại các Trung tâm đã có nhiều thuận lợi hơn. Tuy nhiên trong thực tế, nhiều Trung tâm vẫn còn lúng túng trong quá trình tổ chức các hoạt động cũng như gặp nhiều khó khăn trong việc bố trí nhân sự, kinh phí hoạt động... dẫn đến kết quả hoạt động chưa đạt như mong muốn. Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng hoạt động của các TTHTCĐ và TTVHTT-HTCĐ trên địa bàn tỉnh? Đây là vấn đề mang tính cấp thiết cần được nghiên cứu, cần sự quan tâm đặc biệt của các cấp quản lý. Với lý do đó, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu của mình là “Biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng”. 3 II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận TTHTCĐ chính thức trở thành cơ sở giáo dục thường xuyên được quy định tại Điều 46, Luật Giáo dục năm 2005. Quy chế tổ chức và hoạt động của TTHTCĐ tại xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24/3/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định: “TTHTCĐ là cơ sở giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là trung tâm học tập tự chủ của cộng đồng cấp xã, có sự quản lý, hỗ trợ của nhà nước; đồng thời phải phát huy mạnh mẽ sự tham gia, đóng góp của nhân dân trong cộng đồng dân cư để xây dựng và phát triển các trung tâm theo cơ chế nhà nước và nhân dân cùng làm”. [1,1] Hoạt động của TTHTCĐ nhằm “tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên, học tập suốt đời; được phổ biến kiến thức, sáng kiến kinh nghiệm trong sản xuất và cuộc sống góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm; nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người dân và cả cộng đồng; là nơi thực hiện việc phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đến với mọi người dân”. [1,2] Nhiệm vụ của TTHTCĐ bao gồm việc “tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, củng cố chất lượng phổ cập giáo dục; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức nhằm mở rộng hiểu biết, nâng cao nhận thức và cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân trong cộng đồng; phối hợp triển khai các chương trình khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư và các dự án, chương trình tại địa phương; tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, đọc sách báo, tư vấn, khuyến học, giáo dục cho con em nhân dân địa phương, phòng chống tệ nạn xã hội; điều tra nhu cầu học tập của công đồng, xây dựng nội dung và hình thức học tập phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nhóm đối tượng; quản lí tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị của trung tâm theo qui định của pháp luật”. [1,2] Theo Quyết định số 67/2010/QĐ-UBND ngày 08/11/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của TTVHTT-HTCĐ xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, điều kiện hoạt động của lĩnh vực học tập cộng đồng (HTCĐ) tại các trung tâm đã có nhiều thuận lợi hơn. Hoạt động của các TTVHTT-HTCĐ và TT HTCĐ (sau đây gọi tắt là Trung tâm) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên, học tập suốt đời; được phổ biến kiến thức, sáng kiến kinh nghiệm trong sản xuất và cuộc sống góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm; nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người dân và cả cộng đồng; là nơi thực hiện việc phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đến với mọi người dân. 2. Cơ sở thực tiễn Trong những năm qua, các Trung tâm trên địa bàn tỉnh đã phối hợp với các đơn vị chức năng để tổ chức các lớp học theo nhu cầu học tập của người dân và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương như phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; các lớp khuyến công, khuyến 4 nông, khuyến lâm, khuyến ngư; các lớp chuyển giao khoa học kỹ thuật; các hoạt động về y tế, văn nghệ, thể dục thể thao, dân số, bảo vệ môi trường; các lớp dạy văn hóa, dạy nghề; các câu lạc bộ thể dục, thể thao, văn nghệ… Các Trung tâm đã có nhiều giải pháp giúp người dân truy cập thông tin tại các Điểm truy cập thông tin khoa học - công nghệ để tạo điều kiện cho người dân tìm và ứng dụng các công nghệ mới về nuôi, trồng, chế biến và bảo quản sản phẩm… góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Một số kết quả đã đạt được như sau: - Huy động người dân tham gia các hoạt động: Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010-2011 2012-2013 2013-2014 Cộng Số lượt người dân tham gia học tập tại các Trung tâm theo từng nhóm chuyên đề Khuyến công, Y tế, văn Chủ trương, nông, lâm, nghệ, thể dục Dạy văn đường lối, ngư; chuyển thể thao, dân hóa, dạy chính sách, giao khoa học số, môi nghề pháp luật... kỹ thuật... trường... 266.955 220.916 160.246 9.334 194.221 146.162 203.369 45.243 401.076 196.445 266.086 51.610 411.992 257.024 339.849 63.186 414.481 234.344 490.079 67.139 422.226 213.450 400.401 80.517 468.772 288.801 564.662 104.359 452.064 308.519 128.244 608.701 3.031.787 1.865.661 2.552.936 1.030.089 Cộng 657.451 588.995 915.217 1.072.051 1.206.043 1.116.594 1.426.594 1.497.528 8.480.473 - Kinh phí hoạt động: Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010-2011 2012-2013 2013-2014 Cộng Huy động các nguồn lực hỗ trợ hoạt động của các Trung tâm (Đơn vị tính: nghìn đồng) Thu từ Ngân sách hỗ Ngân sách hỗ Nguồn khác Cộng trợ ban đầu trợ hằng năm học viên 5.279.377 2.217.412 58.422 132.506 7.687.717 0 2.908.097 387.051 262.005 3.557.153 0 2.989.698 831.564 648.194 4.469.456 0 3.118.746 695.820 981.736 4.796.302 0 3.087.496 456.979 1.541.236 5.085.711 0 3.652.166 380.661 715.681 4.748.508 0 5.415.902 846.987 1.369.100 7.631.989 0 5.434.725 1.160.664 1.832.554 8.427.943 5.279.377 28.824.242 4.818.148 7.483.012 46.404.779 5 - Xếp loại hoạt động: Cuối năm 2014, căn cứ tiêu chí đánh giá xếp loại hoạt động của các Trung tâm do Sở Giáo dục và Đào tạo và Hội Khuyến học tỉnh quy định, các Trung tâm trên địa bàn tỉnh được xếp loại như sau: + Xếp loại tốt: 88 Trung tâm - Tỷ lệ 51,5% + Xếp loại khá: 71 Trung tâm - Tỷ lệ 41,5% + Xếp loại trung bình: 9 Trung tâm - Tỷ lệ 5,3% + Xếp loại yếu, không xếp loại: 3 Trung tâm - Tỷ lệ 1,8% 3. Đánh giá một số hạn chế trong tổ chức hoạt động của các Trung tâm a) Về công tác nhân sự quản lý các Trung tâm Vị trí Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực HTCĐ tại các Trung tâm đa số được bố trí chưa đúng theo yêu cầu về năng lực công tác được quy định tại Quyết định 67. Cụ thể như: - Một số lãnh đạo địa phương, hiệu trưởng các trường học và người được biệt phái chưa có nhận thức đúng về chủ trương sáp nhập các Trung tâm cũng việc biệt phái người từ ngành giáo dục sang làm Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực HTCĐ nên việc chọn lựa người chưa đúng với yêu cầu của nhiệm vụ, có tâm lý làm cho xong. Một số địa phương chưa bố trí được chức danh Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực HTCĐ. - Thành viên được biệt phái đa số đều phải phụ trách công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục (XMC-PCGD) của địa phương. Một số còn được trường giữ biên chế phân công dạy lớp và phụ trách một số công tác khác. Việc tham gia công tác tại Trung tâm không đảm bảo về thời gian cũng như nội dung công việc. - Một số giáo viên được chọn không đảm bảo về năng lực tổ chức hoạt động tại các Trung tâm, chưa am hiểu về chức năng nhiệm vụ của Trung tâm cũng như vai trò của vị trí Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực HTCĐ, người thường trực của Trung tâm. - Các thành viên được biệt phái chưa an tâm công tác tại Trung tâm là do việc chỉ đạo thực hiện tại địa phương chưa thống nhất. Họ chưa được hướng dẫn, tập huấn cụ thể về: nhiệm vụ, các chế độ chính sách, việc sinh hoạt Đảng, sinh hoạt Công đoàn, thời gian biệt phái, việc bố trí sau thời gian biệt phái, việc tham gia học tập nâng cao trình độ... b) Về cơ sở vật chất của các Trung tâm - Tại các địa phương vùng đô thị (Biên Hòa, Long Khánh, Nhơn Trạch...) việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất theo quy định của các Trung tâm đạt yêu cầu do khó khăn về quy hoạch quỹ đất hoặc chưa ưu tiên bố trí kinh phí để đầu tư xây dựng. - Ban giám đốc các Trung tâm chưa linh động trong việc phối hợp sử dụng các công trình, thiết chế văn hóa, thể thao, giáo dục trên địa bàn để tổ chức các hoạt động. Thường có suy nghĩ phải được đầu tư xây dựng trụ sở mới có thể tổ chức được các hoạt động. c) Về công tác tài chính của các Trung tâm 6 - Mức kinh phí hỗ trợ từ ngân sách (65 triệu/TTVHTT-HTCĐ/năm; 35 triệu/ TTHTCĐ/năm) không còn phù hợp trong điều kiện hiện nay. Định mức trên được tính tương ứng với mức lương cơ bản là 850.000 đồng (năm 2010). Tại thời điểm hiện tại, với mức lương cơ bản là 1.150.000 đồng (tăng thêm 35% so với năm 2010) thì các TTHTCĐ phải sử dụng đến 90% mức kinh phí hỗ trợ để chi cho phụ cấp của các thành viên trong Ban Giám đốc. Mức sử dụng đối với các TTVHTTHTCĐ là 60%. Do đó nguồn kinh phí còn lại không hỗ trợ tốt cho việc tổ chức hoạt động của các Trung tâm. - Lãnh đạo địa phương và Ban Giám đốc các Trung tâm chưa có nhận thức đúng và đầy đủ về chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm, về ý nghĩa của nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách. Đa số đều trông chờ vào vào nguồn kinh phí hỗ trợ mà không tích cực, chủ động phối hợp với các đơn vị, tổ chức, đoàn thể để tổ chức các hoạt động có thu, các hoạt động mang tính xã hội hóa... qua đó tăng cường các nguồn lực, kinh phí hoạt động cho các Trung tâm. - Việc chi tiêu kinh phí tại các Trung tâm thường được phân bố theo định mức 35 triệu đồng/năm cho hoạt động HTCĐ và 30 triệu đồng/năm cho hoạt động VHTT. Điều này dẫn đến việc máy móc trong việc tổ chức các hoạt động, không phù hợp với yêu cầu trong việc thực hiện sáp nhập các Trung tâm. - Việc mở tài khoản tại kho bạc cấp huyện của đa số các Trung tâm vẫn còn mang tính hình thức. Nguyên nhân là do các Trung tâm chưa thực hiện được các giao dịch về tài chính thông qua tài khoản đã mở. Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách cho các Trung tâm chưa được UBND cấp huyện hoặc cấp xã chuyển vào tài khoản của các Trung tâm để chủ động trong việc tổ chức hoạt động. Việc thanh quyết toán kinh phí của các Trung tâm đều phải thực hiện qua UBND cấp xã. - Việc lập dự toán hằng năm, quyết toán và báo cáo hằng năm đối với TTVHTT – HTCĐ chưa được thực hiện theo hướng dẫn của Sở Tài chính tại văn bản số 2825/HD-STC ngày 13/12/2010 về việc hướng dẫn công tác tài chính và bàn giao tài của TTVHTT - HTCĐ trực thuộc UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. TTVHTT –HTCĐ là nơi diễn ra các hoạt động văn hóa - thể dục thể thao; nơi để phổ biến, tuyên truyền chính sách của Đảng nhà nước, kiến thức văn hóa – xã hội tại xã, định mức chi 65 triệu/ trung tâm chỉ để duy trì hoạt động, tồn tại của trung tâm. Do đó, các hoạt động này khi diễn ra tại trung tâm phải được hỗ trợ từ ngân sách xã, và các tổ chức sử dụng trung tâm này. Việc không lập dự toán đầu năm, nên các trung tâm không xác định, chủ động được trong các hoạt động của mình do bị động về mặt kinh phí, phụ thuộc kinh phí từ khối xã; bên cạnh đó việc thu chi các nguồn ngoài ngân sách cũng không rõ ràng, không đúng quy định, khó kiểm soát. d) Về tổ chức hoạt động của các Trung tâm - Nhiều Trung tâm không tổ chức điều tra, khảo sát nhu cầu học tập của người dân hoặc tổ chức mang tính hình thức, dẫn đến việc xây dựng kế hoạch hoạt động chưa phù hợp, chưa hiệu quả. Chưa có nhiều hoạt động phối hợp với các cơ quan chuyên môn, nhà khoa học, nghệ nhân... để tổ chức các lớp học với nội dung nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân, chuyển giao các kiến thực khoa học – kỹ thuật hoặc 7 phổ biến kinh nghiệm sản xuất cho người dân, từ đó có thể giúp người dân phát triển sản xuất, phát triển kinh tế. - Năng lực tổ chức các hoạt động của Ban Giám đốc các Trung tâm còn hạn chế. Các hoạt động học tập, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm thường được tổ chức theo hình thức hội nghị tập trung tại UBND xã hoặc hội trường của Trung tâm dẫn đến việc người dân ngại tham gia. Chưa có các hoạt động gắn với cơ sở, tổ chức ngay tại các thôn, xóm ấp, thiếu các mô hình học tập trực tiếp. Hiệu quả các hoạt động học tập tại các Trung tâm chưa cao. - Nhu cầu tham gia các hoạt động học tập tại các Trung tâm của người dân chưa cao, chưa xây dựng được ý thức học tập của người lớn, học tập ngoài nhà trường. Nguyên nhân chính là do: công tác tuyên truyền về chủ trương xây dựng xã hội học tập, về hoạt động của các Trung tâm chưa hiệu quả. Người dân trong độ tuổi lao động chủ yếu tập trung vào việc lao động, xản xuất để mưu sinh, không có điều kiện để tực giác tham gia các hoạt động học tập. Việc huy động các tổ chức, đoàn thể tham gia các họat động học tập chưa hiệu quả, chưa xây dựng được phong trào học tập của người lớn tại địa phương. - Việc quan tâm chỉ đạo hoạt động của Trung tâm tại một số địa phương (cấp xã) chưa được thực hiện tốt. Vai trò là đầu mối trong việc tổ chức các chương trình, dự án tại địa phương của Trung tâm chưa được chỉ đạo thực hiện theo đúng tinh thần của Chỉ thị số 30/CT-CT.UBT ngày 20/11/2003 của UBND tỉnh về việc xây dựng và phát triển trung tâm HTCĐ tại các xã, phường và thị trấn trong tỉnh Đồng Nai. 4. Đề xuất giải pháp Từ các cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn nêu trên, với trách nhiệm là người tham mưu các biện pháp quản lý hoạt động của các Trung tâm, bản thân đề xuất một số biện pháp mới sau đây nhằm mục đích góp phần khắc phục những hạn chế, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Trung tâm: - Giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, sự ủng hộ của các ban ngành, đoàn thể, tổ chức hội và nhân dân địa phương đối với hoạt động của các Trung tâm. - Giải pháp coi trọng vai trò tham mưu và tổ chức thực hiện của Hội Khuyến học các cấp. - Giải pháp xây dựng năng lực, bồi dưỡng kỹ năng cho Ban giám đốc và các thành viên ban quản lý các Trung tâm. - Giải pháp huy động và quản lý nguồn lực. - Giải pháp về tài chính và các chế độ chính sách đối với cán bộ kiêm nhiệm. 8 III. MÔ TẢ VIỆC TRIỂN KHAI CÁC GIẢI PHÁP 1. Giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, sự ủng hộ của các ban ngành, đoàn thể, tổ chức hội và nhân dân địa phương đối với hoạt động của các Trung tâm Sự lãnh đạo của Đảng, sự đồng tình ủng hộ của chính quyền, các ban ngành, đoàn thể và nhân dân địa phương là yếu tố quyết định đảm bảo cho việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm. Thực tiễn các năm đã cho thấy, khi cấp ủy và chính quyền, các ban ngành, đoàn thể… nhận thức tầm quan trọng của việc xây dựng xã hội học tập, hiểu được vị trí, vai trò, ý nghĩa, chức năng to lớn của các Trung tâm là nơi tạo điều kiện cho mỗi cá nhân, mỗi tập thể có cơ hội học tập, học thường xuyên, học liên tục, học suốt đời và tham gia xây dựng xã hội học tập để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn phát triển mới của đất nước, thực sự quan tâm và chỉ đạo sát sao, biết đưa các nghị quyết của Đảng và chính sách của Nhà nước vào cuộc sống thì những nơi đó có phong trào khuyến học, khuyến tài và mô hình “xã hội học tập”, “dòng họ hiếu học”…đã phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt là việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm mang lại hiệu quả thiết thực cho cuộc sống, góp phần đắc lực cho việc phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh quốc phòng tại địa phương. Để tổ chức thực hiện có hiệu quả giải pháp nêu trên, chúng ta cần chú ý các nội dung sau: - Đảng lãnh đạo công tác xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm thông qua các nghị quyết. Cho nên, nghị quyết của Đảng phải được tất cả các tổ chức cơ sở đảng, cán bộ đảng viên, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội quán triệt, chấp hành, tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc đầy đủ, nhận thức sâu sắc đúng đắn về việc xây dựng, phát triển và công tác thực hiện đẩy mạnh nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm, là nhiệm vụ quan trọng của toàn Đảng, toàn dân để nâng cao dân trí, cải thiện cuộc sống, trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. - Công tác xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm được xem là một chỉ tiêu trong những tiêu chí phấn đấu xây dựng chi Đảng bộ trong sạch, vững mạnh ở các tổ chức cơ sở Đảng. - Sự lãnh đạo của Đảng được thể hiện thông qua các nội dung như: xem xét cho ý kiến về nhân sự làm công tác quản lý của các Trung tâm; định hướng, cho ý kiến về việc xây dựng kế hoạch hoạt động của các Trung tâm; thường xuyên lãnh đạo và kiểm tra, việc quản lý của chính quyền, sự phối hợp của các ban ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội đối với các Trung tâm. - Cấp ủy Đảng lãnh đạo việc đẩy mạnh công tác xã hội hóa, phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức tuyên truyền sâu rộng, thường xuyên về mục đích, vai trò ý nghĩa, chức năng, nhiệm vụ của các Trung tâm để mọi người dân, mọi cơ quan, mọi tổ chức nhận thức rõ, đồng tình ủng hộ và có trách nhiệm tích cực tham gia xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm. 9 2. Giải pháp coi trọng vai trò tham mưu và tổ chức thực hiện của Hội Khuyến học các cấp Khuyến học là truyền thống tốt đẹp, lâu đời của dân tộc, thể hiện đạo lý “học để làm người” của nhân dân Việt Nam. Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, công cuộc “trồng người” vì lợi ích trăm năm, để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài là sự nghiệp của toàn xã hội. Kế thừa và phát huy truyền thống hiếu học của dân tộc, Hội Khuyến học Việt Nam nói chung và các cấp Hội Khuyến học trên địa bàn tỉnh nói riêng đã phát triển và trở thành một tổ chức xã hội lớn mạnh, tích cực tham gia xã hội hóa giáo dục, góp phần chấn hưng nền giáo dục nước nhà, xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập. Hội Khuyến học các cấp có nhiệm vụ: - Khuyến khích và hỗ trợ phong trào học tập thường xuyên trong nhân dân nhằm không ngừng nâng cao trình độ văn hóa, nghề nghiệp của mọi người trong xã hội, góp sức phấn đấu cho sự công bằng xã hội về giáo dục, hình thành xã hội học tập, đặc biệt chú ý những người nghèo, người khuyết tật không có điều kiện học tâp, những người có năng khiếu. - Liên kết mọi gia đình và tổ chức xã hội cùng các cơ sở giáo dục thực hiện sự kết hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội, học kết hợp với hành, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. - Tư vấn, phản biện về giáo dục trên cơ sở tập hợp ý kiến của đông đảo các nhà giáo dục, nhà khoa học và những người tâm huyết với sự nghiệp giáo dục; kiến nghị với Đảng, chính quyền, ngành GD cùng cấp về các chủ trương, chính sách, biện pháp phát triển giáo dục, hình thành xã hội học tập. Muốn thực hiện tốt, có hiệu quả giải pháp nêu trên thì Hội Khuyến học các cấp trên địa bàn cần tập trung vào một số nội dung sau: - Xây dựng tổ chức hội cơ sở vững mạnh, nhân rộng và phát huy tính hiệu quả của các mô hình: “Gia đình hiếu học”, “Dòng họ khuyến học”... gắn với các nội dung, tiêu chí xác định, cụ thể thiết thực. - Tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của hội cấp trên và của ban chấp hành cấp mình. Tư vấn, kiến nghị với cấp ủy và UBND cấp xã về chủ trương, biện pháp xã hội hóa giáo dục. Phối hợp với các cơ sở giáo dục và đào tạo trong việc tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền về chủ trương, giải pháp và cơ chế chính sách phù hợp với điều kiện của địa phương để duy trì hoạt động có hiệu quả và phát triển bền vững các Trung tâm trên địa bàn. - Chỉ đạo các tổ chức hội phối hợp với các cơ sở giáo dục, các cá nhân, tổ chức đoàn thể xã hội trong việc vận động người học, hỗ trợ tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập cho các Trung tâm. Đẩy mạnh các hoạt động xây dựng, thành lập và quản lý các mạng lưới liên kết, phối hợp với các cơ sở dịch vụ, sản xuất, kinh doanh, công ty, trạm trại, các ngành, các cấp như: Trung tâm Khuyến nông, Chi cục Bảo vệ thực vật, Trạm Bảo vệ thực vật, Trung tâm dạy nghề… để chia sẻ nguồn lực của các đơn vị, giúp các Trung tâm duy trì và phát triển các hoạt động của mình. 10 - Tuyên truyền sâu rộng, vận động nhân dân tham gia hoạt động Khuyến học, tham gia xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập ở cơ sở, từ cá nhân, hộ gia đình, dòng họ... Đây là nguồn lực quan trọng để giúp các Trung tâm duy trì và phát triển các hoạt động. 3. Giải pháp xây dựng năng lực, bồi dưỡng kỹ năng cho Ban giám đốc và các thành viên ban quản lý các Trung tâm Các thành viên tham gia tham gia quản lý tại các Trung tâm như: Ban giám đốc, các giáo viên, hướng dẫn viên... là những người tình nguyện, nhiệt tình, năng động tuy nhiên họ chưa được đào tạo các kỹ năng cần thiết cho việc tổ chức hoạt động, quản lý, giám sát, đánh giá…hoạt động của Trung tâm. Vì thế, nhiều khi công sức họ bỏ ra nhiều nhưng kết quả thấp, thậm chí thất bại. Do đó việc bồi dưỡng và xây dựng năng lực cho cán bộ của các Trung tâm là một việc làm quan trọng cần được tiến hành kịp thời, thường xuyên nhằm giúp họ hành động có hiệu quả, đây là một yếu tố quan trọng góp phần vào việc duy trì bền vững và nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm. Làm thế nào để chúng ta đảm bảo được rằng họ đã làm tốt công việc theo khả năng? Làm thế nào chúng ta có thể tạo ra cho họ lòng tin để làm tốt công việc? Chúng ta có thể thực hiện những điều đó bằng cách xây dựng năng lực cho họ để họ có thể làm được những gì cần thiết nhằm thực hiện những mục tiêu của Trung tâm và nâng cao phúc lợi cho cộng đồng. Xây dựng năng lực, điều đó có nghĩa là chúng ta trang bị cho nhân dân những kiến thức, kỹ năng mà họ thiếu để họ có thể thực hiện nhiệm vụ của mình một cách có hiệu quả. Xây dựng năng lực không phải chỉ đào tạo mọi người, bằng cách tạo cho họ có thể điều khiển được cuộc sống và các hoạt động của mình. Đó là cách đào tạo tổng hợp để nâng cao nhận thức, thái độ và kỹ năng thông qua hoạt động khác nhau, đòi hòi có sự tham gia của mọi người. Một số kỹ năng cần chú trọng bồi dưỡng đối với các thành viên trong Ban Giám đốc các Trung tâm như: - Lập và thực hiện kế hoạch; - Huy động cộng đồng; - Đánh giá nhu cầu; - Kỹ năng giám sát và đánh giá; - Tạo và quản lý nguồn lực; - Xây dựng mạng lưới và liên kết; - Thu thập và quản lý tư liệu; - Xác định nhu cầu của cộng đồng. - Kỹ năng chủ tọa các cuộc họp. Đối với giáo viên và hướng dẫn viên. Những năng lực, kỹ năng cần được bồi dưỡng là: - Đánh giá nhu cầu đào tạo; - Kỹ năng thiết kế nhu cầu đào tạo; 11 - Kỹ năng hướng dẫn học tập; - Phương pháp dạy học người lớn; - Kỹ năng sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học; - Kỹ năng vận động quần chúng; - Kỹ năng giao tiếp, tư vấn. Theo tôi, những kỹ năng được bồi dưỡng nêu trên chẳng những giúp mọi người thực hiện một cách có hiệu quả nhiệm vụ được phân công mà còn góp phần quan trọng trong việc duy trì, củng cố bền vững và nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm. Việc bồi dưỡng năng lực, chúng ta có thể thực hiện với nhiều hình thức bồi dưỡng khác nhau để nâng cao năng lực cho cán bộ của các Trung tâm như: Hội nghị tập huấn; họp cộng đồng; kèm cặp một thầy một trò; thăm thực địa và du khảo; tư vấn; phân phát các tài liệu thông tin và giáo dục; công nghệ thông tin và liên lạc; thông qua các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng… 4. Giải pháp huy động và quản lý nguồn lực: Nguồn lực ở cộng đồng là tất cả các thứ tìm thấy ở cộng đồng mà chúng ta có thể sử dụng để hỗ trợ cho việc duy trì và phát triển bền vững các hoạt động của các Trung tâm. Nguồn lực của cộng đồng góp phần thực hiện các mục tiêu của Trung tâm. Để thực hiện tốt giải pháp tổ chức huy động và quản lý nguồn lực chúng ta cần thực hiện các nội dung sau: a) Xác định nguồn lực Nguồn lực ở đây bao gồm: nhân lực, vật lực, tài lực và tin lực. - Nhân lực: bao gồm các vị lãnh đạo Đảng, chính quyền, các cán bộ, các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức hội, các cơ sở kinh tế xã hội của địa phương, những người có trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề đã nghỉ hưu, các bậc lão thành cách mạng, các cựu chiến binh, nghệ nhân, người lao động giỏi ở các cơ sở sản xuất, giáo viên, hướng dẫn viên của các trường học và các cơ sở giáo dục… và các đoàn thể nhân dân địa phương. - Vật lực: bao gồm nhà cửa, trang thiết bị, phương tiện vận tải… - Tài lực: bao gồm tiền bạc và tín phiếu. - Tin lực: bao gồm các thông tin khai thác trên internet. Ngoài ra còn các thứ mà ta không thể nhìn thấy hoặc cầm trên tay được như các giá trị tín ngưỡng, phong tục tập quán, năng lực lãnh đạo, sự hợp tác, tác động, ảnh hưởng… cũng được coi là nguồn lực. b) Xây dựng kế hoạch, tổ chức huy động, chia sẻ các nguồn lực Nguồn lực có thể tìm kiếm ở nhiều nơi: ở quanh ta, trong và ngoài cộng đồng. - Nguồn lực trong cộng đồng: Chúng ta có thể bắt đầu việc huy động nguồn lực từ chính quyền, các ban ngành, đoàn thể, trường học, các tổ chức tôn gíao, cửa hàng, công ty, trạm trại, xí nghiệp… ở ngay địa phương. 12 Học viên cũng có thể tham gia đóng góp vì hơn ai hết, họ hiểu những nhu cầu về nguồn lực của các hoạt động mà họ trực tiếp tham gia và hưởng thụ kết quả của những hoạt động đó. Ví dụ như việc xã hội hóa về kinh phí trong việc tổ chức đi học tập, tham quan các mô hình kinh tế cho cán bộ quản lý các Trung tâm và bà con nông dân... Sự tham gia đóng góp là dịp để họ nâng cao ý thức làm chủ đối với mọi hoạt động của Trung tâm. Ngoài ra, chúng ta có thể tổ chức gây quỹ bằng cách kêu gọi, vận động các cá nhân, các mạnh thường quân, các tổ chức liên quan… ủng hộ các nguồn lực cho các hoạt động của Trung tâm. Ở đây, chúng ta nên nhớ rằng các nguồn kinh phí nói chung hay kinh phí có được từ việc vận động là tài sản của Trung tâm nên phải được ghi vào sổ sách rõ ràng, cụ thể, minh bạch, quản lý chặt chẽ, chi tiêu hợp lý, tiết kiệm và được công khai rõ ràng. - Nguồn lực ngoài cộng đồng: không phải lúc nào những nguồn lực cần thiết cho sự phát triển của các Trung tâm cũng luôn có sẵn tại địa phương. Do đó, sự hợp tác với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ, các nhà tài trợ ở huyện, tỉnh, trung ương là hết sức cần thiết. Nguồn lực ngoài cộng đồng có thể được huy động từ các chương trình, dự án, đề án trong và ngoài nước được triển khai thực hiện tại địa phương. c) Quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả các nguồn lực Để có thể quản lý tốt những nguồn lực đã huy động được, chúng ta cần chú ý thực hiện các công việc sau: - Xây dựng mối liên kết, hợp tác chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể… để có thể dụng các nguồn lực của nhau nhằm giảm bớt khó khăn đồng thời thực hiện tốt các mục tiêu của tổ chức mình. Ví dụ như mô hình liên kết, hợp tác chặt chẽ giữa Trung tâm với Trạm khuyến nông và Hội Nông dân, giữa Trung tâm với Ban tư pháp cấp xã... trong thời gian qua rất hiệu quả. - Các Trung tâm phải xây dựng một hệ thống các nguyên tắc, các qui định để đảm bảo rằng các nguồn lực được sử dụng đúng mục đích trên tinh thần tiết kiệm, cộng đồng được tham gia vào việc ra quyết định, giám sát việc khai thác và sử dụng nguồn lực. - Về tài lực, là lĩnh vực rất nhạy cảm cho nên các Trung tâm phải đảm bảo tính công khai, cụ thể, minh bạch, rõ ràng. Mọi khoản thu chi cho các hoạt động của Trung tâm cần được ghi chép và lưu giữ đầy đủ theo các qui định hiện hành về tài chính, tránh những nghi ngờ, thắc mắc của nhân dân địa phương. Hàng quí, các Trung tâm cần có một bản báo cáo tài chính ngắn gọn, công khai được niêm yết tại Trung tâm để mọi người được biết. Đây là một trong nhiều cách giúp TTHTCĐ có thể quản lý các nguồn lực sẵn có một cách có hiệu quả, tùy thuộc vào từng loại công việc, vào điều kiện cụ thể và nhu cầu của cộng đồng mà các Trung tâm có thể chọn ra cách làm thích hợp. Điều quan trọng là Ban Giám đốc Trung tâm phải năng động, linh hoạt trong cách quản lý và sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý và hiệu quả. - Khi khai thác nguồn lực, chúng ta cần biết những mặt mạnh và hạn chế của các tình nguyện viên để có kế hoạch vận động, khai thác, tranh thủ sự tham gia của 13 họ vào các hoạt động. Cần xem xét hoàn cảnh của từng người để giao nhiệm vụ cụ thể cho thích hợp. Vì thế, có người có thể giúp Trung tâm xây dựng kế hoạch, có người có thể giúp Trung tâm chỉ đạo một công việc nào đó trong một thời gian ngắn, có người có thể đến với Trung tâm định kỳ một số ngày nhất định trong tuần để nhận làm công việc cụ thể nào đó, ví dụ như: trông coi thư viện và cho mượn sách; tư vấn về pháp luật; tư vấn giới thiệu việc làm; lấy nhu cầu của cộng đồng… Đặc biệt, Ban Giám đốc phải xây dựng được qui chế làm việc và nội quy của Trung tâm. Đây là việc làm hết sức cần thiết. - Cần chú ý việc động viên, khích lệ kịp thời để duy trì và nuôi dưỡng sự đóng góp lâu dài nguồn lực trong và ngoài cộng đồng. Đừng nghĩ ngay đến việc trả công, khen thưởng vật chất nhất là trong điều kiện Trung tâm còn nhiều thiếu thốn như hiện nay. Nhưng đôi khi sự tuyên dương, đánh giá công khai với đóng góp của mỗi người lại trở nên rất quan trọng, Việc giám sát, đánh giá, tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động của Trung tâm là công tác hết sức cần thiết để các cấp lãnh đạo biểu dương, khen thưởng các đơn vị cá nhân có thành tích đóng góp cho việc nâng cao chất lượng hoạt động Trung tâm; kịp thời phát huy, nhân rộng các mô hình, các đơn vị làm tốt, hoạt động có hiệu quả. 5. Giải pháp về Tài chính và các chế độ chính sách đối với cán bộ kiêm nhiệm Theo quy định tại Quyết định số 67/2010/QĐ-UBND ngày 08/11/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của TTVHTTHTCĐ xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, các Trung tâm đều được cấp kinh phí từ nguồn ngân sách theo quy định để tổ chức hoạt động. Theo đó, các trung tâm VHTT-HTCĐ được cấp 65 triệu đồng/năm, các trung tâm HTCĐ được cấp 35 triệu đồng/năm. Tuy nhiên không định mức trên không còn phù hợp trong điều kiện hiện nay. Định mức trên được tính tương ứng với mức lương cơ bản là 850.000 đồng (năm 2010). Tại thời điểm hiện tại, với mức lương cơ bản là 1.150.000 đồng (tăng thêm 35% so với năm 2010) thì các TTHTCĐ phải sử dụng đến 90% mức kinh phí hỗ trợ để chi cho phụ cấp của các thành viên trong Ban Giám đốc. Mức sử dụng đối với các TTVHTT-HTCĐ là 60%. Do đó nguồn kinh phí còn lại không hỗ trợ tốt cho việc tổ chức hoạt động của các Trung tâm. Trong giai đoạn trước mắt, để thực hiện tốt giải pháp về tài chính và các chế độ chính sách đối với cán bộ kiệm nhiệm thì cần thực hiện một số nội dung sau: - Khuyến khích các Trung tâm huy động nguồn xã hội hóa để đầu tư một số công trình vui chơi, sinh hoạt TDTT… qua đó tăng nguồn kinh phí hoạt động đồng thời đa đạng hóa các hoạt động của Trung tâm. - Ủy ban nhân dân cấp xã cần bố trí thêm nguồn kinh phí sự nghiệp văn hóa, thông tin và thể thao cũng như các nguồn khác từ ngân sách xã để hỗ trợ thêm kinh phí hoạt động cho các Trung tâm. - Lãnh đạo địa phương và Ban Giám đốc các Trung tâm cần tích cực, chủ động phối hợp với các đơn vị, tổ chức, đoàn thể để tổ chức các hoạt động có thu, các hoạt động mang tính xã hội hóa... qua đó tăng cường các nguồn lực, kinh phí hoạt động cho các Trung tâm. 14 IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Để việc triển khai thực hiện các giải pháp đã nêu đạt hiệu quả, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các Trung tâm trên địa bàn, bản thân đề xuất, khuyến nghị một số nội dung sau: 1. UBND cấp huyện rà soát lại các nội dung liên quan đến việc triển khai thực hiện Đề án sáp nhập và Quyết định 67 tại địa phương. Có biện pháp kiểm tra, giám sát hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, giáo viên được biệt phái sang phụ trách chức danh Phó Giám đốc lĩnh vực HTCĐ. Thực hiện phân công nhiệm vụ cho thành viên này đúng theo quy định. Sau khi biệt phái, thành viên này phải đảm bảo công tác tại Trung tâm, các trường học giữ biên chế khi phân công thêm nhiệm vụ cho thành viên này phải có sự thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Trung tâm. Kịp thời thay thế những thành viên không đáp ứng yêu cầu của công việc. Người được biệt phái cần phải tâm huyết, năng động, có năng lực về tổ chức các hoạt động của Trung tâm. 2. UBND tỉnh cần có văn bản chỉ đạo thêm về các chính sách, chế độ liên quan đến các thành viên trong Ban Giám đốc các Trung tâm, cụ thể như: việc sinh hoạt Đảng, sinh hoạt đoàn thể; chế độ thi đua, khen thưởng; chế độ đi học nâng cao trình độ chuyên môn; việc phân công nhiệm vụ sau thời gian biệt phái; việc tập huấn về công tác quản lý Trung tâm; việc đề bạc, bổ nhiệm vào các chức danh ở trường, ở địa phương… 3. Ngành VHTT cần phối hợp với UBND cấp huyện đẩy nhanh tiến độ xây dựng trụ sở các TTVHTT tại các xã, phường, thị trấn còn lại nhằm đảm bảo việc sáp nhập 100% TTVHTT với TTHTCĐ vào cuối năm 2015 theo như mục tiêu của Đề án sáp nhập đã đề ra. Tăng cường việc tu sửa, chống xuống cấp đối với các công trình đã xây dựng trước đây. Có kế hoạch trang bị thêm các trang thiết bị thiết yếu hỗ trợ các hoạt động học tập, sinh hoạt tại các Trung tâm. 4. Đề nghị UBND cho phép điều chỉnh mức kinh phí hỗ trợ từ ngân sách cho các Trung tâm tăng theo tỷ lệ tăng của mức lương tối thiểu theo quy định, đồng thời bổ sung thêm kinh phí chi trả cho công tác bảo vệ tại các Trung tâm có trụ sở riêng nhằm bảo quản các trang thiết bị, cơ sở vật chất đã được đầu tư. 5. Đối với các địa phương chỉ có TTHTCĐ, chưa có TTVHTT, đề nghị UBND tỉnh cho phép UBND cấp xã xây dựng kế hoạch, cam kết phát triển các TTHTCĐ thành TTVHTT-HTCĐ trong khoảng thời gian đến cuối năm 2016 trên cơ sở tận dụng cơ sở vật chất của các nhà văn hóa ấp, khu phố, các trường học và các thiết chế khác hiện có trên địa bàn. Trong thời gian đó, cho phép các TTHTCĐ được tăng kinh phí bằng với mức cấp cho các TTVHTT-HTCĐ, bổ sung nhân sự làm Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực VHTT. 15 V. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Qui chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn, được ban hành tại Quyết định số 09 QĐ/BGD&ĐT ngày 24/3/2008, Hà Nội. 2. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2010), Quy định về tổ chức và hoạt động của TTVHTT-HTCĐ xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, được ban hành tại Quyết định số 67/2010/QĐ-UBND ngày 08/11/2010, Đồng Nai. 3. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2005), Luật Giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 4. Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai (2005-2014), Báo cáo tổng kết hoạt động của các Trung tâm Học tập cộng đồng (các năm). 5. Sở Tài chính Đồng Nai (2010), Hướng dẫn công tác tài chính và bàn giao tài của TTVHTT - HTCĐ trực thuộc UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, được ban hành tại văn bản số 2825/HD-STC ngày 13/12/2010, Đồng Nai. NGƯỜI THỰC HIỆN Nguyễn Khánh Hậu 16 BM04-NXĐGSKKN SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI PHÒNG GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN ` CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Biên Hòa, ngày 15 tháng 5 năm 2015 PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2014-2015 Tên sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Học tập cộng đồng Họ và tên tác giả: Nguyễn Khánh Hậu - Chức vụ: Phó Trưởng phòng Đơn vị: Phòng Giáo dục Thường xuyên, Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai Lĩnh vực: - Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn:   - Phương pháp giáo dục  - Lĩnh vực khác: Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành  1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây) - Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn  - Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn  - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị  2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây) - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao  - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao  - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao  - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả  - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị  3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây) - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  Xếp loại chung: Xuất sắc  Khá  Đạt  Không xếp loại Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình. Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm này đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác giả không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của chính tác giả. NGƯỜI VIẾT SKKN XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng