Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Skkn chuyên đề không khí và cuộc sống ...

Tài liệu Skkn chuyên đề không khí và cuộc sống

.DOC
26
1037
141

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị: TRƯỜNG THPT TAM PHƯỚC Mã số:………………… SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CHUYÊN ĐỀ KHÔNG KHÍ VÀ CUỘC SỐNG Người thực hiện: Dương Thị Hồng Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lý giáo dục:  Phương pháp dạy học bộ môn: Hóa Học  Lĩnh vực khác:……………..  Có đính kèm: các sản phẩm không thể hiện trong bảng in  Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh Năm học: 2016- 2017 0  Hiện vật khác SƠ LƯỢC LÍ LỊCH KHOA HỌC I/ Thông tin chung về cá nhân 1. Họ và tên: Dương Thị Hồng 2. Sinh ngày: 10/07/1982 3. Nam, nữ: Nữ 4. Địa chỉ : 7C/23 khu phố 3, phường Trảng Dài - Biên Hòa - Đồng Nai 5. Điện thoại: CQ: 0613511420, DĐ 0961881028. 6. Email: [email protected] 7. Chức vụ: Giáo viên 8. Nhiệm vụ được giao: Giảng dạy môn Hóa học, lớp 10A2, 10A1, 11A4, 11A5, 11A10, chủ nhiệm lớp 11A5. 9. Nơi công tác: Tổ Hóa. Trường THPT Tam Phước - Biên Hòa - Đồng Nai. II/ Trình độ chuyên môn 1. Học vị: Thạc sĩ 2. Năm nhận bằng: 2016 3. Chuyên nghành đào tạo: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học III/Kinh nghiệm đào tạo 1. Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy môn Hóa 2. Năm vào nghành: 2005 3. Số năm kinh nghiệm: 11 4. Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: - Hóa học vui. - Nâng cao hiệu quả dạy và học môn Hóa học thông qua việc giải thích các hiện tượng thực tiễn trong cuộc sống. - Vận dụng quan điểm dạy học tích hợp trong chuyên đề: “Nước – Một phần tất yếu của cuộc sống”. - Rượu: Lợi hay hại?. 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt GV HS KCN Chữ viết đầy đủ : Giáo viên : Học sinh : Khu công nghiệp CHUYÊN ĐỀ: KHÔNG KHÍ VÀ CUỘC SỐNG I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Môi trường hiện tại đang có những thay đổi bất lợi cho con người, đặc biệt là những yếu tố mang tính chất tự nhiên như là đất, nước, không khí, hệ động thực vật. Tình 1 trạng môi trường thay đổi và bị ô nhiễm đang diễn ra trên phạm vi mỗi quốc gia cũng như trên toàn cầu. Chưa bao giờ môi trường bị ô nhiễm nặng như hiê ên nay, ô nhiễm môi trường đang là vấn đề nóng trên toàn cầu. Chính vì vậy việc giáo dục bảo vệ môi trường nói chung, bảo vệ thiên nhiên, tài nguyên đa dạng sinh học nói riêng, là vấn đề cần thiết, cấp bách và bắt buộc. Khi giảng dạy trong trường phổ thông, đặc biệt với bộ môn Hóa học thì đây là vấn đề hết sức cần thiết, vì nó cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về môi trường, sự ô nhiễm môi trường… tăng cường sự hiểu biết về mối quan hệ tác động qua lại giữa con người với tự nhiên trong sinh hoạt và lao động sản xuất, góp phần hình thành ở học sinh ý thức và đạo đức mới đối với môi trường, có thái độ và hành động đúng đắn để bảo vệ môi trường. Vì vậy, giáo dục và bảo vệ môi trường cho học sinh là việc làm có tác dụng rộng lớn nhất, sâu sắc và bền vững nhất. Để thực hiện được nhiệm vụ này, học sinh phải quan tâm đến kiến thức có liên quan như: kiến thức môn Vật lí; môn Hóa học; Toán học…vai trò của sinh vật quang hợp, đặc biệt là thực vật đối với đời sống của con người. Trong chuyên đề: “Không khí và cuộc sống” sẽ giúp cho học sinh có cái nhìn tổng quát về môi trường không khí hiện nay và cách bảo vệ không khí để cho cuộc sống tốt đẹp hơn. II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Trong dạy học các bộ môn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau (theo cách hiểu truyền thống từ trước tới nay) thành một “môn học” mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của môn học. Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong việc xác định nội dung dạy học trong trường phổ thông và trong xây dựng chương trình môn học ở nhiều nước trên thế giới. Quan điểm tích hợp được xây dựng trên cơ sở những quan niệm tích cực về quá trình học tập và quá trình dạy học. Dạy học tích hợp làm cho quá trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng ngày, tiến hành trong quan hệ với các tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này, những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống, hòa nhập thế giới học đường với cuộc sống. Thực tiễn ở nhiều nước đã chứng tỏ rằng, việc thực hiện quan điểm tích hợp trong giáo dục và dạy học sẽ giúp phát triển những năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp 2 và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với học sinh so với việc các môn học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng rẽ. Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của học sinh, giúp đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Chương trình ở cấp trung học chủ yếu thực hiện tích hợp ở mức thấp, chưa đặt nặng vấn đề dạy học tích hợp ở trung học. Tuy vậy, ngày càng có nhiều nội dung giáo dục được tích hợp vào nội dung một số môn học ở trung học bằng phương thức lồng ghép. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP III.3. Giáo án dạy học tích hợp chủ đề không khí và cuộc sống III.3.1. Nội dung tích hợp Bảng 1. Nội dung tích hợp chủ đề “Không khí và cuộc sống” Môn Hóa học Lớp Chương Bài Nội dung - Thành phần của không khí 8 6 28 - Vai trò của không khí với đời sống con người - Tìm cách bảo vệ môi trường 10 6 29 Oxi – Ozon 12 9 45 Hóa học với vấn đề môi trường Vật lí 10 7 39 Độ ẩm không khí Khí quyển. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên 3 11 Trái Đất 10 41 Môi trường và tài nguyên thiên nhiên 10 Địa lí 42 Môi trường và sự phát triển bền vững Sự phát triển và phân bố công nghiệp (phần công 12 nghiệp điện) 9 14 Giao thông và vận tải 15 Thương mại và du lịch Sinh 16 Hô hấp tế bào 10 3 học 17 Quang hợp Giáo 6 7 Yêu thiên nhiên và sống hoà hợp với thiên nhiên dục 7 14 Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên công Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân 10 3 15 dân loại III.3.2. Giáo án dạy học tích hợp chủ đề “Không khí và cuộc sống” III.3.2.1. Mục tiêu Kiến thức Học sinh nêu được: - Thành phần không khí. 3 - Vai trò của không khí đối với tự nhiên và đời sống con người. - Những nguyên nhân gây ô nhiễm không khí. - Hậu quả của ô nhiễm không khí đối với tự nhiên và đời sống con người. - Rừng với không khí. - Ô nhiễm không khí ở Đồng Nai - Ô nhiễm không khí với biến đổi khí hậu toàn cầu. Học sinh giải thích được: - Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí. Vận dụng: - Các giải pháp làm giảm ô nhiễm không khí. Kỹ năng - Phát triển năng lực thu thập và xử lí thông tin, năng lực trình bày, diễn đạt... - Phát triển năng lực làm việc độc lập, tích cực, hợp tác và sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề để thực hiện tốt các nhiệm vụ cá nhân và nhiệm vụ của nhóm. - Phân tích tổng hợp kiến thức. Thái độ - Có ý thức chăm sóc, giữ gìn sức khỏe bản thân và người thân. - Có ý thức tham gia bảo vệ, tuyên truyền người thân và cộng đồng cùng có ý thức bảo vệ môi trường không khí nói riêng và môi trường nói chung. - Ứng xử với môi trường tự nhiên. Phát triển năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực hợp tác. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học. - Năng lực tự học. - Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống. III.3.2.2. Phương pháp dạy học - Phương pháp dạy học dự án III.3.2.3. Chuẩn bị Giáo viên Giáo án, máy tính, máy chiếu, máy ảnh, các hình ảnh liên quan. Phiếu học tập cho các nhóm: - Nhóm 1: 4 + Thành phần không khí. + Vai trò của không khí đối với tự nhiên và đời sống con người. - Nhóm 2: Những nguyên nhân gây ô nhiễm không khí + Khái niệm ô nhiễm không khí. + Nguyên nhân do tự nhiên. + Nguyên nhân do con người là chủ yếu: các hoạt động sống và sản xuất của con người. Hậu quả của ô nhiễm không khí đối với tự nhiên và đời sống con người: + Hậu quả của ô nhiễm không khí đối với tự nhiên. + Hậu quả của ô nhiễm không khí đối với đời sống con người.  Tác hại của ô nhiễm không khí đối với sức khỏe con người.  Tác hại của ô nhiễm không khí đối với sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.  Tác hại của ô nhiễm không khí đối với công trình giao thông, di sản văn hóa… - Nhóm 3: Rừng với ô nhiễm không khí + Vai trò của rừng với môi trường không khí. + Tình hình khai thác rừng, diện tích rừng hiện nay. + Hậu quả của chặt phá rừng bừa bãi. Ô nhiễm không khí ở Đồng Nai - Nhóm 4: Ô nhiễm không khí với biến đổi khí hậu + Mưa axit. + Hiệu ứng nhà kính. + Nóng lên toàn cầu. + Suy giảm tầng ozon. + Gia tăng lũ lụt, hạn hán, mưa, bão, động đất, sóng thần…. Các giải pháp làm giảm ô nhiễm không khí + Giảm lượng khí thải: Công nghiệp, giao thông vận tải, sinh hoạt. Tìm hiểu các văn bản, nghị định trong nước và thế giới về giảm lượng khí thải. + Qui hoạch: Các khu đô thị, các khu công nghiệp, bãi rác…. + Trồng và bảo vệ rừng. + Ý thức cộng đồng. + Sử dụng thuốc trừ sâu. Thuốc bảo vệ thực vật. 5 + ………. Học sinh - Học sinh nhận phiếu học tập và làm việc theo nhóm. - Các nhóm phân công nhiệm vụ cho từng thành viên. - Hoàn tất nội dung và báo cáo nội dung của nhóm đã chuẩn bị. III.3.2.4. Tiến trình dạy học Tiết 1 Hoạt động 1: GV đưa ra chủ đề và nêu lí do lựa chọn chủ đề GV: Chúng ta có thể nhịn ăn được vài ngày, nhịn uống nước vài giờ, nhưng không thể nhịn thở vài phút. Không khí rất cần thiết cho cơ thể sống, đó là lí do vì sao chúng ta lựa chọn chủ đề: “Không khí và cuộc sống” Hoạt động 2: * GV: Chia lớp thành 4 nhóm, giao chủ đề cho từng nhóm, yêu cầu HS hoàn thành chủ đề theo phiếu học tập và thông báo kế hoạch thực hiện chủ đề. * HS thành lập nhóm, cử nhóm trưởng và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm (cần xác định các nguồn tài liệu khai thác và nơi có thể tìm kiếm các nguồn tài liệu để thực hiện chủ đề: thư viện (sách, báo, tạp chí), internet, thực tế trong cộng đồng....Nguồn tài liệu sẽ được bổ sung trong quá trình thực hiện chủ đề). * Giáo viên hướng dẫn HS cách khai thác các nguồn tài liệu, cách ghi chép và trích dẫn tài liệu tham khảo, sử dụng các nguồn tài liệu.... Với tài liệu sách, báo in cần ghi rõ: Tên, tác giả, nơi xuất bản và năm xuất bản của tài liệu. Lưu ý với tài liệu khai thác trên internet cần ghi rõ ngày của bài báo....GV hướng dẫn HS cách vẽ sơ đồ tư duy của chủ đề. Tiết 2 Hoạt động 3: HS nộp sản phẩm. GV chỉnh sửa. HS hoàn thiện chủ đề của mình. Tiết 3 Hoạt động 4: Báo cáo chuyên đề Giáo viên đặt vấn đề: + GV: giới thiệu 1 đoạn video, mô êt số tranh ảnh. 6 + GV: cho HS dự đoán tên chủ đề của chuyên đề + GV giới thiệu: Chúng ta có thể nhịn ăn được vài ngày, nhịn uống nước vài giờ, nhưng không thể nhịn thở vài phút. Không khí rất cần thiết cho cơ thể sống. Đó chính là thông điệp cô muốn gửi tới các em trong chuyên đề: “KHÔNG KHÍ VÀ CUỘC SỐNG” Hoạt động 4.1: Tìm hiểu thành phần, vai trò của không khí đối với tự nhiên và đời sống con người. Mục tiêu: Học sinh dựa vào phiếu học tập của nhóm để tìm hiểu thành phần của không khí, vai trò của không khí đối với tự nhiên, đời sống của con người. GV: Không khí có thành phần như thế nào và vai trò của không khí đối với con người ra sao chúng ta cùng được biết qua phần trình bày của nhóm Fresh Air. HS: Trình bày nô êi dung mà nhóm đã tìm hiểu trên máy chiếu và có thể hỏi những HS khác về những nội dung liên quan đến phần thuyết trình của mình. HS theo dõi bài đề xuất ý kiến khác nếu có. I. Thành phần, vai trò của không khí đối với tự nhiên và đời sống con người. 1. Thành phần không khí - Không khí khô là không khí không có hơi nước và các chất bẩn. Thành phần Thể tích % Nitơ 78,0840 Oxi 20,9476 Các khí khác 0,9684 - Không khí ẩm là sự kết hợp giữa hai thành phần không khí khô và hơi nước. Ví dụ: Sương mù độ ẩm đã đạt 100% và phần hơi nước còn lại bay trong không khí dưới dạng lỏng gọi là sương mù. Phân loại không khí: - Không khí sạch. - Không khí ô nhiễm. 2. Vai trò của không khí đối với tự nhiên và đời sống con người a. Đối với tự nhiên - Không khí có vai trò rất quan trọng, là một yếu tố không thể thiếu đối với sự sinh tồn và phát triển của sinh vật trên Trái Đất. - Giúp thực vật thực hiện được quá trình quang hợp. 7 - Năng suất và tính ổn định của thực vật cũng phụ thuộc vào không khí.  Không khí là nguồn gốc của sự sống b. Đối với đời sống con người - Con người có thể nhịn ăn, nhịn uống trong vài ngày nhưng không thể nhịn thở vài phút. - Trong không khí có oxi cần cho quá trình hô hấp của con người. - Đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, y tế và trong công nghiệp. - Hấp thụ một phần lượng nhiệt của Mặt Trời để con người tồn tại. - Ngoài ra không khí còn cần cho sự cháy. Hoạt động 4.2: Tìm hiểu nguyên nhân và hậu quả của ô nhiễm không khí Mục tiêu: Học sinh dựa vào phiếu học tập của nhóm để tìm hiểu nguyên nhân và hậu quả của ô nhiễm không khí. GV: Không khí có vai trò rất quan trong đối với tự nhiên và đời sống con người, không khí bị ô nhiễm thì sẽ có ảnh hưởng như thế nào đối với con người chúng ta sẽ được biết qua trình bày của nhóm Wood. HS: Trình bày nô i dung mà nhóm đã tìm hiểu trên máy chiếu và có thể hỏi những ê học sinh khác về những nội dung liên quan đến phần trình bày của mình. HS theo dõi bài đề xuất ý kiến khác nếu có. II. Nguyên nhân và hậu quả của ô nhiễm không khí 1. Khái niệm ô nhiễm không khí - Ô nhiễm không khí là sự có mặt các chất lạ trong không khí hoặc sự biến đổi các thành phần không khí làm cho nó không sạch: Bụi, mùi khó chịu, ... 2. Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí - Nguyên nhân do tự nhiên: + Động đất. + Núi lửa. + Cháy rừng… - Nguyên nhân do con người: + Khí thải công nghiệp. + Khí thải từ các phương tiện giao thông. + Khí thải sinh hoạt: Đun nấu, thiết bị làm lạnh… + Sử dụng tràn lan thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật. 8 + Vứt rác, đốt rác bừa bãi. 3. Hậu quả của ô nhiễm không khí - Gia tăng các bệnh về đường hô hấp, dịch bệnh. - Gây ra hiệu ứng nhà kính làm trái đất nóng lên. + Băng tan ở hai cực. + Gây biến đổi khí hậu làm gia tăng các thiên tai: lũ lụt, hạn hán, động đất, sóng thần,.... - Gây ra hiện tượng mưa axit. + Gia tăng các bệnh về da. + Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. + Làm hỏng các công trình giao thông, di sản văn hóa… - Suy giảm tầng ozon. Hoạt động 4.3: Tìm hiểu rừng với ô nhiễm không khí Mục tiêu: Biết vai trò của rừng đối với ô nhiễm không khí. GV: Như chúng ta đã biết thành phần của không khí chủ yếu là nitơ và oxi, chúng ta sống được là nhờ hít thở không khí. Hoạt động sống của rừng như một nhân tố có tác dụng giữ sự cân bằng chất khí trong khí quyển. Thảm thực vật rừng giống như “van lọc”, đồng thời rừng còn cung cấp khí CO2 và O2 cho không khí. Nhưng hiện nay diện tích rừng đã thu hẹp cũng là một nguyên nhân gây ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng ta. Vậy rừng có ảnh hưởng như thế nào với ô nhiễm không khí chúng ta cùng đến với nhóm Cool Air. HS: Trình bày nô êi dung mà nhóm đã tìm hiểu trên máy chiếu và có thể hỏi những HS khác về những nội dung liên quan đến phần thuyết trình của mình. HS theo dõi bài đề xuất ý kiến khác nếu có. III. Rừng với ô nhiễm không khí - Trong khoảng 100 năm qua, Trái Đất đã mất đi khoảng 6 triệu km 2 rừng, rừng trên thế giới đang kêu cứu, nhiều khu rừng ở Việt Nam đang đi xuống một cách trầm trọng. Người dân thì cứ thẳng tay chặt phá rừng mà không nghĩ đến tương lai sau này. - Tình trạng khai thác tài nguyên rừng trên thế giới: • Trước đây rừng chiếm diện tích khoảng 60 triệu km², đến 1958 chỉ còn 44,05 triệu km² đến năm 1973 còn 37,37 triệu km². Hiện nay diện tích rừng ngày càng giảm do tác động của con người và chỉ còn khoảng 29 triệu km². 9 -Tình hình khai thác tài nguyên rừng ở Việt Nam: • Trước đây, Việt Nam có độ che phủ của rừng vào khoảng 43% diện tích đất tự nhiên. • Từ 1975 đến 1995, diện tích rừng tự nhiên giảm 2,8 triệu ha. • Năm 2002, độ che phủ 35,8%. • Năm 2009, diện tích rừng là 13,2 triệu ha, độ che phủ 39,1% • Năm 2013, diện tích rừng tăng thêm 300.000 ha. Mặc dù diện tích rừng có tăng nhưng diện tích rừng nguyên sinh giảm trầm trọng, diện tích rừng ngập mặn giảm, chất lượng rừng thấp. - Hậu quả của chặt phá rừng bừa bãi. Rừng bị mất sẽ dẫn đến: + Tăng diện tích đất trống, đồi trọc, diện tích đất bị xói mòn và làm giảm độ phì nhiêu của đất, tăng quá trình sạt lở đất,... ảnh hưởng nghiêm trọng tới sản xuất và đời sống của con người. + Bao nhiêu người thiệt mạng, mất nhà cửa vì lũ lụt. + Hiện tượng sa mạc hóa xuất hiện và đe dọa người dân. + Hiệu ứng nhà kính, biến đổi khí hậu toàn cầu là do không có rừng điều hòa khí hậu, lọc không khí. Môi trường không khí đã bị ô nhiễm. + Lượng oxi giảm thì coi như Trái Đất này sẽ trở về thời nguyên thủy, không có sự sống. + Nếu Trái Đất không có cây xanh thì chắc chắn xung quanh ta sẽ chỉ là một bầu không khí bụi bặm, ô nhiễm, nắng, nóng hoặc mưa, lạnh giá, hạn hán ngập lụt. + Mất cân bằng khí hậu, làm cho Trái Đất của mỗi năm nóng lên từ 1 – 20C. + Mất cân bằng nguồn nước, nước ở những nơi rừng bị tàn phá thường thiếu trầm trọng. + 80% đa dạng sinh học của thế giới được tìm thấy ở rừng nhiệt đới, sự phá hủy các khu vực rừng dẫn đến thoái hóa môi trường và giảm đa dạng sinh học. Ô nhiễm không khí ở Đồng Nai - Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường (Sở Tài nguyên và Môi trường Đồng Nai) cho biết: Qua quan trắc tại 16 khu công nghiệp (KCN) đóng trên địa bàn 6 huyện, thành phố cho thấy tại nhiều KCN chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Bảng 2: Thông sôố bụi tổng hợp vượt quy chuẩn t ại các khu công nghi ệp 10 KCN Nhơn Trạch Long Thành Xuân Lộc Hố Nai Tam Phước Amata Biên Hòa 1 Biên Hòa 2 Khu vực bãi rác tạm Đồng Mu Rùa Thông số bụi tổng hợp vượt quy chuẩn 2,56 lần 1,15 lần 1,23 lần, 1,16 lần 1,19 lần 1,35 lần 1,37 lần 1,34 lần 9,19 lần - huyện Nhơn Trạch Ở những khu vực có các chỉ số về bụi tổng hợp và tiếng ồn trong không khí vượt quy định ở những khu vực nêu trên có thể gây tác động bất lợi đến sức khỏe của con người trong vùng bị ảnh hưởng. Hoạt động 4.4: Tìm hiểu ô nhiễm không khí với biến đổi khí hậu và các giải pháp làm giảm ô nhiễm không khí Mục tiêu: Học sinh dựa vào phiếu học tập của nhóm, tìm hiểu để biết ô nhiễm không khí với biến đổi khí hậu và các giải pháp làm giảm ô nhiễm không khí. GV: Qua trình bày của nhóm Wood chúng ta đã thấy được nguyên nhân và hậu quả của ô nhiễm không khí đối với con người như thế nào. Vậy chúng ta phải làm sao để giảm thiểu những nguyên nhân gây ô nhiễm không khí cùng đến với trình bày của nhóm Oxi. HS: Trình bày nô êi dung mà nhóm đã tìm hiểu trên máy chiếu và có thể hỏi những HS khác về những nội dung liên quan đến phần thuyết trình của mình. Hs theo dõi bài đề xuất ý kiến khác nếu có. IV. Các giải pháp làm giảm ô nhiễm không khí. - Xử lí khí thải của các nhà máy trước khi thải ra môi trường. - Xây dựng khu công nghiệp ở xa khu dân cư. - Khuyến khích người dân sử dụng các phương tiện giao thông công cộng. - Trồng nhiều cây xanh ở các khu dân cư và khu công nghiệp. - Sử dụng các nguồn năng lượng sạch. - Trồng rừng và bảo vệ rừng. - Hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật. - Chôn lấp đốt rác một cách khoa học. - Tuyên truyền để mọi người nâng cao ý thức bảo vệ môi trường không khí. 11 - Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường, xử phạt nghiêm khắc các cơ quan, tổ chức cố ý vi phạm. III.3.2.5. Sản phẩm của học sinh Nhóm: Fresh Air Hình 2.1. Em Trương Thị Nguyên Hạnh đang trình bày sản phẩm của nhóm Nhóm: Cool Air 12 13 Hình 2.2. Em Thương Hoài đang trình bày sản phẩm của nhóm Nhóm: Wood 14 Hình 2.3. Em Trần Thị Thu và Thảo Ngân đang trình bày sản phẩm của nhóm Nhóm: Oxi 15 Hình 2.4. Em Minh Phương đang tuyên truyền các biện pháp giảm ô nhiễm không khí IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI Qua tiến hành dạy học tích hợp theo chủ đề ở lớp 10 trường THPT Tam Phước (năm học 2016-2017). Lớp thực nghiệm: 10A2. Lớp đối chứng: 10A3 Bảng 3. Bảng phân phối mức độ nhận thức Mức độ Biết Hiểu Vận dụng Thực nghiệm 87,50% 80,00% 75,00% Đối chứng 56,41% 51,28% 43,58% Biểu đồ so sánh mức độ nhận thức của lớp thực nghiệm và đối chứng 16 Phần lớn học sinh thấy rằng, tiết học có nhiều liên hệ với thực tiễn và nội dung phong phú hơn. Các em phải làm việc nhiều hơn trước nhưng học sinh vẫn thích những tiết học có sự vận dụng kiến thức các môn học và liên hệ thực tiễn. V. KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG 1. Kết luận Sau khi thực hiện chuyên đề: “Không khí và sự sống” đã đạt được những kết quả sau: + Học sinh tích cực tham gia vào chuyên đề, giúp nâng cao hứng thú học tập của học sinh. + Học sinh biết vận dụng kiến thức hóa học vào xử lý tình huống trong cuộc sống. + Giúp các em phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập . 2. Khuyến nghị Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi có một vài khuyến nghị: - Khuyến khích giáo viên xây dựng những chuyên đề gắn hóa học với cuộc sống để nâng cao tính tích cực chủ động sáng tạo trong học tập của học sinh - Giáo viên cần phải thay đổi các bài giảng của mình theo hướng dạy học tích cực, hỗ trợ học sinh tự học, tự nghiên cứu, chủ động trong học tập và chú ý rèn luyện khả năng suy luận logic, rèn luyện tư duy hóa học cho học sinh. 17 Trên đây là những nghiên cứu ban đầu của tôi về đề tài này, do thời gian có hạn, kinh nghiệm và trình độ còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo để tôi có thể tiếp tục phát triển đề tài. VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Mai Văn Bính (Tổng Chủ biên), (2012)- Sách giáo khoa Giáo dục công dân 10, NXB Giáo dục, thành phố Hồ Chí Minh. 2. Lương Duyên Bình (Tổng Chủ biên), (2012) - Sách giáo khoa Vật lí 10, NXB Giáo dục, thành phố Hồ Chí Minh. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1994), Quan niệm và giải pháp xây dựng môn học tích hợp cho các trường trung học, Viện khoa học giáo dục Việt Nam, Viện nội dung phương pháp giáo dục phổ thông, Hà Nội, đề tài 05, trang 1 - 44. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Dạy học tích hợp – Dạy học phân hoá trong chương trình giáo dục phổ thông, Hà Nội. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Đổi mới chương trình và Sách giáo khoa Giáo dục Phổ thông sau năm 2015, Hà Nội. 6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học tích hợp ở trường THCS và THPT, trường Đại học sư phạm Hà Nội. 7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn xây dựng các chuyên đề dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, trường Đại học sư phạm Hà Nội. 8. Nguyễn Phúc Chỉnh (2013), Vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy học ở trường Trung học Phổ thông. Tạp chí Giáo dục. Số 296, trang 51-52. 9. Nguyễn Thành Đạt (Tổng Chủ biên), (2012)- Sách giáo khoa Sinh học 10, NXB Giáo dục, thành phố Hồ Chí Minh. 10. Bùi Phương Thanh Huấn (2014), Nghiên cứu thiết kế một số chủ đề dạy học tích hợp theo sách giáo khoa môn Hóa học hiện hành, Kỷ yếu hội thảo quốc gia về đào tạo giáo viên dạy học tích hợp, Hà Nội. 11. Phan Ngọc Liên (Tổng Chủ biên), (2012) - Sách giáo khoa Lịch sử 10, NXB Giáo dục, thành phố Hồ Chí Minh. 12. Quốc hội nước công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia. 13. Lê Thông (Tổng Chủ biên), (2012) - Sách giáo khoa Địa lí 10, NXB Giáo dục, thành phố Hồ Chí Minh. 14. Lê Xuân Trọng (2012)- Sách giáo khoa Hóa học 8, NXB Giáo dục, thành phố Hồ Chí Minh. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan