Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Skkn dạy học hợp tác nhóm nhỏ chương nitơ – photpho ban cơ bản ở trường...

Tài liệu Skkn dạy học hợp tác nhóm nhỏ chương nitơ – photpho ban cơ bản ở trường thpt vĩnh cửu

.DOC
60
1060
105

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị Trung Học Phổ Thông Vĩnh Cửu Mã số: ................................ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC HỢP TÁC NHÓM NHO CHƯƠNG NITƠ – PHOTPHO BAN CƠ BẢN Ở TRƯỜNG THPT VĨNH CỬU Người thực hiện: Nguyễn Văn Đoàn Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: Hóa học  - Lĩnh vực khác: ......................................................  Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN  Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác Trang 1 BM02-LLKHSK SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC –––––––––––––––––– I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Nguyễn Văn Đoàn 2. Ngày tháng năm sinh: 09/12/1985 3. Nam, nữ: Nam 4. Địa chỉ: 32/5 Khu phố 3 – Phường Tân Hoà – Biên Hoà – Đồng Nai 5. Điện thoại: 0938978717 (CQ)/ (NR); ĐTDĐ: 6. Fax: E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: Giáo viên 8. Nhiệm vụ được giao (quản lý, đoàn thể, công việc hành chính, công việc chuyên môn, giảng dạy môn, lớp, chủ nhiệm lớp,…): Giảng dạy môn hoá lớp 11A1, 11A2, 11A11, 11A12, 12A11,12A12 và uỷ viên BCH Công đoàn trường THPT Vĩnh Cửu 9. Đơn vị công tác: Trường THPT Vĩnh Cửu II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ - Năm nhận bằng: 2013 - Chuyên ngành đào tạo: Hoá vô cơ và ứng dụng III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Hoá học Số năm có kinh nghiệm: 8 - Các sáng kiến đã có trong 5 năm gần đây: + Sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint thiết kế bài giảng hỗ trợ việc dạy học mô ôt số tiết thực hành hóa học trung học phổ thông ban cơ bản + Giảng dạy phản ứng oxi hoá-khử phần vô cơ theo hướng dạy học tích cực + Hướng dẫn học sinh học hóa hữu cơ lớp 11 ban cơ bản thông qua bài tâ ôp nhiều cách giải Trang 2 + Dạy học hợp tác nhóm nhỏ, chương nitơ – photpho ban cơ bản trường THPT Vĩnh Cửu - Tham gia giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi từ năm 2013-2016 + Năm 2013-2014: Bồi dưỡng HSG môn Hóa lớp 11: 2 giải khuyến khích trường + Năm 2015-2016: Bồi dưỡng HSG máy tính cầm tay môn Hóa 12: 1 giải ba tỉnh + Năm 2015-2016: Hướng dẫn học sinh tham gia cuô ôc thi sáng tạo khoa học kĩ thuâ ôt: 1 giải khuyến khích. Trang 3 MỤC LỤC MỤC LỤC...................................................................................................................................1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................5 NÔÔI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIÊÔM............................................................................1 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI...........................................................................................................1 II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN....................................................................................2 III. TỔ CHỨC VÀ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP.............................................................5 VI. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ.....................................................................................38 V. NHỮNG ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................42 VI. TÀI LIÊÔU THAM KHẢO................................................................................................43 VII. PHỤ LỤC...........................................................................................................................44 Trang 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DHHT : Dạy học hợp tác ĐC : Đối chứng HS : Học sinh GV : Giáo viên KT : Kiểm tra PP : Phương pháp PPDH : Phương pháp dạy học SGK : Sách giáo khoa STT : Số thứ tự TN : Thực nghiệm TNKQ : Trắc nghiệm khách quan TV Thành viên : Trang 5 NÔÔI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIÊÔM “DẠY HỌC HỢP TÁC NHÓM NHO, CHƯƠNG NITƠ – PHOTPHO BAN CƠ BẢN Ở TRƯỜNG THPT VĨNH CỬU” I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI “Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học để chung sống” – đây là 4 trụ cô t mà UNESCO đưa ra. Chúng có ý nghĩa quan trọng cho từng cá nhân và ô từng tổ chức muốn tạo nên thành công, thắng lợi cho bản thân và cho toàn xã hô i. ô Theo như nghị quyết TW Đảng về giáo dục cũng nói rõ: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” và “ Giáo dục vừa hồng, vừa chuyên” và nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nhằm thực hiê ôc nhiê ôm vụ đó, mỗi người giáo viên luôn tích cực giảng dạy và tìm ra nhiều phương pháp học tâ p mới nhằm truyền đạt đến cho học sinh những kiến ô thức. Giúp học sinh làm chủ kiến thức, chứng minh bản lĩnh, thực hiê n ước mơ là làm ô chủ chính mình, làm chủ gia đình, làm chủ đất nước. Trong số các PPDH tích cực đã đang được sử dụng thì DHHT nhóm nhỏ đã được nhiều nhà giáo dục quan tâm bởi đặc điểm của DHHT nhóm là thông qua hoạt động học tập, HS được hình thành và phát triển các kĩ năng xã hội như: giao tiếp, ngôn ngữ, khả năng hợp tác, làm việc cùng nhau, chia sẻ kinh nghiệm cũng như kiến thức…từ đó phát triển tư duy, khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề, đồng thời lĩnh hội được kiến thức bài học và kiến thức xã hội. Đó chính là nền tảng cho việc hình thành, phát triển và rèn luyện kĩ năng sống cho HS. DHHT nhóm nhỏ giúp cho giáo viên nâng đỡ và phát hiê n ra các điểm mạnh và ô yếu của từng học sinh, từ đó có phương pháp giảng dạy và giáo dục thích hợp. Tại trường THPT Vĩnh Cửu, hầu hết giáo viên khi giảng dạy chương trình hóa học 11 ban cơ bản thì có sử dụng phương pháp dạy học tích cực, mô t trong các ô phương pháp chưa được sử dụng nhiều là phương pháp hợp tác nhóm nhỏ. Chính vì thế, tôi chọn đề tài: “DẠY HỌC HỢP TÁC NHÓM NHO, CHƯƠNG NITƠ - PHOTPHO BAN CƠ BẢN Ở TRƯỜNG THPT VĨNH CỬU Trang 1 II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN II.1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU II.1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG DHHT TRONG GIÁO DỤC Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI . DHHT không phải là một PP mới lạ, đó là một một tư tưởng dạy học đã xuất hiện từ lâu trên thế giới dựa trên ý tưởng tất cả cùng làm việc, chia sẻ thông tin với nhau để đạt được mục đích cuối cùng. Ý tưởng này được John Amos Comenius (1592 - 1670) đưa vào lớp học, khi ông cho rằng HS sẽ học được nhiều hơn từ cách thức học tập như thế. Sau đó, ý tưởng này xây dựng thành PP, được phát triển và sử dụng rộng rãi tại vương quốc Anh vào những năm cuối của thập niên 70 do Joseph Lancaster và Andrew Bell áp dụng. Năm 1806, mô ôt trong những người đầu tiên tại Mỹ đã rất thành công khi chủ trương đưa ý tưởng hợp tác vào lớp học và được nhiều giới quan chức tham khảo học tập là Colonel Francis Parker. Sau Colonel Francis Parker là James Coleman (1959), ông nhận thấy tầm quan trọng của cách dạy học theo kiểu học hợp tác khi tiến hành nghiên cứu các hành vi của HS ở lứa tuổi thanh niên, ông đề xuất: thay việc thiết lập các tình huống khuyến khích cạnh tranh trong học tập, thì nhà giáo dục nên tạo ra các hoạt động để HS cùng nhau hợp tác. Người tiếp có ảnh hưởng lớn trong lịch sử DHHT là Kurt Lewin – một nhà tâm lý học xã hội. Ông đề ra “thuyết phụ thuộc lẫn nhau trong xã hội” hay còn gọi là “thuyết tương tác xã hội” dựa trên cơ sở của Kurt Koffka, người đã đề xuất khái niệm “Nhóm là phải có sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các TV”. Người phát triển và sử dụng tư tưởng DHHT là: Robert Slavin, Kagan, Sholmo, Sharan. Họ đều chứng minh được tính hiệu quả cao của PPDH theo hướng tạo cơ hội cho HS hợp tác trong việc hình thành các kĩ năng xã hội, phát triển tư duy nhận thức và khả năng hòa nhập với thế giới xung quanh. Như vậy PPDH hợp tác được hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn bởi nhiều nhà nghiên cứu giáo dục và tâm lí học. Nhận xét: qua việc tìm hiểu cơ sở lí luận của PPDH hợp tác, quá trình hình thành, phát triển của PP này, chúng ta có thể nhận rõ tính hiệu quả và tính khả thi cao khi áp dụng PPDH hợp tác vào trong giáo dục ở một số nước trên thế giới cũng như giáo dục ở Việt Nam với mọi cấp học. II.1.2 MỘT SỐ BÀI NGHIÊN CỨU VỀ DHHT 1. Khóa luận tốt nghiệp: “Thử nghiệm phương pháp hợp tác nhóm nhỏ và phương pháp đóng vai trong dạy học môn hóa lớp 10 nâng cao nhằm phát huy tính tích cực của học sinh” của Nguyễn Thị Khánh Chi (2007), trường ĐHSP TP.HCM. Đề tài đã nghiên cứu: khái niê m cơ bản về DHHT và đưa ra mô t số ô ô Trang 2 phương pháp tiến hành: ● Trả lời câu hỏi trong phiếu học tập ● Trả lời câu hỏi do giáo viên trực tiếp đưa ra. ● Mô tả thí nghiệm. ● Quan sát hình vẽ hay mô hình. ● Hỏi đáp giữa các nhóm. ● Cùng nhau nghiên cứu nội dung của bài học. ● Giải bài tập hóa học theo nhóm. 2. Luâ n văn thạc sĩ : “Dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học hóa học 11 ô chương trình nâng cao ở trường phổ thông” của Trần Thị Thanh Huyền (2010), trường ĐHSP TP.HCM. Đề tài đã nghiên cứu: các nô ôi dung về DHHT và đưa ra mô ôt số nhâ ôn định cơ bản về DHHT nhóm nhỏ ở trường phổ thông. Nô ôi dung áp dụng là chọn lọc mô ôt số bài trong chương trình nâng cao lớp 11 và tiến hành. Tuy nhiên chương trình cơ bản thì chưa đề câ p được nhiều. ô Nhận xét: Hai đề tài trên đã tìm hiểu cơ sở lí luận của PPDH hợp tác, đã nêu được những nội dung cơ bản về dạy học hợp tác… Phần thực nghiệm đã tiến hành được mô ôt số bài và đánh giá kết quả. Tuy nhiên, cả hai đề tài tâ ôp trung cho đối tượng học sinh các lớp giỏi và chương trình chọn là nâng cao, chưa đề câ ôp đến các nô ôi dung cơ bản và đối tượng học sinh khá, trung bình khá, trung bình, thâ ôm chí là yếu. II.1.3 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP HỢP TÁC NHÓM TRONG GIẢNG DẠY HIỆN NAY Ở TRƯỜNG THPT VĨNH CỬU HIÊÔN NAY - Qua thực tế giảng dạy ở trường THPT tôi thấy rằng: Đa số giáo viên đã chú ý đến việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nói chung. Tuy nhiên, việc sử dụng phương pháp hợp tác nhóm nhỏ còn có những hạn chế phổ biến sau đây: + Thời gian mô ôt tiết học khi triển khai thì không kịp. + Giáo án soạn phải mất nhiều thời gian hơn. + Hành đô ng theo sát học sinh trong quá trình soạn và chuẩn bị bài còn khó ô khăn. + Học sinh chưa tự tin trình bày mô ôt vấn đề trước đám đông và làm viê ôc nhóm. II.1.4 GIẢI PHÁP SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP HỢP TÁC NHÓM NHO TRONG GIẢNG DẠY CHƯƠNG 2 NITƠ-PHOTPHO CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN Ở TRƯỜNG THPT VĨNH CỬU: - Qua thực tế giảng dạy tại trường THPT Vĩnh Cửu và dựa trên hai đề tài trên thì tôi đã đưa ra các giải pháp áp dụng phù hợp cho học sinh Vĩnh Cửu sau: + Soạn giáo án cơ bản phù hợp với tình hình học sinh Vĩnh Cửu. Trang 3 + Hướng dẫn học sinh làm quen và hiểu các bước cơ bản để làm quen với phương pháp hợp tác nhóm nhỏ. + Hướng dẫn học sinh tham gia và các tiết học có sử dụng phương pháp hợp tác nhóm nhỏ trong chương 2 hóa học lớp 11 ban cơ bản. + Sau khi học xong bài và chương thì cho học sinh tham gia bài kiểm tra để đánh giá kết quả đạt được và điều chỉnh cho phù hợp với các tiết học sau. Trang 4 III. TỔ CHỨC VÀ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP III.1 GIẢI PHÁP 1: SOẠN GIÁO ÁN MÔÔT SỐ BÀI CHƯƠNG 2 NITƠ – PHOTPHO BAN CƠ BẢN LỚP 11 III.1.1 NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 11 BAN CƠ BẢN Chương trình hóa học 11 ban cơ bản học sinh được học hai phần chính: + Phần hóa học vô cơ: chương 1,2,3. + Phân hóa học hữu cơ: chương 4,5,6,7,8,9 Trong số các chương của chương trình hóa học 11, tôi tiến hành giảng dạy mô t số ô bài trong chương 2 nhằm tìm hiểu kĩ hơn về phương pháp học tác nhóm nhỏ. Tổng quan về chương trình chương 2 Hóa học 11 ban cơ bản Chương 2: Nitơ và photpho gồm 6 bài lí thuyết, 2 bài luyện tập và 1 bài thực hành. Mục tiêu chương 2 là cung cấp cho HS các tính chất vật lí, tính chất hóa học cơ bản của nito, photpho và các hợp chất của chúng, đặc biệt là tính oxi hóa của axit nitric. Ngoài ra, chương 2 còn cung cấp thêm kiến thức về phân bón hóa học – ứng dụng của hợp chất nitơ, photpho rất gần gũi với HS, đặc biệt là đối với HS vùng nông thôn. III.1.2 CHUẨN KIẾN THỨC CỦA CÁC BÀI TRONG CHƯƠNG 2 BÀI 7: NITƠ 1.Kiến thức: Biết được: - Vị trí trong bảng tuần hoàn , cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố nitơ. - Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí (trạng thái, màu, mùi, tỉ khối, tính tan), ứng dụng chính, trạng thái tự nhiên; điều chế nitơ trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp Hiểu được: - Phân tử nitơ rất bền do có liên kết ba, nên nitơ khá trơ ở nhiệt độ thường, nhưng hoạt động hơn ở nhiệt độ cao. - Tính chất hoá học đặc trưng của nitơ: tính oxi hoá (tác dụng với kim loại mạnh, với hiđro), ngoài ra nitơ còn có tính khử (tác dụng với oxi). 2.Kĩ năng: - Dự đoán tính chất, kiểm tra dự đoán và kết luận về tính chất hoá học của nitơ. - Viết các PTHH minh hoạ tính chất hoá học. Trang 5 - Tính thể tích khí nitơ ở đktc trong phản ứng hoá học; tính % thể tích nitơ trong hỗn hợp khí. 3.Thái độ: Vận dụng kiến thức về nitơ, giải thích các hiện tượng trong tự nhiên 4. Năng lực và phẩm chất * Năng lực chuyên biệt: - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học : đọc tên , viết công thức hóa học của nitơ và hợp chất. - Năng lực thực hành hóa học: làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng giải thích được các hiện tượng xảy ra khi tiến hành thí nghiệm chứng minh tính chất của nitơ. - Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống: biết sự hình thành hợp chất chứa nitơ trong tự nhiên - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học, năng lực tính toán: +Hoàn thành chuỗi sơ đồ phản ứng của nitơ và hợp chất. + Biết suy luận tính chất dựa vào cấu tạo . + Biết dùng các biểu thức tính toán, dựa vào phương trình hóa học, vận dụng các định luật bảo toàn nguyên tố, bảo toàn khối lượng , bảo toàn electron để giải bài tập. * Các năng lực khác: - Năng lực hợp tác(trong hoạt động nhóm) - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông( tìm những thông tin về ứng dụng trạng thái tự nhiên, các quá trình sản xuất các hợp chất nitơ , quá trình sản xuất các phân bón hóa học trên mạng) - Năng lực sử dụng ngôn ngữ : diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân. - Năng lực giao tiếp - Năng lực tự quản lý * Phẩm chất: yêu quê hương đất nước, có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, có ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên, có ý thức tìm tòi sáng tạo tận dụng những nguyên liệu sẵn có. BÀI 8: AMONIAC VÀ MUỐI AMONI 1.Kiến thức: Biết được: Trang 6 - Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí (tính tan, tỉ khối, màu, mùi), ứng dụng chính, amoniac trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp . Hiểu được: - Tính chất hoá học của amoniac: Tính bazơ yếu ( tác dụng với nước, dung dịch muối, axit) và tính khử (tác dụng với oxi, clo). 2.Kĩ năng: - Dự đoán tính chất hóa học, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận được tính chất hoá học của amoniac. - Quan sát thí nghiệm hoặc hình ảnh..., rút ra được nhận xét về tính chất vật lí và hóa học của amoniac. - Viết được các PTHH dạng phân tử hoặc ion rút gọn. - Phân biệt được amoniac với một số khí đã biết bằng phương pháp hoá học. 3.Thái độ: Nhận biết được NH3 có trong môi trường, có ý thức giữ gìn vệ sinh để giữ bầu kk và nguồn nước trong sạch không bị ô nhiễm bởi NH3 4. Năng lực và phẩm chất * Năng lực chuyên biệt: - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học : đọc tên , viết công thức hóa học của amoniac, muối amoni.. - Năng lực thực hành hóa học: làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng giải thích được các hiện tượng xảy ra khi tiến hành thí nghiệm chứng minh tính chất của amoniac và muối amoni - Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống: Ứng dụng của amoniac và muối amoni trong cuô ôc sống. - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học, năng lực tính toán: +Hoàn thành chuỗi sơ đồ phản ứng của amoniac và muối amoni + Biết suy luận tính chất dựa vào cấu tạo . + Biết dùng các biểu thức tính toán, dựa vào phương trình hóa học, vận dụng các định luật bảo toàn nguyên tố, bảo toàn khối lượng , bảo toàn electron để giải bài tập. * Các năng lực khác: - Năng lực hợp tác(trong hoạt động nhóm) - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông( tìm những thông tin về ứng dụng trạng thái tự nhiên, các quá trình sản xuất các hợp chất nitơ , quá trình sản xuất các phân bón hóa học trên mạng) Trang 7 - Năng lực sử dụng ngôn ngữ : diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân. - Năng lực giao tiếp - Năng lực tự quản lý * Phẩm chất: yêu quê hương đất nước, có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, có ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên, có ý thức tìm tòi sáng tạo tận dụng những nguyên liệu sẵn có. BÀI 9: AXIT NITRIC VÀ MUỐI NITRAT 1.Kiến thức: Biết được: Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí (trạng thái, màu sắc, khối lượng riêng, tính tan), ứng dụng của HNO3 Hiểu được : - HNO3 là một trong những axit mạnh nhất. - HNO3 là chất oxi hoá rất mạnh: oxi hoá hầu hết kim loại, một số phi kim, nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ. 2.Kĩ năng: - Dự đoán tính chất hóa học, kiểm tra dự đoán bằng thí nghiệm và rút ra kết luận. - Quan sát thí nghiệm, hình ảnh..., rút ra được nhận xét về tính chất của HNO3. - Viết các phương trình hoá học dạng phân tử, ion rút gọn minh hoạ tính chất hoá học của HNO3 đặc và loãng. 3.Thái độ: Chứng minh độ mạnh của axit nitric, thực hiện thí nghiệm cẩn thận 4. Năng lực và phẩm chất * Năng lực chuyên biệt: - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học : đọc tên , viết công thức hóa học của axit nitric và muối nitrat. - Năng lực thực hành hóa học: làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng giải thích được các hiện tượng xảy ra khi tiến hành thí nghiệm chứng minh tính chất của axit nitric, muối amoni, muối nitrat. - Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống: biết thành phần hóa học và phản ứng nổ của thuốc nổ đen Trang 8 - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học, năng lực tính toán: +Hoàn thành chuỗi sơ đồ phản ứng của axit nitric và muối nitrat. + Biết suy luận tính chất dựa vào cấu tạo . + Biết phân biệt axit nitric, muối nitrat. + Biết dùng các biểu thức tính toán, dựa vào phương trình hóa học, vận dụng các định luật bảo toàn nguyên tố, bảo toàn khối lượng , bảo toàn electron để giải bài tập. * Các năng lực khác: - Năng lực hợp tác(trong hoạt động nhóm) - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông( tìm những thông tin về ứng dụng trạng thái tự nhiên, các quá trình sản xuất các hợp chất nitơ , quá trình sản xuất các phân bón hóa học trên mạng) - Năng lực sử dụng ngôn ngữ : diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân. - Năng lực giao tiếp -Năng lực tự quản lý * Phẩm chất: yêu quê hương đất nước, có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, có ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên, có ý thức tìm tòi sáng tạo tận dụng những nguyên liệu sẵn có. BÀI 10: PHOTPHO 1.Kiến thức: Biết được: - Vị trí trong bảng tuần hoàn , cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố photpho. - Các dạng thù hình, tính chất vật lí (trạng thái, màu sắc, khối lượng riêng, tính tan, độc tính), ứng dụng, trạng thái tự nhiên và điều chế photpho trong công nghiệp . Hiểu được: - Tính chất hoá học cơ bản của photpho là tính oxi hoá (tác dụng với kim loại Na, Ca...) và tính khử (tác dụng với O2, Cl2). 2.Kĩ năng: - Dự đoán, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận về tính chất của photpho. - Quan sát thí nghiệm, hình ảnh .., rút ra được nhận xét về tính chất của photpho. - Viết được PTHH minh hoạ. Trang 9 - Sử dụng được photpho hiệu quả và an toàn trong phòng thí nghiệm và thực tế 3.Thái độ: Giải thích được một số hiện tượng trong tự nhiên 4. Năng lực và phẩm chất * Năng lực chuyên biệt: - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học : đọc tên, viết công thức hóa học của photpho và hợp chất. - Năng lực thực hành hóa học: làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng giải thích được các hiện tượng xảy ra khi tiến hành thí nghiệm chứng minh tính chất của photpho. - Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống: biết thành phần hóa học của hỗn hợp ở vỏ hộp và đầu que diêm. - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học, năng lực tính toán: + Hoàn thành chuỗi sơ đồ phản ứng của photpho và hợp chất. + Biết suy luận tính chất dựa vào cấu tạo . + Biết dùng các biểu thức tính toán, dựa vào phương trình hóa học, vận dụng các định luật bảo toàn nguyên tố, bảo toàn khối lượng , bảo toàn electron để giải bài tập. * Các năng lực khác: - Năng lực hợp tác(trong hoạt động nhóm) - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông( tìm những thông tin về ứng dụng trạng thái tự nhiên, các quá trình sản xuất các hợp chất nitơ , quá trình sản xuất các phân bón hóa học trên mạng) - Năng lực sử dụng ngôn ngữ : diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân. - Năng lực giao tiếp - Năng lực tự quản lý * Phẩm chất: yêu quê hương đất nước, có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, có ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên, có ý thức tìm tòi sáng tạo tận dụng những nguyên liệu sẵn có. BÀI 11: AXIT PHOTPHORIC VÀ MUỐI PHOTPHAT 1.Kiến thức: Biết được: Trang 10 - Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí (trạng thái, màu, tính tan), ứng dụng, cách điều chế H3PO4 trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp. - Tính chất của muối photphat (tính tan, tác dụng với axit, phản ứng với dung dịch muối khác), ứng dụng. Hiểu được H3PO4 là axit trung bình, axit ba nấc. 2.Kĩ năng: - Viết các PTHH dạng phân tử hoặc ion rút gọn minh hoạ tính chất của axit H3PO4 và muối photphat. - Nhận biết được axit H3PO4 và muối photphat bằng phương pháp hoá học. - Tính khối lượng H3PO4 sản xuất được, % muối photphat trong hỗn hợp. 3.Thái độ: Kích thích sự hứng thú với bộ môn, phát huy khả năng tư duy của học sinh 4. Năng lực và phẩm chất * Năng lực chuyên biệt: - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học : đọc tên , viết công thức hóa học của axit photphoric - Năng lực thực hành hóa học: làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng giải thích được các hiện tượng xảy ra khi tiến hành thí nghiệm chứng minh tính chất của axit photphoric và muối photphat. - Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống: axit photphoric được sử dụng rô ng rãi. ô - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học, năng lực tính toán: +Hoàn thành chuỗi sơ đồ phản ứng của axitphotphoric + Biết suy luận tính chất dựa vào cấu tạo . + Biết dùng các biểu thức tính toán, dựa vào phương trình hóa học, vận dụng các định luật bảo toàn nguyên tố, bảo toàn khối lượng , bảo toàn electron để giải bài tập. * Các năng lực khác: - Năng lực hợp tác(trong hoạt động nhóm) - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông( tìm những thông tin về ứng dụng trạng thái tự nhiên, các quá trình sản xuất các hợp chất nitơ , quá trình sản xuất các phân bón hóa học trên mạng) - Năng lực sử dụng ngôn ngữ : diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân. Trang 11 - Năng lực giao tiếp - Năng lực tự quản lý * Phẩm chất: yêu quê hương đất nước, có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, có ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên, có ý thức tìm tòi sáng tạo tận dụng những nguyên liệu sẵn có. BÀI 12: PHÂN BÓN HÓA HỌC 1.Kiến thức: Biết được: - Khái niệm phân bón hóa học và phân loại - Tính chất, ứng dụng, điều chế phân đạm, lân, kali, NPK và vi lượng. 2.Kĩ năng: - Quan sát mẫu vật, làm thí nghiệm nhận biết một số phân bón hóa học. - Sử dụng an toàn, hiệu quả một số phân bón hoá học. - Tính khối lượng phân bón cần thiết để cung cấp một lượng nguyên tố dinh dưỡng 3.Thái độ: Biết tác dụng của các loại phân bón đối với cây trồng và môi trường đất. 4. Năng lực và phẩm chất * Năng lực chuyên biệt: - Năng lực thực hành hóa học: làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng giải thích được các hiện tượng xảy ra khi tiến hành thí nghiệm chứng minh tính chất của và một số phân bón hóa học. - Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống: biết các các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng; có ý thức sử dụng hợp lí, an toàn phân bón hóa học . - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học, năng lực tính toán: + Biết suy luận tính chất dựa vào cấu tạo . + Biết phân biệt các loại phân bón. + Biết dùng các biểu thức tính toán, dựa vào phương trình hóa học, vận dụng các định luật bảo toàn nguyên tố, bảo toàn khối lượng , bảo toàn electron để giải bài tập. * Các năng lực khác: - Năng lực hợp tác(trong hoạt động nhóm) Trang 12 - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông(quá trình sản xuất các phân bón hóa học trên mạng) - Năng lực sử dụng ngôn ngữ : diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân. - Năng lực giao tiếp - Năng lực tự quản lý * Phẩm chất: yêu quê hương đất nước, có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, có ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên, có ý thức tìm tòi sáng tạo tận dụng những nguyên liệu sẵn có. *Nhâ ân xét: Chương 2 chương trình cơ bản hóa lớp 11là nô ôi dung nă ông nhất trong chương trình hóa, các nô ôi dung để cho kiểm tra cuối học kì và thi đại học thì các tác giả chọn nô ôi dung phần này rất nhiều. Các định luâ ôt cơ bản trong hóa học được sử dụng chủ yếu trong chương này. Nô ôi dung về Nitơ, Photpho và các hợp chất của chúng là mô ôt nô ôi dung trung gian cho các nô ôi dung khác trong hóa vô cơ. Do đó khi tìm hiểu kĩ chương 2 và được học theo phương pháp DHHT thì học sinh có khả năng khác sâu kiến thức và sử dụng chúng mô ôt các thuâ ôn lợi hơn trong viê ôc học và chính trong cuô ôc sống của mình. Trang 13 III.1.3 SOẠN GIÁO ÁN MÔÔT SỐ BÀI LÊN LỚP CHƯƠNG 2 – NITƠ PHOTPHO (Giáo án 1)BÀI 7: NITƠ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1.Kiến thức: Biết được: - Vị trí trong bảng tuần hoàn , cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố nitơ. - Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí (trạng thái, màu, mùi, tỉ khối, tính tan), ứng dụng chính, trạng thái tự nhiên; điều chế nitơ trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp Hiểu được: - Phân tử nitơ rất bền do có liên kết ba, nên nitơ khá trơ ở nhiệt độ thường, nhưng hoạt động hơn ở nhiệt độ cao. - Tính chất hoá học đặc trưng của nitơ: tính oxi hoá (tác dụng với kim loại mạnh, với hiđro), ngoài ra nitơ còn có tính khử (tác dụng với oxi). 2.Kĩ năng: - Dự đoán tính chất, kiểm tra dự đoán và kết luận về tính chất hoá học của nitơ. - Viết các PTHH minh hoạ tính chất hoá học. - Tính thể tích khí nitơ ở đktc trong phản ứng hoá học; tính % thể tích nitơ trong hỗn hợp khí. 3.Thái độ: Vận dụng kiến thức về nitơ, giải thích các hiện tượng trong tự nhiên 4. Năng lực và phẩm chất * Năng lực chuyên biệt: - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học : đọc tên , viết công thức hóa học của nitơ và hợp chất. - Năng lực thực hành hóa học: làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng giải thích được các hiện tượng xảy ra khi tiến hành thí nghiệm chứng minh tính chất của nitơ. - Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống: biết sự hình thành hợp chất chứa nitơ trong tự nhiên - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học, năng lực tính toán: +Hoàn thành chuỗi sơ đồ phản ứng của nitơ và hợp chất. Trang 14 + Biết suy luận tính chất dựa vào cấu tạo . + Biết dùng các biểu thức tính toán, dựa vào phương trình hóa học, vận dụng các định luật bảo toàn nguyên tố, bảo toàn khối lượng , bảo toàn electron để giải bài tập. * Các năng lực khác: - Năng lực hợp tác(trong hoạt động nhóm) - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông( tìm những thông tin về ứng dụng trạng thái tự nhiên, các quá trình sản xuất các hợp chất nitơ , quá trình sản xuất các phân bón hóa học trên mạng) - Năng lực sử dụng ngôn ngữ : diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân. - Năng lực giao tiếp - Năng lực tự quản lý * Phẩm chất: yêu quê hương đất nước, có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, có ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên, có ý thức tìm tòi sáng tạo tận dụng những nguyên liệu sẵn có. II. CHUẦN BỊ 1. Giáo viên - Phiếu học tập. - Bảng tuần hoàn - Các bộ lắp rắp phân tử. - Mô ôt bịch Snack GV chia lớp thành 4 nhóm lớn, mỗi nhóm có 3- 4 cặp HS, hướng dẫn HS học nhóm theo hình thức nhóm “ rì rầm” và “xây dựng kim tự tháp”. 2. Học sinh HS xem lại kiến thức về cấu tạo nguyên tử, bảng tuần hoàn và coi trước bài nitơ. III. HƯỚNG DẪN HỌC SINH HOẠT ĐỘNG Bước 1: Chia cặp HS để hoạt động nhóm, 3-4 cặp HS tạo thành một nhóm lớn. Bước 2: GV hướng dẫn HS cách thức hoạt động nhóm theo hình thức nhóm “rì rầm” và theo mô hình “xây kim tự tháp”. Bước 3: Thông báo tiêu chí chấm điểm hoạt động nhóm là điểm tích lũy cuối kì. IV. LỰA CHỌN HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN CHIA THỜI GIAN Trang 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan