Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn đổi mới phương pháp dạy học hóa học lớp 11 theo định hướng tích cực hóa hoạ...

Tài liệu Skkn đổi mới phương pháp dạy học hóa học lớp 11 theo định hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh

.DOC
70
1239
103

Mô tả:

SỞ GD&ĐT BÀ RỊA VŨNG TÀU TRƯỜNG THPT NGUYỄN DU  BÁO CÁO KẾT QUẢ SÁNG KIẾN Cấp TỈNH phục vụ thi đua khen thưởng năm học 2016-2017 Giải pháp: ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 11 THEO ĐỊNH HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH TÁC GIẢ SÁNG KIẾN: 1. Họ và tên: Nguyễn Văn Hải – Học vị, chức vụ: Cử nhân, giáo viên Vũng Tàu, 2017 MỤC LỤC MỞ ĐẦU......................................................................................................................1 1. Cơ sở đề xuất giải pháp.......................................................................................1 2. Mục tiêu của giải pháp........................................................................................1 3. Phương pháp nghiên cứu trong giải pháp...........................................................2 4. Những đóng góp mới của giải pháp....................................................................2 5. Giới hạn của giải pháp.........................................................................................3 6. Giả thiết của giải pháp.........................................................................................3 7. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.....................................................................3 8. Kế hoạch thực hiện..............................................................................................7 NỘI DUNG...................................................................................................................9 1. Thực trạng.............................................................................................................9 2. Biện pháp giải quyết vấn đề...............................................................................11 3. Hiệu quả áp dụng................................................................................................18 KẾT LUẬN................................................................................................................24 1. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác....................................................................24 2. Bài học kinh nghiệm, hướng phát triển..............................................................24 3. Đề xuất, kiến nghị..............................................................................................25 TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................26 PHỤ LỤC 1................................................................................................................27 PHỤ LỤC 2................................................................................................................46 PHỤ LỤC 3................................................................................................................65 MỞ ĐẦU 1. Cơ sở đề xuất giải pháp Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cải cách giáo dục nói chung cũng như cải cách cấp trung học phổ thông nói riêng. Mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học mới đòi hỏi việc cải tiến phương pháp dạy học và sử dụng những phương pháp dạy học mới phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của trường lớp và học sinh mình giảng dạy. Nghị quyết 29 của Đảng nêu rõ nhiệm vụ giải pháp đổi mới giáo dục: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”. “đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.” Nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của Bộ, Ngành, tôi đã áp dụng các phương pháp dạy học tích cực vào trong giảng dạy và đúc kết lại được kinh nghiệm trong đề tài “Đổi mới phương pháp dạy học hóa học lớp 11 thep định hướng tích cực hóa học động của học sinh” 2. Mục tiêu của giải pháp - Nâng cao chất lượng dạy học hóa học lớp 11 ở trường THPT. - Đề xuất việc áp dụng một số PPDH tích cực trong dạy học một số nội dung ở chương trình hóa học lớp 11, hướng dẫn soạn một giáo án sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, hướng dẫn soạn và dạy theo phương pháp dự án các chuyên đề hóa học, phổ biến việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong tổ bộ môn và đơn vị. - Phát triển phẩm chất, năng lực cho HS. Rèn luyện các kỹ năng đặc thù của môn học, rèn luyện tính tự giác, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. - Tạo ra hứng thú học tập bộ môn hoá học của học sinh phổ thông. 1 3. Phương pháp nghiên cứu trong giải pháp 3.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết - Nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu cơ sở khoa học của đề tài, các PPDH truyền thống và hiện đại, xu hướng đổi mới PPDH trên thế giới và trong nước, các định hướng đổi mới PPDH ở nước ta hiện nay, các tài liệu liên quan đến đề tài. - Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu. 3.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Tìm hiểu thực trạng ở đơn vị về: + Sử dụng phương pháp dạy học tích cực. + Việc tự học, tự nghiên cứu, mở rộng tri thức của HS, thái độ học tập của HS. + Sử dụng thực hành thí nghiệm trong giảng dạy bộ môn hóa. - Phương pháp thực nghiệm (thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm giá trị thực tiễn của kết quả nghiên cứu và khả năng ứng dụng của đề tài). 3.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học Dùng các phương pháp thống kê toán học để xử lí các số liệu, các kết quả thực nghiệm để có những nhận xét, đánh giá xác thực. 3.4. Trao đổi, trò chuyện với đồng nghiệp, học sinh 3.5. Phương pháp thực nghiệm Tiến hành thực nghiệm sư phạm cho lớp thực nghiệm 11A2, 11A3 và lớp đối chứng 11A1, 11A4 năm học 2016 – 2017 tại trường THPT Nguyễn Du, Huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu khi học một số nội dung thuộc chương 2: Nitơ – Photpho, chương 3: Cacbon – Silic và chương 4: Đại cương hóa học hữu cơ, môn hóa học lớp 11 cơ bản; kiểm tra, đánh giá hiệu quả của đề tài nghiên cứu qua giảng dạy thực nghiệm, khảo sát và bài kiểm tra 45 phút. 4. Những đóng góp mới của giải pháp - Góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng tích cực hóa hoạt động của HS ở trường THPT. - Phổ biến phương pháp dạy học tích cực, dạy học theo dự án trong tổ bộ môn và đơn vị. Hướng dẫn soạn một giáo án sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, hướng dẫn soạn và dạy theo phương pháp dự án các chuyên đề hóa học trong tổ bộ môn và đơn vị. 2 - Hướng phát triển: có thể mở rộng áp dụng cho các chương khác, chuyên đề khác trong chương trình hóa học phổ thông và các môn học khác. 5. Giới hạn của giải pháp - Giới thiệu giáo án một số tiết dạy trong chương 2, 3 và 4 môn hóa học lớp 11 cơ bản. - Giới thiệu một số chuyên đề sử dụng phương pháp dạy học theo dự án như: chuyên đề “Phân bón và tích hợp bảo vệ môi trường”, “Cacbon - hợp chất của cacbon và tích hợp biến đổi khí hậu” trong môn hóa học, lớp 11 cơ bản. 6. Giả thiết của giải pháp Nếu sử dụng các phương pháp dạy học theo định hướng tích cực hóa hoạt động của HS thì kết quả học tập của HS sẽ được nâng cao, đồng thời hình thành và phát triển các năng lực, phẩm chất cho HS như năng lực tự học, giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo cho học sinh và các năng lực xã hội khác như: năng lực giao tiếp, phát biểu trước đám đông và tinh thần trách nhiệm với tập thể... từ đó đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. 7. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài 7.1. Cơ sở lí luận 7.1.1. Khái niệm về PPDH, PPDH tích cực, PPDH theo dự án - Có nhiều khái niệm về PPDH, theo I.Lecne (một chuyên gia nổi tiếng về lý luận dạy học của Liên Xô): “Phương pháp dạy học là một hệ thống tác động liên tục của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh, để học sinh lĩnh hội vững chắc các thành phần của nội dung giáo dục nhằm đạt mục tiêu đã định.”. Khái niệm khá phù hợp với việc đổi mới PPDH theo định hướng tích cực hóa hoạt động của HS. PPDH luôn đặt trong mối quan hệ hai chiều với mục tiêu và nội dung dạy học: Mục tiêu Phương pháp Nội dung 3 - PPDH tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, tức là tập kết vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập kết vào phát huy tính tích cực của người dạy. - Dạy học dự án là phương pháp dạy học thể hiện quan điểm dạy học: Dạy người học cách học và Dạy học thông qua hoạt động. Dạy học theo dự án tạo điều kiện cho người học tự quyết trong tất cả các giai đoạn học tập, người học tạo ra được một sản phẩm hoạt động nhất định. Vì vậy, dạy học theo dự án được coi là phương pháp dạy học mà giáo viên và học sinh cùng nhau giải quyết cả về mặt lý thuyết và thực tiễn. Trong phương pháp này, người học được cung cấp điều kiện (tài liệu, hoá chất, phần mềm, dụng cụ nghiên cứu...), và các chỉ dẫn để áp dụng trên các tình huống cụ thể, qua đó người học tích lũy được kiến thức và khả năng giải quyết vấn đề. Dạy học dự án là một phương pháp có chức năng kép (kết hợp giữa học tập và nghiên cứu), góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, nó có vai trò tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. 7.1.2. Cấu trúc của PPDH Theo Lothar Klinberg, cấu trúc của PPDH gồm 2 mặt như sau: 4 Phương pháp dạy học Mặt bên ngoài Các hình thức cơ bản Mặt bên trong Các hình thức hợp tác Các phương pháp logic Tiến trình lý luận dạy học Kiểu phương pháp Dạy học thông báo Dạy học toàn lớp Nhập đề Phân tích Giải thích minh họa Cùng làm việc Dạy học nhóm Làm việc với tài liệu mới Tổng hợp Làm mẫu – bắt chước Làm việc tự lực Nhóm đôi Ứng dụng So sánh Khám phá Dạy học cá thể Củng cố … Giải quyết vấn đề, nghiên cứu Kiểm tra Theo đó, mặt bên trong phụ thuộc một cách khách quan vào nội dung dạy học và trình độ phát triển tư duy của HS. Mặt bên ngoài tùy thuộc vào kinh nghiệm sư phạm của GV và chịu ảnh hưởng của cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Mặt bên trong không dễ quan sát và lâu nay chưa được GV thật sự quan tâm. Muốn phát triển tư duy tích cực, sáng tạo của HS thì không thể không quan tâm nhiều hơn đến mặt bên trong của PPDH. 7.1.3. Đặc trưng của PPDH hóa học - Trong dạy học hóa học, thí nghiệm là một phương tiện không thể thiếu. - Trong dạy học hóa học, các phương pháp nhận thức sau đây được sử dụng một cách thường xuyên: + Phương pháp diễn dịch – quy nạp: sử dụng khi dạy về mối quan hệ giữa vị trí – cấu tạo – tính chất, khi hình thành khái niệm… + Phương pháp cụ thể, trừu tượng: Môn hóa học đòi hỏi HS phải có trình độ nhất định về tư duy trừu tượng, GV phải sử dụng các phương tiện trực quan khi đề cập đến các vấn đề mà HS không thể quan sát trực tiếp bằng mắt thường. - Bài tập hóa học là công cụ rất hiệu nghiệm để củng cố, khắc sâu và mở rộng kiến thức cho HS, là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn đời sống. 5 - Hóa học là bộ môn có nhiều ứng dụng trong đời sống. Trong dạy học hóa học cần có sự liên hệ mật thiết giữa nội dung kiến thức hóa học với thế giới tự nhiên và cuộc sống con người. 7.1.4. Đặc điểm của dạy học theo dự án - So với các phương pháp dạy học khác, dạy học theo dự án có nhiều ưu điểm. + Trước hết, dạy học theo dự án mang tính định hướng thực tiễn. Bởi vì, nhiệm vụ dự án chứa đựng những vấn đề cần giải quyết. + Dạy học theo dự án mang tính định hướng hứng thú người học. Nội dung học tập gắn với sở thích và nhu cầu của học sinh. + Dạy học theo dự án còn mang tính định hướng hành động. Khác với các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học khác, trong quá trình thực hiện dự án, nhất thiết phải có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn. + Một điều khác biệt cơ bản của dạy học dự án và các phương pháp dạy học khác là dạy học dự án mang định hướng sản phẩm. Định hướng này thể hiện ở chỗ, dạy học dự án phải tạo ra sản phẩm. + Bên cạnh đó, dạy học theo dự án đòi hỏi tính tự lực cao của người học. Trong dạy học dự án, người dạy là người tổ chức, điều khiển người học tiến hành dự án, người học trực tiếp tham gia dự án. Hiệu quả của dạy học dự án càng cao, khi người dạy càng khuyến khích được tính trách nhiệm và sự sáng tạo của người học ở mọi khâu của dạy học dự án (hình thành ý tưởng, thực hiện dự án, tổng kết và báo cáo kết quả). + Dạy học theo dự án mang tính phức hợp. Chính vì nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực, nhiều ngành hoặc môn học khác nhau, nên nhiệm vụ học tập của dự án thường được thực hiện theo nhóm. Vì vậy, dạy học dự án còn mang tính xã hội, đòi hỏi sự cộng tác làm việc. Một dự án có thể được chia ra làm nhiều công đoạn, mỗi công đoạn do một nhóm thực hiện. - Dạy học dự án kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học, học sinh chủ động tiếp nhận kiến thức nên kiến thức được lưu giữ lâu hơn. Tuy nhiên, dạy học theo dự án thường cần nhiều thời gian, vật chất và kể cả tài chính và 6 không phải nội dung kiến thức nào cũng có thể được tổ chức dạy học theo dự án. 7.2. Cơ sở thực tiễn - Học sinh ở lớp tiến hành giảng dạy đa phần là học khá giỏi. Phương pháp dạy học định hướng phát huy tính tích cực yêu cầu ở HS có đủ năng lực, kiến thức, có tính tự lực cao và cộng tác tốt. - Học sinh hứng thú khi được chủ động tìm hiểu kiến thức mới, tích cực trong nhiệm vụ được giao. - Điều kiện cơ sở vật chất, khả năng sử dụng tốt công nghệ thông tin và các thiết bị hiện đại hỗ trợ đắc lực cho việc dạy học đều đáp ứng được yêu cầu giảng dạy theo phương pháp mới. - Được sự đồng ý, tạo điều kiện từ Ban giám hiệu nhà trường, sự hỗ trợ từ các đồng nghiệp. Với những cơ sở thực tiễn trên việc áp dụng phương pháp dạy học định hướng phát huy tính tích cực của HS có nhiều thuận lợi, đảm bảo đem lại hiệu quả dạy học cao. 8. Kế hoạch thực hiện Thời gian 22/08-22/08/2016 29/08-11/09/2016 12/09-30/09/2016 Nội dung công việc Chọn đề tài, lập kế hoạch thực hiện. Soạn kế hoạch dạy học, chuẩn bị tài liệu, thiết bị dạy học. - Thực hiện kế hoạch dạy học các nội dung học theo PPDH định hướng phát huy tính tích cực của HS. - Dạy mẫu ở tiết thao giảng tổ bộ môn. - Rút kinh nghiệm. - Thực hiện kế hoạch dạy học các nội dung học theo PPDH định hướng phát huy tính tích cực của HS. 03/10-23/10/2016 - Thực hiện dạy chuyên đề “Phân bón và tích hợp bảo vệ môi trường” theo PPDH dự án. 01/11-30/11/2016 - Rút kinh nghiệm. - Thực hiện kế hoạch dạy học các nội dung học theo PPDH định hướng phát huy tính tích cực của HS. - Thực hiện dạy chuyên đề “Cacbon – Hợp chất của cacbon 7 và tích hợp biến đổi khí hậu” theo PPDH dự án. 01/12-31/12/2016 - Rút kinh nghiệm. - Viết sáng kiến kinh nghiệm. - Phổ biến ở đơn vị, tổ xây dựng đóng góp ý kiến NỘI DUNG 1. Thực trạng 1.1. Xu hướng đổi mới và phát triển PPDH hiện nay 1.1.1. Vai trò mới của giáo dục 8 Trong ấn phẩm “Học tập: Một kho báu tiềm ẩn” (“Learning: The treasure within”, 4/1996) của Hội đồng Quốc tế về giáo dục do UNESCO thành lập đã nêu lên quan điểm mới về chức năng của giáo dục: “Giáo dục là một công cụ, vừa cho cá nhân, vừa cho tập thể nhằm bồi dưỡng một hình thức hài hòa hơn về sự phát triển của con người”. Hội đồng cũng đề ra phương châm “Học suốt đời” dựa trên bốn cột trụ: học để biết, học để làm, học để cùng sống với nhau, học để làm người. Đây cũng chính là mục đích của việc học. 1.1.2. Xu hướng đổi mới - Tăng cường tính tích cực, tính tìm tòi sáng tạo ở người học, tiềm năng trí tuệ nói riêng và nhân cách nói chung phải thích ứng với thực tiễn luôn đổi mới. - Tăng cường năng lực vận dụng trí thức đã học vào cuộc sống, sản xuất luôn biến đổi. - Chuyển dần trọng tâm của PPDH từ tính chất thông báo, tái hiện đại trà chung cho cả lớp sang tính chất phân hóa – cá thể hóa cao độ, tiến lên theo nhịp độ cá nhân. - Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp PPDH phức hợp. - Liên kết PPDH với các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại (phương tiện nghe nhìn, máy vi tính,…) tạo ra các tổ hợp PPDH có dùng kỹ thuật. - Chuyển hóa phương pháp khoa học thành PPDH đặc thù của môn học. - Đa dạng hóa các PPDH phù hợp. 1.2. Một số mô hình đổi mới PPDH hóa học hiện nay 1.2.1. “Dạy học hướng vào người học” hay “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” - Thực hiện “dạy học lấy học sinh làm trung tâm” không những không hạ thấp vai trò của GV mà trái lại đòi hỏi GV phải có trình độ cao hơn nhiều về phẩm chất và năng lực nghề nghiệp, có đầu óc sáng tạo và nhạy cảm mới có thể là người gợi mở, hướng dẫn trong các hoạt động độc lập của HS, đánh giá tiềm năng của mỗi em, chuẩn bị tốt cho các em tham gia phát triển cộng đồng. - Bản chất của “dạy học lấy học sinh làm trung tâm” là đặt người học vào vị trí trung tâm của quá trình dạy học, chú trọng đến những phẩm chất, năng lực riêng của mỗi người. Họ vừa là chủ thể, vừa là mục đích cuối cùng của quá 9 trình dạy học, phấn đấu cá thể hóa quá trình dạy học để cho các tiềm năng của mỗi cá nhân được phát huy tối đa. - Phương cách dạy học này chú trọng bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng thực hành vận dụng kiến thức, năng lực giải quyết vấn đề học tập và thực tiễn hướng vào sự thiết thực cho HS hòa nhập xã hội. Coi trọng rèn luyện cho HS phương pháp tự học, tự khám phá và giải quyết vấn đề, phát huy sự tìm tòi, tư duy độc lập, sáng tạo cho HS thông qua các hoạt động học tập. HS chủ động tham gia các hoạt động học tập, GV là người tổ chức, điều khiển, động viên, huy động tối đa vốn hiểu biết, kinh nghiệm của từng HS trong việc tiếp thu kiến thức. 1.2.2. Dạy học theo hướng hoạt động hóa người học - Bản chất của PPDH theo hướng hoạt động hóa người học là tổ chức cho người học được học tập trong hoạt động tự giác tích cực, sáng tạo của mình, trong đó việc rèn luyện phong cách học tập sáng tạo là cốt lõi. - Người học trong quá trình học phải là chủ thể chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ mà không bị động hoàn toàn làm theo yêu cầu của GV. “Hoạt động hóa người học” phải là hoạt động tự giác, tích cực được khởi động từ bên trong làm cho người học có động cơ biến nhu cầu của xã hội thành nhu cầu nội tại của chính bản thân. Việc đưa HS vào vị trí chủ thể của nhận thức sẽ tạo điều kiện để HS hình thành ý thức tự giác, phát triển tư duy sáng tạo và năng lực giải quyết vấn đề. 1.3. Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay - Hiện nay còn nhiều giáo viên vẫn dạy theo phương pháp truyền thống, chưa lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, giáo viên là người hướng dẫn học sinh nghiên cứu, tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức. - Một số giáo viên tiến hành đổi mới phương pháp dạy học chưa thật sự triệt để, việc áp dụng phương pháp mới chưa thành thục, còn nhiều bất cập. - Một số phương pháp dạy học mà giáo viên áp dụng chưa thật sự khuyến khích được sự tự học, chưa tập trung vào dạy cách học cho học sinh để tạo cơ sở học sinh tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. - Vì với kiểu dạy cũ nên học sinh còn thụ động trong các tiết học, ít có sự tích cực, chưa đào sâu kiến thức nên hiệu quả học tập vì thế khó mà tiến bộ hơn. 1.4. Thực trạng tự học, tự nghiên cứu, giải quyết vấn đề của HS 10 - Vẫn còn rất nhiều HS qua khảo sát thì việc tự học của các em còn qua loa, cho có để đối phó khi GV yêu cầu chứ chưa thật sự tự ý thức, tính tự giác chưa cao. - Một số HS vẫn chưa thấy rõ được vai trò của tự học, tự nghiên cứu, mở rộng tri thức. Lên lớp một số HS còn thụ động, chưa tích cực, tự giác trong việc học, giải quyết nhiệm vụ được giao. - Một số HS vẫn chưa quen với PPDH dạy học mới. 1.5. Thực trạng sử dụng thực hành thí nghiệm trong giảng dạy bộ môn hóa - Một số GV chưa tích cực sử dụng thí nghiệm trong các nội dung dạy học. - Hóa chất, dụng cụ chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu. - Khó khăn trong việc vận chuyển hóa chất, dụng cụ khi lên lớp. 2. Biện pháp giải quyết vấn đề Để giải quyết vấn đề đặt ra ở trên, tôi tiến hành các giải pháp như: Thiết kế và giảng dạy các nội dung sử dụng các PPDH dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của HS; lập dự án, xây dựng các chuyên đề và thực hiện giảng dạy nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của HS, hình thành các năng lực, phẩm chất và rèn luyện các kỹ năng cho HS. Cụ thể: 2.1. Thiết kế giáo án và giảng dạy các nội dung sử dụng các PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động của HS 2.1.1. Thiết kế kế hoạch dạy học Chương trình hóa học 11 cơ bản THPT gồm 9 chương, được chia làm 47 bài. Tôi giới thiệu một số kế hoạch dạy học đã áp dụng trong các chương: chương 2: Nitơ – Photpho, chương 3: Cacbon – Silic và chương 4: Mở đầu hóa học hữu cơ, nhất là tiết dạy tham gia thao giảng cấp tổ, cấp trường và trong hội thi GV giỏi tỉnh năm học 2016 – 2017 vừa qua. 2.1.2. Một số lưu ý khi tiến hành thiết kế một giáo án sử dụng PPDH tích cực 2.1.2.1. Các bước thiết kế 11 - Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn KT, KN và yêu cầu về thái độ trong chương trình. Bước này được đặt ra bởi việc xác định mục tiêu của bài học là một khâu rất quan trọng, đóng vai trò thứ nhất, không thể thiếu của mỗi giáo án. Mục tiêu (yêu cầu) vừa là cái đích hướng tới, vừa là yêu cầu cần đạt của giờ học; hay nói khác đi đó là thước đo kết quả quá trình dạy học. Nó giúp GV xác định rõ các nhiệm vụ sẽ phải làm (dẫn dắt HS tìm hiểu, vận dụng những KT, KN nào; phạm vi, mức độ đến đâu; qua đó giáo dục cho HS những bài học gì). - Bước 2: Nghiên cứu SGK và các tài liệu liên quan để: hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học; xác định những KT, KN, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở HS; xác định trình tự logic của bài học. Bước này được đặt ra bởi nội dung bài học ngoài phần được trình bày trong SGK còn có thể đã được trình bày trong các tài liệu khác. Kinh nghiệm của các GV lâu năm cho thấy: trước hết nên đọc kĩ nội dung bài học và hướng dẫn tìm hiểu bài trong SGK để hiểu, đánh giá đúng nội dung bài học rồi mới chọn đọc thêm tư liệu để hiểu sâu, hiểu rộng nội dung bài học. Mỗi GV không chỉ có KN tìm đúng, tìm trúng tư liệu cần đọc mà cần có KN định hướng cách chọn, đọc tư liệu cho HS. GV nên chọn những tư liệu đã qua thẩm định, được đông đảo các nhà chuyên môn và GV tin cậy. Việc đọc SGK, tài liệu phục vụ cho việc soạn giáo án có thể chia thành 3 cấp độ sau: đọc lướt để tìm nội dung chính xác định những KT, KN cơ bản, trọng tâm mức độ yêu cầu và phạm vi cần đạt; đọc để tìm những thông tin quan tâm: các mạch, sự bố cục, trình bày các mạch KT, KN và dụng ý của tác giả; đọc để phát hiện và phân tích, đánh giá các chi tiết trong từng mạch KT, KN. Thực ra khâu khó nhất trong đọc SGK và các tư liệu là đúc kết được phạm vi, mức độ KT, KN của từng bài học sao cho phù hợp với năng lực của HS và điều kiện dạy học. Trong thực tế dạy học, nhiều khi chúng ta thường đi chưa tới hoặc đi quá những yêu cầu cần đạt về KT, KN. Nếu nắm vững nội dung bài học, GVsẽ phác họa những nội dung và trình tự nội dung của bài giảng phù hợp, thậm chí có thể cải tiến cách trình bày các mạch KT, KN của SGK, xây dựng một hệ thống câu hỏi, bài tập giúp HS nhận thức, khám phá, vận dụng các KT, KN trong bài một cách thích hợp. 12 - Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS, gồm: xác định những KT, KN mà HS đã có và cần có; dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết. Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới PPDH, GV không những phải nắm vững nội dung bài học mà còn phải hiểu HS để lựa chọn PPDH, phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học và đánh giá cho phù hợp. Như vậy, trước khi soạn giáo án cho giờ học mới, GV phải lường trước các tình huống, các cách giải quyết nhiệm vụ học tập của HS. Nói cách khác, tính khả thi của giáo án phụ thuộc vào trình độ, năng lực học tập của HS, được xuất phát từ : những KT, KN mà HS đã có một cách chắc chắn, vững bền; những KT, KN mà HS chưa có hoặc có thể quên; những khó khăn có thể nảy sinh trong quá trình học tập của HS. Bước này chỉ là sự dự kiến; nhưng trong thực tiễn, có nhiều giờ học do không dự kiến trước, GV đã lúng túng trước những ý kiến không đồng nhất của HS với những biểu hiện rất đa dạng. Do vậy, dù mất công nhưng mỗi GV nên dành thời gian để xem qua bài soạn của HS trước giờ học kết hợp với kiểm tra đánh giá thường xuyên để có thể dự kiến trước khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức cũng như phát huy tích cực vốn KT, KN đã có của HS. - Bước 4: Lựa chọn PPDH, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới PPDH, GV phải quan tâm tới việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, KN vận dụng KT vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tác động đến tư tưởng và tình cảm để đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập cho HS. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, các GV vẫn quen với lối dạy học đồng loạt với những nhiệm vụ học tập không có tính phân hoá, ít chú ý tới năng lực học tập của từng đối tượng HS. Đổi mới PPDH sẽ chú trọng cải tiến thực tiễn này, phát huy thế mạnh tổng hợp của các PPDH, PTDH, hình thức tổ chức DH và cách thức đánh giá nhằm tăng cường sự tích cực học tập của các đối tượng HS trong giờ học. 13 - Bước 5: Thiết kế giáo án Đây là bước GV bắt tay vào soạn giáo án - thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của GV và hoạt động học tập của HS. Trong thực tế, có nhiều GV khi soạn bài thường chỉ đọc SGK, sách GV và bắt tay ngay vào hoạt động thiết kế giáo án; thậm chí, có GV chỉ căn cứ vào những gợi ý của sách GV để thiết kế giáo án bỏ qua các khâu xác định mục tiêu bài học, xác định khả năng đáp ứng nhiệm vụ học tập của HS, nghiên cứu nội dung dạy học, lựa chọn các PPDH, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Cách làm như vậy không thể giúp GV có được một giáo án tốt và có những điều kiện để thực hiện một giờ dạy học tốt. Về nguyên tắc, cần phải thực hiện qua các bước 1, 2, 3, 4 trên đây rồi hãy bắt tay vào soạn giáo án cụ thể. 2.1.2.2. Cấu trúc của một giáo án thể hiện qua các nội dung sau: - Mục tiêu bài học: Nêu rõ HS cần đạt về KT, KN, thái độ; Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hoá được. - Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học: GV chuẩn bị các thiết bị dạy học (tranh ảnh, mô hình, hiện vật, hoá chất...), các phương tiện dạy học (máy chiếu, TV, đầu video, máy tính, máy projector...) và tài liệu dạy học cần thiết; Hướng dẫn HS chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết). - Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động dạy- học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ: Tên hoạt động; Mục tiêu của hoạt động; Cách tiến hành hoạt động; Thời lượng để thực hiện hoạt động; Kết luận của GV về: những KT, KN, thái độ HS cần có sau hoạt động; những tình huống thực tiễn có thể vận dụng KT, KN, thái độ đã học để giải quyết; những sai sót thường gặp; những hậu quả có thể xảy ra nếu không có cách giải quyết phù hợp;... - Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: xác định những việc HS cần phải tiếp tục thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ hoặc để chuẩn bị cho việc học bài mới. 2.1.2.3. Thực hiện giờ dạy học 14 - Kiểm tra sự chuẩn bị của HS: + Kiểm tra tình hình nắm vững bài học cũ và những KT, KN đã học có liên quan đến bài mới. + Kiểm tra tình hình chuẩn bị bài mới (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết). Lưu ý: Việc kiểm tra sự chuẩn bị của HS có thể thực hiện đầu giờ học hoặc có thể đan xen trong qtrình dạy bài mới. - Tổ chức dạy học bài học mới: + GV giới thiệu bài mới: nêu nhiệm vụ học tập và cách thức thực hiện để đạt được mục tiêu bài học; tạo động cơ học tập cho HS. + GV tổ chức, hướng dẫn HS suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và lĩnh hội nội dung bài học, nhằm đạt được mục tiêu bài học với sự vận dụng PPDH phù hợp. - Luyện tập, củng cố: GV hướng dẫn HS củng cố, khắc sâu những KT, KN, thái độ đã có thông qua hoạt động thực hành luyện tập có tính tổng hợp, nâng cao theo những hình thức khác nhau. - Đánh giá: + Trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu bài học, GV dự kiến một số câu hỏi, bài tập và tổ chức cho HS tự đánh giá về kết quả học tập của bản thân và của bạn. + GV đánh giá, tổng kết về kết quả giờ học. - Hướng dẫn HS học bài và làm việc ở nhà: + GV hướng dẫn HS luyện tập, củng cố bài cũ (thông qua làm bài tập, thực hành, thí nghiệm,…). + GV hướng dẫn HS chuẩn bị bài học mới. Lưu ý: Tùy theo đặc trưng môn học, nội dung dạy học, đặc điểm và trình độ HS, điều kiện cơ sở vật chất… GV có thể vận dụng các bước thực hiện một giờ dạy học như trên một cách linh hoạt và sáng tạo, tránh đơn điệu, cứng nhắc. 2.1.3. Một số giáo án sử dụng PPDH tích cực hóa hoạt động của HS [Phụ lục 1] 15 2.2. Thiết kế dự án và giảng dạy theo chuyên đề một số nội dung trong chương trình hóa học lớp 11 cơ bản 2.2.1. Vai trò mục đích của chuyên đề - Chuyên đề dạy học có tác dụng gắn kết các nội dung học thành một thể thống nhất, có tính logic. Khắc phục được những hạn chế, phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập. - Tránh những kiến thức trùng lặp ở một số môn, bài học khác. - Chuyên đề dạy học phù hợp với đặc điểm tâm lí, khả năng học tập của học sinh, nhịp độ học tập, phù hợp hơn với nhu cầu học tập của từng em, trên cơ sở đó phát triển tối đa năng lực từng học sinh. - Thông qua dự án cũng giúp học sinh đạt được một số năng lực và kỹ năng sau: + Hình thành các năng lực của học sinh như: năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo... + Hình thành một số kỹ năng cho học sinh như: tự lập kế hoạch khoa học, vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề, kỹ năng thuyết trình... 2.2.2. Tiến trình thực hiện dạy học theo dự án Quá trình dạy học dự án có thể chia làm 3 giai đoạn CHUẨN BỊ DỰ ÁN GV/HS đề xuất chủ đề, xác định mục đích dự án. HS lập kế hoạch dự án, phân công lao động. THỰC HIỆN DỰ ÁN HS làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạch, kết hợp lí thuyết và thực hành, tạo sản phẩm. ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN 16 HS thu thập kết quả, giới thiệu sản phẩm dự án. GV/HS đánh giá kết quả và quá trình thực hiện. Rút kinh nghiệm. Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án - GV đề xuất ý tưởng về đề tài của dự án học tập. Đề tài dự án có thể nảy sinh từ sáng kiến của GV, HS hoặc của nhóm HS. HS là người quyết định lựa chọn đề tài, nhưng phải đảm bảo nội dung phù hợp với mục đích học tập, phù hợp chương trình và điều kiện thực tế. - GV chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm HS và những yếu tố khác liên quan đến dự án. Trong công việc này, GV là người đề xướng nhưng cũng cần tạo điều kiện cho HS tự chọn nhóm làm việc. - GV hướng dẫn các nhóm HS lập kế hoạch thực hiện dự án, trong đó HS cần xác định chính xác chủ đề, mục tiêu, những công việc cần làm, kinh phí, thời gian và phương pháp thực hiện. Ở giai đoạn này, đòi hỏi ở HS tính tự lực và tính cộng tác để xây dựng kế hoạch của nhóm. Sản phẩm tạo ra ở giai đoạn này là bản kế hoạch. Giai đoạn 2: Thực hiện dự án - Giai đoạn này, với sự giúp đỡ của GV, HS tập trung vào việc thực hiện nhiệm vụ được giao với các hoạt động: như đề xuất các phương án giải quyết và kiểm tra, nghiên cứu tài liệu, tiến hành các thí nghiệm, trao đổi và hợp tác với các thành viên trong nhóm. Trong dự án, GV cần tôn trọng kế hoạch đã xây dựng của các nhóm, cần tạo điều kiện cho HS trao đổi, thu thập tài liệu, tìm kiếm thông tin. Các nhóm thường xuyên cùng nhau đánh giá công việc, chỉnh sửa để đi tới đích. GV cũng cần tạo điều kiện cho việc làm chủ hoạt động học tập của HS và nhóm HS, quan tâm đến phương pháp học của HS,…và khuyến khích HS tạo ra một sản phẩm cụ thể, có chất lượng. Giai đoạn 3: Đánh giá dự án 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng