Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn đổi mới phương pháp dạy học kiểu bài lý thuyết về sự phân hóa lãnh thổ việt...

Tài liệu Skkn đổi mới phương pháp dạy học kiểu bài lý thuyết về sự phân hóa lãnh thổ việt nam trong chương trình địa lý lớp 9

.PDF
40
1165
59

Mô tả:

PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HUYỆN YÊN LẠC TRƯỜNG THCS VĂN TIẾN  BÁO CÁO KẾT QUẢ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên sáng kiến kinh nghiệm: “Đổi mới phương pháp dạy học kiểu bài lý thuyết về sự phân hoá lãnh thổ Việt Nam trong chương trình địa lý lớp 9” Môn/ nhóm môn: Địa lý Tổ bộ môn: Khoa học xã hội Mã: 36 Người thực hiện: Kim Thị Mai Hương Điện thoại: 01262293248 Email: [email protected] Văn Tiến, năm 2013 0 MỤC LỤC Nội dung Trang 1 Mục lục Tr 1 2 Phần I: Đặt vấn đề. Tr 2 - 3 STT Phần II: Nội dung. 3 A. Một số vấn đề cơ bản Tr 4 B. Thực trạng nghiên cứu của đề tài Tr 4 - 5 C. Ứng dung thực tiễn vào công tác Tr 5 - 32 giảng dạy 6 4 * Kết quả thực nghiệm Tr 33 5 Phần III. Kết luận và kiến nghị Tr 34-35 Tài liệu tham khảo Tr 36 * Chú thích: + Skg - sách giáo khoa. + THCS - Trung học cơ sở 1 Ghi chú PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Lí do chọn đề tài: a) Cơ sở lí luận. - Địa lí là một môn khoa học rất gần gũi với cuộc sống đời thường thông qua môn học các em được cung cấp những kiến thức cơ bản về trái đất, môi trường sống của con người, những hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội của loài người trên trái đát. Vậy học địa lí như thế nào đê đạt kết quả cao thi đòi hỏi người thầy, cô là giáo viên giảng dạy môn địa lí phải lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp với đặc trưng bộ môn. b) Cơ sở thực tiễn - Đề tài nghiên cứu nhằm trao đổi kinh nghiệm trong giảng dạy môn địa lí 9 kiểu bài lí thuyết về sự phân hóa lãnh thổ. Đề tài đi sâu vào khâu giúp học sinh khai thác nội dung kiến thức bài học từ kênh chữ và kênh hình nhằm phát huy tính tích cực của học sinh qua đó rèn cho các em có kĩ năng học tập bộ môn một cách hiệu quả độc lập sáng tạo gắn kiến thức lí thuyết với kênh hình trong sgk, át lát địa lí Việt Nam. - Đề tài nghiên cứu nhằm gây hứng thú học tập của học sinh trong việc tìm ra nội dung kiến thức bài học bằng cách dựa vào kênh chữ để khai thác kiến thức và từ kênh hình để nói lên kênh chữ. Trong kênh hình tôi đặc biệt chú ý cho học sinh rèn kĩ năng khai thác kiến thức từ át lát địa lí Việt Nam vì át lat địa lí Việt nam chính là trang thông tin kiến thứctương đối đầy đủ mà các em học sinh được đem vào phòng thi một cách hợp pháp nếu các em có kĩ năng khai thác át lát tốt chắc chắn các em sẽ rất tự tin khi làm bài thi đặc biệt là thi học sinh giỏi. - Đề tài nghiên cứu nhằm giúp các em học tập bộ môn địa lí một cách sáng tạo không học thuộc lòng một cách máy móc. - Lí do tôi chọn đề tài này bởi vì tôi thấy kiến thức lí thuyết môn địa lí là rất quan trọng, vậy làm thế nào để học sinh nắm bắt được kiến thức một cách sâu sắc nhất đòi hỏi người giáo viên phải có phương pháp giảng dạy phù hợp đối với từng nội dung kiến thức. Trong thực tê phần lớn giáo viên đã tìm ra cho mình phương pgáp dạy học địa lí thông qua việc khai thác kiến thức từ kênh chữ và kênh hình bằng các câu hỏi thể hiện mối liên quan giữa kênh chữ và kênh hình từ đó rút ra nội dung kiên thức một cách sáng tạo. tuy nhiên trong thực tế cúng có những giáo viên còn rất lúng túng trong việc giảng dạy kiểu bài lí thuyết chỉ khai thác kiến thức một cách đơn thuần từ kênh chữ mà không chú ý tới việc khai thác kiến thức từ kênh hình và bảng số liệu khiến cho giờ học trở nên đơn điệu, không phát huy được khả năng tư duy sáng tạo của học sinh. Chính bởi lẽ đó mà tôi chắp bút viết sáng kiến kinh nghiệm “ Đổi mới phương pháp dạy học kiểu bài lý thuyết về sự phân hóa lánh thổ Việt Nam trong chương trình địa lý lớp 9”. - Đề tài nghiên cứu này tôi đi sâu vào việc sử dụng phối hợp các phương pháp giảng dạy trong từng phần nội dung kiến thức bằng cách đưa ra cách dạy chung cho kiểu bài lí thuyết vùng miền thông qua việc soạn thảo ra các câu hỏi cần khai 2 thác trong từng nội dung kiến thức của từng bài học; Một số câu hỏi cần lưu ý và hướng dẫn trả lời. 2.Mục đích nghiên cứu: - Đề tài nghiên cứu nhằm phổ biến về phương pháp “ Đổi mới phương pháp dạy học kiểu bài lý thuyết về sự phân hóa lánh thổ Việt Nam trong chương trình địa lý lớp 9” để giúp các em học tập bộ môn địa lí một cách độc lập, sáng tạo và đạt kết quả cao. 3. Đối tượng nghiên cứu: - Phần kiến thức sự phân hóa lãnh thổ trong chương trình sgk địa lí lớp 9 cấp THCS, lược đồ tự nhiên Việt Nam, lược đồ kinh tế Việt Nam, lược đồ kinh tế vùng miền và át lát địa lí Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Thông qua kinh nghiệm giảng dạy môn địa lí cấp THCS trong nhiều năm, phương pháp thử nghiệm, phân tích tông hợp, dùng lời, trực quan,minh họa thực hành và phương pháp tái hiện và tìm kiếm vấn đề. 5. Giới hạn nghiên cứu: -Học sinh lớp 9 trường THCS Văn Tiến 6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu: -Đề tài xây dựng trong phạm vi sự phân hóa lãnh thổ trong chương trình địa lí 9 cấp THCS -Thời gian nghiên cứu từ năm 2010 và dự kiến kết thúc vào năm 2013. 3 PHẦN II: NỘI DUNG. A. Một số nội dung lí luận cơ bản. - Địa lí là một môn khoa học rất gần gũi với cuộc sống đời thường, thông qua môn học các em có thể lĩnh hội được một khối lượng trị thức phong phú về tự nhiên, kinh tế xã hội, những kĩ năng, kĩ sảo cần thiết để vận dụng các kiến thức khoa học địa lí vào thực tiễn và làm quen với các phương pháp nghiên cứu quan sát, điều tra, làm việc với bản đồ, với tranh ảnh và các số liệu thống kê… để sau này các em không bỡ ngỡ trước những hoạt động phức tạp và đa dạng của cuộc sống . Qua bức tranh toàn cảnh về tự nhiên và kinh tế xã hội của các vùng khác nhau trong cả nước, học sinh sẽ nắm được kiến thức và biết cách giải thích các hiện tượng, các mối quan hệ đã tạo nên sự thay đổi và phát triển trong môi trượng tự nhiên cũng như trong nền kinh tế xã hội, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển hướng kinh tế của đất nước ta hiện nay B. Thực trạng nghiên cứu của đề tài. - Đối với chuyên đề này tôi đưa ra cách dạy chung nhất về từng vùng miền cụ thể như sau: * Qui mô: +Giáo viên dùng lược đồ hành chính hoặc lược đồ hành chính của mỗi vùng yêu cầu học sinh xác định các tỉnh thuộc mỗi vùng? +Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào thông tin kênh chữ nêu được số dân. +Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào thông tin kênh chữ cho biết diện tich. I.Vị trí địa lí: -Yêu cầu học sinh xác định được vị trí địa lí, giới hạn và ý nghĩa của vị trí địa lí II.Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: - Giáo viên cho học sinh nghiên cứu thông tin kênh chữ kết hợp với kênh hình để trình bày dược đặc điểm về điều kiện tự nhiên và tiềm năng về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển kinh tế. -Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa và câu hỏi cuối bài có liên quan đến nội dung kiến thức của phần này. III.Đặc điểm dân cư xã hội: -Phần này giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu thông tin kênh chữ kết hợp với bảng số liệu nhận xét được tình hình dân cư xã hội và xác định được các điểm di tích lịch sử văn hoá của mỗi vùng. IV.Tình hình phát triển kinh tế: 1. Công nghiệp: - Giáo viên yêu cầu học sinh kiến thức từ kênh chữ và kênh hình cùng với át lát địa lí Việt Nam trình bày được đặc điểm của ngành công nghiệp của mỗi vùng và sự phân bố công nghiệp của mỗi vùng,trả lời được các câu hỏi trong sách giáo khoa và liên hệ được thực tế. 2. Nông nghiệp: - Giáo viên yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học về điều kiện tự nhiên tìm ra mối liên hệ giữa tự nhiên với sự phát triển và phân bố cây trồng . 4 - Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình và át lát địa lí Việt Nam trả lời các câu hói trong sách giáo khoa và các câu hỏi nâng cao, trình bày được sự phân bố cây trồng giải thích được sự phân bố cây trồng. 3.Dịch vụ: - Giáo viên yêu cầu học sinh khai thác thông tin kênh chữ và kênh hình trình bày được đặc điểm của ngành dịch vụ. Tìm mối liên hệ về dân cư với sự phát triển của ngành dịch vụ. V.Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm: - Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào thông tin kênh chữ kết hợp với át lát địa lí Việt Nam xác định được các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm của mỗi vùng. - Nhận xét được vai trò của các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm. C. Ứng dụng thực tiễn vào công tác giảng dạy. VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ. A. Kiến thức cơ bản cần khai thác : *Qui mô : * Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát lược đồ hành chính Trung Du Miền Núi Bắc Bộ trong sgk hình 17.1 hoặc át lát địa lí Việt nam trang 26, sau đó lên chỉ và đọc tên các tỉnh thuộc Trung Du Miền Núi Bắc Bộ ? ? Dựa vào thông tin kênh chữ sgk phần đầu của bài 17 cho biết diện tích và số dân của Trung Du Miền Núi Bắc Bộ. Kiến thức cần đạt : - Các tỉnh : + Đông Bắc : Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, BắcGiang, Thái Nguyên, Bắc Cạn,Tuyên Quang, Phú Thọ,Yên Bái, Lào Cai +Tây Bắc : Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu - Diện tích : 100965km2 - Dân số : 11,5 triệu người(2002) I.Vị trí địa lí. * Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 17.1 sgk. Hãy xác định giới hạn lãnh thổ của vùng Trung Du Miền Núi Bắc Bộ ? - Học sinh lên bảng xác định trên lược đồ treo tường giới hạn lãnh thổ của vùng. ? Cho biết ý nghĩa địa lí của vùng. II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. * Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 17.1 sgk hay át lát địa lí Việt Nam trang 26. * Giáo viên treo lược đồ tự nhiên vùng Trung Du Miền Núi bắc Bộ sau đó hướng dẫn học sinh xác định hai tiểu vùng Tây Bắc và Đông Bắc lưu ý cho học sinh tìm hiểu sâu về điều kiện tự nhiên ( Địa hình, khí hậu, sông ngòi, khoáng sản ). Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi. 5 ? Nêu sự khác biệt về điều kiện tự nhiên và thế mạnh kinh tế giữa hai tiểu vùng Tây Bắc và Đông Bắc. ? Học sinh lên xác định trên bản đồ treo tường các mỏ ( than, sắt, thiếc, apatít ) và các dòng sông có tiềm năng phát triển thủy điện ( Sông Đà, sông Lô, sông Gâm, sông Chảy ). ? Những khó khăn về điều kiện tự nhiên ở Trung Du Miền Núi Bắc Bộ gặp phải. * Giáo viên nhấn mạnh Trung Du Miền Núi Bắc Bộ là vùng có trữ lượng khoáng sản lớn nhất cả nước và là vùng có tiềm năng thủy điện lớn của cả nước. III. Đặc điểm dân cư, xã hội: * Giáo viên yêu cầu đọc thông tin kênh chữ mục 3 sgk trang 63 trả lời câu hỏi. ? Cho biết đặc điểm cư trú của người dân ở Trung Du Miền Núi Bắc Bộ * Giáo viên yêu cầu học sinh đọc số liệu trong bảng 17.2, trả lời câu hỏi. ? Nhận xét sự chênh lệch về dân cư xã hội giữa hai tiểu vùng Tây Bắc và Đông Bắc. ? So sánh chỉ tiểu phát triển dân cư xã hội ở Trung Du Miền Núi Bắc Bộ so với cả nước. ? tại sao Trung Du Miền Núi Bắc Bộ là địa bàn đông dân mà kinh tế xã hội cao hơn miền núi Bắc Bộ. IV. Tình hình phát triển kinh tế: 1. Công nghiệp. * Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát và phân tích các yếu tố kinh tế trên hình 18.1 hay át lát địa lí Việt Nam trang 26 sau đó lên chỉ trên lược đồ treo tường các nhà máy thủy điện, nhiệt điện, các trung tâm công nghiệp luyện kim, cơ khí, hóa chất ? ? Nêu ý nghĩa của các nhà máy thủy điện Hòa Bình. * Giáo viên nhấn mạnh về nghành công nghiệp của vùng là phát triển mạnh công nghiệp năng lượng, khai thác khoáng sản, luyện kim, vật liệu xây dựng. 2. Nông nghiệp. * Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thông tin kênh chữ mục 2 sgk trang 67 kết hợp với hình 18.1 trả lời câu hỏi. ? Kể tên các cây trồng, vật nuôi chính ở Trung Du Miền Núi Bắc Bộ. ? xác định trên lược đồ kinh tế của vùng địa bàn phân bố các cây công nghiệp lâu năm và cây công nghiệp hàng năm. ? Nhờ những điều kiện thuận lợi gì mà cây chè chiếm tỷ trọng lớn về diện tích và sản lượng so với cả nước, kể tên các thương hiệu chè nổi tiềng ở nước ta mà em biêt. ? Nghề Rừng ở Trung Du Miền Núi Bắc Bộ phát triển như thế nào. ? Tại sao đàn trâu ở Trung Du Miền Núi Bắc Bộ chiếm tỷ trọng lớn so với cả nước. ? Trong snả xuất nông nghiệp ở Trung Du Miền Núi Bắc Bộ còn gặp những khó khăn gì. 6 * Giáo viên và học sinh chốt lại các đặc điểm cơ bản về ngành nông nghiệp của vùng. 3. Dịch vụ. * giáo viên chú ý khắc sâu cho học sinh kiến thức về mạng lưới giao thông. * Giáo viên yêu cầu học sinh xác định trên hình 18.1 các tuyến đường sắt, đường ô tô xuất phát từ thủ đô Hà Nội đi tới các thành phố thị xã của các tỉnh biên giới Việt trung, Việt lào. ? Xác định các cửa khẩu quan trọng biên giới Việt Trung ( Móng Cái, Hữu Nghị, lào cai ). ? Xác định các điểm du lịch ( Bắc Bó, Tân Trào, Ba Bể, Sa Pa, Đề Hùng, Tam Đảo, Hạ Long ) trong át lát địa lí Việt Nam trang 26. V. Các trung tâm kinh tế: * Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 18.1 trả lời câu hỏi. ? Xác định các trung tâm kinh tế ở Trung Du Miền Núi Bắc Bộ, nêu các ngành công nghiệp đặc trưng của mối trung tâm. ? Xác định thành phố Thái Nguyên, Việt Trì, Hạ Long. ? Cho biết ý nghĩa trung tâm kinh tế của vùng. B. Một số câu hỏi cần lưu ý và hướng dẫn trả lời. Câu 1. Hãy so sánh thế mạnh về tự nhiên và kinh tế giữa tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc? Dựa vào bảng 17.1 SGK. Giống nhau: Đều chủ yếu là địa hình đồi núi đề có một kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa cận chí tuyến có một mùa đông lạnh nhất nước ta. Đều có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, giàu có như: Khoáng sản, trồng rừng… Khác biệt ( Bảng 17.1). Câu 2. Tại sao trung du Bắc Bộ là địa bàn đông dân và phát triển kinh tế xã hội cao hơn miền núi Bắc Bộ? Vì trung du địa hình ít chia cắt hơn giao thông thuận tiện hơn, dễ canh tác hơn……. Câu 3: Cho bảng số liệu về giá trị sản xuất công nghiệp ở trung du miền núi Bắc Bộ ( tỉ đồng). Năm 1995 1995 2002 Tiểu vùng Tây Bắc 320,5 541,1 696,2 Đông Bắc 6179,2 10657,7 14301,3 Vẽ biểu đồ cột và nhận xét về giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc. - Vẽ biểu đồ cột gộp nhóm theo từng năm. Nhận xét. Câu 4: Tại sao Trung Du Bắc Bộ là địa bàn đông dân và phát triển kinh tế xã hội cao hơn miền núi Bắc Bộ? Vì nhờ vào điều kiện tự nhiên thuận lợi như: 7 - Nhiều đất trồng thích hợp cho cây công nghiệp lâu năm, trồng cỏ, chăn nuôi gia súc lớn. Trong khi đất ở miền núi Bắc Bộ có độ dốc lớn, ít màu mỡ hơn. - Nhiều khoáng sản: Phát triển công nghiệp khai thoáng, luyện kim như nhà máy luyện kim Thái Nguyên, vùng khai thác than Phả Lại, uông Bí… - Thời tiết có mùa đông lạnh nhưng ít sương giá hơn miền núi Bắc Bộ thuận lợi cho việc phát triển rau quả cận nhiệt và ôn đới. - Nguồn thủy năng lớn với các nhà máy thủy điện Hòa Bình, Thác Bà. Câu 5: Nêu ý nghĩa của việc phát triển nghề rừng theo hướng nông lâm kết hợp ở trung du và miền núi Bắc Bộ? Để thực hiện mô hình nông lâm kết hợp thì nhà nước phải giao đất, giao rừng cho hộ nông dân làm chủ đất, chủ rừng lâu dài. Từ đó họ yên tâm đầu tư, tìm cách khai thác hợp lý diện tích đất rừng được giao, phát triển nông nghiệp kết hợp với lâm nghiệp, phát triển lâm nghiệp kết hợp với nông nghiệp; bảo vệ nghiêm ngặt rừng đầu nguồn, coi trọng việc chăm sóc và trồng rừng mới; triển khai mô hình RVAC(rừng –vườn-ao-chuồng).Nhờ rừng phát triển mà độ che phủ sẻ tăng lên, hạn chế xói mòn đất, cải thiện môi trường trong vùng, làm cơ sở cho các nhà máy sản xuất giấy,chế biến gỗ…ổn định hơn.Nghề rừng góp phần sử dụng nguồn lao động tại chỗ, nhàn rỗi tron g nông nghiệp. Do đó thu nhập người dân tăng lên, đời sống nhân dân được cải thiện. Câu 6:Vì sao phát triển kinh tế,nâng cao đời sống của các dân tộc phải đi đôi với việc bảo vệ môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên? Vì: a) Phát triển công nghiệp kéo theo sự phát triển dân số đông đúc gây ô nhiễm và phá vỡ cảnh quan tự nhiên do khí thải công nghiệp, rác, nước thải…làm ô nhiễm không khí và nguồn nước. b)Khai thác tài nguyên khoáng sản, đất, rừng ồ ạt, không có kế hoạch sẽ dẫn đến khoáng sản, rừng bị cạn kiệt, đất bạc màu. c) Tài nguyên khoáng sản nước ta tuy dồi dào nhưng không phải vô tận và phải mất hàng triệu năm mới tái tạo lại được. d) Vậy để phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của các dân tộc một cách bền vững thì cần phải: - Khai thác tài nguyên thiên nhiên phải có kế hoạch lâu dài, tiết kiệm, không khai thác bừa bãi, tràn lan. - Cần có kế hoạch bảo vệ môi trường như xử lý nước thải, chất thải công nghiệp, bảo vệ rừng sẳn có và trồng rừng ở những nơi đất trống, đồi trọc… 8 VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG A.Kiến thức cơ bản cần khai thác. *Qui mô: ? Giáo viên dùng lược đồ hành chính Đồng Bằng Sông Hồng. Yêu cầu học sinh xác định được các tỉnh thuộc Đồng Bằng Sông Hồng. ? Dựa vào thông tin kênh chữ phần đầu bài của Đồng Bằng Sông Hồng cho biết diện tích và số dân của vùng Đồng Bằng Sông Hồng. * Kiến thức cần khai thác: -Các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình - Diện tích:14806km - Dân số:17,5 triệu người(năm 2002) I.Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ. * Giáo viên sử dụng lược đồ tự nhiên Việt Nam yêu cầu học sinh xác định ranh giới vùng Đồng Bằng Sông Hồng. Nêu tên các vùng tiếp giáp như Trung Du Miền Núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ; Sau đó xác định các đảo Cát Bà, Bạch Long Vĩ ? * Giáo viên gợi ý đánh giá về vị trí địa lí của vùng Đồng Bằng Sông Hồng. Ý nghĩa. - Giao lưu với các vùng trong nước như Bắc Trung Bộ, Trung Du miền núi Bắc Bộ. - Giao lưu quốc tế qua đường biển cảng Hải Phòng. - Phát triển kinh tế biển- đất liền. II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. * Giáo viên hướng dẫn học sinh cách khai thác trên lược đồ Hình 20.1 SGK hoặc Át lát địa lí Việt Nam trang 26. Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi sau. ? Nêu ý nghĩa của Đồng Bằng Sông Hồng đối với sự phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư. ? Cho biết tiềm năng tài nguyên khoáng sản, tài nguyên sinh vật và tài nguyên biển ở vùng Đồng Bằng Sông Hồng. III. Đặc điểm dân cư- xã hội. * Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào thông tin kênh chữ SGK trang 27 mục 3 trả lời câu hỏi. ? Hãy cho biết số dân ở Đồng Bằng Sông Hồng năm 2002. * Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát biểu đồ hình 20.2 SGK trang 73 trả lời câu hỏi. ? Cho biết Đồng Bằng Sông Hồng có mật độ dân số cao gấp bao nhiêu lần trung bình của cả nước, các vùng Trung Du Miền Núi Bắc Bộ, Tây Nguyên. ? Dân số cao ở Đồng Bằng Sông Hồng có những thuận lợi và khó khăn gì cho sự phát triển kinh tế xã hội. * Giáo viên hường dẫn học sinh quan sát bảng 20.1 yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi. 9 ? Nhận xét tình hình dân cư, xã hội của vùng Đồng Bằng Sông Hồng so với cả nước. IV. Tình hình phát triển kinh tế. 1.Công nghiệp. * Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát biểu đồ hình 21.1 trả lời câu hỏi. ? Nhận xét sự chuyển biến về tỉ trọng khu vực công nghiệp- xây dựng ở Đồng Bằng Sông Hồng. * Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác lược đồ kinh tế vùng Đồng Bằng Sông Hồng qua hình 21.2 hoặc át lát địa lí Việt Nam trang 26 trả lời câu hỏi. ? Cho biết địa bàn phân bố của các ngành công nghiệp trọng điểm, kể tên các ngành công nghiệp trọng điểm. 2. Nông nghiệp * Giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu bảng 21.1 sgk trang 77 trả lời câu hỏi. ? Hãy so sánh năng xuất lúa của vùng Đồng Bằng Sông Hồng so với vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long và cả nước. ( Giáo viên lưu ý học sinh so sánh theo cột dọc, sau đó so sánh theo cột ngang trong bảng số liệu rồi rút ra nhận xét là tăng hay giảm bao nhiêu tạ/ha giai đoạn 1995-2002 ) ? Ngoài cây lúa nước Đồng Bằng Sông Hồng còn có cây gì khác, cho biết giá trị kinh tế của cây đó. ? Nêu lợi ích của việc đưa vụ đông trở thành vụ sản xuất chính ở vùng Đồng Bằng Sông Hồng. ?Chăn nuôi ở Đồng Bằng Sông Hồng phát triển như thế nào. Kể tên các con vật nuôi chính ở Đồng Bằng Sông Hồng. 3. Dịch vụ. ? Dựa trên hình 22.2 và sự hiểu biết của em. Hãy xác định vị trí và nêu ý nghĩa kinh tế - xã hội của Cảng Hải Phòng, sân bay quốc tế Nội Bài. ? Hoạt động du lịch và bưu chính viễn thông diễn ra như thế nào ở vùng Đồng Bằng Sông Hồng. V. Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. * Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào át lát địa lí Việt Nam trang 26 trả lời câu hỏi. ? Kể tên các trung tâm kinh tế ở vùng Đồng Bằng Sông Hồng. ( xác định vị trí của trung tâm kinh tế Hải Phòng, Hà Nội, Hạ Long) ? Xác định vị trí các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. ? Cho biết ý nghĩa của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. B. Một số câu hỏi cần lưu ý và hướng dẫn trả lời. Câu 1: Điều kiện tự nhiên của ĐBSH có những thuận lợi và khó khăn gì cho việc phát triển kinh tế xã hội? a. Thuận lợi: - Vị trí địa lí dễ dàng giao lưu kinh tế xã hội trực tiếp với các vùng trong nước. 10 - Về các tài nguyên: + Đất phù sa tốt,khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh,thủy văn dồi dào thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp,đặc biệt là cây lúa. + Khoáng sản có giá trị đáng kể như: Mỏ đá Tràng Kênh (Hải Phòng), Hà Nam (Ninh Bình), sét cao lanh (Hải Dương) làm nguyên liệu sản xuất xi măng chất lượng cao;than nâu (Hưng Yên),khí tự nhiên (Thái Bình)… + Bờ biển Hải Phòng, Ninh Bình thuận lợi cho việc đánh bắt, nuôi trồng thủy sản. + Phong cảnh du lịch phong phú đa dạng với nhiều danh thắng, di tích lịch sử… + Nguồn khí tự nhiên ven Vịnh Bắc Bộ đang được khai thác có hiệu quả. b. Khó khăn: - Thời tiết không ổn định hay có bão lụt vào mùa mưa, sương muối, rét đậm, rét hại vào mùa đông làm thiệt hại đến mùa màng, đường sá, cầu cống, các công trình thủy lợi, đê điều. - Do hệ thống đê chống lũ lụt,đồng ruộng trở thành những ô trũng trong đê vào mùa mưa thường gây ngập úng… Câu 2: Vì sao ĐBSH là vùng đông dân nhưng vẫn là vùng có trình độ phát triển cao so với mức trung bình của cả nước? Là vì: - Kết cấu hạ tầng nông thôn của vùng hoàn thiện nhất nước với hệ thống chống lũ lụt dài hơn 3000 km được xây dựng từ bao đời nay. - Quá trình đô thị hóa lâu đời với kinh thành Thăng Long (Hà Nội) và thành phố cảng Hải Phòng lớn nhất nước ta hiện nay. - Lực lượng lao động dồi dào tay nghề cao trong nông nghiệp cũng như trong các ngành kinh tế khác. Câu 3: Hãy cho biết tầm quan trọng của hệ thống đê điều ở Đồng Bằng Sông Hồng ? - Tránh được nguy cơ phá hoại của lũ lụt hang năm do sông Hồng gây ra, đặc biệt là vào mùa mưa bão. - Mở rộng diện tích đất phù sa ở vùng cửa sông. - Địa bàn phân bố dân cư được phủ khắp đồng bằng. - Làng mạc trù phú, dân cư đông đúc, nông nghiệp thâm canh tăng vụ, Công nghiệp, dịch vụ phát triển sôi động. - Nhiều di tích lịch sử,giá trị văn hóa của vùng được lưu giữ và phát triển. Hệ thống đê điều ở Đồng Bằng Sông Hồng được xem như là nét đặc sắc của nền văn hóa Sông Hồng-văn hóa Việt Nam. Câu 4: Trình bày đặc điểm phát triển công nghiệp của vùng Đồng Bằng Sông Hồng thời kì 1995-2002? Công nghiệp Đồng Bằng Sông Hồng từ năm 1995-2002 có một số đặc điểm sau: - Cơ sở công nghiệp được hình thành sớm nhất ở Việt Nam và đang phát triển mạnh trong thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa. - Hai trung tâm công nghiệpchiếm giá trị sản xuất lớn là Hà Nội, Hải Phòng. 11 - Các ngành công nghiệp trọng điểm: Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng và cơ khí. - Một số sản phẩm công nghiệp quan trọng so với cả nước như: Động cơ điện, máy công cụ, thiết bị điện tử, phương tiện giao thông… - Tuy nhiên vùng còn khó khăn về cơ sở vật chất kĩ thuật, vốn đầu tư, trình độ công nghệ…còn hạn chế. Câu 5: Sản xuất lương thực ở Đồng Bằng Sồng Hồng có tầm quan trọng như thế nào? Đồng Bằng Sông Hồng có điều kiện thuận lợi và khó khăn gì để sản xuất lương thực? a) Sản xuất lương ở Đồng Bằng Sông Hồng có tầm quan trọng to lớn đó là: - Đáp ứng nhu cầu lương thực cho vùng Đồng Bằng Sông Hồng và các vùng lân cận như Trung Du Miền Núi Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. - Cung cấp một phần lương thực cho đất nước dể xuất khẩu. - Làm nguồn thức ăn cho gia súc, đặc biệt là chăn nuôi lợn. b) Thuận lợi và khó khăn ở vùng ĐBSH trong sản xuất lương thực: * Thuận lợi: - Đất phù sa do sông Hồng bồi đắp màu mỡ có diện tích lớn thứ hai cả nước(sau Đồng Bằng Sông Cửu Long) thích hợp trồng cây lúa nên đứng thứ hai cả nước về diện tích và sản lượng lúa. - Năng suất lúa cao nhất so với cả nước. - khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh thích hợp trồng các loại ưa lạnh trong vụ đông (ngô đông,khoai tây,su hào…) đem lại hiệu quả kịnh tế cao. - Cơ sở vật chất kỹ thuật trong nông nghiệp tương đối hoàn thiện thúc đẩy nông nghiệp phát triển. - Người dân có kinh nghiệm trong sản xuất lương thực - Chính sách của nhà nước trong việc phát triển nông nghiệp. * Khó khăn: - Diện tích đất canh tác bị thu hẹp do sự mở rộng đất thổ cư và đất chuyên dùng ,số lao động dư thừa. - Bình quân đất nông nghiệp trên đầu người giảm dẫn đến quỹ đất nông nghiệp ít, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, xã hội. - Sự thất thường của thời tiết như bão, lũ, sương giá… - Nguy cơ ô nhiễm môi trường do sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu không đúng phương pháp, không đúng liều lượng… Câu 6: Nêu vai trò của vụ đông trong sản xuất lương thực ở Đồng Bằng Sông Hồng? - Với điều kiện thời tiết mùa đông lạnh, hầu hết các tỉnh ở Đồng Bằng Sông Hồng đều phát triển các loại cây ưa lạnh đem lại hiệu quả kinh tế cao như: Ngô đông, khoai tây, bắp cải, su hào, cà rốt…Do đó vụ đông trở thành vụ sản xuất chính ở một số địa phương với nhiều sản phẩm đa dạng góp phần giải quyết vấn đề lương thực cho Đồng Bằng Sông Hồng và xuất khẩu một số rau quả ôn đới. 12 VÙNG BẮC TRUNG BỘ A.Kiến thức cơ bản cần khai thác. *Qui mô: ?Dựa vào lược đồ tự nhiên vùng Bắc Trung Bộ. Hãy kể tên các tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ. ?Dựa vào thông tin kênh chữ sách giáo khoa trang 81 hãy cho biết diện tích và số dân của vùng BắcTrung Bộ. Kiến thức cần đạt: -Các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. -Diện tích:51513 km2 -Dân số:10,3 triệu người( năm 2002) I.Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ. *Giaos viên yêu cầu học sinh quan sát hình 23.1 sách giáo khoa trang 82 hoặc át lát địa lí Việt Nam trang 27 trả lời câu hỏi. ? Hãy xác định giới hạn lãnh thổ của vùng Bắc Trung Bộ, nhận xét về hình dáng lãnh thổ của Bắc Trung Bộ. ? Trình bày ý nghĩa của vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ của vùng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. - Bắc Trung Bộ là một dải đất hẹp ngang, kéo dài từ dãy Tam Điệp phía Bắc tới dãy Bạch Mã ở phía Nam. - Ý nghĩa của vị trí địa lý. + Là cửa ngõ ra biển của các nước tiểu vùng sông Mê Kông ra biển và ngược lại từ các nước trong cộng đồng quốc tế vào các nước tiểu vùng Mê Kông. + Là cầu nối giao lưu giữa Bắc Bộ và phía nam. + Phát triển kinh tế biển. II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên * Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 23.1 kết hợp với kiến thức đã học trả lời câu hỏi. ? Cho biết đặc điểm địa hình ở Bắc Trung bộ. ? Cho biết dải Trường Sơn Bắc ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu Bắc Trung Bộ. * Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vị trí giới hạn của Bắc Hoành Sơn và Nam Hoành Sơn cùng biểu đồ hình 23.2 trả lời câu hỏi. ? So sánh tiềm năng tài nguyên rừng và khoáng sản của Bắc Hoành Sơn và nam Hoành Sơn. ? Bằng kiến thức đã học,hãy cho biết các loại thiên tai thường xảy ra ở Bắc Trung Bộ. III. Đặc điểm dân cư – xã hội. *Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào thông tin kênh chữ sách giáo khoa trang 83 và bảng 23.1 trả lời câu hỏi. 13 ?Cho biết Bắc Trung Bộ có bao nhiêu dân tộc cư trú,những khác biệt trong cư trú và hoạt động kinh tế giữa các dân tộc ở phía đông và phía tây của Bắc Trung Bộ. * Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc và phân tích bảng 23.2 trả lời câu hỏi. ? Nhận xét về sự chênh lệch giữa các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội ở Bắc Trung Bộ. ?Trình bày những hiểu biết của em về người dân ở Bắc Trung Bộ. IV. Tình hình phát triển kinh tế. ? Nêu một số khó khăn trong sản xuất nông nghiệp ở Bắc Trung Bộ. * Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc và phân tích biểu đồ hình 24.1 trả lời câu hỏi. ? Nhận xét sản lượng bình quân lương thực có hạt theo đầu người ở Bắc Trung Bộ so với cả nước giai đoạn 1995-2002. * Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình 24.3 hay lược đồ kinh tế Bắc Trung Bộ trong át lát địa lí Việt Nam trang 27 trả lời câu hỏi. ? Xác định vùng nông lâm kết hợp ? Nêu ý nghĩa của việc trồng rừng ở Bắc Trung Bộ. 2. Công nghiệp. * Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc phân tích biểu đồ hình 24.2 trả lời câu hỏi ? Nhận xét sự gia tăng giá tri sản xuất công nghiệp ở Bắc Trung Bộ. ? Quan sát hình 24.3 xác định các cơ sở khai thác khoáng sản ở Bắc Trung Bộ.Kể tên các ngành công nghiệp tiêu biểu ở Bắc Trung Bộ. 3. Dịch vụ. * Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại ý nghĩa vị trí địa lí của vùng Bắc Trung Bộ? ? Quan sát hình 24.3 xác định vị trí quốc lộ 7, 8, 9 và nêu tầm quan trọng của tuyến đường này. ? Kể tên một số điểm du lịch ở Bắc Trung Bộ. V. Các trung tâm kinh tế. * Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào át lát địa lí Việt Nam trang 27 trả lời câu hỏi. ? Hãy xác định được các trung tâm kinh tế Thanh Hóa, Vinh, Huế. ? Cho biết vai trò của các thành phố này. B.Một số câu hỏi cần lưu ý và hướng dẫn trả lời. Câu 1: Điều kiện tự nhiên ở vùng Bắc Trung Bộ có những thuận và khó khăn gì cho việc phát triển kinh tế -xã hội ? a.Thuận lợi: - Địa hình: + Phần phía tây: Có núi, gò đồi thuận lợi phát triển nghề rừng đa dạng, chăn nuôi gia súc (Trâu,Bò) và trồng cây công nghiệplâu năm. + Phần phía đông: Là đồng bằng ven biển thích hợp trồng cây công nghiệp hàng năm, đặc biệt là lạc. - Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm cũng thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. 14 b) Khó khăn: - Địa hình: + phía tây là núi, gò, đồi gây khó khăn cho việc đi lại. + Phía đông: Đồng bằng nhỏ hẹp, kém màu mỡ nên sản xuất lương thực không đủ đáp ứng nhu cầu của vùng. - Khí hậu có sự phân hóa Tây -Đông: + Phía đông vào mùa hè đón gió mùa đông bắc gây mưa bão, lũ lụt lớn thiệt hại cho ngư dân không ra biển được, nhà cửa, đường sá bị hư hỏng, thiệt hại đến nông nghiệp, giao thông vận tải… + Phía tây vào mùa hè có gió nóng tây nam (gió Lào) làm khô cháy mùa màng,cây cối thiệt hại cho nghề nông. Câu 2: Sự phân bố dân cư ở Bắc Trung Bộ có dặc điểm gì? * Sự phân bố dân cư ở Bắc Trung Bộ có đặc điểm sau: - Vùng là địa bàn cư trú của 25 dân tộc ít người nhưng đó đại bộ phận là người kinh. - Sự phân bố dân cư có sự khác biệt giữa phía đông và phía tây. + Phía đông chủ yếu là người kinh tập trung ở đồng bằng, ven biển. + Phía tây: Miền núi và gò đồi nơi sinh sống của các dân tộc ít người. Câu 3:Vì sao bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn có tầm quan trọng hang đầu trong lâm nghiệp ở vùng Bắc Trung Bộ ? - Vùng Bắc Trung Bộ hẹp bề ngang, sườn núi phía đông dãy Trường Sơn dốc, việc bảo vệ rừng phòng hộ rất quan trọng để tránh lũ lụt. Rừng Bắc Trung Bộ có nhiều động thực vật cần phải được bảo vệ và phát triển. - Rừng phía nam dãy Hoành Sơn đã bị khai thác quá mức cần phải được bảo vệ và phát triển bằng cách trồng lại rừng mới. - Rừng còn điều hòa khí hậu, chống gió tây nam nên cần phải được bảo vệ và phát triển. Câu 4: Nêu những thành tựu và khó khăn trong việc phát triển nông nghiệp,công nghiệp ở Băc Trung Bộ ? * Thành tựu: - Nông nghiệp: Vùng Bắc Trung Bộ đang được đẩy mạnh phát triển nông nghiệp bằng việc tăng cường đầu tư, thâm canh trong sản xuất lương thực,phát triển cây công nghiệp hang năm, chăn nuôi gia súc lớn,phát triển nghề rừng, đánh bắt nuôi trồng thủy sản. - Công nghiệp: + Giá trị sản xuất công nghiệp của vùng từ năm 1995-2002 đều tăng lên rõ rệt (hơn 5 lần) + Các ngành công nghiệp được xem là thế mạnh của vùng như: Công nghiệp khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu. *Khó Khăn: -Nông nghiệp: 15 + Đất: Hầu hết những cánh đồng ven biển đều nhỏ bé, phía đông là cồn cát,phía tây là gò đồi nên sản lượng lương thực thấp hơn so với cả nước. + Khí hậu: Thời tiết diễn biến phức tạp: . Mùa hè gió nóng tây nam làm khô hạn, nước mặn xâm nhập, cát biển lấn đất trồng trọt. Cuối hè thường có bão kèm theo mưa lớn gây lũ lụt thiệt hại hoa màu… + Cơ sở hạ tầng kém phát triển, đời sống dân cư còn nhiều khó khăn, đặc biệt ở vùng phía tây, dân số đông. -Công nghiệp: + Cơ sở hạ tầng còn yếu kém, lại bị hậu quả của chiến tranh kéo dài nên chưa có điều kiện xây dựng ngành công nghiệp tương xứng với tiềm năng vốn có. Câu 5: Tại sao nói du lịch là thế mạnh của vùng Bắc Trung Bộ? Vì có nhiều loại hình du lịch quan trọng với các địa điểm sau: - Địa điểm du lịch lịch sử:Làng kim Liên(quê Bác), ngã ba Đồng Lộc, đường mòn Hồ Chí Minh… - Địa điểm du lịch di sản văn hóa và di sản thiên nhiên thế giới: cố đô Huế, động phong Nha-Kẻ Bàng. - Địa điểm du lịch sinh thái,nghỉ mát:vườn quốc gia Bạch Mã, bãi biển Sầm Sơn, Cửa Lò, Lăng Cô… Câu 6: Nêu tầm quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung đối với sự phát triển kinh tế ở Bắc Trung Bộ? Vùng kinh tế trọng điểm miền trung gồm các tỉnh, thành phố như: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quãng Nam, Quãng Ngãi và Bình Định có tầm quan trọng trong việc phát triển kinh tế ở Bắc Trung Bộ. Bởi vì nó có tác động mạnh đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên. Đặc biệt là đường mòn Hồ Chí Minh,hầm đường bộ qua đèo Hải Vân….sẽ thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế liên vùng. 16 VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ: A.Những kiến thức cơ bản cần khai thác. * Quy mô: * Giáo viên sử dụng lược đồ hành chính Việt Nam, học sinh quan sát hình 25.1 sgk. ? Kể tên các tỉnh thuộc vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ. ? Dựa vào thông tin kênh chữ phần mở đầu, cho biết diện tích và số dân của vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ. * Kiến thức cần đạt: - Các tỉnh: Gồm có 8 tỉnh ( Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận). - Diện tích: 44234 km2 - Dân số: 8,4 triệu người ( Năm 2002 ) I. Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ. * Giáo viên treo lược đồ tự nhiên vung Duyên Hải Nam Trung Bộ. Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi. ? Xác định vị trí giới hạn của vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ. ( Dựa vào H25.1 SGK) ? Xác định hai quần đảo: Hoàng Sa, Trường Sa và các đảo: Lí Sơn, Phú Quý. ? Ý nghĩa vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ của vùng có ảnh gì tới phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng. II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. *Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 25.1 sgk, hướng dẫn học sinh phân tích các yếu tố tự nhiên được thể hiện trên lược đồ tự nhiên của vùng. ? Vì sao màu xanh của các Đồng Bằng Duyên hải Nam Trung Bộ không rõ nét như Bắc Trung Bộ và không liên tục như Đồng Bằng Sông Hồng, Đồng bằng Sông Cửu Long. ? Xác định vị trí của các vịnh Dung Quất, Vân Phong, Cam Ranh trên lược đồ treo tường. ? Xác định vị trí các bãi tắm và các địa điểm du lịch nổi tiếng ( Non Nước, Sa Huỳnh, Quy Nhơn, Đại Lãnh, Nha Trang, Mũi Né ). ? Nhận xét về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng. ? Những khó khăn về điều kiện tự nhiên của vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ. ? Tại sao vấn đề bảo vệ và phát triển rừng có tầm quan trong đặc biệt ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ. III. Đặc điểm dân cư xã hội. - Căn cứ vào bảng 25.1. Hãy nhận xét sự khác biệt trong phân bố dân cư, dân tộc và hoạt động kinh tế giữa vùng đồng bằng ven biển với vùng đồi núi phía tây. - Nhận xét về tình hình dân cư, xã hội ở Duyên Hải Nam Trung Bộ. - Kể tên các di tích văn hóa – Lịch sử. 17 IV. Tình hình phát triển kinh tế. 1. Nông nghiệp. * Giáo viên gợi ý học sinh giựa vào bảng 26.1 để phân tích nhận định và giải thích câu hỏi vì sao chăn nuôi bò và nuôi trồng đánh bắt thủy sản là thế mạnh của vùng. ? Xác định các bài tôm, bãi cá trên lược đồ treo tường. ? Vì sao vùng biển Nam Trung Bộ nổi tiếng về nghề làm muối, đánh bắt và nuôi trồng hải sản. * Giáo viên và học sinh chốt lại kiến thức về tình hình phát triển nông nghiệp của vùng. ? Kể những khó khăn trong sản xuất nông nghiệp mà vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ gặp phải. 2. Công nghiệp. * Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát bảng 26.2 trả lời câu hỏi. ? hãy nhận xét sự tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ so với cả nước giai đoạn 1995 – 2002. ? Dựa vào thông tin kênh chữ sgk cho biết cơ cấu công nghiệp của vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ. 3. Dịch vụ. * Giáo viên tập chung sự chú ý của học sinh vào vị trí địa lí thuận lợi của vùng đối với hoạt động giao thông vận tải và lưu ý tới các điểm du lịch của vùng. ? Hãy rút ra đặc điểm cơ bản của ngành dịch vụ. V. Các trung tâm kinh tế. - Xác định trên hình 25.1 vị trí của các Thành phố: Đà Nẵng, Qui Nhơn, Nha Trang. - Vì sao các thành phố này được coi là cửa ngõ của Tây Nguyên. ? * Vùng kinh tế trọng điểm miền trung. - Kể tên các vùng kinh tế trọng điểm của miền. B.Những câu hỏi cần lưu ý và hướng dẫn trả lời. Câu 1: Trong việc phát triển kinh tế-xã hội, vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ có những thuận lợi và khó khăn gì ? a. Thuận lợi: - Vị trí địa lí thuận lợi cho việc giao lưu, trao đổi hàng hóa giữa vùng với BTB, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. - Bờ biển có nhiều vũng vịnh thuận lợi cho việc khai thác đánh bắt nuôi trồng thủy sản, xây dựng cảng nước sâu (Đà Nẵng,Nha Trang…) - Nhiều bãi tắm đẹp (Non nước, Nha Trang, Mũi Né…) và còn có phố cổ Hội An, di tích Mỹ Sơn là di sản văn hóa thế giới giúp vùng có tiềm năng phát triển du lịch. - Đất nông nghiệp ở đồng bằng ven biển sản xuất lương thực, trồng cây công nghiệp hàng năm. - Đất rừng để chăn nuôi gia súc như bò đàn. 18 - Vùng còn có thế mạnh trong việc phát triển nghề rừng, tài nguyên rừng đem lại nhiều nguồn nguyên liệu quý như: Khai thác gỗ quý, trầm hương, quế… b. Khó khăn: - Đất đai ít, kém màu mỡ ít thuận lợi để phát triển nông nghiệp. - Khí hậu khô hạn hây hạn hán kéo dài, thiên tai gây thiệt hại lớn trong sản xuất và đời sống, đặc biệt vào mùa mưa bão. - Hiện tượng sa mạc hóa đang có nguy cơ mở rộng ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ gây khó khăn trong sản xuất và đời sống của người dân. Câu 2: Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ có vai trò quan trọng như thế nào? - Về vị trí địa lý:đây là dãy đất liên kết vùng Bắc Trung Bộ,vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. - Về quốc phòng: Kết hợp quốc phòng với hai quần đảo Hoàng sa và Trường sa trên Biển Đông. - Về kinh tế: Sự phong phú của các điều kiện tự nhiên tạo cho vùng này tiềm năng để phát triển một nề kinh tế đa dạng, đặc biệt là kinh tế biển. Câu 3: Phân bố dân cư ở Duyên Hải Nam Trung Bộ có đặc điểm gì? Tại sao phải đẩy mạnh công tác giảm nghèo ở vùng núi phía tây? a. Sự phân bố dân cư ở vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ có sự khác biệt giữa phía đông và phía tây: - Phía đông: Là vùng đồng bằng ven biển, địa bàn sinh sống chủ yếu của người kinh, chăm. - Phía tây: Là gò, đồi, núi là địa bàn sinh sống của các dân tộc ít người như người Cơ tu, Ban a, Ê đê… b. Cần phải đẩy mạnh công tác xóa dói giảm nghèo ở vùng đồi núi phía tây: - Bởi vì đây là khu vực sinh sống của đồng bào dân tộc ít người. Đa số đời sống đồng bào còn nhiều khó khăn, vùng còn có tầm quan trọng đặc trong việc giữ gìn an ninh quốc phòng. Vì vậy Đảng và nhà nước ta cần phải quan tâm đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc nói chung và đồng bào vùng phía tây nói riêng nhằm nâng cao đời sống cho đồng bào các dân tộc tạo niềm tin cho họ vào sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và nhà nước ta. Câu 4:So sánh địa hình hai vùng Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Nam Trung Bộ? a. Nếu lát cắt theo vĩ tuyến ta thấy địa hình hai vùng có nét tương đồng: - Phía tây: Miền núi, gò, đồi - Ở giữa: Dãy đồng bằng nhỏ hẹp. - Phía đông : Biển Đông với các đảo hay quần đảo. b. Nếu lát cắt theo kinh tuyến ta thấy có những điểm khác nhau: Vùng Bắc Trung Bộ: Chỉ có một nhánh Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ: núi của dãy Trường Sơn Bắc đâm ra Nhiều nhánh núi của Trường Sơn biền làm thành đèo ngang, tận cùng Nam đâm ra biển tạo thành nhiều đèo phía nam là dãy Bạch Mã chạy ra như đèo Cả (Phú Yên), đèo Cù Mông biển làm thành đèo.bờ biển vùng này (Bình Định), đồng thời chia cắt cánh 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng