SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU
CHUYÊN ĐỀ
ĐƠN GIẢN CÁC VÍ DỤ TRONG CHƯƠNG V
“TỆP VÀ THAO TÁC VỚI TỆP”
Người thực hiện: Huyønh Vaïn Phuùc
Lĩnh vực nghiên cứu
- Quản lí giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn: Tin học
- Lĩnh vực khác:
Có đính kèm :
Mô hình
Phần mềm
Phim ảnh
Hiện vật khác
NĂM HỌC 2014 – 2015
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Huỳnh Vạn Phúc
2. Ngày tháng năm sinh: 20 – 12 – 1966
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: Tổ 8 – khu Bàu Cá – xã An Phước – Long Thành – Đồng Nai
5. Điện thoại: 0903612235
6. Fax:
E-mail: huynhphucndc@yahoo.com.vn
7. Chức vụ: TTCM
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân sư phạm
- Năm nhận bằng: 2009
- Chuyên ngành đào tạo: Tin Học
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: GV Tin học
Số năm có kinh nghiệm: 7
Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC MÔN TIN HỌC K11
SỬ DỤNG PHẦN MỀM WINDOWS MOVIE MAKER ỨNG DỤNG VÀO
SOẠN GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ
ĐƠN GIẢN CÁC VÍ DỤ TRONG CHƯƠNG V
“TỆP VÀ THAO TÁC VỚI TỆP”
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay nhà nước ta đang trong giai đoạn đổi mới phương pháp dạy - học.
Yêu cầu người giáo viên phải lựa chọn nhiều phương pháp giảng dạy và xây dựng
các đề án dạy học theo chuyên đề. Mục tiêu là giúp học sinh chủ động, tích cực
trong học tập, nắm bắt được kiến thức cơ bản của bộ môn, từ đó tạo được lòng
đam mê, húng thú các môn đã học. Nhất là do đặc điểm của môn tin học khối 11,
học ngôn ngữ lập trình, học sinh rất khó khăn để tiếp thu kiến thức vì các câu lệnh
trong ngôn ngữ lập trình rất ngắn gọn, cô động, dễ nhằm lẫn và hiểu nó một cách
trừu tượng
Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy tại trường THPT Nguyễn Đình Chiểu với
đa số là học sinh có học lực trung bình và yếu tôi thấy rằng cần phải thiết kế bài
giảng cho phù hợp với nội dung kiến thức, phương pháp, phương tiện dạy học,
phù hợp với từng đối tượng học sinh để đạt hiệu quả cao trong mỗi phần học, tiết
học. Sử dụng phương pháp, nội dung như thế nào để qua mỗi phần học, tiết học
học sinh hiểu được kiến thức đã học trên lớp, qua đó thích thú với kiến thức mới,
đồng thời học sinh thấy được tầm quan trọng của vấn đề và việc ứng dụng của
kiến thức trước hết để đáp ứng những yêu cầu của môn học, sau đó là việc ứng
dụng của nó vào các công việc thực tiển trong đời sống xã hội. Chính vì vậy tôi
mạnh dạn chọn đề tài “Đơn giản các ví dụ trong chương v Tệp và thao tác với
tệp ” làm chuyên đề báo cáo cho tổ chuyên môn và cho toàn trường. Trước hết
phục vụ cho việc dạy học của mình góp phần nâng cao chất lượng học tập của học
sinh trong nhà trường, sau đó là cùng các đồng nghiệp xây dựng các chuyên đề
dạy học theo hướng đổi mới.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
Đặc điểm của môn tin học khối 11 là học ngôn ngữ lập trình, là loại ngôn
ngữ dùng để giao tiếp với máy. Ta chỉ gõ vào máy vài câu lệnh thì máy sẽ thực
hiện công việc và cho ra một kết quả khác. Vì vậy, học sinh tiếp thu kiến thức một
cách trừu tượng, mơ hồ không hình dung được những kết quả của bài toán. Khi
lập trình những bài toán khó, câu lệnh phức tạp càng làm cho học sinh khó kiểm
tra chương trình của mình viết đúng, sai chổ nào.
Nếu gặp các bài toán đơn giản sẽ giúp học sinh khắc phục những khó khăn
nêu trên. Các chương trình giải bài toán đơn giản giúp cho các em dễ hình dung
trước được kết quả của chương trình. Giúp học sinh dễ dàng kiểm tra được kết
quả của chương trình. Biết mình viết chương trình đúng, sai chổ nào và có thể
chỉnh sửa chương trình lại thành một chương trình tương đối hoàn chỉnh. Từ đó
tạo cho các em hứng thú trong học tập, khích thích tính chủ động tích cực xây
dựng bài, giúp các em tiếp thu bài rất nhanh và nhớ kiến thức lâu, chất lượng học
tập cũng được nâng cao.
1
2. Cơ sở thực tiễn
Trong chương V “Tệp và các thao tác với tệp”.
Khi dạy khi các thao tác “Đọc/ghi tệp văn bản”
Câu lệnh dùng thủ tục đọc
Read(,);
hoặc Readln(,);
Câu lệnh dùng thủ tục ghi
Write(,);
hoặc Writeln(,);
Các thủ tục này rất giống các thủ tục nhập dữ liệu từ bàn phím và đưa dữ
liệu ra màn hình mà các em đã học ở các chương trước. Khi chúng ta giải thích dữ
liệu sẽ được ghi vào tập tin nào đó hoặc đọc từ tập tin nào đó trong máy tính làm
cho học sinh rất mơ hồ không hiểu. Bên cạnh đó các ví dụ gắn tên tệp sách giáo
khoa lại đưa ra tên tệp là ‘DULIEU.DAT’; ‘KQ.DAT’; ‘DL.INP’; ‘TRAI.TXT’.
Học sinh không biết các tập tin có phần đuôi ‘.DAT’; ‘.INP’; ‘.TXT’ là tập tin loại
nào? muốn xem lại kết quả bài tập mình làm phải mở như thế nào?
Từ thực tiễn của trường THPT Nguyễn Đình Chiểu với đa số là học sinh có
học lực trung bình và yếu, tôi mạnh dạn đưa ví dụ và bài tập đơn giản vào trong
các tiết dạy. Không theo các ví dụ, bài tập trong sách giáo khoa để giúp học sinh
nắm nội dung kiến thức và hiểu bài dễ hơn.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
1. Giải pháp 1 (Các ví dụ về tên tệp)
Trong tiết 38 bài “thao tác với tệp” khi lấy ví dụ về thủ tục gắn tên tệp
Giải pháp đã có:
Sách giáo khoa đưa các ví dụ:
Assign (tep1, ‘DULIEU.DAT’);
Assign (tep2, ‘C:\INP.DAT’);
Assign (tep1, ‘DL.INP’);
Với giải thích biến tệp tep1 cần gắn với tệp (tập tin) có tên DULIEU.DAT
hoặc DL.INP Học sinh sẽ không hiểu tệp (tập tin) DULIEU.DAT hoặc DL.INP có
phần đuôi ‘.DAT’, ‘.INP’ là tập tin nào. Vì lý do ở lớp 10 các em học nhiều phần
soạn thảo văn bản trên chương trình Microsoft Word nên đa số học sinh chỉ biết
các tập tin có phần đuôi ‘.DOC’.
2
Giải pháp mới: khi dạy thì tôi đưa ra ví dụ
Assign (tep1, ‘C:\BAITAP.DOC’); Assign (f, ‘H:\VIDU.DOC’);
Khi giải thích tệp f được gắn với tập tin VIDU.DOC là một tập tin trong
chương trình Microsoft Word lưu trữ trong ổ đĩa H:\ (Vì yêu cầu kiến thức ta chỉ
giới thiệu với học sinh là xét khai báo, thao tác với tệp văn bản trong Pascal mà
thôi). Thì học sinh dễ hiểu và nhớ cách đặt tên tệp nhiều hơn. Kết quả là học sinh
nắm được vấn đề và có thể cho ví dụ khác, đặt tên một tập tin khác dễ dàng hơn.
2. Giải pháp 2 (Các bài tập đơn giản về tệp)
Trong tiết 39, 40 bài “Ví dụ làm việc vói tệp”
Giải pháp đã có:
Sách giáo khoa đưa ra hai tình huống:
Ví dụ 1: “Một trường THPT tổ chức cho giáo viên và học sinh của trường
đi cấm trại, sinh hoạt ngoài trời ở vườn quốc gia Cúc Phương. Để lên lịch đến
thăm khu trại các lớp, thầy hiệu trưởng cân biết khoảng cách từ trại của mình (ở vị
trí có tọa độ (0,0)) đến trại của các giáo viên chủ nhiệm. Mỗi lớp có một khu trại,
vị trí trại của mỗi giáo viên chủ nhiệm đều có tọa độ nguyên (x, y) được ghi trong
tệp văn bản TRAI.TXT.
Và sách giáo khoa có đưa ra một chương trình đọc các cập tọa độ từ tệp
TRAI.TXT, tính khoảng cách giữa trại của mỗi giao viên chủ nhiệm và trại của
thầy hiệu trưởng
Program khoang_cach;
Uses crt;
Var
d : real;
f : text;
x, y : integer;
begin
clrscr;
assign(f, ‘TRAI.TXT’);
reset(f);
while not eof(f) do
begin
read(f, x, y);
d := sqrt(x*x + y*y);
writeln(‘khoang cach: ’ , d:10:2);
end;
close(f);
3
readln;
end.
Nếu chúng ta giải thích các câu lệnh cho học sinh hiểu và biên dịch chương
trình thi không có lỗi. Nhưng chạy thử chương trình này cho học sinh xem thì
chương trình vẫn không thực hiện mà lại báo lỗi “Error 2: File not found”.
Tương tự thì ví dụ 2 sách giáo khoa đưa ra chương trình để tính điện trở
tương đương như sau
Program Dientro;
Uses crt;
Var a : array[1..5] of real;
f1, f2 : text;
R1, R2, R3 :real;
i : integer;
begin
clrscr;
assign(f1, ‘RESIST.DAT);
reset(f1);
assign(f2, ‘RESIST.DAT);
reset(f2);
while not eof(f1) do
begin
read(f1, R1, R2, R3);
a[1] := R1*R2*R3/(R1*R2 + R1*R3 + R2*R3);
a[2] := R1*R2 /(R1 + R2) + R3;
a[3] := R1*R3 /(R1 + R3) + R2;
a[4] := R2*R3 /(R3 + R3) + R1;
a[5] := R1 + R2 + R3;
for i :=1 to 5 do write(f2, a[i]:9:3, ‘ ’);
writeln(f2);
end;
close(f1); close(f2);
readln;
end.
Ngôn ngữ lập trình Pascal đã khó, trong bài tập lại yêu cầu học sinh tính
khoảng cách (công thức toán) hoặc tính điện trở tương đương (công thức lý) rất
phức tạp, rất nhiều học sinh trung bình, yếu không hiểu. Khi chạy thử chương
trình này cho học sinh xem thì chương trình vẫn không thực hiện mà lại báo lỗi
“Error 2: File not found” (không tìm thấy tệp).
4
Ngôn ngữ lập trình Pascal là một môn học khó. Yêu cầu khi viết chương
trình phải có tính chính xác cao. Đối với rất nhiều học sinh khi thực hành viết
chương trình chỉ cần sai mội dấu chấm, dấu phẩy hoặc một cú pháp nào đó
chương trình đều báo lỗi. Vì vậy, khi thực hiện chương trình trên bị lỗi thì rất
nhiều học sinh (học lực trung bình, yếu khi thấy máy báo lỗi các em không suy
nghĩ, nhận xét đó là lỗi gì?) cho rằng giáo viên cũng chỉ nói lý thuyết suông mà
thực hành không được, không cho ra kết quả của bài tập. Từ đó làm cho các em
chán nản, không thích học môn này.
Giải pháp mới:
Khi giảng dạy phần này tôi thường đưa ra bài tập ghi tệp trước sau đó mới
cho bài tập đọc tệp.
* Phần ghi tệp:
Bài tập 1: Viết chương trình nhập vào một dãy n số nguyên (N<50).
Ghi dãy số nguyên đó vào têp văn bản BAITAP.DOC lưu trong ổ đĩa D:\
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hỏi: viết các câu lệnh thể hiện quy trình Assign(, );
các thao tác ghi tệp.
Rewrite();
Gọi một học sinh lên bảng viết
Write/writeln(,);
Close();
Hướng dẫn học sinh làm bài tập 1 bằng
cách gợi ý cho học sinh làm một bài tập
khác tương tự dễ hơn mà các em đã làm
trong khi học các chương trước.
Viết chương trình nhập vào một dãy n Program so_nguyen;
số nguyên (N<50). Xuất ra màn hình
Uses crt;
dãy số đó.
Var i, n : integer;
Với bài tập này rất nhiều học sinh sẽ
a : array[1..50] of integer;
viết được chương trình
begin
Gọi một học sinh lên bảng viết
write(‘nhap n = ’); readln(n);
for i := 1 to n do
begin
write(‘nhap phan tu thu’, i , ‘ ’);
GV nhận xét bài làm của học sinh và có
thể cho điểm miệng học sinh đó. Và
giải thích thêm chương trình này cho ta
readln(a[i]);
end;
for i := 1 to n do
5
nhập vào một dãy n số nguyên.
for i := 1 to n do
begin
writeln(a[i]);
readln;
end.
write(‘nhap phan tu thu’, i , ‘ ’);
readln(a[i]);
end;
Xuất dãy số đó ra màn hình.
for i := 1 to n do
writeln(a[i]);
Program so_nguyen;
Uses crt;
Trở lại bài tập 1 yêu cầu là nhập vào Var f : text;
dãy số nguyên ghi dãy số đó vào tệp.
i, n : integer;
đây là bài tập liên quan đến ghi tệp
a : array[1..50] of integer;
chúng ta cần khai báo thêm biến tệp,
đưa các câu lệnh thao tác với tệp như begin
gắn tên tệp, mở tệp để ghi, ghi tệp,
assign(f , ‘D:\BAITAP.DOC’);
đóng tệp. đồng thời chúng ta vẫn giữ
rewrite(f);
như cũ đoạn lệnh nhập một dãy n số
nguyên.
write(‘nhap n = ’); readln(n);
Cho học sinh làm bài khác hoặc lên
for i := 1 to n do
bảng sửa lại thêm các câu lệnh vào bài
begin
trên bảng của bạn trước.
write(‘nhap phan tu thu’, i , ‘ ’);
Thời gian học sinh lên làm bài trên
bảng giáo viên nhập nhanh chương
trình đó vào máy tính
readln(a[i]);
end;
for i := 1 to n do
writeln(f , a[i]);
close(f);
readln;
end.
Sau khi nhận xét, sửa sai cho học sinh giáo viên tiến hành chạy chương
trình đó cho học sinh kiểm chứng lại chương trình và kết quả của chương trình.
6
Trước khi thực hiện chương trình giáo viên mở lại cây thư mục cho học
sinh kiểm chứng lại trong ổ dir D và cho học sinh nhận xét
HS trả lời: không có tập tin word tên BAITAP.DOC nào trong ổ dir D
Bắt đầu thực hiện chương trình pascal.
Ví dụ: nhập vào các số như hình bên
Khi thực hiện xong chương trình ta mở lại cây thư mục cho học sinh xem.
Học sinh sẽ thấy trong ổ dir D tập tin Word BAITAP.DOC. Mở tập tin
BAITAP.DOC đó ra, các em sẽ thấy kết quả của chương trình là dãy số vừa nhập đã
được lưu vào trang Word
GV có thể chạy lại chương trình lần 2 và thay đổi nhập các số khác, khi xem lại
tập tin BAITAP.DOC học sinh sẽ thấy dữ liệu thay đổi theo, từ đó giúp học sinh hiểu rõ
7
hơn việc cập nhật thông tin (khi ta sửa thông tin, máy sẽ thay đổi dữ liệu lưu trữ trong
bộ nhớ).
Giáo viên có thể mở rộng thêm yêu cầu bài tập cho học sinh làm ví dụ như:
Viết chương trình nhập vào một dãy n số nguyên (N<50). Ghi các số
chẵn trong dãy số nguyên đó vào têp văn bản BAITAP.DOC lưu trong ổ đĩa
D:\
Với bài tập này, vẫn có vài học sinh khá nhận xét là giống bài tập 1 nhưng
muốn ghi các phần tử chẵn vào tệp chỉ cần thêm điều kiện vào trước câu lệnh ghi
dữ liệu và tệp writeln(f , a[i]);
Cụ thể
for i := 1 to n do
if a[i] mod 2 = 0 then
writeln(f , a[i]);
Giáo viên gõ thêm câu lệnh if . . . then đó vào chương trình 1 và thực hiện
chương trình cho học sinh kiểm tra kết quả.
Bài tập về nhà: Viết chương trình nhập vào họ tên của học sinh trong
lớp. Ghi danh sách họ tên tất cả học sinh đó vào têp văn bản
DANHSACH.DOC lưu trong ổ đĩa D:\
Đây là bài tập khó (dành cho học sinh khá, giỏi) giáo viên có thể hướng
dẫn, giải thích thêm và cho về nhà học sinh tìm hiểu làm bài. (Đối với bài tập 1
nhập một dãy số nguyên thì ta khai báo mảng a có là kiểu nguyên
(integer). Bài tập 3 muốn nhập được họ tên học sinh là các ký tự thì ta khai báo
mảng a có là kiểu xâu (string)).
* Phần đọc tệp:
Bài tập 2: Viết chương trình mở tệp BAITAP.DOC lưu trong ổ đĩa D:\
đọc các số trong tệp đó. Xuất dãy số đó ra màn hình. Tính và xuất tổng của dãy số
đó ra màn hình.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hỏi: viết các câu lệnh thể hiện quy trình Assign(, );
các thao tác đọc tệp.
Reset();
Gọi một học sinh lên bảng viết
Read/Readln(,);
Close();
Hướng dẫn học sinh làm bài tập 2 bằng
cách gợi ý cho học sinh làm một bài tập
khác tương tự dễ hơn mà các em đã làm
trong khi học các chương trước.
Viết chương trình nhập vào một dãy 10
số nguyên. Xuất ra màn hình dãy số đó.
Tính và xuất ra màn hình tổng của 10 số
đó.
Với bài tập này rất nhiều học sinh sẽ viết
được chương trình
Program so_nguyen;
Uses crt;
Var i, s : integer;
a : array[1..10] of integer;
begin
for i := 1 to 10 do
begin
write(‘nhap phan tu thu’, i , ‘ ’);
readln(a[i]);
end;
8
Gọi một học sinh lên bảng viết
GV nhận xét bài làm của học sinh và có
thể cho điểm miệng học sinh đó. Và giải
thích thêm chương trình này cho ta nhập
từ bàn phím một dãy 10 số nguyên.
Trở lại bài tập 2 không yêu cầu nhập vào
dãy số nguyên từ bàn phím mà đọc các số
đó từ tệp văn bản BAITAP.DOC đây là
bài tập liên quan đến đọc tệp chúng ta
cần khai báo thêm biến tệp, đưa các câu
lệnh thao tác với tệp như gắn tên tệp, mở
tệp để đọc, đọc tệp, đóng tệp. đồng thời
chúng ta vẫn giữ như cũ đoạn lệnh xuất
ra màn hình dãy 10 số đó. Tính và xuất ra
màn hình tổng của 10 số đó.
begin
write(a[i]:6);
s := s + a[i];
end;
writeln(‘tong la : ’ , s);
GV có thể đưa ra thuật toán để giải bài
tập 2 như sau
B1: Gắn tên tệp
B2: Mở tệp để đọc
B3: Gán tổng bằng 0
B4:
B4.1: Đọc các số từ tệp BAITAP.DOC
B4.2: Xuất các số đó ra màn hình.
B4.3: Tính tổng các số đó.
B5: Xuất tổng các số đó ra màn hình.
B6: Đóng tệp, kết thúc
Yêu cầu học sinh viết các B1, B2, B3
Hướng dẫn HS viết B4: giải thích vì
chúng ta chưa biết trong tệp văn bản đó
có bao nhiêu phần tử nên chúng ta không
sử dụng vòng lặp For . . . do được mà ta
phải sử dụng vòng lặp While . . . do (lặp
vớ số lần chứa biết trước) và giải thích
điều kiện lặp not eof (f)
s := 0;
for i := 1 to 10 do
begin
write(a[i]:6);
s := s + a[i];
end;
writeln(‘tong la : ’ , s);
readln;
end.
Program so_nguyen;
Uses crt;
Var f : text;
i, s : integer;
a : array[1..50] of integer;
begin
assign(f , ‘D:\BAITAP.DOC’);
reset(f);
s := 0;
Hỏi: Hàm eof (f) có giá trị như thế nào?
hàm eof (f) trả về giá trị True (đúng)
Giảng: trả về giá trị True (đúng) nếu con nếu con trỏ chỉ tới cuối tệp
9
trỏ chỉ tới cuối tệp. Có nghĩa là nhận giá
trị False (sai) nếu con trỏ chỉ ở nơi nào
đó giữa tệp
Hỏi: vậy not eof (f) (phủ định của eof(f)) hàm not eof (f) trả về giá trị False
có giá trị như thế nào?
(sai) nếu con trỏ chỉ tới cuối tệp
Giảng: trả về giá trị False (sai) nếu con
trỏ chỉ tới cuối tệp. Có nghĩa là nhận giá
trị True (đúng) nếu con trỏ chỉ ở nơi nào
đó giữa tệp
B4:
while not eof(f) do
begin
B4.1: Đọc các số từ tệp BAITAP.DOC
readln(f , a[i]);
B4.2: Xuất các số đó ra màn hình.
write( a[i]:6);
B4.3: Tính tổng các số đó.
s := s + a[i];
end;
B5: Xuất tổng các số đó ra màn hình.
writeln(‘tong la : ’ , s);
B6: Đóng tệp, kết thúc
close(f); readln;
end.
Sau khi nhận xét, sửa sai cho học sinh giáo viên tiến hành chạy chương
trình đó cho học sinh kiểm chứng lại chương trình và kết quả của chương trình.
GV chạy lại chương trình bài tập 1 (ghi tệp) nhập vào dãy số bất kỳ khác
(dặn học sinh ghi nhớ các số mới nhập). Chạy lại chương trình bài tập 2 (đọc tệp)
cho học sinh nhận xét kiểm chứng kết quả
Giáo viên có thể mở rộng thêm yêu cầu bài tập cho học sinh làm ví dụ như:
Viết chương trình mở tệp BAITAP.DOC lưu trong ổ đĩa D:\ đọc các số
trong tệp đó. Xuất dãy số đó ra màn hình. Tính và xuất tổng các số chẵn (lẻ, âm,
dương) của dãy số đó ra màn hình.
Qua 2 ví dụ đơn giản đó, với các kiến thức đã học, học sinh có thể tham gia
xây dựng bài học tạo nên sự sôi nổi, hưng phấn trong lớp học, khích thích được
tính chủ động, tích cực của học sinh. Các em cảm thấy việc học lập trình cũng
không cao xa, mơ hồ nữa. chỉ với vài câu lệnh cơ bản đã học, bản thân các em
cũng viết được vài chương trình đơn giản. Từ đó giúp các em yêu thích môn học
này hơn
Trên đây là một sáng kiến nhỏ với mong muốn được chia sẻ cùng với các
đồng nghiệp. Do là ý kiến của bản thân và kinh nghiệm chưa nhiều chắc rằng
10
không tránh khỏi thiếu sót, kính mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô
và bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn.
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Khi áp dụng sáng kiến này giảng dạy một số lớp tại trường THPT Nguyễn
Đình chiểu, năm qua tôi nhận thấy nhiều học sinh ở các lớp đó có hứng thú và
thích học môn học lập trình này hơn. Từ đó giúp các em tiếp thu kiến thức và hiểu
rõ hơn về ngôn ngữ lập trình nói chung và bước đầu biết lập ra chương trình cơ
bản, đơn giản như thế nào.
Tuy nhiên, do chọn các bài tập đơn giản nên chỉ truyền đạt đến học sinh
những vấn cơ bản trong lập trình như: nhập/ xuất dữ liệu, lưu dữ liệu, thực hiện
các phép toán tính tổng (hiệu) các số đơn giản thôi. Không thể nâng cao kiến thức
giúp các em viết các chương trình tính toán các vấn đề khó như yêu cầu trong
sách giáo khoa đã đưa ra.
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Các cấp có thẩm quyền tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung cấp các thiết bị cần
có, hiện đại phù hợp với từng bộ môn để giúp giáo viên có điều kiện nghiên cứu
và vận dụng vào công việc giảng dạy của mình được tốt hơn, giúp học sinh có tiết
học sinh động, dễ hiểu đạt hiệu quả cao.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa tin học 11
Hồ Sĩ Đàm
Chủ biên
2. Sách giáo viên tin học 11
Hồ Sĩ Đàm
Chủ biên
3. Chuẩn kiến thức, kỹ năng môn tin học THPT
Quách Tất Kiên
Chủ biên
4. Lý thuyết và Bài tập lập trình Pascal
Nguyễn Thị Kiều Duyên
5. Lập trình pascal
Quách Tuấn Ngọc
6. Giáo trình phương pháp giảng dạy
Giảng viên: Lê Minh Triết
ĐHSP TP HCM
7. Một số sáng kiến kinh nghiệm và ý kiến của đồng nghiệp .
Người thực hiện
Huỳnh Vạn Phúc
11
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Long Thành.,
ngày 12 tháng 05 năm 2015
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2014 - 2015
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: ĐƠN GIẢN CÁC VÍ DỤ TRONG CHƯƠNG V
“TỆP VÀ THAO TÁC VỚI TỆP”
Họ và tên tác giả:
Huỳnh Vạn Phúc
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn: Tin học
- Phương pháp giáo dục
- Lĩnh vực khác:
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị Trong Ngành
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn
- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay
tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả
cao
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay
tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT
Trong ngành
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc
sống: Trong Tổ/Phòng/Ban
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT
Trong ngành
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT
Trong ngành
Xếp loại chung: Xuất sắc
Khá
Đạt
Không xếp loại
Tôi cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội
dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.
NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)
- Xem thêm -