Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Skkn-Dùng các kỹ thuật dạy học tích cực để ôn tập và mở rộng từ...

Tài liệu Skkn-Dùng các kỹ thuật dạy học tích cực để ôn tập và mở rộng từ

.PDF
22
2383
123

Mô tả:

PHÒNG GD-ĐT TP PHAN RANG –TC TRƯỜNG TIỂU HỌC VĂN HẢI 1 ----------oOo--------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỘC LẬP – TỰ DO - HẠNH PHÚC -----------------oOo--------------- Sáng kiến kinh nghiệm Ñeà taøi : “DÙNG CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC ÑEÅ OÂN TAÄP VAØ MÔÛ ROÄNG TÖØ ” Người Viết : Huỳnh Vũ Xuân Thi Chức vụ : Giáo Viên Chuyên môn: Tiếng Anh Năm học : 2010-2011 Lôøi caûm ôn Tôi xin chân thành cảm ơn qúy thầy cô và các em học sinh trường TH Văn Hải 1 đã động viên, góp ý và hợp tác cùng tôi trong suốt thời gian hoàn thành sáng kiến này . 1. Thầy Nguyễn Thanh Hoài – Hiệu trưởng Trường TH Văn Hải 1 2. Cô Trần Thị Huyền - Phó Hiệu trưởng Trường TH Văn Hải 1 3.Giáo viên tổ 3-4-5 4. Toàn thể học sinh khối lớp 3,4,5. Trường TH Văn Hải 1 Trường TH Văn Hải 1 Tên đề tài : DÙNG CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐỂ ÔN TẬP VÀ MỞ RỘNG TỪ. Người Viết : Huỳnh Vũ Xuân Thi Giáo viên giảng dạy bộ môn Tiếng Anh – khối lớp 3,4,5. I. HOÀN CẢNH NẢY SINH SÁNG KIẾN Thưa quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp. Hơn 13 năm giảng dạy bộ môn Tiếng Anh ở trường phổ thông, đặc biệt là cấp Tiểu học tôi nhận thấy: Việc dạy và học bộ môn này trong bất kỳ cấp học nào thì mục đích cuối cùng là sử dụng Tiếng Anh như một công cụ giao tiếp. Đó cũng chính là yêu cầu đặc thù của phương pháp mới hiện nay. Bên cạnh đó không đi sâu vào phân tích ngữ pháp truyền thống mà thông qua các mẫu câu cơ bản để rèn luyện cho các em một phản xạ tự nhiên trong giao tiếp dựa theo các tình huống nêu ra trong từng nội dung tiết dạy. Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy một trong những khó khăn lớn nhất làm ngăn cản sự tiếp thu và phát triển kỹ năng ngoại ngữ của các em là vốn từ cơ bản của các em qua các chủ điểm bài học quá ít,vì thế các em không đủ vốn từ để thực hiện nội dung giao tiếp của mình. Thực vậy từ vựng thật sự cần thiết và quan trọng đối với người học ngoại ngữ cho dù ở cấp độ nào,nếu không có một vốn từ cần thiết thì người học khó mà hoàn thành tốt kỹ năng giao tiếp của mình . Như vậy điều quan trọng là cung cấp cho các em một vốn từ cần thiết theo chủ điểm mà các em đang học một cách nhẹ nhàng, kích thích tính sáng tạo và tư duy độc lập của các em trong một tiết học. Sau một thời gian tìm hiểu thực tế, trò chuyện cùng các em tôi nhận ra rằng muốn cho các em có hứng thú, sáng tạo và tư duy trong học tập thì người giáo viên hiện nay phải tích cực đổi mới phương pháp dạy học, từ đó tôi đã vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực trong tài liệu chuẩn kiến thức kỹ năng của bộ môn Tiếng Anh mà tôi đã được tập huấn trong dịp đầu năm học 2009-2010 vào việc học từ và đã tìm được một phương pháp thích hợp để giúp đỡ các em ôn tập và mở rộng vốn từ một cách nhẹ nhàng, sinh động. Từ đó các em có thể dùng vốn từ mà mình vừa học vào các kỹ năng giao tiếp ngay tại lớp. Sau một thời gian thực hiện, tôi nhận thấy các em có những tiến bộ rõ nét. Với tinh thần quyết tâm đổi mới phương pháp dạy học, tôi mạnh dạn viết lại sáng kiến kinh nghiệm “ Dùng các kỹ thuật dạy học tích cực để ôn tập và mở rộng từ ” nhằm mục đích chia sẻ thông tin và mong được sự giúp đỡ, đóng góp và bổ sung của các đồng nghiệp để sáng kiến ngày càng hoàn thiện và đạt hiệu quả hơn. 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học. Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “Phương pháp dạy học tích cực” (PPDHTC) với các kỹ thuật dạy, học tích cực nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập. Làm cho “Học” là quá trình kiến tạo; học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí thông tin, tự hình thành tri thức, có năng lực và phẩm chất của con người mới tự tin, năng động, sáng tạo trong cuộc sống. Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh, dạy học sinh cách tìm ra chân lí. Chú trọng hình thành các năng lực (tự học, sáng tạo, hợp tác) dạy phương pháp và kĩ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát triển xã hội. 2.PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Sáng kiến kinh nghiệm này tôi thực hiện cho: 1.Tất cả các khối lớp 3,4,5 trường tiểu học Văn Hải 1. 2.Giáo trình giảng dạy Let’s Go 1A, 1B, 2A 3. Phạm vi kiến thức : Ôn tập và mở rộng vốn từ theo từng chủ điểm. 3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Mỗi khối chọn hai lớp ngẫu nhiên để thực hiện sáng kiến . Sau đó dùng kết quả các bài kiểm tra hay thi học kỳ để so sánh và đối chiếu. - So sánh kết quả điểm của các bài kiểm tra đầu năm và cuối học kỳ trong hai lớp. 4.GIẢI PHÁP MỚI ĐỂ MỞ RỘNG VÀ ÔN TẬP VỐN TỪ - Ôn tập, mở rộng, và hệ thống từ vựng theo từng chủ điểm dựa theo các kỹ thuật dạy học tích cực như : khăn trải bàn, các mảnh ghép, sơ đồ tư duy, học theo nhóm. -.Thực hiện trong các tiết học cuối của từng đơn vị bài học nhằm mục đích ôn lại và mở rộng vốn từ đã học trong từng đơn vị bài học đó và giúp các em dễ dàng nhớ các từ đã học. - Chỉ thực hiện trong khoảng 5 phút đầu mỗi tiết học nhằm mục đích ôn tập và kích thích tinh thần học tập của các em. Học sinh lớp 3A đang ôn tập và mở rộng từ với kỹ thuật khăn trải bàn. II. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN VÀ CÁC GIẢI PHÁP. Dựa vào những thực tế đã được phân tích và đánh giá như trên, tôi bắt đầu tiến hành vận dụng sáng kiến nhỏ này trong hai năm học từ đầu năm học 2009-2010 cho đến năm học 2010-2011. Các bước tiến hành thử nghiệm: Vào đầu năm học 2009-2010 tôi bắt đầu tiến hành thử nghiệm trên hai lớp 3A và 3B , dùng kỹ thuật dạy học tích cực Sơ đồ tư duy để mở rộng từ vựng và đã đạt được kết quả hết sức khả quan, từ đó động viên tôi tiếp tục thực hiện các kỹ thuật tích cực còn lại như các mảnh ghép, khăn trải bàn , học tập theo góc vào đầu năm học 2010-2011 tại trường Tiểu Học Văn Hải 1. Sau đây là các bước tiến hành của từng kỹ thuật dạy học tích cực được ghi nhận và đúc kết lại trong quá trình thực hiện : KỸ THUẬT 1 . KỸ THUẬT KHĂN TRẢI BÀN Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm: - Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực. - Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh. - Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh. Dựa vào kỹ thuật này tôi cho học sinh mở rộng và ôn tập từ vựng của các chủ đề đã học theo từng nhóm nhỏ như sau : . Cách tiến hành kĩ thuật “khăn trải bàn” • Hoạt động theo nhóm (4 người /nhóm). • Mỗi người ngồi vào vị trí như vẽ trên tấm khăn phủ bàn dưới đây. • Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,…). • Viết vào ô đánh số của bạn những điều bạn thích về câu hỏi (chủ đề) và những điều bạn không thích. Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút. • Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả lời. • Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn. Tôi tận dụng những tờ lịch cũ và kẻ lên đó sơ đồ của khăn trải bàn, sau đó hướng dẫn các em thực hiện. Ví dụ minh họa: Yêu cầu : Em hãy viết những danh từ chỉ dụng cụ học tập mà em đã học. Tiếng Anh lớp 3- Tiết 10 Unit : One Let’s Learn Đây là sơ đồ mẫu mà tôi dùng để hướng dẫn các em. BOOK, PENCIL ,RULER, PEN, BAG... HÃY VIẾT NHỮNG DANH TỪ CHỈ TÊN DỤNG CỤ HỌC TẬP CHAIR, TABLE, BOOK.. BOOK, CHAIR, DESK, BAG, PEN, PENCIL, NOTE BOOK, ERASER. NOTE BOOK, PEN ...., SCHOOL BAG, DESK,PEN..... Kết quả làm việc của nhóm Viết ý kiến cá nhân ( Sau khi được cả nhóm thống nhất ) Tương tự với chủ điểm trên , chúng ta có thể thực hiện với bất kỳ chủ điểm nào của các khối lớp 3,4,5 trong chương trình tiếng Anh tiểu học. Ví dụ như : Family, Food, color, Number…. Quang cảnh học sinh lớp 3D đang làm việc theo nhóm với sơ đồ ‘ khăn trải bàn’’ Các nhóm đang điền các ý kiến cá nhân theo yêu cầu của giáo viên. KỸ THUẬT 2. Nhóm trưởng tập hợp các ý kiến và viết vào khung kết quả. CÁC MẢNH GHÉP Là hình thức học hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm: -Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp. - Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh. - Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác. Giáo viên phát cho tất cả các em trong lớp, mỗi em một tấm bìa nhỏ có chứa một từ theo bốn chủ điểm giáo viên đã chọn trước . Những tấm bảng con này được phân phát bất kỳ, sau đó giáo viên yêu cầu các em rời chỗ tự đi tìm những mảnh ghép theo từng chủ điểm đã cho trước và tập hợp theo thành từng nhóm; nếu nhóm nào hoàn thành trước thì nhóm đó đạt điểm cao hơn các nhóm còn lại. Ví dụ minh họa Tiếng Anh lớp 3 Tiết 56 Unit : 4 Let’s Learn Trên đây là bốn chủ điểm mà giáo viên đã chuẩn bị. FAMILY NUMBER SCHOOL THING COLOR Dưới đây là những mảnh ghép dựa theo 4 chủ điểm mà giáo viên đã cho trước. CÁCH LÀM CÁC MẢNH GHÉP Những mảnh ghép này được làm từ những tấm bìa cứng của các tờ lịch cũ hay từ những tấm bìa cứng, tận dụng mặt còn lại của những tấm quảng cáo sản phẩm hay các tờ rơi . Chúng ta cũng có thể dùng sơn sắt hay sơn gỗ với nhiều màu khác nhau ( màu nhạt, nhiều kích cỡ khác nhau ) phủ lên và viết lên đó bằng viết bảng trắng rồi có thể xóa đi và dùng lại cho các lần sau . HƯỚNG DẨN LÀM CÁC MẢNH GHÉP VÀ KHĂN TRẢI BÀN Thầy cô có thể làm các mảnh ghép để sử dụng được nhiều lần theo các cách sau : Cách 1 : Những mảnh ghép này được làm từ những tấm bìa cứng của các tờ lịch cũ hay từ những tấm bìa cứng, tận dụng mặt còn lại của những tấm quảng cáo sản phẩm hay các tờ rơi . Chúng ta cũng có thể dùng sơn sắt hay sơn gỗ với nhiều màu khác nhau ( màu nhạt, nhiều kích cỡ và nhiều hình dáng khác nhau ) phủ lên và viết lên đó bằng viết bảng trắng rồi có thể xóa đi và dùng lại cho các lần sau . Cách 2: Những mảnh ghép được làm từ những tấm bìa nhựa cứng của các tấm bảng con phục vụ cho giáo viên và học sinh, hiện đang bán ở các hiệu sách, dùng kéo cắt thành từng bảng con nhỏ với nhiều kích cở và hình dạng khác nhau . Để cho có nhiều màu sác tạo sự hấp dẩn và lôi cuốn các em vào tiết học , Thầy cô mua những tờ DECAL dùng để dán xe môtô hiện đang bán dọc theo các con phố . Sau đó thầy cô dán lên những tấm và viết lên đó bằng viết bảng trắng rồi có thể xóa đi và dùng lại cho các lần sau . JUMP SING SWIM CUT DRINK OPEN PLAY BUY WALK LISTEN SKIP TOUCH POUR LEARN FLY Các mảnh ghép khi chưa được học sinh sắp xếp theo từng chủ điểm FATHER ONE PEN BLUE ORANGE MOTHER RED FIVE SIX WHITE SISTER RULER DESK BOOK TEN BROTHER Các mảnh ghép đã được học sinh sắp xếp theo từng chủ điểm FAMILY COLOR NUMBER FATHER ORANGE SIX DESK MOTHER WHITE ONE BOOK SISTER RED TEN PEN BROTHER BLUE FIVE RULER Chủ điểm Chủ điểm SCHOOL THING Các chủ điểm khác có thể áp dụng cho kỹ thuật này: Number Unit 3 Let’s Learn Some More Tiết 47 color Unit 2 Let’s Learn Tiết 24 Các em rời chỗ ngồi và đang tìm các mảnh ghép có cùng chủ đề. Đã tìm xong và ghép thành từng nhóm nhỏ. Quang cảnh lớp học sau khi các em tìm các bạn mang những mảnh ghép có cùng chủ đề và ngồi thành từng nhóm theo từng chủ đề của mình. Nhóm tìm các từ cùng chủ đề nhanh nhất đang giới thiệu kết quả của nhóm. Các nhóm đang thực hiện kỹ thuật học tập theo góc. KỸ THUẬT 3. SƠ ĐỒ TƯ DUY Sơ đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh, để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Ở giữa bản đồ là một ý tưởng hay hình ảnh trung tâm. Ý tưởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển bằng các nhánh tượng trưng cho các ý chính và đều được nối với các ý trung tâm. Các nhánh chính lại được phân chia thành các nhánh cấp 2, cấp 3,…Trên các nhánh, ta có thể thêm các hình ảnh hay các kí hiệu cần thiết. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, các ý tưởng được liên kết với nhau khiến sơ đồ tư duy có thể bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi sâu rộng mà các ý tưởng thông thường không thể làm được. Vấn đề liên quan Vấn đề liên quan Chủ đề Vấn đề liên quan Vấn đề liên quan Vấn đề liên quan Sơ đồ tư duy giúp cho các em - Sáng tạo hơn. - Tiết kiệm thời gian. - Ghi nhớ tốt hơn. - Nhìn thấy bức tranh tổng thể. - Tổ chức và phân loại. - Được luyện tập phát triển và sắp xếp các ý tưởng. Cách tiến hành: - Từ một chủ đề lớn, tìm ra các chủ đề nhỏ liên quan. - Từ mỗi chủ đề nhỏ lại tìm ra những yếu tố, nội dung liên quan. - Sự phân nhánh cứ tiếp tục và các yếu tố, nội dung luôn được kết nối với nhau. Sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về chủ đề lớn một cách đầy đủ và rõ ràng. * Để tiến hành ôn tập và mở rộng từ dựa theo kỹ thuật này tôi làm như sau: Tôi đưa ra một từ nói lên một chủ điểm, sau đó yêu cầu các em làm việc theo nhóm để ra các từ có liên quan đến chủ điểm này. Ví dụ minh họa TIME : DAY , MONTH, WEEK, YEAR, HOUR, SECOND , MINUTE, MINUTE DAY SECOND YEAR TIME MONTH HOUR WEEK ANIMAL : FROG, CAT , DOG, BIRD, SPIDER, RABBIT, CHICKEN, DOG BIRD CAT ANIMAL SPIDER FROG CHICKEN RABBIT KỸ THUẬT 4 . HỌC THEO GÓC - Là một hình thức tổ chức hoạt động học tập, theo đó học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học. 1 Cơ hội cho học sinh. - Học sinh được lựa chọn hoạt động. - Các góc khác nhau – cơ hội khác nhau: Khám phá, Thực hành, Hành động, …: - Mở rộng, phát triển, sáng tạo (thí nghiệm mới, bài viết mới,…). - Đọc hiểu các nhiệm vụ và các hướng dẫn bằng văn bản của giáo viên. - Cá nhân tự áp dụng. -Đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau. 2. Ưu điểm của học theo góc. - Kích thích học sinh tích cực học tập thông qua hoạt động. -Tăng cường sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái ở học sinh. - Học sâu và hiệu quả bền vững. - Tương tác mang tính cá nhân cao giữa thầy và trò. - Cho phép điều chỉnh hoạt động dạy học sao cho phù hợp với trình độ và nhịp độ học tập của học sinh (thuận lợi đối với học sinh). - Nhiều không gian hơn cho những thời điểm học tập mang tính tích cực. - Nhiều khả năng lựa chọn hơn. 3. Các bước dạy học theo góc. Bước 1 : Lựa chọn nội dung bài học phù hợp. Bước 2 : Xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng góc. Bước 3 : Thiết kế các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ ở từng góc bao gồm phương tiện, tài liệu (tư liệu nguồn, văn bản hướng dẫn làm việc theo góc; bản hướng dẫn theo mức độ hỗ trợ, bản hướng dẫn tự đánh giá,…). Bước 4 : Tổ chức thực hiện học theo góc. HS được lựa chọn góc theo sở thích. Bước 5 : Tổ chức trao đổi, chia sẻ (thực hiện linh hoạt). * Một số lưu ý. - Chọn nội dung bài học phù hợp với đặc trưng của học theo góc. - Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị, tư liệu phù hợp với nhiệm vụ học tập mỗi góc. - Đảm bảo cho HS thực hiện nhiệm vụ luân phiên qua các góc (Học sâu và học thoải mái). Ví dụ minh họa Yêu cầu tìm và viết những danh từ chỉ nghề nghiệp của một người. Giáo viên đưa ra 4 dạng bài tập cho 4 nhóm như sau : Làm bài tập Xem băng, nghe máy Động não viết Đọc tài liệu Em hãy nghe các đoạn đối thoại ngắn trong máy và viết lại những danh từ chỉ nghề nghiệp mà em nghe được. Em hãy viết những từ chỉ nghề nghiệp của một người. Em hãy nhặt ra những danh từ chỉ nghề nghiệp của một người trong những tấm bảng con . Em hãy tìm các bức tranh nói về nghề nghiệp của một người và viết các từ chỉ những nghề nghiệp đó. Học sinh được chia làm 4 nhóm nhỏ ở 4 góc lớp, và mỗi nhóm làm một loại bài tập khác nhau, nhưng có cùng một kết quả ( đáp án ) – đó chính là điều đặc biệt của kỹ thuật học tập theo góc. Đáp án của 4 bài tập trên : teacher, farmer, cook, taxi driver, police officer, shopkeeper, student, nurse Nhóm nghe băng và viết ra những danh từ chỉ nghề nghiệp và viết đáp án sau khi nghe xong. Nhóm động não đang nhớ và ghi lại các từ chỉ nghề nghiệp. Nhóm nhặt ra những danh từ chỉ nghề nghiệp và viết lại kết quả chọn lọc. Nhóm tìm tranh đang chọn các tranh chỉ nghề nghiệp và ghi lại các từ đó. Các chủ điểm khác mà giáo viên có thể vận dụng kỹ thuật này vào các tiết học như sau: Tiếng Anh lớp 4 Unit 8 Tiết 58 Chủ điểm động từ VERB : RUN , WALK, SWIM, FLY, HOP,JUMP, HIT, CLIMB, PLAY, READ, .. Tiếng Anh lớp 4 Unit 6 + 8 Let’s Move WEATHER : RAINY, CLOUDY, SUNNY, SNOWY,WIND Nhóm nhặt ra các từ chỉ nghề nghiệp đang trình bày kết quả của nhóm Các em đang rời chổ thực hiện yêu cầu của nhóm III. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. THỐNG KÊ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC. Sau một thời gian ( hai năm ) thực hiện sáng kiến kinh nghiệm tôi đã đạt được những thành quả đáng khích lệ như sau : 1. Lượng từ của các em tăng rõ rệt qua các tiết học. 2. Các em không còn ngại khi sử dụng các mẫu câu cơ bản trong tiết học để giao tiếp nữa , bởi vì các em giờ đây đã có đủ vốn từ để chuyển tải điều mình muốn nói. 3. Sự tiến bộ này được thể hiện qua các con điểm kiểm tra theo từng học kỳ và cuối năm học cụ thể như sau : SỰ TIẾN BỘ CỦA HỌC SINH QUA BÀI KIỂM TRA NĂM HỌC 2009-2010 Thống kê điểm kiểm tra của lớp được áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Lớp 3A Bài kt cuối hk 1 Bài kt cuối hk 2 Số bài 22 0-4 5-6 7-8 9-10 0 / 6 23% 5 27% 11 50% 22 0 / 0 / 2 9,1% 20 90,9% Thống kê điểm kiểm tra của lớp không áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Lớp 3B Bài kt cuối hk 1 Bài kt cuối hk 2 Số bài 22 0-4 1 4,5% 3 13,7% 8 36,3% 10 45,5% 22 0 5 22,7% 5 22.7% 12 54.6% / 5-6 7-8 9-10 SỰ TIẾN BỘ CỦA HỌC SINH QUA BÀI KIỂM TRA NĂM HỌC 2010-2011 Lớp Số 3A,3D bài Bài kt 55 tháng 9 Bài kt 55 cuối hk 1 Lớp Số 4A,4C bài Bài kt 52 tháng 9 Bài kt 52 cuối hk 1 Lớp 5C Số bài 0-4 5-6 7-8 9-10 8 14.7% 9 16.3% 10 18.9% 28 50.1% 0 / 9 16.3% 15 27.3% 31 56.4% 0-4 5-6 7-8 9-10 3 5.7% 11 21.2% 18 34.6% 20 38.5% 0 / 6 11.5% 19 36.5% 27 52% 0-4 5-6 7-8 9-10 Bài kt tháng 9 Bài kt cuối hk 1 33 19 57.6% 3 9% 5 15.2% 6 18.2% 33 0 2 6.1% 10 30.3% 21 63.6% / IV. KẾT LUẬN 1.BÀI HỌC KINH NGHIỆM Sau hai năm nghiên cứu và vận dụng đề tài “Dùng các kỹ thuật dạy học tích cực để ôn tập và mở rộng từ ” tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm sau: Để nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo viên phải thường xuyên trao đổi trực tiếp với các em để biết được những khó khăn mà các em đang gặp phải trong quá trình học tập bộ môn, từ đó người giáo viên mới có những kế hoạch hay các phương pháp linh hoạt theo hướng đổi mới phù hợp với từng đối tượng học sinh, kịp thời giúp đỡ các em trong học tập. Trong quá trình giảng dạy nên lồng ghép các trò chơi hay các hình thức học tập đa dạng nhẹ nhàng, sinh động nhằm giảm áp lực và sự căng thẳng trong suốt tiết học, từ đó có thể phát huy tính sáng tạo và đặc biệt tạo điều kiện tốt cho các em giao tiếp với nhau theo nội dung tiết học và đó cũng chính là một trong những tiêu chuẩn xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực. Thường xuyên ôn tập các từ theo chủ điểm mà các em đã học. Từ đó vốn từ các em ngày một nhiều hơn, và việc này hết sức thuận lợi cho các em trong học tập và giao tiếp sau này. Thường xuyên khen thưởng, tuyên dương những em có tiến bộ và có tham gia phát biểu. Ngoài ra, cần giúp đỡ động viên các em còn yếu kém và kịp thời sửa lỗi ngoại ngữ của các em một cách nhẹ nhàng, để các em không bị mặc cảm, xấu hổ, sợ sai dẫn đến việc ngại nói hoặc lười học. Giáo viên tích cực tự làm đồ dùng dạy học để hổ trợ cho bài dạy và kích thích tư duy sáng tạo của các em . 2.KIẾN NGHỊ A. THUẬN LỢI : Qua những năm giảng dạy chương trình Let’s Go tôi nhận thấy : Các đơn vị bài học trong SGK Let’s Go được soạn theo từng chủ điểm rõ ràng, gần gũi với cuộc sống hàng ngày. - Kiến thức được xây dựng theo dạng đồng tâm và mở rộng khi lên cao, tranh vẽ đẹp , đa dạng và phong phú giúp các em nắm bắt bài học một cách dễ dàng và tạo được hứng thú trong khi học. - Được sự quan tâm giúp đỡ của BGH , tổ chuyên môn, và sự quan tâm của phụ huynh học sinh trường Tiểu học Văn Hải 1. B. KHÓ KHĂN VÀ KIẾN NGHỊ : Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy bộ môn Tiếng Anh ở cấp Tiểu học giáo viên còn gặp phải một số khó khăn như : - Chưa có bộ tranh lớn theo nội dung từng bài học nên giáo viên và học sinh mất nhiều thời gian để vẽ và sưu tầm tranh phục vụ cho tiết học. - Nhà trường chưa có phòng chức năng dành cho các tiết học ngoại ngữ nên còn nhiều hạn chế trong việc vận dụng công nghệ thông tin ( đèn chiếu, màn ảnh..) và các hình thức học tập theo nhóm. Trên đây là một số kiến nghị của bản thân tôi trong quá trình giảng dạy và thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này. Mong các cấp lãnh đạo đặc biệt quan tâm và đầu tư nhiều hơn nữa các trang thiết bị dạy học để đem lại hiệu quả tốt hơn trong việc dạy và học bộ môn Tiếng Anh ở trường Tiểu học. Thưa quý thầy cô , cùng các bạn đồng nghiệp. Tiếng Anh đã và đang là ngôn ngữ được sử dụng rộng rải trên khắp thế giới, ở hầu hết các lĩnh vực : Kinh tế, chính trị , ngoại giao, giáo dục...cho tới công việc giao tiếp hàng ngày của con người . Vì là một giáo viên Tiếng Anh bằng nhiều cố gắng và nổ lực, với tấm lòng nhiệt huyết dành cho nghề tôi luôn phấn đấu và tìm ra cách dạy mới để lôi cuốn học sinh ngày thêm yêu bộ môn Tiếng Anh . Giúp các em nhanh chóng có một vốn từ cơ bản ở các chủ điểm mà các em đã học để dễ dàng và quen dần trong việc giao tiếp bằng Tiếng Anh từ những năm đầu cấp . Đó là mục đích của sáng kiến này. Tuy nhiên đề tài được nghiên cứu trong điều kiện tài liệu sách vở còn thiếu , cơ sở vật chất trang thiết bị và phòng học bộ môn chưa có, nên việc nghiên cứu không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp quản lý giáo dục, các đồng nghiệp để sáng kiến ngày càng hoàn thiện hơn. Đó là món quà vô giá và là nguồn động viên lớn cho bản thân tôi nổ lực và quyết tâm đổi mới phương pháp dạy học hơn nữa trong những tháng ngày đứng trên bục giảng. Văn Hải, ngày 30 tháng 3 năm 2011 Người viết Huỳnh Vũ Xuân Thi
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan