Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Skkn hướng dẫn học sinh giải toán dạng “tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai ...

Tài liệu Skkn hướng dẫn học sinh giải toán dạng “tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với hsdtts.

.PDF
19
2599
66

Mô tả:

Hướng dẫn học sinh giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với HSDTTS. I. PHẦN MỞ ĐẦU I.1. Lí do chọn đề tài Như chúng ta đã biết, dạy học môn Toán ở Tiểu học nhằm giúp học sinh có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học, các đại lượng thông dụng, một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản; hình thành các kĩ năng thực hành, đo lường, giải bài toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống, góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn đạt đúng. Nội dung cơ bản môn Toán ở Tiểu học bao gồm 5 tuyến kiến thức chính : Số học, đại lượng và đo đại lượng, hình học, thống kê mô tả, giải toán có lời văn. Trong tuyến kiến thức đó, giải toán có lời văn là nội dung cơ bản, chủ yếu của chương trình môn Toán ở Tiểu học. Dạy học giải toán có lời văn có ý nghĩa to lớn nhằm giúp học sinh củng cố lý thuyết vận dụng vào giải bài tập, vận dụng vào đời sống, rèn các kĩ năng, phát triển tư duy, rèn học sinh đức tính kiên trì, tự lực vượt khó, cẩn thận, chu đáo, yêu thích sự chặt chẽ, chính xác,… Môn Toán ở Tiểu học đòi hỏi ở mỗi học sinh sự huy động tất cả vốn kiến thức toán học vào hoạt động giải toán và để hình thành các kĩ năng giải toán đòi hỏi học sinh phải có lối tư duy khoa học và có vốn kiến thức tổng hợp thực tế. Mỗi bài toán được thể hiện qua các thuật toán và ẩn dưới các dạng toán, mang tính hệ thống các quan hệ mật thiết với nhau. Toán lớp 4 củng cố kĩ năng giải toán hợp có lời văn, học sinh biết tự tóm tắt bài toán bằng cách ghi ngắn gọn hoặc bằng sơ đồ, hình vẽ, biết giải và trình bày bài giải các bài toán có đến ba bước tính, các bài toán được sắp xếp dưới dạng các bài toán điển hình như: Tìm số trung bình cộng, Tìm hai số biết tổng và hiệu của hai số đó, Tìm hai số biết tổng( hoặc hiệu) và tỉ số của hai số đó. Các dạng toán này tương đối khó vì nó đòi hỏi người học có khả năng tư duy trừu tượng, những em có học lực khá và giỏi sẽ rất thích môn học này, ngược lại những em tư duy chậm hơn thì ngại học dẫn đến tình trạng học sinh yếu, kém môn toán chiếm tỉ lệ khá cao so với các môn học khác. Nhiều em thường không xác lập được mối quan hệ giữa các dữ liệu của bài toán, không tìm ra được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện của bài toán. Mặt khác, các em chưa biết vận dụng những kiến thức đã học vào trong việc giải toán. Chính vì vậy, khi làm toán giải các em thường hay bị sai do không tìm ra được phép tính và lời giải đúng cho câu hỏi của bài toán. Một điều cũng không kém phần nan giải khiến giáo viên phải trăn trở, suy nghĩ nhiều đó là học sinh thường nhầm lẫn cách giải bài toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng (hoặc hiệu) và tỉ số của hai số đó”, gọi tắt là “Tổng(hoặc Hiệu) – Tỉ” với các dạng toán “Tìm số trung bình cộng”, “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”, gọi tắt là “Tổng - Hiệu”, đặc biệt là hai dạng toán có tựa đề gần giống nhau “Tổng - Tỉ” và “ Hiệu - Tỉ”. Bên cạnh đó, học sinh còn nhầm lẫn khi trình bày lời giải giữa số bé và số lớn,… Nguyên nhân nhầm lẫn thường là các em chưa có kĩ năng nhận dạng toán, kĩ năng phân tích, tóm tắt và giải bài toán có lời văn. Một phần nữa do một số giáo viên chưa có phương pháp hướng dẫn cụ thể, chỉ hướng dẫn một cách qua loa, chưa đi sâu vào bản chất của từng dạng toán. 1 _______________________________________________________________ Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu Hướng dẫn học sinh giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với HSDTTS. Ví dụ Bài 2 trang 148 SGK Toán lớp 4 : Hai kho chứa 125 tấn thóc, trong đó số thóc ở kho thứ nhất bằng 3/2 số thóc ở kho thứ hai. Hỏi mỗi kho chứa bao nhiêu tấn thóc ? Một số học sinh đã vẽ sơ đồ sai : Một số học sinh đã đặt lời giải sai : 2 _______________________________________________________________ Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu Hướng dẫn học sinh giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với HSDTTS. Một số học sinh đã đặt phép tính sai : (bài làm của năm học 2013 – 2014) Vì đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học là dễ nhớ nhưng mau quên, sự tập trung chú ý trong giờ học toán chưa cao, trí nhớ chưa bền vững, thích học nhưng chóng chán. Như vậy, vấn đề đặt ra cho người dạy là làm thế nào để giờ dạy - học toán có hiệu quả cao, học sinh được phát triển tính tích cực, chủ động sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức toán học. Giáo viên phải có phương pháp dạy học như thế nào để truyền đạt kiến thức và khả năng học môn học này đạt hiệu quả cao,… làm thế nào để khắc sâu kiến thức cho học sinh và tạo ra không khí sẵn sàng học tập, chủ động tích cực trong việc tiếp thu kiến thức? Để góp phần nâng cao hiệu quả dạy học toán ở tiểu học, khắc phục được khó khăn của người thầy và hạn chế sai sót của người trò không bị nhầm lẫn giữa các dạng toán và biết cách xác lập mối quan hệ giữa các dữ liệu của bài toán, tìm ra cách giải, phép tính và lời giải đúng cho bài toán, đó là điều mà tôi trăn trở, suy nghĩ. Là CBQL phụ trách chuyên môn, bản thân tôi cũng trực tiếp dạy lớp 4. Vì đặc thù học sinh của trường Tiểu học Võ Thị Sáu chủ yếu là dân tộc Ê đê rất yếu về tiếng Việt nên kĩ năng đọc đề toán, giải bài Toán có lời văn còn rất hạn chế. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “ Hướng dẫn học sinh giải dạng toán Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó lớp 4 đối với học sinh DTTS” với hi vọng với một số kinh nghiệm tôi đã vận dụng để giúp học sinh lớp 4 nắm chắc dạng toán này và sẽ là những kinh nghiệm hữu ích cho giáo viên Tiểu học, đặc biệt là giáo viên dạy lớp 4, lớp 5 ở những trường có học sinh là dân tộc thiểu số. I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài Mục tiêu của đề tài là nhằm tìm ra các giải pháp giúp học sinh yếu có kĩ 3 _______________________________________________________________ Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu Hướng dẫn học sinh giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với HSDTTS. năng nhận dạng toán, sử dụng thành thạo và vận dụng một cách linh hoạt các công thức trong giải toán, biết xác định, phân biệt được các dạng toán có lời văn và hình thành kỹ năng nhận dạng tốt các bài toán có lời văn “Tổng - Tỉ” trong chương trình toán lớp 4; hình thành năng lực tư duy và phấm chất trí tuệ cho người học. Nhiệm vụ của đề tài này là phân tích thực trạng học sinh giải dạng toán “Tổng - Tỉ”, vận dụng những cơ sở lí luận và thực tiễn về dạng toán điển hình “Tổng - Tỉ” để đề xuất phương pháp dạy dạng toán này. I.3. Đối tượng nghiên cứu - Các dạng toán “Tổng - Tỉ” trong sách giáo khoa, vở bài tập toán và một số bài toán vận dụng trong thực tế. - Các tiết học toán của học sinh DTTS lớp 4 dạng “ Tổng – Tỉ” qua các năm học. I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Học sinh DTTS lớp 4 trường Tiểu học Võ Thị Sáu – xã EaBông – huyện Krông Ana – tỉnh ĐakLak từ năm học 2013 – 2014 đến năm học 2014 – 2015. I.5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra, thống kê. - Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp thực nghiệm II. PHẦN NỘI DUNG II.1. Cơ sở lí luận Trong hoạt động dạy và học thì không thể không nói đến phương pháp dạy và phương pháp học, hai hoạt động này diễn ra song song với nhau. Nếu chỉ chú ý đến việc truyền thụ kiến thức cho học sinh mà không chú ý đến việc tiếp thu và hình thành kĩ năng, kĩ xảo như thế nào thì quá trình dạy học sẽ không mang lại kết quả cao. Đối với môn Toán là môn học tự nhiên nhưng rất trừu tượng, đa dạng và logic, hoàn toàn gắn với thực tiễn cuộc sống hàng ngày. Bởi vậy, nếu học sinh không có phương pháp học đúng sẽ không nắm được kiến thức cơ bản về Toán học và đối với các môn học khác nhận thức sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Môn Toán là môn học quan trọng trong tất cả các môn học, nó là chìa khoá để mở ra các môn học khác, đồng thời nó có khả năng phát triển tư duy logic, phát triển trí tuệ cần thiết giúp con người vận dụng vào cuộc sống hàng ngày. Trong giờ Toán, bên cạnh việc tìm tòi và sáng tạo phương pháp giảng dạy phù hợp với yêu cầu bài học và đối tượng học sinh, mỗi giáo viên cần phải giúp các em có phương pháp lĩnh hội tri thức Toán học, học sinh có phương pháp học toán phù hợp với từng dạng bài Toán thì việc học mới đạt kết quả cao, từ đó khuyến khích tinh thần học tập của các em cao hơn. II.2. Thực trạng a. Thuận lợi, khó khăn 4 _______________________________________________________________ Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu Hướng dẫn học sinh giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với HSDTTS. * Thuận lợi : + Nhà trường : - Nhà trường, tổ chuyên môn thường mở các chuyên đề để giáo viên dự giờ, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau nhằm tháo gỡ những vướng mắc trong chuyên môn. - Giáo viên tích cực học hỏi, nhiệt tình đóng góp ý kiến giúp đỡ lẫn nhau, sẵn sàng chia sẻ những hiểu biết về chuyên môn để cùng nhau tiến bộ. - Lãnh đạo nhà trường năng động, nhiệt tình, luôn tư vấn cho giáo viên những phương pháp dạy học tích cực. học. + Học sinh: - Các em học sinh có đủ SGK, vở bài tập, đồ dùng học tập phục vụ cho môn - Đa số học sinh ham học hỏi, ham tìm tòi khám phá cái mới. - Một số CMHS luôn quan tâm đến việc học của con em mình. * Khó khăn : + Giáo viên : - Một số giáo viên còn phụ thuộc nhiều vào sách hướng dẫn. - Không sử dụng đồ dùng trực quan (sơ đồ, vẽ hình, tóm tắt,…)hoặc sử dụng không hiệu quả. - Đôi khi vận dụng phương pháp chưa nhịp nhàng, chưa linh hoạt với từng đối tượng học sinh; hình thức tổ chức dạy học chưa gây hứng thú cho học sinh. - Giáo viên cũng còn hạn chế và ít có điều kiện để tiếp xúc với công nghệ thông tin để tìm tòi thêm tư liệu giảng dạy. + Học sinh : - Đa số học sinh yếu về phần Tiếng Việt mà dạng toán này lại có lời văn nên học sinh rất khó xác định thông tin chính trong bài toán. - Chương trình toán lớp 4 có nhiều dạng toán khó, lời văn khó hiểu. Dạng toán “ Tổng – Tỉ” được phân phối trong chương trình còn ít tiết, lại cách quãng (Học sinh bắt đầu làm quen dạng “Tổng – Tỉ” ở bài đầu tiên, tiếp theo là tiết Luyện tập đến Luyện tập chung rồi sau đó gần cuối năm học mới ôn tập lại) - Lứa tuổi của các em mau quên, dễ nhầm lẫn giữa cách giải của dạng toán này với cách giải của dạng toán khác. - Từ việc dạy theo kiểu áp đặt của thầy và học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động các quy tắc, các công thức,…học sinh nắm kiến thức không vững, không sâu, không hiểu được bản chất của vấn đề, chỉ biết áp dụng rập khuôn, máy móc. Do đó, những bài toán có cấu trúc hơi khác một chút là học sinh làm sai hoặc không làm được bài. Mặt khác, các dạng toán điển hình trong chương trình cung cấp khá gần nhau nên học sinh dễ nhầm lẫn hoặc khó phân biệt. - Dạng toán “Tổng - Tỉ” đòi hỏi phải có thao tác tư duy (phân tích, tổng hợp, so sánh,…), trong khi đó học sinh chỉ biết làm theo, nói theo giáo viên hoặc làm theo các bài mẫu trong sách, do đó học sinh không có điều kiện bộc lộ và phát triển đầy đủ khả năng của mình. - Kĩ năng đọc đề toán, tóm tắt bài toán còn hạn chế, chưa có thói quen đọc 5 _______________________________________________________________ Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu Hướng dẫn học sinh giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với HSDTTS. và tìm hiểu kĩ bài toán dẫn tới thường nhầm lẫn giữa các dạng toán, lựa chọn phép tính còn sai, chưa bám sát vào yêu cầu bài toán để tìm lời giải thích hợp với các phép tính. - Kĩ năng nhận dạng bài toán và kĩ năng thực hành diễn đạt bằng lời văn còn hạn chế. Một số em tiếp thu bài một cách thụ động, ghi nhớ bài còn máy móc nên còn chóng quên các dạng toán. - Tư duy của các em chủ yếu dựa vào đặc điểm trực quan. Nhưng có những bài toán có lời văn lại cần nhiều đến tư duy trừu tượng nên học sinh lúng túng, gặp nhiều khó khăn, thậm chí không làm được các dạng toán điển hình. - Một số em chưa hứng thú, chưa tích cực tham gia vào giờ học nên chưa hiểu bài dẫn đến không làm được bài. Theo thống kê lớp 4 tôi tham gia dạy của những năm học gần đây cho thấy học sinh còn nhầm lẫn dạng toán “Tổng - Tỉ” với các dạng toán điển hình khác dẫn đến giải sai bài toán. Khi dạy dạng toán này ở những bài đầu tiên của HKII: HKII Năm học Lớp TS HS DT TS Vẽ sơ đồ Đúng Sai TL TL SL SL (%) 20132014 20142015 4A 4B 4A 4B 28 26 24 25 27 26 24 25 11 10 15 16 39,3 38,5 62,5 64,0 Đặt lời giải và đáp số Đạt Chưa đạt TL TL SL SL (%) 17 16 9 9 60,7 61,5 37,5 36,0 (%) 8 7 12 12 28,6 26,9 50,0 48,0 Thực hiện phép tính Đúng Sai TL TL SL SL (%) 20 19 12 13 71.4 73,1 50,0 52,0 (%) 13 12 14 14 46,4 46,2 58,3 56,0 (%) 15 14 10 11 b. Thành công, hạn chế. * Thành công : Khi vận dụng đề tài này, tôi thấy hiệu quả là học sinh có kĩ năng nhận dạng toán, sử dụng thành thạo và vận dụng một cách linh hoạt các công thức trong giải toán, biết xác định, phân biệt được các dạng toán có lời văn. * Hạn chế : - Đa số các em còn yếu môn Tiếng Việt nên viết lời giải chưa đúng. - Một số em tiếp thu bài chậm, lại mau quên. c. Mặt mạnh, mặt yếu * Mặt mạnh : Đề tài đã giúp học sinh và giáo viên có kĩ năng phân tích đề bài để nhận đúng dạng toán “Tổng - Tỉ” . * Mặt yếu : Kỹ năng phân tích đề bài và nhận dạng toán qua khó cho học sinh học yếu môn Tiếng Việt. Do đó giáo viên khá vất vả và mất nhiều thời gian để nghiên cứu phương pháp dạy cũng như trong quá trình dạy đối tượng học sinh yếu kém. d. Các nguyên nhân, yếu tố tác động đến việc thực hiện đề tài - Nhiều giáo viên vẫn áp dụng cách dạy cũ. - Một số học sinh còn thụ động, chủ yếu nghe giảng, ghi nhớ và làm theo 6 _______________________________________________________________ Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 53,6 53,8 41,7 44,0 Hướng dẫn học sinh giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với HSDTTS. mẫu. - Do nhầm lẫn trong thực hiện phép tính. - Do kĩ năng nhận dạng toán, kỹ năng phân tích tóm tắt và giải các bài toán có lời văn của các em còn nhiều hạn chế. - Một số em còn mải chơi, chưa chăm chỉ học tập, hoàn cảnh gia đình khó khăn, bố mẹ chưa quan tâm,… e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra + Về phía giáo viên : Đa số giáo viên rất ngại dạy dạng toán này một cách chu đáo cho mọi đối tượng học sinh bởi dạng toán có lời văn khá ẩn ý. Giáo viên chưa coi trọng việc hướng dẫn tổ chức học sinh biết cách tìm hiểu phân tích, tổng hợp bài toán, bỏ qua bước phân tích bài toán khi hướng dẫn học sinh thực hành giải toán, thường là cho học sinh đọc đề toán, cho học sinh xác định điều kiện cho biết và yêu cẩu cần tìm sau đó cho học sinh giải. Giáo viên đã bỏ qua bước quan trọng nhất để hướng dẫn học sinh cách giải bài toán chính xác đúng với yêu cầu đặt ra là phân tích bài toán để tìm ra mối liên quan giữa cái đã cho và cái cần tìm, xác định được dạng toán. Mặt khác, trong thực tế giảng dạy, tôi thấy nhiều giáo viên vẫn còn áp dụng cách dạy cũ. Như vậy cả giáo viên và học sinh đều phụ thuộc vào tài liệu sẵn có. Bên cạnh đó, nhiều giáo viên lên lớp không sử dụng đồ dùng trực quan (sơ đồ, vẽ hình, tóm tắt,…). Khả năng hướng dẫn học sinh giải toán còn hạn chế làm cho các em tiếp thu kiến thức rất khó khăn. + Về phía học sinh : Nhiều học sinh yếu về kĩ năng phân tích đề bài, nhầm lẫn trong thực hiện phép tính, nhưng nguyên nhân chính vẫn là do kĩ năng nhận dạng toán, kỹ năng phân tích tóm và giải các bài toán có lời văn của các em còn nhiều hạn chế. Phân tích tóm tắt bài toán chính là phản ánh sự hiểu bài và làm bài của các em. Em nào tóm tắt được bài toán thì khả năng làm bài giải đúng sẽ cao hơn. Một số học sinh còn thụ động, chủ yếu nghe giảng, ghi nhớ và làm theo mẫu. Chính vì vậy, kiến thức của các em còn hời hợt, nhớ không lâu, đến khi gặp bài toán khác bài mẫu một chút là lúng túng không giải được. Đặc biệt, ở lớp 4, học sinh mới làm quen với dạng toán “Tổng - Tỉ”, các em phải nắm được dạng toán, quy tắc, cách giải thì mới làm được bài. Một số em còn mải chơi, chưa chăm chỉ học tập, không thích tìm hiểu, khám phá. + Về phía cha mẹ học sinh : Một số cha mẹ học sinh chỉ quan tâm đến dấu hiệu bên ngoài của việc học tập đó là chỉ cần biết tính toán là được. Bên cạnh đó, phần đa hoàn cảnh gia đình các em còn khó khăn, cha mẹ học sinh chỉ chăm lo kinh tế mà chưa thực sự quan tâm tới việc học tập và giúp đỡ các em tháo gỡ kịp thời những khúc mắc, khó khăn trong học tập khiến các em bỡ ngỡ khi làm bài, đặc biệt là giải toán có lời văn,… dẫn đến sự chán nản, thiếu tự tin, từ đó tạo nên những lỗ hỗng kiến thức trong học tập của các em. 7 _______________________________________________________________ Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu Hướng dẫn học sinh giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với HSDTTS. II.3. Giải pháp, biện pháp a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Giúp giáo viên có kĩ năng hướng dẫn học sinh phân tích đề toán và xác định đúng được dạng toán “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”. Đồng thời biết dựa vào thông tin chính để thiết lập mối quan hệ giữa các đại lượng trong bài toán, nắm vững cách tóm tắt đề, trình bày lời giải, từ đó nâng cao chất lượng học sinh đối với môn toán nói riêng và chất lượng toàn diện nói chung. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp Biện pháp 1 : Khắc sâu lí thuyết Tôi cho học sinh xác định đặc điểm ngôn ngữ của tỉ số (còn tổng số các em đã thành thạo ở dạng Tổng – Hiệu). Khi bài toán có cụm từ gấp a lần hoặc kém a lần, a ở đây là số cụ thể : ví dụ 2, 3, 4 … thì học sinh biết đó là tỉ số ở dạng số tự nhiên, và gặp bài có cụm từ “bằng a/b” thì gần 100% học sinh kết luận là tỉ số ở 1 2 1 2 3, 3 dạng phân số (a/b là phân số cụ thể ví dụ : , , …) Từ chỗ hiểu thấu đáo ngôn ngữ, lời văn của dạng toán điển hình trên, 80% 90% học sinh DTTS cũng đã xác định dễ dàng dạng toán Tổng - Tỉ. Trên cơ sở đã nhận dạng toán chính xác, các em cũng dễ dàng thiết lập sơ đồ bằng đoạn thẳng theo đặc trưng của dạng bài và cũng dựa vào sơ đồ bằng đoạn thẳng các em sẽ đi giải bài toán đúng hướng. Đặc biệt, với bài toán dạng Tổng - Tỉ mà khi gặp tỉ số dạng 2 3 , 3 , 4 … (tử > 1) thì trên sơ đồ trực quan đã lập, học sinh sẽ tính chính xác số bé, số lớn (nếu em nào sai tôi gọi lên và hỏi : “số bé gồm có mấy phần ? (2, 3 … phần) thì em phải lấy giá trị một phần nhân với số phần của số bé” và từ đó suy ra cách tìm số lớn theo từng dạng. Ví dụ như toán tổng- tỉ thì số lớn bằng tổng trừ số bé, hoặc giá trị một phần nhân với số phần của số lớn. Trước khi giải bài toán dạng Tổng - Tỉ, tôi yêu cần học sinh nhắc lại các bước để giải dạng toán Tổng - Tỉ. Các bước đó là : 1. Vẽ sơ đồ 2. Tìm Tổng số phần bằng nhau (Tổng số phần bằng nhau = Số phần của số lớn + số phần của số bé) 3. Tìm số bé (Số bé= Tổng : Tổng số phần x số phần của số bé(trên sơ đồ)) 4. Tìm số lớn (Số lớn = Tổng - số bé hoặc (Tổng : tổng số phần) x số phần của số lớn) Ví dụ 1 : Lớp 4A có 35 học sinh, trong đó số học sinh nam bằng 2 3 số học sinh nữ. Tìm số học sinh nam, số học sinh nữ? Để khắc sâu lí thuyết cho các em, tôi đã tổ chức cho các em tự chất vấn với nhau nhằm tăng cường tiếng Việt cho các em, cụ thể là học sinh năng khiếu đặt câu 8 _______________________________________________________________ Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu Hướng dẫn học sinh giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với HSDTTS. hỏi gợi mở cho học sinh khó khăn trong học tập. + Để giải một bài toán dạng Tổng - Tỉ, ta thực hiện mấy bước ?(4 bước) + Đó là những bước nào ? . Bước 1 : Vẽ sơ đồ. . Bước 2 : Tìm tổng số phần bằng nhau . Bước 2 : Tìm số bé (hoặc tìm số lớn) . Bước 3 : Tìm số lớn (hoặc số bé). Biện pháp 2 . Hướng dẫn học sinh phân tích đề Khi thực hiện việc hướng dẫn học sinh phân tích đề, tôi hướng dẫn hai cách phân tích, cách 1: từ phân tích đến tổng hợp, cách 2 : từ tổng hợp đến phân tích (hay còn gọi cho dễ hiểu là phân tích xuôi và phân tích ngược). Trở lại ví dụ 1, tôi hướng dẫn học sinh phân tích như sau : *Cách 1 : Từ phân tích đến tổng hợp (phân tích xuôi) Tôi yêu cầu nhiều học sinh đọc lại đề toán, đọc kĩ và trả lời : + Bài toán này cho biết gì ? (Lớp 4A có 35 học sinh, trong đó số học sinh nam bằng 2 3 số học sinh nữ) + Bài toán yêu cầu chúng ta làm gì ? (Tìm số học sinh nam, số học sinh nữ) + Bài toán này thuộc dạng toán gì ? (Tổng - Tỉ) + Tổng là bao nhiêu ? (35) 2 3 + Tỉ là bao nhiêu ? ( ) + Tỉ số 2 3 cho ta biết điều gì ? (Số học sinh nam bằng tức là tỉ số giữa số học sinh nam và số học sinh nữ là 2 3 2 3 số học sinh nữ, ) + Số học sinh nam là mấy phần ?(2 phần) + 2 phần được xem là số nào? (số bé) + Số học sinh nữ là mấy phần ? (3 phần) + 3 phần được xem là số nào? (số lớn) + Muốn tìm Tổng số phần bằng nhau, ta làm thế nào ?(Lấy số phần của số học sinh nữ cộng với số phần của số học sinh nam) + Muốn tìm số học sinh nam, ta làm thế nào ? (Lấy tổng chia cho Tổng số phần nhân với số phần của số học sinh nam ) + Muốn tìm số học sinh nữ, ta làm thế nào ? ( Cách 1 : Lấy tổng trừ đi số học sinh nam. Cách 2 : Lấy tổng chia cho Tổng số phần nhân với số phần của số học sinh nữ). * Cách 2 : Từ tổng hợp đến phân tích (phân tích ngược) Tôi yêu cầu học sinh đọc kĩ đề toán và trả lời : + Bài toán yêu cầu chúng ta làm gì ? (Tìm số học sinh nam, số học sinh nữ) + Muốn tìm số học sinh nam, ta làm thế nào ? (Lấy tổng chia cho Tổng số 9 _______________________________________________________________ Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu Hướng dẫn học sinh giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với HSDTTS. phần nhân với số phần của số học sinh nam ) + Số học sinh nam là mấy phần ?(2 phần) + Vì sao em biết ? ( vì tỉ số giữa số học sinh nam và số học sinh nữ là 2 3 ) + Muốn tìm số học sinh nữ, ta làm thế nào ? ( Cách 1 : Lấy tổng trừ đi số học sinh nam. Cách 2 : Lấy tổng chia cho Tổng số phần nhân với số phần của số học sinh nữ). + Số học sinh nữ là mấy phần ? (3 phần) + Muốn tìm Tổng số phần bằng nhau, ta làm thế nào ?(Lấy số phần của số học sinh nữ cộng với số phần của số học sinh nam) + Bài toán này thuộc dạng toán gì ? (Tổng - Tỉ) + Tổng là bao nhiêu ? (35) 2 3 + Tỉ là bao nhiêu ? ( ) + ..... Như vậy, tôi đã hướng dẫn các em tìm mối quan hệ giữa các đại lượng, xác định được đâu là tổng, đâu là tỉ, đâu là số lớn và đâu là số bé. Thông thường, phân tích theo cách 1 học sinh dễ hiểu hơn. Biện pháp 3 . Hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ Đối với học sinh Tiểu học đi từ tư duy trực quan đến tư duy trừu tượng, vì vậy, tôi đã biến những cái trừu tượng thành cái trực quan cụ thể (sơ đồ, hình vẽ, tóm tắt,…) học sinh dễ hiểu và dễ dàng tìm ra lời giải của bài toán. Với dạng toán Tổng - Tỉ, sơ đồ đoạn thẳng là một bước trong bài giải. Với tôi, sơ đồ đoạn thẳng gần như là đồ dùng trực quan để các em dễ hiểu nhất. Các em vẽ được sơ đồ sẽ là chính là thể hiện sự hiểu đề toán của các em. Sơ đồ đoạn thẳng ở dạng toán này chính là một phần của bải giải nên khi vẽ sơ đồ thì ta đặt sơ đồ dưới Bài giải. Tôi lấy lại ví dụ 1, để hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ, tôi đã hướng dẫn học sinh xem trong bài toán nói về hai đối tượng nào (học sinh nam và học sinh nữ). + Học sinh nam biểu thị mấy phần ? (2 phần) + Học sinh nữ biểu thị mấy phần ? (3 phần) + Khi vẽ, các phần đó phải như thế nào ? (bằng nhau) + Tổng của học sinh nam và học sinh nữ được biểu thị như thế nào? (tổng được ghi sau dấu ngoặc đứng móc sơ đồ của học sinh nam và học sinh nữ) + Đơn vị là gì ? (học sinh) + Đơn vị ghi như thế nào ? (ghi sau số tổng và sau dấu hỏi của sơ đồ) Tôi hướng dẫn thêm : Vì bài toán yêu cầu tìm số học sinh nam và số học sinh nữ nên ta phải đặt dấu hỏi trên sơ đồ từng đối tượng. Ta có sơ đồ : Nam: Nam: . Nữ: 10 _______________________________________________________________ Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu Hướng dẫn học sinh giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với HSDTTS. Biện pháp 4. Hướng dẫn học sinh giải toán và trình bày bài giải Sau khi phân tích đề toán, vẽ sơ đồ, tôi yêu cầu học sinh nhìn vào sơ đồ để đặt lời giải (Tôi hướng dẫn học sinh có thể tìm số học sinh nữ trước hoặc tìm số học sinh nam trước cũng được, đặc biệt tôi lưu ý với học sinh : Đối với dạng toán “Tổng (hiệu) - Tỉ” thì sơ đồ chính là một phần của bài giải nên ta phải đặt dưới chữ Bài giải. Tôi đã hướng dẫn học sinh giải toán và trình bày như sau : + Dựa vào đâu để chúng ta đặt được lời giải ? (Dựa vào câu hỏi để đặt) + Lời giải lùi vào mấy ô ? (lùi vào 2 ô) + Bài toán có mấy câu hỏi ? (2) + Hỏi về cái gì ? (Học sinh nam và học sinh nữ) + Khi tìm được số học sinh nam và số học sinh nữ rồi thì viết đáp số như thế nào ? (Viết 2 đáp số : số học sinh nam và số học sinh nữ ) + Đáp số lùi vào mấy ô ? (lùi vào 2 ô so với lời giải) Dựa vào hướng dẫn của tôi, học sinh có thể trình bày được một bài giải hoàn chỉnh theo nhiều cách khác nhau . Ví dụ : . Trình bày theo cách 1 : Bài giải: Theo đề bài, ta có sơ đồ: Nam: Nữ: Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là : 2 + 3 = 5 (phần) Số học sinh nam là: 35 : 5 x 2 = 14 (học sinh) Số học sinh nữ là: 35 – 14 = 21 (học sinh) Đáp số: Nam: 14 học sinh Nữ : 21 học sinh 11 _______________________________________________________________ Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu Hướng dẫn học sinh giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với HSDTTS. . Trình bày theo cách 2 : Bài giải: Theo đề bài, ta có sơ đồ: Nam: Nữ: Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là : 2 + 3 = 5 (phần) Số học sinh nữ là: 35 : 5 x 3 = 21 (học sinh) Số học sinh nam là: 35 – 21 = 14 (học sinh) Đáp số: Nữ : 21 học sinh Nam: 14 học sinh toán. Biện pháp 5 : Hướng dẫn học sinh xây dựng đề toán và phát triển đề Để hướng dẫn học sinh xây dựng đề toán và phát triển đề toán, tôi đã tổ chức trò chơi bằng hình thức tăng cường tiếng Việt cho các em như sau : Tôi chia lớp thành 4 nhóm, 4 nhóm cùng thảo luận xây dựng một đề toán. Đại diện bốn nhóm bốc thăm (thăm thứ tự số 1, 2, 3, 4) nhóm nào bốc được thăm số 1 thì được chất vấn nhóm 2. Nếu bạn trong nhóm hai trả lời được thì được quyền chất vấn nhóm ba. Nếu bạn trong nhóm ba trả lời được thì được quyền chất vấn nhóm bốn. Nếu bạn trong nhóm bốn trả lời được thì được quyền chất vấn nhóm một, nếu không trả lời được thì thua. Ví dụ : Đại diện nhóm bốc được thăm số 1 hỏi nhóm bốc thăm số 2: - Bạn hãy đặt một bài toán dạng toán “Tổng - Tỉ”. Nhóm bốc thăm số 2 thảo luận trong thời gian 2 phút (thảo luận và ghi vào giấy nháp, nháp sao cho tổng phải chia hết cho tổng số phần), sau đó đại diện nhóm bốc được thăm số 2 đã tự đặt được đề toán. Ví dụ : Tổng của hai số là 80. Số thứ nhất bằng 2 3 số thứ hai. Tìm hai số đó. 12 _______________________________________________________________ Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu Hướng dẫn học sinh giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với HSDTTS. Các bạn khác nhận xét, bổ sung. Nhóm bốc được thăm số 2 được quyền hỏi lại nhóm bốc thăm số 3 : - Bạn hãy cho biết : + Bài toán này cho biết gì ? (Tổng của hai số là 80. Số thứ nhất bằng 2/3 số thứ hai) + Bài toán này hỏi gì ? (Tìm hai số đó?) + Bài toán này thuộc dạng toán gì ? (Dạng “Tổng - Tỉ” ) + Tổng là bao nhiêu ? ( tổng là 80) + Tỉ là bao nhiêu ? (Tỉ là 2/3 ) + Hai số là số nào ? (số thứ nhất (số bé), số thứ hai (số lớn)) + Muốn giải bài toán này, ta thực hiện mấy bước ? (4 bước ) + Đó là những bước nào ? . Bước 1 : Vẽ sơ đồ. . Bước 2 : Tìm tổng số phần bằng nhau . Bước 2 : Tìm số bé (hoặc tìm số lớn) . Bước 3 : Tìm số lớn (hoặc số bé). Qua cách làm này, tôi đã khơi dậy trong các em sự hứng thú, sự mạnh dạn, tự tin trước tập thể, ham thích học toán vì các em đã hiểu được, tự đặt được đề toán dạng “ Tổng – Tỉ”, biết được đâu là tổng, đâu là tỉ và áp dụng các bước giải (từ bước 1 đến bước 4) để giải bài toán. c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp Các biện pháp này phải được thực hiện đồng bộ với nhau. Muốn thực hiện việc dạy học đạt kết quả tốt, điều cần thiết nhất là giáo viên phải mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học phù hợp, thật sự quan tâm đến học sinh yếu, có tinh thần trách nhiệm cao, nắm vững tâm lí của từng em và tình hình học tập của các em để có biện pháp, uốn nắn kịp thời. Bên cạnh đó, giáo viên phải thật sự tôn trọng học sinh, động viên, tuyên dương kịp thời những tiến bộ của các em, từ đó các em sẽ không mặc cảm, tự ti và sẽ cồ gắng học tập. d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Các biện pháp này có mối quan hệ biện chứng với nhau. Biện pháp này làm nền tảng, hỗ trợ cho biện pháp kia. Nếu học sinh không hiểu được đề thì sẽ không tóm tắt được, không tóm tắt được bài toán đồng nghĩa với việc không giải được bài đúng. e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu Sau thời gian thực hiện đề tài, tôi thấy số lượng học sinh vẽ sơ đồ đúng, đặt lời giải và đáp số đúng, thực hiện phép tính đúng đã có nhiều tiến bộ rõ rệt. Ví dụ : Trở lại bài toán trang 148 SGK Toán lớp 4 : Hai kho chứa 125 tấn thóc, trong đó số thóc ở kho thứ nhất bằng 3/2 số thóc ở kho thứ hai. Hỏi mỗi kho chứa bao nhiêu tấn thóc ? 13 _______________________________________________________________ Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu Hướng dẫn học sinh giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với HSDTTS. Cũng bài tập đó trong sách giáo khoa Toán 4, trước khi thực hiện đề tài thì học sinh làm chưa đúng nhưng sau khi thực hiện đề tài thì học sinh đã làm đúng hơn, chính xác hơn. VD bài làm của học sinh năm học 2013 – 2014 : II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu Qua khảo nghiệm, kết quả thu được cuối năm của các năm học như sau : Năm học Lớp TS HS DT TS 20132014 20142015 4A 4B 4A 4B 28 26 24 25 27 26 24 25 Vẽ sơ đồ Đúng Sai TL TL SL SL (%) 21 20 20 23 75,0 76,9 83,3 92,0 Đặt lời giải và đáp số Đạt Chưa đạt TL TL SL SL (%) 7 6 4 2 25.0 23,1 16,7 8,0 (%) 19 17 20 22 67,9 65,4 83,3 88,0 Thực hiện phép tính Đúng Sai TL TL SL SL (%) 9 9 4 3 32,1 34,6 16,7 12,0 (%) 20 20 21 22 71,4 76,9 87,5 88,0 (%) 8 6 3 3 Nhìn vào bảng số liệu, so sánh với thực trạng tôi đã nêu ở trên, tôi thấy kết quả khảo nghiệm có tính khả quan khi sử dụng những biện pháp nêu trên trong việc hướng dẫn học sinh giải dạng toán “Tổng - Tỉ”. Số lượng học sinh vẽ sơ đồ sai, đặt lời giải và đáp số sai, làm sai phép tính, đã giảm rõ rệt và số học sinh vẽ sơ đồ đúng, đặt lời giải và đáp số đúng, làm đúng phép tính đã tăng lên nhiều so với những năm học trước. 14 _______________________________________________________________ Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 28,6 23,1 12,5 12,0 Hướng dẫn học sinh giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với HSDTTS. III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ III.1. Kết luận Để thực hiện công tác Hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn dạng Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó lớp 4 đối với học sinh DTTS có hiệu quả, mỗi giáo viên cần phải tìm tòi biện pháp phù hợp mang lại hiệu quả cao nhất, cụ thể : - Phải nghiên cứu kĩ bài dạy. Xác định rõ kiến thức trọng tâm của mỗi bài học. Phải có đồ dùng trực quan (sơ đồ, hình vẽ,…) để giúp học sinh dễ hiểu, dễ lĩnh hội kiến thức. Cuối bài học, phải nhấn mạnh, kắc sâu những kiến thức cơ bản, trọng tâm cần ghi nhớ. - Sử dụng biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS. Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề toán, nhận biết được cái đã cho và cái phải tìm, mối quan hệ giữa các đại lượng trong bài để từ đó học sinh có thể tự tóm tắt được bài toán theo sơ đồ, hình vẽ,… - Thường xuyên kiểm tra việc nắm các bước giải toán có lời văn của học sinh để củng cố khắc sâu cho các em kiến thức ở các giờ luyện tập, thi giải toán nhanh trong giờ sinh hoạt vui chơi. Thấy rõ hơn nhu cầu hứng thú của học sinh đối với nội dung môn Toán cũng như ứng dụng và mối liên hệ giữa Tiếng Việt và Toán. - Trong quá trình giảng dạy cần phải phối hợp sử dụng phương pháp dạy học một cách linh hoạt và sáng tạo. - Phần luyện tập củng cố : Sau khi học xong, thường cho học sinh một số bài toán theo mức độ khó dần, chỉ yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ (đối với học sinh trung bình, yếu), hoặc trình bày lời giải (đối với học sinh khá, giỏi). Tóm lại, việc hướng dẫn học sinh yếu lớp 4 giải toán có lời văn dạng “Tổng Tỉ” đòi hỏi người giáo viên phải hết lòng tận tụy với học sinh, phải chịu khó, kiên trì nghiên cứu tài liệu thì dạy mới có hiệu quả cao. Qua nhiều năm dạy lớp 4 ở đơn vị cũ và hai năm dạy Toán lớp 4 ở trường TH Võ Thị Sáu, với những biện pháp nêu trên, tôi thấy số lượng học sinh gặp khó khăn, lúng túng trong việc giải dạng toán “Tổng - Tỉ” đã giảm dần theo từng năm nhờ những giải pháp mà tôi đã trình bày ở trên. III.2. Kiến nghị Phòng Giáo dục – Đào tạo cần tổ chức chuyên đề Tăng cường tiềng Việt cho học sinh DTTS để giáo viên vận dụng vào các môn học, nhất là môn Toán có hiệu quả. Trên đây là đề tài “Hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn dạng Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó lớp 4 đối với học sinh DTTS” của bản thân. Đề tài đã được nghiên cứu trên thực tiễn tại trường Tiểu học Võ Thị Sáu và đã áp dụng 15 _______________________________________________________________ Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu Hướng dẫn học sinh giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với HSDTTS. vào việc dạy dạng toán“ Tổng - Tỉ” có hiệu quả cao. Đây là kinh nghiệm của bản thân nên sẽ có nhiều ý kiến chủ quan. Rất mong được sự góp ý chân thành của đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn. EaBông, ngày 10 tháng 3 năm 2016 Người thực hiện Trần Thị Thuận NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN (Kí tên, đóng dấu) Thái Thị Hoài Thu 16 _______________________________________________________________ Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu Hướng dẫn học sinh giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với HSDTTS. TÀI LIỆU THAM KHẢO =============== 1. Giúp em giỏi Toán 4 – Nhà giáo ưu tú Phạm Đình Thực. 2. Phân loại và phương pháp giải các dạng bài tập Toán 4 – Nhà giáo ưu tú Phạm Đình Thực. 3. Toán chọn lọc – Nhà giáo ưu tú Phạm Đình Thực. 4. Tâm lí học lứa tuổi - Thạc sĩ Vũ Thị Kim Oanh 5. Sách giáo khoa Toán 4. 17 _______________________________________________________________ Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu Hướng dẫn học sinh giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với HSDTTS. MỤC LỤC TT Noäi dung Trang I.PHẦN MỞ ĐẦU 1 1 I.1.Lí do chọn đề tài 1 2 I.2.Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 3 3 I.3. Đối tượng nghiên cứu 4 4 I.4.Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4 5 I.5. Phương pháp nghiên cứu 4 II. PHẦN NỘI DUNG 6 4 7 II.1. Cơ sở lí luận 4 8 II.2. Thực trạng 4 9 a. Thuận lợi – Khó khăn 4 10 b. Thành công – Hạn chế 6 11 c. Mặt mạnh – Mặt yếu 6 12 d.Các nguyên nhân, các yếu tố tác động đến việc thực hiện đề tài 6 13 e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đưa ra 7 14 III.3. Giải pháp, biện pháp 7 15 a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 7 16 b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 8 17 c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp 13 18 d. Mối quan hệ giữa các biện pháp, giải pháp 13 19 e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 13 18 _______________________________________________________________ Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu Hướng dẫn học sinh giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”lớp 4 đối với HSDTTS. 20 II. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 14 III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 15 21 22 1.Kết luận 15 19 _______________________________________________________________ Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan