SKKN - Híng dÉn thùc hµnh m«n Tin häc phï hîp n¨ng lùc cña mçi häc sinh
nh»m n©ng cao kÕt qu¶ häc tËp m«n Tin häc
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH MÔN TIN HỌC PHÙ HỢP NĂNG
LỰC CỦA MỖI HỌC SINH NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC
TẬP MÔN TIN HỌC CỦA HỌC SINH
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Lý do khách quan
Ngày nay, với sự phát triển nhảy vọt của khoa học công nghệ nói chung, của
ngành Tin học nói riêng, với những tính năng ưu việt, sự tiện dụng và được ứng
dụng rộng rãi, Tin học đã trở thành một phần không thể thiếu được của nhiều
ngành trong công cuộc xây dựng và phát triển xã hội. Nó đi sâu vào mọi mặt của
đời sống con người. Chính vì vậy để có một thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, nắm
vững tri thức khoa học công nghệ, làm chủ trong mọi hoàn cảnh công tác và hoạt
động xã hội nhằm đáp ứng được nhu cầu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của đất nước. Việt Nam nói chung và ngành giáo dục nói riêng đã chú trọng
đến vấn đề đưa Tin học vào giảng dạy trong các trường phổ thông.
Sau vài năm đưa chương trình Tin học vào giảng dạy chính thống, môn Tin
học với những đặc thù riêng mà việc thực hành cần có những phương pháp, hình
thức cần linh hoạt, phong phú. Trên cơ sở chuẩn kiến thức kỹ năng của từng
chương từng bài và mục tiêu của cả cấp học mà các câu hỏi, bài tập, bài thực
hành cần đo được mức độ thực hiện các mục tiêu đã được xác định.
Thực hành là một phần quan trọng trong chương trình Tin học 12. Việc đổi
mới công tác thực hành, là việc làm có ý nghĩa rất thiết thực. Thực hành sẽ tạo cơ
hội cho học sinh bổ sung kiến thức, nắm vững các khái niệm về lý thuyết và rèn
luyện kỹ năng, làm sáng tỏ những giờ học tại lớp và học qua sách vở.
Ngêi thùc hiÖn: NguyÔn ThÞ Nhung
Trang 3
SKKN - Híng dÉn thùc hµnh m«n Tin häc phï hîp n¨ng lùc cña mçi häc sinh
nh»m n©ng cao kÕt qu¶ häc tËp m«n Tin häc
2. Lý do khách quan
Qua thời gian trực tiếp giảng dạy Tin học nói chung, môn Tin học 12 với
những đặc thù nói riêng tôi nhận thấy rằng nhiều học sinh yếu về kỹ năng thực
hành trên máy. Các em ngại ngần khi thực hiện mà chủ yếu quan sát các em khác
trong nhóm thực hành (HS Khá – Giỏi) nên đôi khi giờ thực hành kết quả không
như mong muốn.
Từ thực tế trên, tôi luôn băn khoăn và mong muốn tìm ra biện pháp khắc
phục, nâng cao chất lượng trong mỗi giờ thực hành giúp các em sau những giờ
thực hành có một kỹ năng đạt được yêu cầu đề ra nên trong quá trình giảng dạy
tôi luôn chú trọng đến việc hướng dẫn, chia nhóm thực hành sao cho các nhóm
đều có thời gian tiếp xúc, sử dụng máy nhiều nhất có hiệu quả giúp các em có thể
rèn kỹ năng và tự học, tự khám phá các kiến thức. Do đó, tôi đã quyết định chọn
đề tài nghiên cứu của mình là “HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH MÔN TIN HỌC
PHÙ HỢP VỚI NĂNG LỰC CỦA MỖI HỌC SINH NHẰM NÂNG CAO KẾT
QUẢ HỌC TẬP MÔN TIN HỌC CỦA HỌC SINH (Áp dụng cho HS khối 12)”
II.
NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
- Phân tích sự cần thiết, vai trò của thực hành trong quá trình dạy và học.
- Các phương pháp dạy học được áp dụng trong dạy thực hành môn Tin học
lớp 12
- Một số phương pháp dạy học thực hành đã được sử dụng có hiệu quả trong
trường THPT Trần Phú trong năm học 2013 – 2014, 2014 – 2015
III.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Dựa trên mục tiêu, yêu cầu của cấp học, môn học và lớp học.
Ngêi thùc hiÖn: NguyÔn ThÞ Nhung
Trang 4
SKKN - Híng dÉn thùc hµnh m«n Tin häc phï hîp n¨ng lùc cña mçi häc sinh
nh»m n©ng cao kÕt qu¶ häc tËp m«n Tin häc
- Thông qua việc giảng dạy bộ môn Tin học 12 trong các năm học đã qua tại
trường THPT Trần Phú, phương pháp thực nghiệm sư phạm, khảo sát, điều tra,
phân tích tổng hợp và đánh giá kết quả.
- Vấn đáp tìm hiểu các giáo viên bộ môn khác, giáo viên chủ nhiệm, phụ
huynh học sinh.
- Kết hợp với tình hình thực tế và đối tượng học sinh, từ đó đưa ra những
hình thức, nội dung kiểm tra đánh giá thích hợp.
IV.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Học sinh lớp 12 của trường THPT Trần Phú trong những năm học 2013 – 2014,
2014 – 2015.
- Chương trình dạy và học môn Tin học 12
B.
NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC
Công nghệ thông tin là một trong các phương tiện quan trọng nhất của một
xã hội hiện đại, đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo
dục của thế giới, trong đó có Việt Nam. Chúng ta đang sống trong thời đại thông
tin kỹ thuật số, đâu đâu quanh ta, ở hầu hết các lĩnh vực ngành nghề đều có sử
dụng các sản phẩm của Tin học. Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương
chính sách đầu tư và phát triển về ứng dụng công nghệ thông tin như:
- Chỉ thị số 58 - CT/TW của bộ chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
CNTT trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đã chỉ rõ: “ Ứng dụng và
phát triển CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế xã
hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so
với các nước đi trước”.
Ngêi thùc hiÖn: NguyÔn ThÞ Nhung
Trang 5
SKKN - Híng dÉn thùc hµnh m«n Tin häc phï hîp n¨ng lùc cña mçi häc sinh
nh»m n©ng cao kÕt qu¶ häc tËp m«n Tin häc
- Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT của bộ GD&ĐT về tăng cường giảng
dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngàng giáo dục đã chỉ rõ: “Nâng cao nhận
thức về vai trò của CNTT, ứng dụng và phát triển CNTT trong GD&ĐT sẽ tạo
một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, chương trình, phương
pháp giảng dạy, học tập và quản lý giáo dục”.
Phấn đấu thực hiện các mục tiêu cụ thể của ngành là: Tổ chức tốt việc dạy
và học Tin học ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học nhằm phổ cập Tin học
trong nhà trường, ...
Đặc trưng của môn Tin học là khoa học gắn liền với công nghệ, do vậy dạy
học Tin học một mặt trang bị cho học sinh kiến thức khoa học về Tin học, phát
triển tư duy thuật toán, rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề, mặt khác phải chú
trọng đến rèn luyện kỹ năng thực hành, ứng dụng, tạo mọi điều kiện để học sinh
được thực hành, nắm bắt và tiếp cận với những công nghệ mới của Tin học phục
vụ học tập và đời sống.
SGK Tin học 12 viết theo tinh thần cung cấp kiến thức cơ bản, hiện đại
nhưng coi trọng kỹ năng thực hành. HS thông qua thực hành và sử dụng một
phần mềm cụ thể để hiểu rõ hơn những kiến thức có tính trừu tượng, khái quát,
đồng thời thấy được sâu sắc hơn y nghĩa của những ứng dụng thực tế.
- Chương II giới thiệu Access là một hệ QTCSDL cụ thể. Yêu cầu chính ở
đây là học sinh cần nắm được các khái niệm và các thao tác cơ bản khi làm việc
với Access. Kĩ năng thực hiện các thao tác khi làm việc với một hệ QTCSDL cụ
thể được chú trọng rèn luyện thông qua việc sử dụng Access mà chưa cần đề cập
tới hệ QTCSDL quan hệ tổng quát. Trên cơ sở kiến thức "thực tế" đó học sinh có
thể tiếp thu tốt hơn các khái niệm trừu tượng ở chương III, nói chung là thuần túy
lí thuyết. Vì vậy, ở chương II cần coi trọng kỹ năng thực hành trên một hệ
QTCSDL cụ thể là Access. Việc chương trình tin 12 đã đưa tỉ lệ giờ thực hành
Ngêi thùc hiÖn: NguyÔn ThÞ Nhung
Trang 6
SKKN - Híng dÉn thùc hµnh m«n Tin häc phï hîp n¨ng lùc cña mçi häc sinh
nh»m n©ng cao kÕt qu¶ häc tËp m«n Tin häc
cao hơn giờ lý thuyết trong chương II ( 14 tiết thực hành/13 tiết lý thuyết) cũng
không ngoài lý do trên.
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
Trên thực tế qua những năm giảng dạy bộ môn Tin học, thông qua học sinh,
phụ huynh và qua trao đổi với các đồng nghiệp tôi nhận thấy: hầu như học sinh
đều yêu thích và hứng thú với môn Tin học. Tuy nhiên chất lượng bộ môn qua
các năm học chưa cao, đặc biệt là kỹ năng thực hành trên máy tính còn hạn chế,
một số học sinh còn chưa có thái độ tích cực trong giờ thực hành để rèn kỹ năng.
1. Thuận lợi
- Có sự quan tâm, chú trọng tới việc đổi mới phương pháp dạy học và thực
hành thí nghiệm của Đảng bộ, BGH nhà trường trong những năm qua.
- Giáo viên nhiệt tình, có trình độ tay nghề vững vàng, được qua các lớp bồi
dưỡng chuyên môn hàng năm.
- Phần lớn các em học sinh có ý thức học tập tốt, luôn tìm tòi học hỏi những
kiến thức mới và hứng thú với môn học.
- Được nhà trường quan tâm tạo điều kiện thuận lợi về trang thiết bị dạy
học.
2. Khó khăn
- Sĩ số học sinh trong một lớp còn khá đông trên 40 hs/lớp, số lượng phòng
máy còn ít (một phòng) nên nhiều khi còn trùng tiết thực hành với lớp khác,
phòng máy lại ít máy, máy cũ hay hư hỏng vì thế số học sinh trên 1 máy còn cao,
buộc các em phải thay nhau thực hành. Không khí trong phòng máy không thông
thoáng làm cho học sinh không chú tâm vào bài giảng, ... ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng của bài học.
Ngêi thùc hiÖn: NguyÔn ThÞ Nhung
Trang 7
SKKN - Híng dÉn thùc hµnh m«n Tin häc phï hîp n¨ng lùc cña mçi häc sinh
nh»m n©ng cao kÕt qu¶ häc tËp m«n Tin häc
- Về thái độ học tập, do các em là học sinh cuối cấp nên rất nhiều em có tư
tưởng chỉ chú trọng các môn học chính để thi đại học mà những môn còn lại các
em không học hoặc học chống đối, thậm chí còn có tư tuởng rất ngại khi sử dụng
máy tính để thực hành rèn luyện kỹ năng.
- Tin học 12 học về một hệ Quản trị CSDL: HS chưa sử dụng một hệ
QTCSDL nào nên chưa hình dung được cụ thể việc thực hiện các chức năng này.
Để giải thích các chức năng duy trì tính nhất quán, tổ chức và điều khiển các truy
cập đồng thời đòi hỏi giáo viên cần chú trọng phương pháp giảng dạy để đạt được
mục tiêu là Tin học 12 có môi trường cho học sinh có thể phát huy cao các thiên
chức: “Nghe, Nhìn, Đọc, Nói, Viết và Làm”.
III. NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1.
Tiến hành khảo sát chất lượng thực hành bộ môn:
Sau một số giờ thực hành đầu năm, tiến hành khảo sát chất lượng tôi thấy
học sinh còn rất ngại thực hành, thao tác cơ bản trên máy còn chưa chuẩn, đa số
việc thực hành trên máy chỉ tập trung vào các em khá và giỏi, số còn lại các em
chỉ quan sát, nên khi giáo viên hỏi thì không thực hiện được công việc theo yêu
cầu. Vì thế, kết quả học tập còn thấp.
Kết quả khảo sát thực hành đầu năm học 2014-2015
TT Lớp
1
2
3
4
12A1
12A2
12A3
12A4
Tổng
Sĩ
số
35
32
37
36
14
0
Giỏi
SL %
6 17.1
5 15.6
7 18.9
8 22.2
18.
26
6
Kết quả kiểm tra
Kh
TB
Yếu
K
SL %
SL %
SL % SL %
20 57.2
9 25.7
0
0
0
0
8
25 16
50
3 9.4
0
0
22 59.5
5 13.5
3 8.1
0
0
18
50 10 27.8
0
0
0
0
Ngêi thùc hiÖn: NguyÔn ThÞ Nhung
68
48.6
40
28.6
6
4.3
0
Trang 8
0
SKKN - Híng dÉn thùc hµnh m«n Tin häc phï hîp n¨ng lùc cña mçi häc sinh
nh»m n©ng cao kÕt qu¶ häc tËp m«n Tin häc
2.
Thiết kế bài dạy thực hành phù hợp với nhiều đối tượng học sinh:
Đây là một phần không thể thiếu đối với một giáo viên trước mỗi giờ dạy,
đặc biệt là với giờ thực hành với những đặc thù riêng. “ Thiết kế trước bài dạy
giúp giáo viên chuẩn bị chu đáo hơn về kiến thức, kỹ năng, phương pháp, tiến
trình và tâm thế để đi vào một tiết dạy”. Để thiết kế được một bài dạy phù hợp
với nhiều đối tượng học sinh thì tối thiểu cần làm được những công việc sau:
- Xác định được mục tiêu trọng tâm của bài học về kiến thức, kỹ năng, thái
độ, năng lực hướng tới. Tìm ra được những kỹ năng cơ bản dành cho học sinh
yếu kém và những kiến thức kỹ năng dành cho học sinh giỏi.
- Tham khảo thêm tài liệu để mở rộng và đi sâu hơn vào bài giảng, giúp giáo
viên nắm một cách tổng thể, giải thích cho học sinh khi cần thiết.
- Nắm được mục đích yêu cầu, chuẩn kiến thức của chương, của bài để thiết
kế các hoạt động học tập phù hợp với trình độ học sinh và điều kiện dạy và học.
- Chuẩn bị tốt phòng thực hành, các thiết bị dạy và học.
- Hoàn chỉnh tiến trình của một giờ dạy học với đầy đủ các hoạt động cụ thể.
Nếu thực hiện tốt những việc này xem như giáo viên đã chuẩn bị tốt tâm thế
để bước vào một tiết dạy thực hành và thành công bước đầu.
3.
Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp.
Việc thiết kế tốt một bài dạy và phù hợp với từng đối tượng học sinh xem
như đã có bước đầu thành công nhưng đó mới chỉ là buớc khởi đầu cho một tiết
dạy còn khâu quyết định thành công chính là ở khâu tổ chức điều kiển các đối
tượng học sinh trên lớp.
Trong điều kiện CSVC của nhà trường, với một giờ thực hành, việc quan
trọng là chia nhóm thực hành. Với việc chia thành từng nhóm học sinh có điều
Ngêi thùc hiÖn: NguyÔn ThÞ Nhung
Trang 9
SKKN - Híng dÉn thùc hµnh m«n Tin häc phï hîp n¨ng lùc cña mçi häc sinh
nh»m n©ng cao kÕt qu¶ häc tËp m«n Tin häc
kịên hỗ trợ lẫn nhau - bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không chỉ
là thụ động tiếp thu từ giáo viên. Với số lượng học sinh đông và số máy là có hạn
nên căn cứ vào hai yêu cầu này mà giáo viên có phương án chia nhóm cho phù
hợp.
Ví dụ:
- Chia nhóm một cách ngẫu nhiên.
- Chia nhóm theo đôi bạn cùng tiến.
- Chia nhóm theo lực học
- Chia nhóm đa dạng nhiều đối tượng
Tuy nhiên để việc thực hành theo nhóm có hiệu quả buộc giáo viên phải lựa chọn
nội dung đưa vào thực hành phù hợp với nhiều đối tượng học sinh. Chia nhóm 2
đến 3 học sinh một máy. Các học sinh có thể tự cử nhóm trưởng của nhóm mình.
Các bước tiến hành:
- Giáo viên nêu vấn đề, yêu cầu nội dung thực hành.
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh các kỹ năng thao tác trong bài thực hành,
thao tác mẫu cho học sinh quan sát.
- Tổ chức hướng dẫn các nhóm thực hành, gợi mở, khuyến kích học sinh tích cực
hoạt động.
- Giáo viên quản lý, giám sát học sinh thực hành theo nhóm:
+ Trong quá trình học sinh thực hành, giáo viên quan sát, theo dõi và bổ trợ
khi cần.
+ Chỉ rõ những kỹ năng, thao tác nào được dành cho học sinh yếu trong
nhóm, những kỹ năng, thao tác nào dành cho học sinh khá và giỏi.
Ngêi thùc hiÖn: NguyÔn ThÞ Nhung
Trang 10
SKKN - Híng dÉn thùc hµnh m«n Tin häc phï hîp n¨ng lùc cña mçi häc sinh
nh»m n©ng cao kÕt qu¶ häc tËp m«n Tin häc
+ Phát hiện những nhóm thực hành không có hiệu quả để uốn nắn điều
chỉnh.
+ Luôn có ý thức giáo viên chỉ trợ giúp, tránh việc đi sâu can thiệp làm hạn
chế khả năng độc lập sáng tạo của học sinh.
+ Trong quá trình thực hành, giáo viên có thể đưa ra nhiều cách để thực
hiện thao tác giúp các em rèn luyện và nâng cao kỹ năng.
- Giáo viên có thể kiểm tra hiệu quả bằng cách chỉ định một học sinh bất kỳ trong
nhóm thực hiện các yêu cầu đặt ra của nội dung thực hành. Nếu học sinh được
chỉ định không hoàn thành nhiệm vụ thì gắn cho cả nhóm và đặc biệt là nhóm
trưởng. Hoặc cho nhóm trưởng kiểm tra kết quả thực hành lẫn nhau giữa các
thành viên trong nhóm và các nhóm kiểm tra nhau theo vòng tròn. Làm như vậy
các em sẽ có ý thức hơn trong thực hành.
- Nhận xét, đánh giá kết quả học tập:
+ Tổ chức cho các nhóm tự nhận xét kết quả thực hành, nhóm trưởng điều hành –
nhận xét về kỹ năng, thái độ học tập của các bạn trong nhóm.
+ Tổ chức cho các nhóm trưởng nhận xét kết quả thực hành của các nhóm khác.
+ Giáo viên tổng kết, nhận xét, bổ xung kiến thức.
Giáo viên cũng có nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm để kịp
thời động viên, khuyến kích các nhóm thực hành tốt và rút kinh nghiệm đối với
các nhóm kết quả chưa cao.
Ví dụ minh họa về thiết kế và điều hành tổ chức các hoạt động của tiết
thực hành.
Bài tập và thực hành 7
MẪU HỎI TRÊN NHIỀU BẢNG (tiết 1)
Ngêi thùc hiÖn: NguyÔn ThÞ Nhung
Trang 11
SKKN - Híng dÉn thùc hµnh m«n Tin häc phï hîp n¨ng lùc cña mçi häc sinh
nh»m n©ng cao kÕt qu¶ häc tËp m«n Tin häc
1. Thiết kế bài học
a) Xác định mục tiêu và trọng tâm của bài.
Kiến thức:
- Hiểu rõ hơn về công dụng của mẫu hỏi
- Biết rõ hơn về liên kết và lợi ích liên kết giữa các bảng
Kỹ năng:
- Thực hiện được các thao tác tạo mẫu hỏi kết xuất thông tin từ nhiều bảng
- Biết sử dụng các hàm Count lập mẫu hỏi liệt kê; Sử dụng các hàm gộp nhóm
Avg, Max, Min củng cố và rèn luyện kỹ năng tạo mẫu hỏi
Thái độ:
- Có thái độ nghiêm túc trong giờ thực hành.
b) Năng lực hướng tới:
+ Mô hình hóa một CSDL từ một bài toán quản lý thực tế
+ Biết các thông tin, công việc cần quản lý trong một lĩnh vực của một tổ chức cụ
thể
+ Đối với học sinh yếu: Biết tạo cấu trúc CSDL gồm nhiều bảng, tạo liên kết giữa
các bảng theo yêu cầu cụ thể, biết tạo một mẫu hỏi đơn giản từ một bảng hay
nhiều bảng
+ Đối với học sinh khá - giỏi: Ngoài yêu cầu trên còn giải thích được hàm Cout
dùng làm gì? Nhận biết được kết xuất những trường nào từ các bảng nguồn và
giải thích được tại sao? Ngoài ra, có thể tạo được các mẫu hỏi tương tự khi sử
dụng hàm Cout.
c) Chuẩn bị phòng máy, thiết bị dạy và học, Phần mềm hệ QTCSDL Access.
2. Thiết kế và điều hành tổ chức hoạt động học tập của học sinh trên lớp.
Ngêi thùc hiÖn: NguyÔn ThÞ Nhung
Trang 12
SKKN - Híng dÉn thùc hµnh m«n Tin häc phï hîp n¨ng lùc cña mçi häc sinh
nh»m n©ng cao kÕt qu¶ häc tËp m«n Tin häc
Chia nhóm học sinh đa dạng, các nhóm tự đề cử nhóm trưởng.
Hoạt động 1: Chuẩn bị CSDL KINH_DOANH gồm ba bảng (đã tạo và nhập dữ
liệu như bài thực hành 5)
Ngêi thùc hiÖn: NguyÔn ThÞ Nhung
Trang 13
SKKN - Híng dÉn thùc hµnh m«n Tin häc phï hîp n¨ng lùc cña mçi häc sinh
nh»m n©ng cao kÕt qu¶ häc tËp m«n Tin häc
Và liên kết đã được tạo từ trước như sau:
(CSDL trên nếu HS làm mất bài trên máy GV có thể hướng dẫn HS cách vào máy
chủ để lấy bài khi bài thực hành trên máy chủ đã được share)
Mục tiêu : Làm CSDL nguồn cho các mẫu hỏi được tạo bên dưới
Tổ chức thực hiện:
GV yêu cầu HS mở CSDL KINH_DOANH có sẵn trên máy đã được tạo từ các
tiết thực hành trước hoặc copy từ máy chủ
Hoạt động 2 : Tạo mẫu hỏi liệt kê các loại mặt hàng cùng với số lần được đặt
Mục tiêu: Biết cách tạo mẫu hỏi từ nhiều bảng của một CSDL đơn giản
Ngêi thùc hiÖn: NguyÔn ThÞ Nhung
Trang 14
SKKN - Híng dÉn thùc hµnh m«n Tin häc phï hîp n¨ng lùc cña mçi häc sinh
nh»m n©ng cao kÕt qu¶ häc tËp m«n Tin häc
Với đối tượng học sinh Yếu: Biết tạo mẫu hỏi theo mẫu
Với đối tượng học sinh Khá - Giỏi: Tạo được mẫu hỏi theo mẫu và giải thích
được vì sao chọn các trường đó làm nguồn. Hiểu được đề bài và lấy được ví dụ
minh họa (từ CSDL KINH_DOANH) để giải thích cho đề bài
Tổ chức thực hiện:
Giáo viên nêu yêu cầu chung của hoạt động 2 cho các nhóm.
Hướng dẫn học sinh thảo luận theo các câu hỏi sau:
Câu hỏi 1. Em hiểu như thế nào về yêu cầu đề bài? Lấy ví dụ minh họa cho yêu
cầu đề bài?
Trả lời: Liệt kê các loại mặt hàng theo tên mặt hàng cùng với số lần được
đặt, tức là mỗi loại mặt hàng được đặt mấy lần. Ví dụ: Thước kẻ được đặt hàng
mấy lần, giấy học sinh được đặt hàng mấy lần, ...
Câu hỏi 2. Lấy bảng nguồn là những bảng nào?
Trả lời: Lấy hai bảng HOA_DON và MAT_HANG làm bảng nguồn (theo
yêu cầu đề bài)
Câu hỏi 3. Ta cần lấy các trường dữ liệu nào? trong bảng nguồn?
Trả lời: Ta cần lấy trường “Ten_mat_hang” trong bảng MAT_HANG và
trường “ma_mat_hang” trong bảng HOA_DON
Câu hỏi 4. Cách đổi tên của trường có sẵn trong bảng thành “số lần được đặt”
Trả lời: Trên lưới QBE, ta thay cột “ma_mat_hang” (hoặc “Ten_mat_hang”)
của bảng HOA_DON thành “so lan duoc dat: ma_mat_hang”
-
Tổ chức cho các nhóm thực hành:
Ngêi thùc hiÖn: NguyÔn ThÞ Nhung
Trang 15
SKKN - Híng dÉn thùc hµnh m«n Tin häc phï hîp n¨ng lùc cña mçi häc sinh
nh»m n©ng cao kÕt qu¶ häc tËp m«n Tin häc
Giáo viên yêu cầu các nhóm nghiên cứu vận dụng các kiến thức đã học và thực
hành trong bài thực hành 6, và hướng dẫn trong SGK trang 65- 66 để tiến hành
việc tạo mẫu hỏi
Yêu cầu một học sinh Khá lên thực hiện trên máy chiếu thao tác đó. GV hướng
dẫn lại cho cả lớp.
Với đối tượng học sinh Yếu: thực hiện các thao tác tạo mẫu hỏi theo yêu cầu
Với đối tượng học sinh Khá - Giỏi: Cần biết lấy trường nào trong bảng nào đưa
vào mẫu hỏi (Trong bài này thì chỉ cần lấy hai trường: Trường “Ten_mat_hang”
trong bảng MAT_HANG và trường “ma_mat_hang” trong bảng HOA_DON). HS
phải giải thích được: Vì là bài toán yêu cầu liệt kê các loại mặt hàng theo tên mặt
hàng, do đó cần có trường “Ten_mat_hang” trong bảng MAT_HANG, còn để biết
mặt hàng đó được đặt bao nhiêu lần thì cần đối chiếu sang bảng HOA_DON, ta
kết xuất trường “ma_mat_hang”. Sau đó sử dụng hàm Count để đếm xem mặt
hàng đó được đặt bao nhiêu lần
Ngêi thùc hiÖn: NguyÔn ThÞ Nhung
Trang 16
SKKN - Híng dÉn thùc hµnh m«n Tin häc phï hîp n¨ng lùc cña mçi häc sinh
nh»m n©ng cao kÕt qu¶ häc tËp m«n Tin häc
Giáo viên quản lý, giám sát học sinh thực hành theo nhóm, nhắc nhở điều chỉnh
kịp thời các nhóm làm việc chưa hiệu quả.
- Nhận xét đánh giá hoạt động 2.
- Kiểm tra, cho điểm một số học sinh trong giờ thực hành.
- Tổ chức cho các nhóm tự nhận xét đánh giá, hoặc các nhóm nhận xét
lẫn nhau. đánh giá các hoạt động tích cực của nhóm tạo cho các em
có ý thức thi đua cao trong học tập.
Giáo viên tổng kết, bổ xung kiến thức:
GV nhấn mạnh lợi ích của việc tạo mẫu hỏi từ nhiều bảng nhằm kết xuất thông
tin từ nhiều bảng.
Hoạt động 3: Củng cố cách tạo mẫu hỏi có sử dụng hàm gộp nhóm, hàm Count
bằng một bài tập tương tự
Mục tiêu: Củng cố kiến thức và kỹ năng vừa học và thực hành, giúp học sinh
khắc sâu kiến thức về hàm Count
Tổ chức thực hiện:
GV viết đề bài lên bảng
Ngêi thùc hiÖn: NguyÔn ThÞ Nhung
Trang 17
SKKN - Híng dÉn thùc hµnh m«n Tin häc phï hîp n¨ng lùc cña mçi häc sinh
nh»m n©ng cao kÕt qu¶ häc tËp m«n Tin häc
Đề bài: “Sử dụng CSDL KINH_DOANH như trên, tạo mẫu hỏi thống kê theo tên
khách hàng cùng số lần được đặt hàng”
Sau đó yêu cầu học sinh thảo luận các câu hỏi sau:
Câu hỏi 1. Em hiểu như thế nào về yêu cầu đề bài? Lấy ví dụ minh họa cho yêu
cầu đề bài?
Trả lời: Thống kê theo tên khách hàng cùng với số lần được đặt, tức là mỗi
khách hàng đã đặt hàng mấy lần. Ví dụ: Khách hàng “Lê Mỹ Lệ” đặt hàng mấy
lần? Khách hàng “Phạm Mai Hoa” đặt hàng mấy lần? ...
Câu hỏi 2. Lấy bảng nguồn là những bảng nào?
Trả lời: Lấy hai bảng HOA_DON và KHACH_HANG làm bảng nguồn
Câu hỏi 3. Ta cần lấy các trường dữ liệu nào? trong bảng nguồn?
Trả lời: Ta cần lấy trường “Ten_khach_hang” trong bảng KHACH_HANG
và trường “ma_khach_hang” trong bảng HOA_DON
Câu hỏi 4. Cách đổi tên của trường có sẵn trong bảng thành “số lần được đặt”
Trả lời: Trên lưới QBE, ta thay cột “ma_khach_hang” của bảng HOA_DON
thành “so lan dat hang: ma_khach_hang”
-
Tổ chức cho các nhóm thực hành:
Giáo viên yêu cầu các nhóm nghiên cứu vận dụng các kiến thức đã học và thực
hành để tiến hành việc tạo mẫu hỏi
Yêu cầu một học sinh Khá lên thực hiện trên máy chiếu thao tác đó. GV hướng
dẫn lại cho cả lớp.
Ngêi thùc hiÖn: NguyÔn ThÞ Nhung
Trang 18
SKKN - Híng dÉn thùc hµnh m«n Tin häc phï hîp n¨ng lùc cña mçi häc sinh
nh»m n©ng cao kÕt qu¶ häc tËp m«n Tin häc
GV yêu cầu các HS còn lại thực hành dưới lớp (Nếu còn thời gian) hoặc làm bài
tập về nhà.
Bài thực hành sau khi hoàn tất và chạy chương trình:
GV nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm, của toàn lớp để nhắc
nhở động viên khuyến kích các em tạo không khí thi đua nhau trong học tập.
Ngêi thùc hiÖn: NguyÔn ThÞ Nhung
Trang 19
SKKN - Híng dÉn thùc hµnh m«n Tin häc phï hîp n¨ng lùc cña mçi häc sinh
nh»m n©ng cao kÕt qu¶ häc tËp m«n Tin häc
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Qua thời gian thực hiện phương pháp, tôi nhận thấy giờ thực hành thực sự
thu hút các đối tượng học sinh hơn chứ không còn là giờ học của các đối tượng
học sinh khá và giỏi. Học sinh học tập một cách tích cực hơn, các thao tác trên
máy thực hiện khá thuần thục. Các đối tượng được giúp đỡ nhau cùng tiến bộ,
các em dần hình thành một thói quen làm việc và hợp tác nhóm, giúp nhau cùng
học, cùng tiến bộ.
Kết quả đạt được đã khả quan hơn so với đầu năm học rất nhiều:
Kết quả khảo sát thực hành học kỳ I năm học 2014-2015 ( Phần thực hành)
TT
Lớp
1 12A1
2 12A2
3 12A3
4 12A4
Tổng
Sĩ
số
35
32
37
36
140
Giỏi
SL
%
26 74.3
20 62.5
20 54.1
18
50
84
60
Kết quả kiểm tra
Kh
TB
Yếu
K
SL
%
SL %
SL % SL
%
9 25.7
0
0
0
0
0
8
25
4 12.5
0
0
0
13 35.1
4 10.8
0
0
0
18
50
0
0
0
0
0
48 34.3
8
5.7
0
0
0
Ngoài ra, so với thống kê điểm thực hành các lớp khối 12 mà tôi đã dạy
năm học 2013-2014 khi chưa áp dụng theo phương pháp trên trong học kỳ I cũng
có sự tiến bộ rõ rệt. Dưới đây là kết quả thực hành học kỳ I năm học 2013-2014
(Phần thực hành)
Ngêi thùc hiÖn: NguyÔn ThÞ Nhung
Trang 20
0
0
0
0
0
SKKN - Híng dÉn thùc hµnh m«n Tin häc phï hîp n¨ng lùc cña mçi häc sinh
nh»m n©ng cao kÕt qu¶ häc tËp m«n Tin häc
TT
Lớp
1 12A1
2 12A2
3 12A3
4 12A4
Tổng
C.
Sĩ
số
43
41
39
41
164
Giỏi
SL
%
23 53.5
9
22
10 25.6
11 26.3
53 32.3
Kết quả kiểm tra
Kh
TB
Yếu
K
SL
%
SL %
SL % SL
%
20 46.5
0
0
0
0
0
22 53.6 10 24.4
0
0
0
21 53.9
8 20.5
0
0
0
21 51.2
9
22
0
0
0
84 51.2 27 16.5
0
0
0
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Để có một tiết dạy tốt thực hành Tin học phù hợp với đối tượng học sinh thì
phải thực hiện được các vấn đề sau:
- Thiết kế bài dạy phù hợp với nhiều đối tượng học sinh. Giáo viên cần nắm
bắt đối tượng học sinh về kỹ năng thực hành và phân loại đối tượng rõ ràng,
chính xác.
- Điều hành tổ chức tốt các hoạt động của học sinh trên lớp. Giáo viên cần
đưa ra hệ thống các bài tập thực hành, yêu cầu về các kỹ năng sát với từng đối
tượng học sinh. Điều hành các hoạt động của học sinh một cách linh hoạt, tạo cơ
hội cho mọi đối tượng cùng được làm việc trong giờ thực hành.
- Đánh giá và theo dõi kết quả học tập theo từng đối tượng học sinh, khen
những học sinh nghiêm túc, thực hành có hiệu quả, nhắc nhở những học sinh thực
hành chưa tốt, chưa nghiêm túc.
Ngêi thùc hiÖn: NguyÔn ThÞ Nhung
Trang 21
0
0
0
0
0
SKKN - Híng dÉn thùc hµnh m«n Tin häc phï hîp n¨ng lùc cña mçi häc sinh
nh»m n©ng cao kÕt qu¶ häc tËp m«n Tin häc
KẾT LUẬN
Qua thực tiễn tiến hành áp dụng việc tổ chức hoạt động nhóm phù hợp với
đối tượng học sinh trong giờ thực hành tôi nhận thấy rằng đã tạo cho các em
hứng thú học tập hơn, kết quả học tập nâng cao rõ rệt, và hơn nữa xây dựng cho
các em tác phong làm việc hợp tác theo nhóm.
Việc dạy học với các biện pháp đã nêu đòi hỏi người giáo viên phải tìm tòi,
đổi mới phương pháp dạy học phù hợp và hiệu quả. Nếu áp dụng phương pháp
này ở những giờ học thực hành bộ môn của các khối lớp khác tôi tin rằng cũng sẽ
đem lại những hiệu quả rõ rệt giúp học sinh thực hiện các kỹ năng cơ bản trên
máy tính thành thạo hơn, tích cực tự giác trong giờ học thực hành, áp dụng được
nhiều kiến thức đã học vào cuộc sống hàng ngày, góp phần không nhỏ nâng cao
chất lượng bộ môn, đặc biệt với Tin học 12.
Ngêi thùc hiÖn: NguyÔn ThÞ Nhung
Trang 22
- Xem thêm -