SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÍCH HỢP CÓ HIỆU QUẢ GIÁO DỤC Ý THỨC PHÒNG CHÁY
CHỮA CHÁY KHI SỬ DỤNG ĐIỆN CHO HỌC SINH THPT
TRONG GIỜ DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ
Người thực hiện: Hồ Sỹ Phúc
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Vật lý.
THANH HÓA NĂM 2013
Trang 0
Trang
M ỤC L ỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................
I. Lí do chọn đề tài................................................................................
II. Phạm vi đề tài và phương pháp nghiên cứu.....................................
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...................................................................
I.Cơ sở lí luận của việc tích hợp giáo dục ý thức phòng cháy chữa
cháy (PCCC) khi sử dụng điện cho học sinh THPT trong môn Vật
lí.............................................................................................................
1. Tích hợp trong dạy học môn Vật lí.........................................
2. Tích hợp giáo dục ý thức PCCC khi sử dụng điện cho học sinh
THPT trong giờ dạy học Vật lí..............................................................
II. Thực trạng của vấn đề tích hợp giáo dục ý thức PCCC khi sử dụng
điện cho học sinh THPT trong các giờ dạy học Vật lí….....................
1. Thực trạng ........................................................................…………
2. Kết quả của thực trạng......................................................................
III. Giải pháp và tổ chức thực hiện.......................................................
1. Một số địa chỉ và nội dung, cách thức tích hợp giáo dục ý thức
PCCC khi sử dụng điện cho học sinh THPT trong giờ dạy học môn
Vật lí .....................................................................................................
2. Một số giáo án mẫu...........................................................................
3. Những lưu ý khi thực hiện.................................................................
IV. Kiểm nghiệm...................................................................................
1. Về phía giáo viên...............................................................................
2. Về phía học sinh................................................................................
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.............................................................
I. Kết luận..............................................................................................
II. Kiến nghị, đề xuất.............................................................................
Tài liệu tham khảo.................................................................................
1
1
1
2
2
2
2
5
5
6
6
6
9
15
15
15
16
17
17
17
Trang 1
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Ngày nay, khi khoa học, công nghệ càng phát triển thì ngày càng có nhiều
các thiết bị hiện đại được nghiên cứu và ứng dụng vào đời sống của con người. Các
thiết bị ấy đều cần đến nguồn năng lượng để hoạt động. Trong đó, điện là nguồn
năng lượng chủ yếu.
Có thể khẳng định điện năng đã trở thành nguồn năng lượng không thể thiếu
đối với mỗi người, mỗi nhà và toàn xã hội. Tuy nhiên, yêu cầu về an toàn trong sử
dụng điện và an toàn PCCC khi sử dụng điện nói riêng đang là vấn đề cấp bách cần
quan tâm.Theo thống kê của Cục Cảnh sát PCCC và cứu hộ cứu nạn, hàng năm ở
nước ta xảy ra hàng nghìn vụ cháy nổ. Nguyên nhân do rò rỉ ga, hóa chất...Trong
đó, cháy nổ do chập điện chiếm khoảng 80% tổng số vụ. Nguyên nhân dẫn đến
cháy nổ do chập điện cũng có nhiều: Do đương dây dẫn quá tải, các thiết bị điện
kém chất lượng... và do ý thức PCCC nói chung và PCCC khi sử dụng điện của đa
số người dân còn lơ là, mất cảnh giác.
Hậu quả của những vụ cháy nổ là vô cùng nghiêm trọng. Nó không chỉ làm
thiệt hại về tài sản mà còn cướp đi sinh mạng của con người. Cũng theo thống kê
của Cục Cảnh sát PCCC hàng năm có đến hàng trăm người bị thương, tử vong do
các vụ cháy nổ.
Chính vì vậy nâng cao ý thức về PCCC nói chung và PCCC khi sử dụng điện
nói riêng cho người dân là vô cùng cần thiết.
Học sinh là thế hệ tương lai của mỗi gia đình và của xã hội. Giáo dục nâng
cao ý thức tiết kiệm khi sử dụng điện năng cho học sinh là vô cùng cần thiết.
Vật lí là môn khoa học nghiên cứu kĩ nhất về điện năng. Chính vì thế, tích
hợp giáo dục PCCC khi sử dụng điện cho học sinh THPT trong giờ Vật lí là rất phù
hợp và mang tính thực tiễn cao.
Từ những lí do trên cùng với thực tiễn dạy học của bản thân, tôi muốn chia
sẻ với đồng nghiệp kinh nghiệm: Tích hợp có hiệu quả giáo dục ý thức PCCC khi
sử dụng điện cho học sinh THPT trong giờ Vật lí.
II. PHẠM VI ĐỀ TÀI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1. Phạm vi đề tài.
- Tập trung vào đối tượng học sinh THPT.
- Chỉ chủ yếu đề cập đến những vấn đề về PCCC có liên quan đến chương trình Vật
lí THPT.
2. Phương pháp nghiên cứu.
- Điều tra.
- Thống kê, phân tích, tổng hợp.
- Thực nghiệm.
- Tích hợp, liên ngành.
Trang 2
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC TÍCH HỢP CÓ HIỆU QUẢ GIÁO DỤC Ý THỨC
PCCC KHI SỬ DỤNG ĐIỆN CHO HỌC SINH THPT TRONG GIỜ DẠY HỌC
MÔN VẬT LÍ.
1. Tích hợp trong dạy học môn Vât lí.
1.1. Tích hợp.
Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại hiện đang được thực
hiện ở nhiều trường học trên thế giới. Nội hàm khoa học của khái niệm tích hợp có
thể hiểu một cách khái quát là “sự hợp nhất hay là sự nhất thể hoá đưa tới một đối
tượng mới như là một thể thống nhất trên những nét bản chất nhất của các thành
phần đối tượng chứ không phải phép cộng đơn giản những thuộc tính của các thành
phần ấy”. Như vậy, tích hợp có hai tính chất cơ bản là tính liên kết và tính toàn vẹn.
Trong lí luận dạy học, tích hợp được hiểu là “sự kết hợp một cách hữu cơ, có
hệ thống, những mức độ khác nhau, các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học khác
nhau hoặc các hợp phần của phân môn thành một nội dung thống nhất”.
Cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng coi người học là
trung tâm, dạy học theo quan điểm thích hợp đang ngày càng trở thành xu thế dạy
học đem lại hiệu quả cao.
1.2. Tích hợp trong dạy học môn Vật lí.
- Theo xu hướng chung, trong những năm qua việc tích hợp trong môn Vật lí được
thực hiện khá phong phú với nhiều nội dung và hình thức tích hợp: giáo dục bảo vệ
môi trường, giáo dục an toàn giao thông, tiết kiệm điện năng…
- Việc tích hợp đã đem đến cho giờ học không khí sôi nổi và mang tính thực tiễn
cao.
2. Tích hợp giáo dục ý thức phòng cháy chữa cháy khi sử dụng điện cho học
sinh THPT trong giờ dạy học môn Vật lí.
2.1. Phòng cháy chữa cháy khi sử dụng điện.
2.1.1 Định nghĩa về cháy:
Nhà Bác học Nga Lômônôxôp là người đầu tiên chứng minh “cháy là sự hóa
hợp giữa cháy với không khí”
Từ những thể nghiệm hóa học công phu, con người đã chứng minh bằng
khoa học: Cháy là một phải ứng oxy hóa.
Bản chất của sự cháy được định nghĩa chính xác như sau: Cháy là một phản
ứng hóa học, có tỏa nhiệt và phát ra ánh sáng.
2.1.2 Những yếu tố cần thiết cho sự cháy: Để hình thành sự cháy phải có đủ ba yếu
tố là:
- Chất cháy
- Nguồn nhiệt thích ứng.
- Nguồn Oxy
+ Chất cháy : Có ba loại
Trang 3
Thể rắn: Gỗ, bông, vải, lúa gạo, nhựa,….
Thể lỏng: xăng dầu, benzen, axêtôn,…..
Thể khí: Axêtylen (C2H2), Oxyt Canbon (CO), Mêtan (CH4).
+ Nguồn nhiệt : Trong thực tế sản xuất và đời sống có nhiều loại nguồn khác
nhau có thể gây cháy như :
Nguồn nhiệt trực tiếp: Ngọn lửa trần (bếp lửa, đèn thắp sáng, bật diêm,
đóm,….)
Nguồn nhiệt do ma sát sinh ra: Ổ máy móc bị thiếu dầu mỡ, ma sát giữ sắt
với sắt,..
Nguồn nhiệt do phản ứng hóa học giữa các chất hóa học với nhau.
Nguồn nhiệt do sét đánh.
Nguồn nhiệt do điện sinh ra như: chập mạch, quá tải, tiếp xúc kém,…
+ Nguồn Oxy (O2):
Oxy là thành phần tham gia phản ứng cháy và duy trì sự cháy. Để duy trì sự
cháy phải có từ 14% – 21% lượng Oxy trong không khí. Nếu hàm lượng Oxy thấp
hơn thì đám cháy khó có thể phát triển được.
Thực tế môi trường chúng ta đang sống, hàm lượng Oxy luôn chiếm 21% thể
tích không khí.
Trong thực tế cá biệt, có một số loại chất cháy cần rất ít, thậm chí không cần
cung cấp Oxy từ bên môi trường ngoài, vì bản thân chất cháy đó đã chứa đựng
thành phần Oxy, dưới tác dụng của nhiệt, chất đó sinh ra Oxy tự do đủ để duy trì
sự cháy.
Xác định yếu tố cần thiết cho sự cháy hết sức quan trọng đối với công tác
PCCC, giúp cho lựa chọn phương pháp phòng cháy- chữa cháy thích hợp nhất.
Muốn ngăn ngừa nạn cháy hoặc dập tắt đám cháy, ta chỉ cần loại trừ ba yếu tố trên.
2.1.3 Phương pháp chữa cháy:
- Phương pháp làm lạnh: Dùng các chất chữa cháy có khả năng thu hút nhiệt cao
để hạ nhiệt độ của đám cháy thấp hơn nhiệt độ tự bốc cháy của chất đó. Ví dụ:
phun nước vào đám cháy, chất rắn không chịu nước.
- Phương pháp làm ngạt: Thực chất của phương pháp này là tạo nên một màng
ngăn hạn chế Oxy tiếp xúc với chất cháy, triệt tiêu mọi yếu tố của sự cháy.
- Phương pháp cách ly: Chính phương pháp làm ngạt cũng là cách ly (cách ly Oxy
với đám cháy). Đồng thời phương pháp cách ly là tạo một sự ngăn cách giữa vùng
cháy với môi trường xung quanh.
- Làm ngưng trệ phản ứng cháy: Đưa chất chữa cháy vào gốc lửa làm cho phản ứng
cháy chậm lại hoặc không thực hiện được. Ví dụ: Phun bột chữa cháy hoặc cát vào
bề mặt của đám cháy. Các chất dạng bột này bám chặt vào gốc lửa vừa có tác dụng
làm giảm nhiệt độ vừa hạn chế lượng Oxy cung cấp cho đám cháy.
2.1.4 Các chất chữa cháy và dụng cụ chữa cháy thông thường.
Trang 4
* Nước: Nước là chất dùng để chữa cháy có sẳn trong thiên nhiên, sử dụng đơn
giản và chữa được nhiều đám cháy.
* Cát: Rất phổ biến như dùng nước. Có tác dụng làm ngạt và có khả năng làm
ngưng trệ phản ứng cháy. Đối với chất lỏng cháy, cát còn có tác dụng ngăn cháy
lan, dùng cát đắp thành bờ.
* Bọt chữa cháy:
- Bọt chữa cháy gồm 2 loại dung dịch tạo bọt:
+ Dung dịch Sunfát Nhôm Al2(SO4)3.
+ Dung dịch NatriHydro Cacbonnát NaHCO3.
- Bọt có tác dụng chữa các đám cháy chất lỏng như: xăng dầu, vì bọt nhẹ hơn nên
nổi lên trên bề mặt chất cháy, liên kết tạo thành màng ngăn giữa chất cháy và Oxy.
- Hạn chế của bọt là không chữa được các đám cháy kỵ nước vì trong bọt có nước.
Cách sử dụng: Khi có cháy xách bình bọt đến cách đám cháy 02-03 m dốc ngược
bình xóc mạnh và hướng vòi phun vào gốc lửa.
* Khí chữa cháy CO2:
- CO2 là loại khí chữa cháy, nếu được nén vào bình chịu áp lực hoá lỏng và khi
phun ra ở dạng tuyết lạnh tới âm 790 C dùng để chữa cháy, có 2 tác dụng: làm lạnh
và làm ngạt. Dùng CO2 chữa cháy đạt hiệu quả cao nhất là các đám cháy trong
buồng kín, trạm điện, động cơ bị cháy.
- Để dùng CO2 chữa cháy, phải nén CO2 vào bình thép, bình có van đóng mở, vòi
hình phiểu.
- Bảo quản bình ở nơi thoáng mát, để nơi dể thấy, dễ lấy, phải kiểm tra định kỳ.
Chú ý: Khi xảy ra cháy do chập điện thì phải ngắt điện trước rồi mới tiến hành
chữa cháy. Không dùng nước để chữa cháy các đám cháy kỵ nước, không dùng
nước để chữa cháy xăng dầu.
2.2 Mục tiêu tích hợp giáo dục ý thức PCCC cho học sinh THPT trong giờ dạy
học môn vật lí.
* Về kiến thức
- HS nắm được các khái niệm Vật lí về điện (có liên quan đến vấn đề sử dụng
điện): điện năng, công, công suất, hệ số công suất, truyền tải điện, nguồn điện,
mạch điện, mạng điện,...
- HS nắm được nguyên tắc hoạt động của các thiết bị điện: máy phát điện, động cơ
điện, máy biến áp...
* Về kỹ năng
- HS làm thí nghiệm, quan sát, nhận xét qua hình vẽ các sơ đồ mạch điện, các tiêu
chuẩn của các thiết bị điện.
- Biết cách sử dụng đúng các thiết bị điện, vận hành các động cơ điện.
- Biết cách đề phòng cháy nổ do sự cố về điện và biết cách chữa cháy, thoát hiểm
khi cháy xảy ra.
* Về thái độ, hành vi
Trang 5
- Có ý thức về PCCC khi sử dụng các thiết bị điện ở lớp học, nhà trường và ở gia
đình.
- Tuyên truyền vận động đến những người xung quanh về PCCC khi sử dụng điện.
2.3. Nguyên tắc tích hợp.
Tích hợp giáo dục ý thức PCCC khi sử dụng điện trong môn Vật lí là phù
hợp. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là làm thế nào để việc tích hợp phát huy hiệu quả tối
đa. Muốn thế việc tích hợp phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng môn Vật lí.
- Căn cứ vào từng đơn vị kiến thức cụ thể trong từng bài học mà đưa vào liều lượng
và hình thức tích hợp phù hợp.
- Khai thác nội dung chọn lọc, tập trung, không tràn lan, tùy tiện;
- Phát huy tích cực nhận thức của học sinh, khai thác kinh nghiệm thực tế của HS,
tận dụng cơ hội để học sinh tiếp xúc trực tiếp với thực tiễn.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TÍCH HỢP GIÁO DỤC Ý THỨC PHÒNG
CHÁY CHỮA CHÁY KHI SỬ DỤNG ĐIỆN CHO HỌC SINH THPT TRONG
GIỜ DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ.
1. Thực trạng.
1.1. Thực trạng của việc tích hợp trong môn Vật lí.
Như đã nói ở trên, Tích hợp là một xu hướng dạy học hiện đại hưóng tới việc
hình thành cho học sinh một năng lực tổng hợp về tự nhiên, xã hội. Việc tích hợp
trong các môn học (nói chung) và môn Vật lí (nói riêng) trong những năm qua đã
được chú trọng và đang ngày càng trở thành một quan điểm dạy học tích cực.
Vật lí là một môn KHTN nên mục tiêu chủ yếu của môn học là cung cấp các
kiến thức cho học sinh về các hiện tượng, các định luật và lí giải về các hiện tượng
Vật lí từ đó hình thành ở học sinh những kĩ năng thực tế và hành vi đúng đắn. Vì
thế, trong thời gian qua cùng với việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học
theo hướng coi người học là trung tâm, việc tích hợp các nội dung mang tính thực
tế trong môn Vật lí đã được các giáo viên chú trọng hơn.
1.2. Thực trạng của việc tích hợp giáo dục ý thức PCCC khi sử dụng điện năng
cho học sinh THPT trong các giờ dạy học môn Vật lí.
Điện được sử dụng rộng rãi ở tất cả các lĩnh vực của đời sống. Vì vậy khi sử
dụng điện, một mặt cần phải tiết kiệm, mặt khác cần đảm bảo sự an toàn. Việc giáo
dục ý thức PCCC khi sử dụng điện sẽ giúp ngăn ngừa, hạn chế những hậu quả
nghiêm trọng do cháy nổ gây ra.
Nhằm nâng cao ý thức PCCC cho học sinh khi sử dụng điện, trong quá trình
dạy học môn Vật lí các giáo viên đã tích hợp nội dung giáo dục ý thức PCCC khi
sử dụng điện vào một số bài học cụ thể. Qua khảo sát ở nhiều trường THPT trên
địa bàn huyên Triệu Sơn tôi nhận thấy thực trạng của vấn đề tích hợp giáo dục ý
thức PCCC khi sử dụng điện trong các giờ dạy học môn Vật lí nổi lên những vấn
đề sau:
Trang 6
- Vì trong nội dung của chương trình Vật lí THPT có các bài về truyền tải điện
năng, về hao phí điện năng, máy biến áp, dòng điện xoay chiều, dòng điện không
đổi, máy phát điện, máy biến áp… nên các giáo viên có tích hợp về ý thức theo xu
hướng liên hệ.
- Do thời lượng hạn hẹp và nhiều kiến thức về PCCC khi sử dụng điện không nằm
trong giới hạn thi tốt nghiệp, Đại học, Cao đẳng nên đôi lúc việc giáo dục về tiết
kiệm điện năng chưa được thực hiện đúng mức.
- Hoặc cũng có trường hợp đưa lượng kiến thức về PCCC khi sử dụng điện quá
nhiều làm mất đi tính chất đặc trưng của bộ môn làm cho học sinh cảm thấy mất
hứng thú học tập môn Vật lí.
- Mặt khác do trang thiết bị về PCCC ở trong trường học cũng như kiến thức, kỹ
năng về PCCC của giáo viên còn nhiều hạn chế nên giáo viên rất né tránh tích hợp
nội dung này vào bài dạy học.
2. Kết quả của thực trạng.
Thực trạng trên dẫn đến kết quả là:
- Nhận thức của học sinh, nhất là học sinh ở khu vực nông thôn như ở địa bàn Triệu
Sơn về vấn đề điện năng, về cách sử dụng đúng các thiết bị điện còn nhiều hạn chế.
Tình trạng chập điện (rất may chưa gây ra hỏa hoạn) vẫn còn xảy ra ở một vài lớp
học.
- Những kiến thức về PCCC nói chung và PCCC khi sử dụng điện nói riêng của
học sinh còn yếu. Các em không biết cách xử lí đúng khi có cháy xảy ra, không biết
kỹ năng thoát hiểm... Một số em có biết nhưng cũng rất lơ mơ.
- Vì chưa có ý thức về PCCC khi sử dụng điện nên học sinh chưa biết cách ngăn
ngừa các nguyên nhân dẫn đến chập điện. Vẫn còn tình trạng sử dụng đồng thời
nhiều thiết bị điện hết công suất không cần thiết ở lớp học, nhà trường và các gia
đình học sinh.
Vậy làm thế nào để tích hợp có hiệu quả giáo dục ý thức PCCC khi sử dụng
điện trong các giờ dạy học Vật lí, có nghĩa là vừa giáo dục cho học sinh nâng cao ý
thức PCCC khi sử dụng điện vừa không làm ảnh hưởng đến chuẩn kiến thức, kĩ
năng của bài học đó thực sự là một vấn đề không dễ. Đề tài của tôi là một kinh
nghiệm nhỏ để chúng ta có thể giải quyết được câu hỏi trên.
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Một số địa chỉ và nội dung, cách thức tích hợp giáo dục ý thức phòng cháy,
chữa cháy khi sử dụng điện cho học sinh THPT trong giờ dạy học môn Vật lý.
TT
Tên bài
Nội dung tích hợp
Cách thức tích hợp
-Vị trí lắp đặt để đảm bảo - Vấn đáp:
an toàn trong khi sử dụng + Tại sao máy lạnh
Nguyên tắc hoạt động của
1
các loại máy lạnh.
thường phải để nơi
động cơ nhiệt và máy lạnh
thoáng mát, khô
ráo?
Trang 7
Lớp 10 CB
STT
Tên bài
Nội dung tích hợp
Cách thức tích hợp
- Tiết kiệm năng lượng khi
Các nguyên lí của nhiệt động sử dụng tủ lạnh, máy lạnh, - Vấn đáp: trong
1
lực học.
vị trí lắp đặt để đảm bảo phần củng cố bài.
an toàn trong khi sử dụng.
Lớp 11 NC
STT
1
2
3
4
5
6
7
Tên bài
Nội dung tích hợp
Cách thức tích
hợp
- Cấu tạo của nguồn điện,
Dòng điện không đổi. Nguồn cách sử dụng nguồn điện
- Vấn đáp
điện.
để đảm bảo an toàn không
gây ra cháy nổ.
- Cách sử dụng pin và
acquy hợp lí.
Pin và Acquy.
- Vị trí đặt acquy trong gia - Thảo luận
đình không gần các nguồn
dễ cháy.
- Khi sử dụng các thiết bị
tỏa nhiệt như bàn là, bếp
Điện năng và công suất điện. điện, ấm điện...cần lưu ý - Giáo viên thông
Định luật jun-len xơ
ngắt điện khi không sử báo cho học sinh
dụng để ngăn ngừa xảy ra
hỏa hoạn.
- Lưu ý trong cách mắc
- Giao nhiệm vụ
Định luật Ôm đối với toàn
điện tránh gây ra hiện
cho học sinh về
mạch.
tưởng đoản mạch dẫn đến
nhà tìm hiểu.
cháy nổ.
Định luật Ôm đối với các loại
- Cách mắc các loại mạng
mạch điện. Mắc các nguồn
- Vấn đáp
điện.
điện thành bộ.
- Làm cột chống sét cho - Cho học sinh
nhà cao tầng.
thảo luận, giáo
Dòng điện trong chất khí
- Không để bếp ga ở gần viên nhận xét, bổ
các ổ điện.
sung.
Cách sử dụng bếp từ an - Giáo viên thông
Dòng điện phu -cô
toàn.
báo.
Trang 8
Lớp 11 CB
STT
Tên bài
1 Dòng điện trong kim loại
Lớp 12 NC
STT
1
3
4
5
7
8
Nội dung tích hợp
Cách thức tích hợp
Không nên để các thiết bị
điện hoạt động ở gần giới
hạn trên của giới hạn nhiệt - Vấn đáp.
độ hoạt động của thiết bị vì
dễ gây ra cháy nổ.
Tên bài
Nội dung tích hợp
Cách thức tích hợp
Khi phát hiện dò rỉ ga tuyệt
đối không bật công tắc
Truyền thông bằng sóng
điện, không sử dụng điện
- GV liên hệ
điện từ
thoại di động hoạc các thiết
bị điện vì sẽ gây cháy nổ
khí ga vô cùng nguy hiểm.
Cách mắc mạng điện trong
Dòng điện xoay chiều.
gia đình để không gây ra
- Giáo viên thông
Mạch điện xoay chiều chỉ hiện tượng đoản mạch,
báo
có điện trở thuần.
nhằm hạn chế nguyên nhân
gây cháy nổ.
- Không sử dụng các thiết
bị điện cùng một lúc sẽ gây
Công suất của dòng điện
quá tải dẫn đến chập điện
- Giáo viên liên hệ.
xoay chiều. Hệ số công suất dẫn đến cháy nổ.
- Sử dụng dây dẫn có kích
thước lõi phù hợp.
Đảm bảo an toàn khi sử
Máy phát điện xoay chiều
- Giáo viên liên hệ
dụng máy phát điện.
Động cơ không đồng bộ ba Đảm bảo an toàn khi sử
- Giáo viên liên hệ
pha.
dụng máy phát điện
Máy biến áp -Truyền tải
Đảm bảo an toàn khi sử
- Giáo viên liên hệ
điện năng
dụng máy phát điện
* Nhận xét:
Qua bảng thống kê trên có thể thấy:
- Số lượng bài có thể tích hợp giáo dục ý thức PCCC cho học sinh THPT trong môn
Vật lí khi sử dụng điện vào nhiều bài trong chương trình Vật lí THPT. Trong đó
chủ yếu là ở chương trình lớp 11 và 12. Bởi phần điện học ở lớp 11, 12.
Trang 9
- Vật lí là môn khoa học có tính ứng dụng thực tiễn cao nên từ các vấn đề lý thuyết
trong các bài học giáo viên có thể cho học sinh tìm hiểu hoặc liên hệ để học sinh
thấy được những nguyên nhân gây ra cháy nổ do sử dụng điện không đúng cách.
Từ đó thay đổi nhận thức và hành động trong khi sử dụng điện.
- Tuy nhiên, trong chương trình bài học giáo viên chủ yếu chỉ tích hợp giáo dục cho
học sinh nội dung “Phòng cháy”. Nghĩa là mới chỉ ra nguy cơ gây ra cháy nổ để
ngăn ngừa.
- Còn nội dung chữa cháy đặc biệt là chữa cháy do điện và kỹ năng thoát hiểm
giáo viên có thể tích hợp trong các giờ Tự chọn. Trong các tiết dạy tự chọn về chủ
đề điện, giáo viên có thể dành một khoảng thời gian để cho học sinh xem các phim
tư liệu về một số vụ cháy nổ do chập điện, sử dụng các thiết bị điện quá tải... cho
học sinh phân tích nguyên nhân; giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách chữa cháy
do chập điện, cách thoát hiểm.
2. Một số giáo án mẫu
2.1. Giáo án thứ nhất : Chương trình Vật lí 11 Nâng cao
Tiết 15+16
Bài 12: ĐIỆN NĂNG VÀ CÔNG SUẤT ĐIỆN
ĐỊNH LUẬT JUN- LENXƠ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Trình bày được sự biến đổi năng lượng trong một mạch điện, nêu được
công thức tính công và công suất của dòng điện ở một mạch điện tiêu thụ điện
năng, công và công suất của nguồn điện.
- Nhắc lại được nội dung và công thức của định luật Jun-lenxơ.
- Nêu được suất điện động của nguồn điện, suất phản điện của máy thu.
2. Kĩ năng:
- Vận dụng được công thức tính công và công suất của dòng điện chạy
qua đoạn mạch,công suất của máy thu.
- Vận dụng được định luật Jun-lenxơ.
- Tính được hiệu suất của nguồn điện.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
-GV đọc lại SGK lớp 9 để biết học sinh đã học vấn đề gì về công và công
suất, định luật Jun-lenxơ.
- Chuẩn bị câu hỏi ôn tập.
2. Học sinh: Ôn lại phần công, công suất và định luật Jun-lenxơ đã học ở
THCS.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Tiết 16
Trang 10
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ
Câu 1: Phát biểu nội dung định Jun – Lenxơ?
Câu 2: Viết công thức tính công và công suất của nguồn điện?
Hoạt động 2: Tìm hiểu công suất của các dụng cụ tiêu thụ điện
Hoạt động của HS
- HS kể tên các thiết bị
tiêu thụ điện mình biết
- HS ghi nhớ
- HS nêu các công thức
theo yêu cầu của GV
- HS chú ý theo dõi.
- HS làm việc theo sự
hướng dẫn của GV
- HS rút ra công thức
- HS thành lập biểu thức
dưới sự hướng dẫn của
GV
- HS ghi nhớ và giải
thích.
Hoạt động của GV
- Yêu cầu HS kể tên các
thiết bị tiêu thụ điện đã
biết
- GV phân biệt cho HS
dụng cụ tỏa nhiệt và máy
thu
- Yêu cầu HS nêu công
thức tính điện năng tiêu
thụ và công suất của
dụng cụ tỏa nhiệt.
- GV trình bày cho HS về
suất phản điện của máy
thu, rút ra kết luận suất
phản điện của máy thu
- GV lưu ý cho HS chiều
của dòng điện đi vào cực
dương của máy thu điện
- GV hướng dẫn HS
thành lập biểu thức
A = A/ + Q/= EpIt + rpI2t=
UIt
- GV thông báo đó cũng
là điện năng tiêu thụ của
máy thu.
- Yêu cầu HS rút ra công
thức tính công suất của
máy thu. Lưu ý P/= Ep.I
là công suất có ích của
máy thu. GV nêu một ví
dụ cụ thể.
- Gv hướng dẫn HS thành
lập biểu tính hiệu suất
của máy thu.
- GV thông báo các khái
Nội dung ghi bảng
3. Công suất của các
dụng cụ tiêu thụ điện
: dụng cụ tỏa nhiệt và
máy thu điện
- Toàn bộ điện năng
cung cấp cho máy biến
thành nhiệt năng có ích
-dụng cụ toả nhiệt
- Phần lớn điện năng
cung cấp cho máy
chuyển hoá thành dạng
năng lượng có ích khác
không phai là nhiệt gọi
là máy thu điện
a. Công suất của dụng
cụ toả
nhiệt:
P=
A
U2
= UI = RI 2 =
t
R
b. Suất phản điện của
máy thu điện: Là đại
lượng đặc trưng cho
khả năng chuyển hoá
điện năng thành các
dạng năng lượng có ích
khác không phải là
A/
nhiệt: ζ p =
q
A/ : là công được
chuyển hóa thành các
dạng năng lượng có ích
khác
c. Điện năng và công
suất điện tiêu thụ của
Trang 11
niệm định mức như hiệu
điện thế, cường độ dòng
điện, công suất.
- Gv yêu cầu HS giải
thích đối với một thiết bị
điện cụ thể
máy thu điện
A= A/ + Q/= EpIt +
rpI2t= UIt
-Hiệu điện thế đặt vào
máy thu
: U = ζ p + rp I ( rp là điện
trở trong của máy thu)
d. Hiệu suất của máy
thu điện H = 1 −
rp
U
I
* Chú ý: Trên các
dụng cụ tiêu thụ điện
thường ghi hai chỉ số
: Pdm và U dm đó là các
giá trị cần đặt vào dụng
cụ đó để nó hoạt động
bình thường
Hoạt động 3: Đo công suất và điện năng tiêu thụ
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
Nội dung ghi bảng
- HS tự nghiên cứu, thảo -Gv hướng dẫn HS tự
luận các vấn đề GV đặt ra nghiên cứu, thảo luận và
trả lời các câu hỏi:
+ Cách xác định công
suất điện trên một đoạn
mạch?
+ Dụng cụ để đo công
suất trong kĩ thuật?
+ Máy đếm điện năng
thực chất để đo đại lượng
nào?
Hoạt động 4: Tích hợp phòng cháy chữa cháy
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
Gv nêu ra một số câu
- HS thảo luận trả lời câu hỏi:
hỏi.
- Có nên sử dụng tất cả
Nội dung ghi bảng
Trang 12
các thiết bị điện trong
nhà cùng một lúc hay
không?
- Khi phát hiện cháy do
chập điện ta nên xử lí
như thế nào?
Hoạt động 5: Củng cố, giao nhiệm vụ về nhà
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
Nội dung ghi bảng
- Cá nhân ghi nhận nhiệm - Yêu cầu HS vận dụng
vụ được giao
bài học trả lời các câu hỏi
cuối bài
- Hướng dẫn và yêu cầu
HS về nhà làm bài tập 1,2
3,4,5 trang 62,63.SGK
2. 2. Giáo án thứ 2: Chương trình Vật lí 12 Nâng cao.
TIẾT 47: CÔNG SUẤT CỦA DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU.
HỆ SỐ CÔNG SUẤT
I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức
- Nắm được đặc điểm của công suất tức thời, công suất trung bình và khái
niệm về công suất.
- Biết cách tính công suất của dòng điện xoay chiều.
2. Kỹ năng
- Xác định công suất của dòng điện xoay chiều.
- Nắm ý nghĩa hệ số công suất và cách tăng hệ số công suất.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Những điều lưu ý trong SGV.
- Các cách xác định công suất của dòng điện xoay chiều.
2. Học sinh:
- Ôn lại công thức tính công suất tiêu thụ của đoạn mạch một chiều.
Trang 13
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Hoạt động 1: Ổn định tổ chức. Kiểm tra bài cũ.
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Trả lời câu hỏi.
- Yêu cầu: Viết công thức
- Nhận xét câu trả lời của tính công suất của dòng
bạn.
điện không đổi.
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 2: Thiết lập công suất tức thời, công suất trung bình của dòng điện xoay
chiều.
Nội dung ghi bảng
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Đọc SGK theo HD
+ HD HS đọc phần 1.
1. Công suất tức thời:
- Thảo luận nhóm về công - Tìm hiểu cách tìm công + p = u.i
suất tức thời.
suất tức thời.
p = UIcosϕ +
- Trình bày công suất tức - Trình bày công suất tức UIcos(2ωt+2ϕ)
thời.
thời.
- Nhận xét bạn.
- Nhận xét, bổ sung, tóm
+ Trả lời câu hỏi C1.
tắt.
+ Yêu cầu HS trả lời câu
hỏi C1.
- Đọc SGK theo HD
+ HD HS đọc phần 2.
2. Công suất trung
- Thảo luận nhóm về công - Tìm công suất trung
bình: SGK
suất trung bình.
bình.
P = UIcosϕ
- Trình bày công suất
- Trình bày công suất
trung bình.
trung bình.
- Nhận xét bạn
- Nhận xét công suất của
dòng điện xoay chiều.
Hoạt động 3: Tìm hiểu ý nghĩa hệ số công suất.
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
+ Trả lời câu hỏi C2.
+ Yêu cầu HS trả lời câu
- Đọc SGK theo HD
hỏi C2.
- Thảo luận nhóm về hệ
+ HD HS đọc phần 3.
số công suất.
- Tìm hệ số công suất cho
Nội dung ghi bảng
3. Hệ số công suất: k =
cosϕ = R/Z.
+ cosϕ = 1 => ϕ = 0
Trang 14
- Trình bày về hệ số công
suất.
- Nhận xét bạn
+ Trả lời câu hỏi C3.
- Đọc ..
biết gì? Cách tăng hệ số
công suất?
- Trình bày ý nghĩa hệ số
công suất.
- Nhận xét, bổ sung, tóm
tắt.
+ Yêu cầu HS trả lời câu
hỏi C3.
+ HD HS đọc “Em có
biết” sau bài học.
+ cosϕ = 0 => ϕ = +
π/2 ...
+ 0< cosϕ <1
Hoạt động 4: Tích hợp phòng cháy chữa cháy.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Gợi ý trả lời
- Học sinh thảo luận.
- GV đặt ra câu hỏi tình Các phương án lựa chọn
huống: Nếu em là người A. Báo động, gọi 114,
đầu tiên phát hiện có một dùng các phương tiện
chữa cháy.
- Học sinh đưa ra phương đám cháy do chập điện
án lựa chọn: D
thì em phải làm gì?
B. Gọi 114, cắt điện,
dùng các phương tiện
chữa cháy
D. Báo động, cắt điện,
C. Cắt điện, gọi 114,
dùng các phương tiện
chữa cháy, gọi 114 và
dùng các phương tiện
báo cho mọi người xung
chữa cháy
quanh cùng biết.
D. Báo động, cắt điện,
dùng các phương tiện
chữa cháy, gọi 114 và
báo cho mọi người
xung quanh cùng biết.
Hoạt động 5: Vận dụng, củng cố, giao nhiệm vụ về nhà.
Nội dung ghi bảng
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Trả lời câu hỏi 1, 2
- Nêu câu hỏi củng cố bài
SGK.
và bài tập về nhà.
- Trả lời các câu hỏi và
làm bài tập trong SGK.
Trang 15
3. Những lưu ý khi thực hiện.
Để việc tích hợp phát huy hiệu quả tốt cần chú ý các vấn đề sau:
3.1 Về phía giáo viên.
- Bám sát nguyên tắc tích hợp.
- Có sự chuẩn bị chu đáo cho bài dạy học cả về thiết kế bài học và vận dụng các
thiết bị thí nghiệm.
- Phát huy hiệu quả các tiết thực hành.
- Có thể cho học sinh tham quan thực tế.
- Cần đa dạng về phương pháp và hình thức tích hợp.
- Cần phối kết hợp chặt chẽ với hoạt động PCCC của nhà trường.
3.2 Về phía học sinh.
- Tích cực chủ động trong giờ học.
- Tìm hiểu thêm các thông tin có liên quan đến bài học và đến nội dung về PCCC
theo sự định hướng của giáo viên.
- Thu thập thêm các kiến thức thực tế.
- Vận dụng những điều học được vào thực tiễn cuộc sống.
IV. KIỂM NGHIỆM
Từ những nội dung lí thuyết trên, tôi đã vận dụng vào thực tế dạy học môn
Vật lí ở các lớp 12B1, 12B2, 11C2,10A7 năm học 2011-2012 và các lớp 12C2,
12C3, 11A7 năm học 2012-2013 của trường THPT Triệu Sơn 2. Qua các giờ dạy
học, qua thăm dò ý kiến của học sinh và giáo viên kết quả thu được như sau :
1. Về phía học sinh.
- Học sinh được nâng cao hiểu biết về các vấn đề điện năng, cách sử dụng điện an
toàn, ngăn ngừa các nguyên nhân gây ra cháy nổ khi sử dụng điện.
- Các em được tiếp cận và nắm được cách chữa cháy và thoát hiểm khi có cháy nổ.
- Học sinh cảm thấy thích thú với các giờ dạy học có tích hợp giáo dục về PCCC
khi sử dụng điện.
- Ý thức về PCCC khi sử dụng điện năng được nâng cao hơn.Từ đó hạn chế tình
trạng dùng đồng thời nhiều thiết bị điện tại các phòng học và văn phòng.
- Tôi đã tiến hành khảo sát đánh giá sự chuyển biến trong nhận thức về tiết kiệm
điện năng của HS các lớp tôi dạy bằng phiếu kiểm tra sau:
PHIẾU KIỂM TRA
Câu 1: Có nên đặt bếp ga ở gần ổ điện hay không?
Câu 2: Tại sao tủ lạnh thường phải để nơi khô, thoáng, mát?
Câu 3: Khi dùng các thiết bị tỏa nhiệt như bàn là, bếp điện... cần lưu ý gì?
Câu 4: Mạng điện gia đình được lắp theo kiểu song song hay nối tiếp?
Câu 5: Có nên bật tất cả các thiết bị điện trong gia đình cùng một lúc hay không?
Câu 6: Khi phát hiện rò rỉ khí ga có nên bật công tắc điện hay không?
Câu 7: Số điện thoại cứu hỏa là bao nhiêu?
Trang 16
Câu 8: Khi phát hiện cháy nổ do chập điện cần phải xử lí như thế nào?
Câu 9: Có nên dùng nước để chữa cháy do chập điện hay không?
Câu 10 : Cách thoát hiểm trong đám cháy?
Lớp
12C2
12C3
11A7
10A7
Tống số
46
47
45
45
Giỏi
30 (65,22%)
35 (74,47%)
29 (64,44%)
30 (66,66%)
Khá
16 (34,78%)
12(25,53%)
15 (33,33%)
13 (28,89%)
Trung bình
0
0
1 (2,23%)
2 (4,45%)
Yếu
0
0
0
0
2. Về phía giáo viên.
Qua tham khảo ý kiến của các giáo viên đặc biệt là các giáo viên có nhiều năm
kinh nghiệm, hầu hết các ý kiến đều đánh giá cao tính thực tiễn của việc tích hợp
hiệu quả giáo dục PCCC khi sử dụng điện cho học sinh THPT. Điều đó không chỉ
tạo thêm sự hấp dẫn cho giờ dạy học Vật lí mà còn góp phần hình thành kĩ năng
sống, hoàn thiện nhân cách cho học sinh và góp phần ngăn ngừa các nguyên nhân
gây ra cháy nổ trong quá trình sử dụng điện và các thiết bị điện.
Trang 17
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I. KẾT LUẬN
Từ những kết quả nghiên cứu trên, có thể rút ra những kết luận sau:
- Đóng góp của đề tài là ở chỗ: từ quan điểm tích hợp và thực tế của từng bài Vật lí,
người viết đã vận dụng giáo dục PCCC khi sử dụng điện với liều lượng phù hợp và
linh hoạt vào từng bài học, tiết học cụ thể.
- Đây là đề tài có tính khoa học và thực tiễn cao:
+ Thông qua những bài học cụ thể, giáo viên lồng ghép cho học sinh tìm hiểu kiến
thức khoa học về điện; lí giải những nguyên nhân cháy nổ do sử dụng điện không
đúng cách. Từ đó góp phần thay đổi thói quen sử dụng điện thiếu an toàn của học
sinh và giúp học sinh có những kỹ năng cần thiết để xử lí khi có cháy nổ xảy ra.
+ Tích hợp giáo dục ý thức PCCC cho học sinh THPT trong các giờ dạy học môn
Vật lí là một cách đưa Vật lí gắn với đời sống. Điều đó sẽ góp phần tạo nên sự sinh
động hấp dẫn cho giờ dạy học môn Vật lí.
II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT.
Qua đây, tôi cũng xin đề nghị với các cơ quan quản lí giáo dục:
- Nên tổ chức giáo dục về PCCC cho học sinh thành một chuyên đề ngoại khóa.
- Cùng với việc phát triển cơ sở hạ tầng trường học, cần tăng cường các phương
tiện chữa cháy tại chỗ để kịp thời xử lí khi có cháy nổ xảy ra.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 05 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Tác giả
Hồ Sỹ Phúc
Trang 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vật lí 10, NXBGD,H,2009.
2. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vật lí 10 Nâng cao, NXBGD,H,2009.
3. Lương Duyên Bình ( Tổng chủ biên), Vật lí 11, NXBGD,H,2010.
4. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vật lí 11 Nâng cao, NXBGD,H,2010.
5. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vật lí 12, NXBGD,H,2010.
6. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vật lí 12 Nâng cao, NXBGD,H,2010.
7. Nhiều tác giả, Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Vật lí 10, Bộ GD&ĐT, 2010.
8. Nhiều tác giả, Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Vật lí 11, Bộ GD&ĐT,2010.
9. Nhiều tác giả, Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Vật lí 12, Bộ GD&ĐT,2010.
10. Tài liệu Phòng cháy chữa cháy của Bộ công an.
11. Nguồn Internet.
Trang 19
- Xem thêm -