Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn kết hợp hoạt động nhóm và lập bản đồ tư duy của một số bài trong môn hóa lớ...

Tài liệu Skkn kết hợp hoạt động nhóm và lập bản đồ tư duy của một số bài trong môn hóa lớp 12 cb

.PDF
38
2562
56

Mô tả:

Nhận xét, xếp loại - Nhận xét:............................................................................................ ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... - Xếp loại: ……….. Ngày …… tháng ….. năm …… THỦ TRƯỞNG 1 MỤC LỤC Trang PHẦN 1: TÓM TẮT .......................................................................................3 PHẦN 2: GIỚI THIỆU......................................................................................5 I – Cơ sở lí luận.......................................................................................5 II – Cơ sở thực tiễn..................................................................................7 PHẦN 3 – PHƯƠNG PHÁP .............................................................................9 I – Khách thể nghiên cứu.........................................................................9 II – Thiết kế nghiên cứu ..........................................................................9 III – Quy trình nghiên cứu............................................................... ......10 IV – Đo lường và thu thập dữ liệu ........................................................ .18 PHẦN 4 – PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ................... .19 I – Phân tích dữ liệu ............................................................................. .19 II – Bàn luận kết quả ............................................................................ .20 PHẦN 5 – KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................ .22 I – Kết luận .......................................................................................... .22 II – Khuyến nghị ................................................................................. .22 Phụ lục 2 PHẦN 1 – TÓM TẮT Giáo dục là nền tảng trong sự nghiệp phát triển quốc gia, góp phần đưa đất nước hội nhập với các nước phát triển. Hiện nay, ngành giáo dục và đào tạo đang tích cực đổi mới phương pháp dạy và học. Trong quá trình dạy học trong trường phổ thông tôi nhận thấy rằng nhà giáo dục không chỉ chú ý đến việc truyền thụ tri thức, mà quan trọng hơn là phải biết dạy cách học, cách nghiên cứu, kích thích người học chủ động, sáng tạo, tích cực trong hoạt động học tập nhất là đối với đối tượng học sinh lớp 12. Bên cạnh việc dạy chữ còn dạy cho học sinh sống với nhau, dạy cho học sinh một số kĩ năng, kĩ xảo: thuyết trình, lắng nghe, hợp tác, trao đổi, tính tự giác và chủ động, biết sử dụng kiến thức và kinh nghiệm của bản thân để giải quyết nhiệm vụ chung của nhóm, khả năng nghiên cứu khoa học...Từ đó phát huy lối tư duy tích cực giúp cho học sinh có một số kinh nghiệm làm hành trang khi bước vào đời. Nhiều học sinh lớp 12 hiện nay vẫn chưa biết cách học, cách đọc và khai thác tài liệu hay cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, hoặc thuộc nhưng không nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “sự kiện nổi bật” trong tài liệu đó, hoặc không biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên quan với nhau. Mặt khác, chúng ta thường ghi chép thông tin bằng các kí tự, đường thẳng, con số và ghi chép một cách thông thường nên khó hệ thống và nhìn được tổng thể cả vấn đề. Việc đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông theo tinh thần nghị quyết IX của Đảng được chỉ rõ “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Để đạt được những điều đó cùng với sự thay đổi về nội dung, hình thức tổ chức dạy học, cần hình thành cho học sinh kĩ năng phân tích, tổng hợp, tạo cho học sinh năng lực tự học, tự rèn luyện bồi bổ kiến thức cho mình là việc vô cùng quan trọng. Đồng thời làm sao để học sinh nắm kiến thức bài học một cách chủ động hơn, không khí lớp học sôi nổi, mọi học sinh đều tích cực tham gia và phát triển toàn diện mọi mặt cho học sinh là vấn đề cần thiết. Trong chương trình hóa học phổ thông, để vận dụng có hiệu quả các kiến thức đã học vào các bài tập điều cần thiết là học sinh cần phải nắm vững nội dung lí thuyết đã được học. Giữa lúc cả xã hội bức xúc với “đọc – chép” và thói quen “học vẹt” của nhiều học sinh thì việc ứng dụng bản đồ tư duy cùng với các phương pháp dạy học tích cực khác đã đem lại rất nhiều lợi ích. Giải pháp của tôi là kết hợp hoạt động nhóm với lập bản đồ tư duy thông qua một số bài học trong chương trình hóa học lớp 12 cơ bản, qua đó học sinh lĩnh hội, hệ thống kiến thức và nâng cao kết quả học tập. Đồng thời thông qua 3 đó tạo không khí thoải mái, hứng khởi trong học tập cho học sinh, giúp học sinh phát triển toàn diện. Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm học sinh tương ứng của trường THPT Phan Bội Châu trong năm học 2013-2014. Lớp 12A7 là lớp thực nghiệm và lớp 12A6 là lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế khi dạy một số bài: bài ”tính chất của kim loại, dãy điện hóa của kim loại”, bài ”điều chế kim loại”, một số tiết tự chọn trong chương ”kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm”. Kết quả cho thấy việc tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh: lớp thực nghiệm đã đạt kết quả học tập cao hơn so với lớp đối chứng. Điều đó chứng minh rằng kết hợp hoạt động nhóm với lập bản đồ tư duy trong dạy học đã nâng cao kết quả học tập các bài học đồng thời học sinh nắm kiến thức sâu và lâu hơn. 4 PHẦN 2 – GIỚI THIỆU I – CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Nhóm là gì? Các kĩ năng cần trong quá trình hoạt động nhóm Nhóm không đơn giản chỉ là một tập hợp nhiều người làm việc cùng nhau hoặc làm việc dưới sự chỉ đạo của một nhà quản lý. Nhóm là một tập hợp những cá nhân có các kỹ năng bổ sung cho nhau và cùng cam kết chịu trách nhiệm thực hiện một mục tiêu chung. Vì thế các thành viên trong nhóm cần có sự tương tác với nhau và với trưởng nhóm để đạt được mục tiêu chung. Các thành viên trong nhóm cũng phải có sự phụ thuộc vào thông tin của nhau để thực hiện phần việc của mình. Chúng ta tuy có nhiều hình thức nhóm khác nhau như: Nhóm bạn học tập, nhóm bạn cùng sở thích, nhóm năng khiếu, nhóm kỹ năng, các câu lạc bộ, các nhóm làm việc theo dự án, nhóm làm việc trong tổ chức… Một nhóm có thể hình thành theo nhiều cách khác nhau và nhóm làm việc là nhóm tạo ra được một tinh thần hợp tác, biết phối hợp và phát huy các ưu điểm của các thành viên trong nhóm để cùng nhau đạt đến một kết quả tốt nhất cho mục đích mà nhóm đặt ra. Như vậy, để thực hiện được các hoạt động chung, thì mỗi một thành viên trong nhóm cần phải có một số các kỹ năng sau đây ngoài sự đồng thuận chung về quan điểm và mục đích của nhóm: lắng nghe, chất vấn, thuyết phục, tôn trọng, trợ giúp, sẻ chia, chung sức. 2. Hoạt động nhóm như thế nào cho có hiệu quả? Học tập hợp tác nhóm là mô hình học tập, làm việc theo nhóm để hoàn thành một mục tiêu hoạt động chung với điều kiện giữa các thành viên có sự phụ thuộc với nhau chặt chẽ, song mỗi cá nhân đều chịu trách nhiệm cụ thể, đồng thời sự tương tác giữa các cá nhân được thúc đẩy, các kỹ năng hợp tác được sử dụng hợp lý và nhóm ngày càng được củng cố. Như vậy để hoạt động nhóm có hiệu quả cần có một số yêu cầu sau + Tạo không khí thân thiện, thân tình, cởi mở và tin cậy lẫn nhau. + Có phương pháp giải quyết sự không nhất trí đối với một vấn đề. + Thống nhất các mục tiêu cần đạt. + Có sự thống nhất về các nguyên tắc sử dụng trong quá trình làm việc. + Xác định rõ ràng vai trò của mỗi thành viên và mối quan hệ giữa các thành viên. + Có hình thức tổ chức thích hợp cho các vấn đề cần giải quyết. + Có trình tự làm việc hợp lí: Xây dựng nội qui nhóm: qui luật về phát biểu và đóng góp ý kiến, qui luật về quyền hạn và nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm. Chọn nhóm trưởng có năng lực. Mỗi thành viên phải tuân thủ những nguyên tắc sau: đúng giờ, đặt mục tiêu của cuộc thảo luận lên hàng đầu, hãy nghĩ mình là một phần của nhóm chứ không phải là một cá thể riêng lẻ, đừng ngắt lời người khác, đoàn kết để đạt mục tiêu chung, đừng chỉ trích và hãy 5 tôn trọng những thành viên khác và có sự bình đẳng và chấp nhận lẫn nhau giữa các thành viên. 3. Bản đồ tư duy là gì? Bản đồ tư duy còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy,… là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Bản đồ tư duy chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). Có thể vận dụng bản đồ tư duy vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương, mỗi học kì… 4. Tính chất của bản đồ tư duy Bản đồ tư duy là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng bản đồ tư duy theo một cách riêng, do đó việc lập bản đồ tư duy phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người. Bản đồ tư duy phù hợp với nhiều đối tượng học sinh. 5. Ưu điểm của học tập theo kiểu kết hợp hoạt động nhóm với lập bản đồ tư duy Học tập theo nhóm giúp học sinh phát huy tính tự lực, tích cực, trách nhiệm, phát triển năng lực cộng tác làm việc, bổ sung và chia sẻ kiến thức nhờ học hỏi lẫn nhau, tăng cường sự tự tin cho học sinh, nâng cao kết quả và tạo không khí thoải mái trong học tập, nâng cao được khả năng nhận xét, tư duy logic, thể hiện khả năng sáng tạo trong việc tạo ra ý tưởng và lời giải mới…Ngoài ra, làm việc theo nhóm giúp học sinh hình thành một số kĩ năng: kĩ năng phát hiện vấn đề và nắm bắt thông tin, kĩ năng làm việc tập thể, kĩ năng thương lượng, kĩ năng tự học, kĩ năng lắng nghe… Bản đồ tư duy sẽ giúp: sáng tạo hơn, tiết kiệm thời gian, ghi nhớ tốt hơn, nhìn thấy bức tranh tổng thể, phát triển nhận thức, tư duy, … Mặt khác, bản đồ tư duy có ưu điểm là: dễ nhìn, dễ viết, kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh, phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não và rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic. Như vậy, kết hợp hoạt động nhóm với lập bản đồ tư duy trong học tập có hiệu quả sẽ làm cho học sinh tương tác lẫn nhau, hỗ trợ, bổ sung kiến thức cho nhau và vấn đề đặt ra được giải quyết triệt để và nhanh hơn. Từ đó phần nào đổi mới phương pháp dạy và học hiện nay, tạo môi trường học tập thân thiện, nhẹ nhàng và học sinh tích cực. Bên cạnh đó giúp học sinh dần hình thành một số kĩ năng cần thiết giúp cho học sinh tiếp tục học tập và rèn luyện sau này và góp phần vào mục tiêu giáo dục toàn diện con người. 6 II – CƠ SỞ THỰC TIỄN Thực trạng quá trình dạy học tôi nhận thấy phương pháp hoạt động nhóm không phải là mới mà đôi khi còn được giáo viên sử dụng thường xuyên trong các giờ lên lớp. Nhưng có nhiều lúc hoạt động nhóm còn mang tính hình thức biểu hiện ở chỗ học sinh phải chạy đi chạy lại lộn xộn mất thời gian, hoạt động của nhóm thường tập trung vào một số đối tượng khá – giỏi trong khi các em yếu – kém ngồi xem và không theo kịp các bạn, thời gian người dạy dành cho người học tham gia thảo luận không nhiều nên vấn đề cần đôi lúc chưa được giải quyết triệt để. Bên cạnh đó, trong quá trình giảng dạy cho học sinh một số giáo viên cũng đã lập bảng biểu, vẽ sơ đồ, biểu đồ,… và cả lớp có chung cách trình bày giống như cách của giáo viên hoặc của tài liệu, chứ không phải do học sinh tự xây dựng theo cách hiểu của mình. Hơn nữa, các bảng biểu đó chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và đường nét. Trong các giờ học truyền thống, thường chỉ có sự tương tác giữa giáo viên với học sinh, trong khi đó tương tác giữa học sinh với học sinh rất ít. Đôi khi giáo viên tổ chức hoạt động nhóm nhưng do học sinh chưa nắm được những nguyên tắc hoạt động nhóm sao cho hiệu quả nên kết quả thảo luận chưa giải quyết hết vấn đề đặt ra. Bên cạnh đó trong quá trình thảo luận, tất nhiên sẽ có rất nhiều ý kiến, nên học sinh sẽ rất khó khăn trong việc ghi chép. Nhờ lập bản đồ tư duy mà học sinh dễ dàng hơn rất nhiều trong việc phát triển ý tưởng và tìm tòi xây dựng kiến thức mới. Nếu học sinh tự vẽ bản đồ tư duy mà không có sự đóng góp ý kiến, bổ sung, chỉnh sửa thì bản đồ tư duy do chính một học sinh lập nên đôi khi chưa hoàn chỉnh. Và nếu chỉ có giáo viên chỉnh sửa bản đồ tư duy cho học sinh mà không có sự tham gia của các bạn trong lớp thì giờ học cũng sẽ không thỏa mái và không phát triển được một số kĩ năng sống cho học sinh. Với thời gian 45 phút trong một tiết học, giáo viên không thể chỉnh sửa trên lớp hết toàn bộ mỗi bản đồ mà học sinh đã lập. Như vậy, cần có hoạt động nhóm để học sinh có thể tương tác với nhau và học tập lẫn nhau. Thông qua hoạt động nhóm mỗi cá nhân sẽ tham gia đóng góp ý kiến cho bạn, tham gia thảo luận, thống nhất nội dung kiến thức đúng từ đó hoàn chỉnh sản phẩm “hội họa và kiến thức” của bản thân. Sau khi học sinh tự thiết lập bản đồ tư duy kết hợp việc thảo luận nhóm, cùng nhau bàn bạc, góp ý, đi đến thống nhất ý kiến dưới sự gợi ý, dẫn dắt của giáo viên, học sinh sẽ ghi lại kiến thức không theo hình thức thông thường mà theo kiểu lập bản đồ tư duy sẽ giúp phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ, mà kiến thức của bài học được học sinh lĩnh hội một cách nhẹ nhàng, tự nhiên mà hiệu quả. Học sinh trở nên thích thú hơn trong học tập, phát triển năng lực tư duy, trí tưởng tượng, khả năng tổng hợp, khái quát nhờ đó kiến thức của học sinh tiếp thu không còn hạn chế và hời hợt mà độ bền 7 và nhớ kiến thức lại lâu hơn. Kết hợp lập bản đồ tư duy với hoạt động nhóm tạo cho không khí giờ học thân thiện, học sinh thoải mái trình bày ý kiến và quan điểm. Từ đó học sinh học tập một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả học sinh tham gia xây dựng bài một cách hào hứng. Trong vài năm trở lại, giáo dục Việt Nam đang đổi mới toàn diện đặc biệt là đã áp dụng mô hình trường học mới tại Việt Nam (Dự án GPE-VNEN, Global Partnership for Education – Viet Nam Escuela Nueva). Đây cũng được đánh giá là mô hình sáng tạo của thế kỷ 21 bởi ngoài việc giúp học sinh trải nghiệm, phát hiện kiến thức thông qua các hoạt động theo nhóm, các em còn được kích thích sự sáng tạo, rèn luyện tính độc lập và sự tự tin trong mọi hoạt động. Trong 3 năm trở lại đây mô hình này đã được triển khai thí điểm ở nhiều trường tiểu học của nhiều tỉnh thành trong cả nước như: Hà Giang, Lào Cai, Kon Tum, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Cà Mau, Đồng Nai, Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh … Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức Hội nghị triển khai Dự án mô hình trường học mới tại Việt Nam và sẽ nhân rộng mô hình này ở các cấp học cao hơn trong thời gian tới. Trong 3 năm gần đây, Tiến sĩ Trần Đình Châu cùng các cán bộ nghiên cứu thuộc Viện Nghiên cứu Giáo dục Việt Nam, Dự án Phát triển Giáo dục THCSII kết hợp với Vụ Giáo dục Trung học và Cục Nhà giáo của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, Sở Giáo Dục và Đào Tạo các tỉnh đến các vùng miền của đất nước để nghiên cứu và nhân rộng dần phương pháp sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy và học tập với hy vọng sẽ giúp học sinh thoát khỏi lối học vẹt, đóng góp phần mình vào công việc chung của ngành giáo dục. Năm 2010, ứng dụng bản đồ tư duy trong dạy và học đã được triển khai thí điểm tại 355 trường trung học cơ sở và trung học phổ thông trên toàn quốc và được cả giáo viên cũng như học sinh các trường hồ hởi tiếp nhận. Trên cơ sở thực tiễn và lý luận đã phân tích ở trên tôi thấy việc hướng dẫn học sinh học tập theo kiểu kết hợp hoạt động nhóm với lập bản đồ tư duy trong học tập hóa học là cần thiết. 8 PHẦN 3 – PHƯƠNG PHÁP I – KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU Hai lớp chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về tỉ lệ giới tính, sỉ số: lớp thực nghiệm (12A7) sỉ số 38, lớp đối chứng (12A6) sỉ số 38. Về ý thức học tập, một số em ở hai lớp này chăm chỉ, tích cực, chủ động. Bên cạnh đó có một số học sinh chưa có phương pháp học tập đúng, chưa tập trung chú ý và còn nhút nhát, chưa tích cực trong học tập. Dựa vào kết quả môn hóa và kết quả học kì một năm học 2013-2014 của hai lớp ta thấy lớp đối chứng về mặt học tập hơi trội hơn lớp thực nghiệm. Kết quả học tập Lớp Thực nghiệm Lớp đối chứng học kì I môn Hóa 12A7 12A6 Giỏi 10 28,57% 18 47,37% Khá 20 48,57% 16 42,11% Trung Bình 7 20% 4 10,53% Yếu 1 2,86% 0 0% Kém 0 0% 0 0% Điểm trung bình 6,64 6,93 học tập chung II – THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Chọn hai lớp nguyên vẹn: lớp 12A7 là nhóm thực nghiệm và 12A6 là nhóm đối chứng. Tôi dùng bài kiểm tra 45 phút lần 2 học kì I môn Hóa làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch điểm số trung bình giữa 2 nhóm trước khi tác động. Kết quả trước tác động: Bảng 1. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương Lớp thực nghiệm (12A7) Lớp đối chứng (12A6) TBC 6,12 5,93 p= 0,436 p = 0,436 > 0,05 từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương. Bảng 2. Thiết kế nghiên cứu Kiểm tra Nhóm Tác động trước tác động Hướng dẫn học sinh hoạt động Thực nghiệm O1 nhóm kết hợp lập bản đồ tư duy trong học tập hóa học Kiểm tra sau tác động O3 9 Không hướng dẫn học sinh hoạt động nhóm kết hợp lập Đối chứng O2 O4 bản đồ tư duy trong học tập hóa học Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập. III – QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU 1. Hướng dẫn học sinh cách lập bản đồ tư duy Giáo viên giới thiệu một số bản đồ tư duy cho học sinh làm quen. Học sinh tập “đọc hiểu” bản đồ tư duy, sao cho chỉ cần nhìn vào bản đồ tư duy bất kỳ nào cũng có thể thuyết trình được nội dung một bài học hay một chủ đề, một chương theo mạch logic của kiến thức. Hướng cho học sinh có thói quen tư duy logic theo hình thức sơ đồ hoá trên bản đồ tư duy. Có 2 cách đó là vẽ trên giấy và sử dụng phần mềm trên máy tính. Chúng ta cần gì để tạo bản đồ tư duy trên giấy: một tờ giấy trắng, bút và chì màu, bộ não để suy nghĩ, trí tưởng tượng của bạn. Giáo viên giới thiệu cho học sinh một số phần mềm vẽ bản đồ tư duy: Imindmap 4.0, Imindmap 5.0… 2. 7 bước để tạo nên một bản đồ tư duy Bước 1. Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Tại sao lại phải dùng hình ảnh? Vì một hình ảnh có thể diễn đạt được cả ngàn từ và giúp bạn sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp chúng ta tập trung được vào chủ đề và làm cho chúng ta hưng phấn hơn. Bước 2. Luôn sử dụng màu sắc. Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh. Bước 3. Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh nhánh cấp hai đến các nhánh cấp một, nối các nhánh cấp ba đến nhánh cấp hai,… Các đường nối càng ở gần hình ảnh trung tâm thì càng được tô đậm hơn, dày hơn. Khi chúng ta nối các đường với nhau, bạn sẽ hiểu và nhớ nhiều thứ hơn rất nhiều do bộ não của chúng ta làm việc bằng sự liên tưởng. Bước 4. Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường nối. Bước 5. Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đường kẻ, màu sắc,…). Bước 6. Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường thẳng vì các đường cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều các đường thẳng buồn tẻ. Bước 7. Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm. Cho học sinh thực hành vẽ bản đồ tư duy trên giấy: Chọn key words- tên chủ đề hoặc hình vẽ của chủ đề chính cho vào vị trí trung tâm, chẳng hạn: phản ứng hoá học, clo, ... để học sinh có thể tự mình ghi tiếp kiến thức vào tiếp các nhánh cấp 1, cấp 2,... theo cách hiểu của các em. Vẽ bản đồ tư duy theo nhóm hoặc từng cá nhân. 10 3. Giáo viên phổ biến cho học sinh một số qui trình và cách thức hoạt động nhóm hiệu quả Giáo viên phân công, chọn nhóm: Chia lớp thành 5 nhóm, mỗi nhóm khoảng 7 đến 8 học sinh. Trình độ học sinh trong nhóm không đồng đều từ khá, giỏi đến trung bình, yếu đều có. Học sinh tự chọn nhóm trưởng dưới sự hướng dẫn của học sinh. Nhóm trưởng có thể là học sinh khá, giỏi có khả năng điều hành nhóm thảo luận hiệu quả. Đồng thời nhóm trưởng cần có một số kĩ năng nhất định như: điều động các thành viên trong nhóm, thuyết trình, quan sát, lắng nghe, tổng hợp… Các thành viên trong nhóm cần tham gia tích cực vào quá trình thảo luận nhóm, có kỉ luật, lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác, phát biểu đúng chỗ, đúng lúc,… Đôi khi giáo viên có thể cho học sinh hoạt động với nhóm nhỏ hơn: 2 hoặc 4 học sinh trong một nhóm khi cần thảo luận một nội dung kiến thức nhỏ hoặc một bài tập hóa học ở dạng biết và hiểu. 4. Có thể tóm tắt một số hoạt động dạy học trên lớp kết hợp hoạt động nhóm và lập bản đồ tư duy Hoạt động 1: Học sinh lập bản đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của giáo viên (làm việc ở nhà và tại lớp). Hoạt động 2: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về bản đồ tư duy mà nhóm mình đã thống nhất và thiết lập. Hoạt động 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện bản đồ tư duy về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh bản đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học. Hoạt động 4: Giáo viên củng cố kiến thức bằng một bản đồ tư mà các nhóm đã chỉnh sửa hoàn chỉnh. Hoạt động 5: Giáo viên cho học sinh hoạt động nhóm giải quyết một số dạng bài tập hóa học thông qua lập bản đồ tư duy. Lưu ý: Bản đồ tư duy là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm học sinh có chung một kiểu, giáo viên chỉ nên chỉnh sửa cho học sinh về mặt kiến thức, góp ý thêm về đường nét vẽ, màu sắc và hình thức (nếu cần). Tiến hành dạy thực nghiệm: từ chương 5 đại cương về kim loại đến cuối chương 6 kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm. Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan. 5. Giới thiệu một số hình ảnh về hoạt động nhóm kết hợp lập bản đồ tư duy trong chương trình hóa học phổ thông lớp 12 cơ bản Ví dụ 1: Chương 5 - “ Đại cương về kim loại ” Đặc điểm của chương này là học sinh đã được làm quen với tính chất và một số đặc điểm của kim loại từ các lớp dưới. Vì vậy khi dạy học các bài 11 trong chương này nên tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm và lập bản đồ tư duy. Tôi đã chọn “bài tính chất của kim loại và dãy điện hóa của kim loại” để mỗi học sinh thiết lập bản đồ tư duy ở nhà. Từ việc làm này sẽ phát huy được tính tích cực của học sinh, nâng cao hiệu quả giờ học. Bản đồ tư duy này không chỉ thiết lập trong một tiết học mà được dàn trải trong nhiều tiết giảng dạy. Vào các tiết học trên lớp giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm chỉnh sửa và hoàn chỉnh sơ đồ cho các thành viên của nhóm. Học sinh tham gia thảo luận chỉnh sửa và hoàn thiện sơ đồ cho các thành viên trong nhóm 12 Một số bản đồ tư duy học sinh đã thiết lập 13 Khi xét tính chất hóa học của các kim loại cụ thể như: kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm, sắt, crom…học sinh sẽ dựa vào sơ đồ tư duy ở trên mà suy luận tính chất cụ thể của từng kim loại. Bên cạnh đó các em có thể bổ sung thêm các tính chất mới của mỗi kim loại vào sơ đồ tư duy khi học các bài tiếp theo của chương trình hóa học 12 như: bài kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm, sắt... Do đó giáo viên nên hướng dẫn cho học sinh thiết lập một bản đồ tư duy xuyên suốt cho nhiều bài thông qua các bước như phần trên đã đề cập, đó cũng là điểm lợi thế của bản đồ tư duy là một bản đồ mở có thể bổ sung kiến thức nếu người học thấy thiếu vào bất kì nhánh nào trong bản đồ Ví dụ 2: Dạy một số tiết tự chọn trong chương 6 “kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm” Đôi khi một số bài tập hóa học khó, yêu cầu học sinh vận dụng nhiều kiến thức mới giải quyết được thì việc hoạt động nhóm, thảo luận, cùng nhau lập sơ đồ tư duy lại có hiệu quả. Dưới đây là một số hình ảnh hoạt động nhóm hoàn thành nhiệm vụ giáo viên giao của lớp thực nghiệm trong một số tiết học. 14 Không chỉ ngồi một chỗ nghe giáo viên giảng mà các bạn thoải mái trao đổi và bổ sung kiến thức cho nhau, cùng thảo luận nhóm để giải quyết vấn đề. 15 Bản đồ tư duy bài tập 3, dạng 5 và bài tập 4, dạng 6 ( đề bài tập ở phụ lục 5). 16 Được học tập theo nhóm trong các tiết học là một trong những cơ hội giúp các bạn rèn luyện và phát triển một số kĩ năng. 17 IV – ĐO LƯỜNG VÀ THU THẬP DỮ LIỆU Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra 45 phút lần 2, học kì I, đề chung cho toàn khối 12. Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra 45 phút lần 1 học kì II, đề chung cho toàn khối 12. Các bài kiểm tra đều 100% trắc nghiệm ( phụ lục 1 ). Tiến hành kiểm tra và chấm bài theo đáp án đã xây dựng. Trong đề tài này, tôi đã dùng hệ thống câu hỏi, sau đó so sánh kết quả trước và sau tác động bằng tỉ lệ phần trăm (số học sinh lựa chọn câu trả lời “đồng ý”) để xác định sự hứng thú học tập, cũng như các kĩ năng mà học sinh đã được rèn thông qua các giờ học hóa. 18 PHẦN 4 - PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ I - PHÂN TÍCH DỮ LIỆU Tôi đã dùng bài kiểm tra 45 phút lần 1 học kì II để kiểm tra kết quả sau tác động. Bảng 3. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động Giá trị Độ lệch chuẩn Số học sinh trung bình (SD) Nhóm thực nghiệm 38 8,51 0,98 (12A7) Nhóm đối chứng 38 7,43 1,29 (12A6) Sau tác động điểm trung bình bài kiểm tra của nhóm thực nghiệm là 8,51 (SD = 0,98) và của nhóm đối chứng là 7,43 (SD = 1,29). Thực hiện phép kiểm chứng T-test độc lập với các kết quả trên tính được p = 0,000104. 8,51 – 7,43 Mặc khác, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = = 0,84 1,29 Sau khi tác động tôi đã thống kê lại mức độ hứng thú đối với môn hóa và một số kĩ năng mà học sinh lớp thực nghiệm đã đạt được thông qua các giờ học hóa. Trước tác động Sau tác động Số Số % % lượng lượng Rất quan tâm 18 47 30 79 1. Mức độ quan tâm của Quan tâm 14 37 6 16 bạn về môn hóa học Ít quan tâm 3 8 2 5 Không quan tâm 3 8 0 0 Rất hứng thú 6 16 29 76 2. Mức độ hứng thú của Hứng thú 18 47 8 21 bạn đối với môn hóa học Không hứng thú 13 34 1 3 Hoàn toàn không thích 1 3 0 0 Lên lớp nghe giảng 25 66 10 26 3. Bạn thích tham gia vào Thảo luận và làm việc 10 26 35 92 hoạt động học tập nào? theo nhóm Nghiên cứu tài liệu 5 13 17 45 4. Trong quá trình tư duy, Không hề nghĩ tới 30 79 6 16 học tập gặp vấn đề khó khăn bản thân không tự Có nghĩ tới 8 21 32 84 giải quyết được bạn có nghĩ tới bạn bè có thể trợ 19 giúp bạn trả lời không? Trình bày và lắng nghe ý kiến của thành viên trong nhóm Sử dụng thời gian cho phép để thảo luận Phát hiện vấn đề, giải 5. Bạn gặp khó khăn nào quyết và kết luận vấn trong quá trình hoạt động đề nhóm? Liên hệ ý kiến thống nhất của nhóm với cách trả lời của bản thân Khó chịu khi biết mình trả lời chưa đúng Như cách của giáo viên 6. Bạn thích ghi bài mới hoặc tài liệu và tổng hợp kiến thức Bản thân hoặc nhóm tự theo cách nào? xây dựng bản đồ tư duy Kĩ năng phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề Kĩ năng linh hoạt, tích 7. Những kĩ năng bạn cực, sáng tạo được rèn luyện sau khi Kĩ năng thuyết trình được giáo viên hướng dẫn trước đám đông hoạt động nhóm kết hợp Kĩ năng làm việc hợp với lập bản đồ tư duy tác trong học tập. Kĩ năng chọn lọc kiến thức và tổng hợp kiến thức 20 53 9 24 30 79 16 42 20 53 6 16 32 84 10 26 36 95 13 34 36 95 8 21 2 5 30 79 23 61 19 50 21 55 36 95 30 79 II – BÀN LUẬN KẾT QUẢ Sau tác động điểm trung bình bài kiểm tra của nhóm thực nghiệm là 8,51 (SD = 0,98) và của nhóm đối chứng là 7,43 (SD = 1,29). Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 1,08; điều đó cho thấy điểm trung bình chung của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng. Mặt khác, sau khi tác động điểm trung bình của lớp thực nghiệm tăng lên 2,39 điểm trong khi đó lớp đối chứng chỉ tăng 1,5 điểm. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng