Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tin học Skkn khai thác website của đơn vị để phục vụ tốt công tác dạy và học...

Tài liệu Skkn khai thác website của đơn vị để phục vụ tốt công tác dạy và học

.DOC
16
1879
55

Mô tả:

BM 01-Bia SKKN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị TRUNG TÂM GDTX TRẢNG BOM Mã số: ................................ (Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi) SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM KHAI THÁC WEBSITE CỦA ĐƠN VỊ ĐỂ PHỤC VỤ TỐT CÔNG TÁC DẠY VÀ HỌC Người thực hiện: ĐẶNG HỮU CHƯƠNG Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: .............................  (Ghi rõ tên bộ môn) - Lĩnh vực khác: .......................................................  (Ghi rõ tên lĩnh vực) Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN  Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác Năm học: 2012 - 2013 0 BM02-LLKHSKKN SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: ĐẶNG HỮU CHƯƠNG 2. Ngày tháng năm sinh: 08 tháng 02 năm 1965 3. Nam, nữ: Nam 4. Địa chỉ: 69/2G ấp Võ Dõng 2, Xã Gia Kiệm, Huyện Thống Nhất , Đồng Nai 5. Điện thoại: (CQ)/0613 921007 (NR)0613 766188; ĐTDĐ: 0913834764 6. Fax: E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: Phó giám đốc Trung tâm GDTX Trảng Bom 8. Đơn vị công tác: Trung tâm GDTX Trảng Bom II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân Đại học - Năm nhận bằng: 2008 - Chuyên ngành đào tạo: Tin học III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Quản lý chuyên môn Số năm có kinh nghiệm: 10 năm - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: - Các phương pháp kiểm tra và đánh giá học sinh khi giảng dạy môn tin học - Môt số kỹ thuật giảng dạy bộ môn tin học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. - Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác chuyên môn - Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt động chuyên môn. 1 BM03-TMSKKN Tên SKKN KHAI THÁC WEBSITE CỦA ĐƠN VỊ ĐỂ PHỤC VỤ TỐT CÔNG TÁC DẠY VÀ HỌC I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Như đã trình bày trong đề tài “Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt động chuyên môn” của năm học trước, hiện nay mô hình trường lớp rất đa dạng: trường công lập có tuyển chọn; trường công lập không tuyển chọn; trường tư thục… Trung tâm GDTX Trảng Bom là cơ sở giáo dục theo đặc thù là nơi tiếp nhận tất cả các học sinh, đối tượng người học đã tốt nghiệp THCS, phổ cập..., không đủ điều kiện ( về trình độ, về học phí, về thời gian...) để vào học tại các trường THPT cùng cấp trên địa bàn huyện, do đó trình độ, độ tuổi của học sinh, học viên theo học tại Trung Tâm GDTX Trảng Bom không đồng đều, đa số có học lực yếu. Mặt khác, phần lớn học sinh theo học tại Trung Tâm GDTX lại sinh sống ở các xã vùng sâu, vùng khó khăn của Huyện, có em là công nhân, vửa đi học, vừa đi làm, có em là lao động chính trong gia đình, cha mẹ các em đi làm rẫy rất xa, 1 tuần, thậm chí có khi một tháng mới về nhà một lần. Ơ nhà các em sinh hoạt theo kiểu tự quản (anh chị lớn quản các em nhỏ), từ đó dẫn đến việc các em lơ là trong việc học và tự học ở nhà hoặc do phải lo phụ giúp cha mẹ trong công việc vườn rẫy nên các em không cò thời giờ để học và làm bài ở nhà. Với tình hình như trên, việc ôn kiến thức cũ, tiếp thu kiến thức mới của học sinh, học viên và việc giảng dạy của giáo viên gặp nhiều khó khăn. Với sự phát triển của Công nghệ thông tin (CNTT) đã tạo ra cơ hội mới cho ngành GD&ĐT trong tất cả các lĩnh vực, từ quản lý giáo dục, bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, giáo viên. Hỗ trợ đắc lực cho phương pháp dạy học tích cực của hoạt động nhận thức của HS. Đổi mới công tác quản lý và đổi mới phương pháp dạy học là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong cải cách giáo dục nước ta hiện nay. Việc ứng dụng CNTT và khai thác các thành tựu của CNTT vào việc nâng cao hiệu quả của công tác dạy và học có hiệu quả là một công việc lâu dài, khó khăn đòi hỏi rất nhiều điều kiện về CSVC, tài chính và năng lực của đội ngũ CBQL và giáo viên. Do đó, để đáp ứng nhu cầu học tập, đạt được trình độ theo chuẩn kiến thức đã quy định của hệ GDTX và đặc biệt giúp học sinh, học viên tốt nghiệp THPT đủ điều kiện đi làm là một trăn trở đối với người làm công tác chuyên môn. Chính về thế, với vai trò là người quản lý công tác chuyên môn của Trung tâm GDTX huyện Trảng Bom thì việc làm thế nào để giáo viên do mình quản lý có thể phát huy hết 2 vai trò của người thầy giáo trong trường học, học sinh có điều kiện thuận lợi nhất để tiếp thu những kiến thức mà các thầy cô đã giảng dạy trên lớp và có thể soạn bài trước ở nhà theo yêu cầu của giáo viên là một trăn trở lớn đối với tôi. Trên cơ sở phát huy những việc đã làm được từ năm học trước (Năm học 2011-2012) trong đề tài “Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt động chuyên môn”, trong nàm học 2012- 2013 tôi đã tiếp tục “Khai thác website của đơn vị để phục vụ tốt cho công tác dạy học” là một trong những biện pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy của đơn vị . II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận 1. Căn cứ công văn số 4987/BGDĐT của Bộ GD-ĐT ngày 02 tháng 8 năm 2012 V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2012- 2013. 2. Công văn số 1801 SGDĐT –VP ngày 25 tháng 9 năm 2012 V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2012-2013 3. Công văn số 1561/SGDĐT-GDTX ngày 20 tháng 8 năm 2012 V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học đối với GDTX. 4. Căn cứ Chỉ thị số 2737/CT-BGDĐT ngày 27 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên (GDTX) và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2012-2013 5. Căn cứ công văn số 1561/SGDĐT-GDTX ngày 20 tháng 8 năm 2012 V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học đối với GDTX, trong đó, tiếp tục triển khai có hiệu quả chỉ thị 03-CT/TW ngày 14/05/2011 của Bộ Chính trị việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, và các cuộc vận động, các phong trào thi đu của ngành như cuộc vận động: “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học, sáng tạo”, cuộc vận động: “Hai không” với 4 nội dung, phong trào thi đua: “ Hai tốt”, phong trào tự học, tự rèn, phong trào: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”… Với những văn bản hướng dẫn nêu trên, CNTT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp, hình thức quản lý và dạy học. 6. Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học; được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp và đặc biệt là sự chỉ đạo sâu sát của Sở GD&ĐT. Trên cơ sở phát huy những mặt tích cực của đề tài “Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt động chuyên môn” đã được áp dụng từ năm 3 học 2011- 2012, việc áp dụng những thành tựu của CNTT và sử dụng hiệu quả những thành tựu đó thông qua việc “Khai thác website của đơn vị để phục vụ tốt cho công tác dạy học” sẽ giúp từng bước nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy và chất lượng học tập của học sinh là mục đích của đề tài này. 2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài Để thực hiện được mục tiêu đó, trong hệ thống các giải pháp, nhà trường chú trọng một số giải pháp sau: a) Công tác xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị Được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp cùng với sự tích cực tham mưu của nhà trường, đến nay tình trạng cơ sở vật chất về tin học và công nghệ thông tin của nhà trường đã được cải thiện đáng kể. Ngay từ đầu năm học 2012- 2013, đường truyền Internet cáp quang tốc độ cao FTTH của Viettel đã được lắp đặt và được thiết kế để toàn bộ giáo viên, học sinh có thể truy cập Internet bất cứ nơi nào trong khuân viên trường học. (Trước đó Trung tâm sử dụng đường truyền ADSL cùa VNPT) Số máy tính phục vụ cho văn phòng, Ban giám đốc, phòng chuyên môn, giáo viên, kế toán, thư viện là 04 máy; phục vụ cho dạy học là 50 máy. Trong đó có 50 máy tính nối mạng Internet. Có 04 phòng học đưọc trang bị màn hình 42 ich để phục vụ cho công tác dạy và học. - Việc khai thác có hiệu quả trang thiết bị hiện có để phục vụ cho việc dạy và học được ưu tiên hàng đầu, Nhà trường luôn cố gắng bố trí sắp xếp khoa học để các phòng chức năng, phòng máy vi tính được sử dụng tối ưu nhất. + Bố trí thời khóa biểu lệch ca, lệch tiết để các khối lớp của Trung tâm đều được học tin học. + Bố trí các phòng làm việc của BGĐ, phòng chờ của giáo viên, đều có kết nối Internet để cán bộ, giáo viên và học sinh được truy cập Internet thường xuyên; + Các máy chiếu đều được lắp đặt cố định trên lớp học, tiện cho giáo viên sử dụng; + Đến nay 100% giáo viên trong Trung tâm đều có laptop hoặc thiết bị cấm tay để có thể truy cập Internet phục vụ cho công việc dạy học; b) Các nội dung được khai thác từ Website của đơn vị  Phục vụ cho công tác quản lý - Đăng tải các mẫu đơn hành chính, mẫu đơn dịch vụ công - Tra cứu kết quả học tập và điểm thi trên trang thông tin 4 Phát huy tối đa hiệu quả trang thông tin nội bộ của Trung tâm được xây dựng miễn phí tại địa chỉ: https://sites.google.com/site/gdtxtrangbom/ hoặc địa chỉ http://gdtxtrangbom.edu.tf/ và hộp thư điện tử (do bộ phận chuyên môn quản lý) của đơn vị qua địa chỉ [email protected]. Đây thực sự là cầu nối giữa giáo viên với Ban giám đốc Trung tâm, giữa giáo viên với học sinh và giữa giáo viên với với Phụ huynh học sinh. Thể hiện qua những việc sau : Tiếp tục duy trì việc báo giảng điện tử trên trang thông tin của Trung tâm vào thứ hai đầu tuần, thông qua việc báo giảng này giáo viên có thể đăng nhập vào gửi lịch báo giảng cho bộ phận chuyên môn bất cứ nơi nào miễn là có kết nối Internet. Thông qua việc báo giảng này bộ phân chuyên môn sẽ theo dõi và kịp thời điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với hoạt động của Trung tâm. (công việc này đã được triển khai từ năm học 2011-2012) Thực hiện việc quản lý điểm thông qua phần mềm SSM của Bộ giáo dục giúp cho việc làm điểm của giáo viên được chính xác và đúng với thời gian quy định. Mỗi giáo viên bộ môn được cấp một tài khoản để có thể đăng nhập vào chương trình để nhập điểm, nhập chuyên cần của học sinh, và hạnh kiểm cuối mỗi học kỳ và năm học. 5 Thông báo kết quả học tập, kết quả thi đua của học sinh trên trang thông tin nội bộ để phụ huynh và học sinh có thể truy câp và theo dõi được kết quả học tập của con em mình . Giáo viên có thể gửi báo cáo định kỳ về cho BGĐ, bài tập, hay những yêu cầu về bài học cho học sinh thông qua trang thông tin nội bộ và học sinh có thể truy cập vào trang thông tin để lấy những tư liệu liên quan . Ngoài ra các thông báo, kế hoạch, văn bản hướng dẫn chuyên môn… đã được đưa lên trang thông tin, giáo viên có thể truy cập vào để nghiên cứu và thực hiện khi có yêu cầu.  Phục vụ cho công tác giảng dạy - Như đã nêu ở phần cơ sở lí luận, việc phát triển mạnh mẽ của CNTT đã tạo tiền đề để giáo viên có thể áp dụng những phương pháp giảng dạy mới “Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng môn học thay vì học trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT” (Theo Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ). Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh, giáo viên tích hợp CNTT vào từng môn học. Mỗi giáo viên dạy trung bình ít nhất 2 tiết có ứng dụng CNTT/ tháng (năm học trước 01 tiết/tháng), hàng tháng giáo viên đăng ký số tiết dạy học có ứng dụng CNTT của mỗi giáo viên trong phiên họp chuyên môn định kỳ hàng tháng để bộ phận chuyên môn bố trí phòng học nếu tiết dạy đó trùng với giáo viên 6 khác. Chuyên môn nhà trường chú trọng dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm và tổ chức sinh hoạt chuyên môn trao đổi về cách ứng dụng CNTT một cách chọn lọc, phù hợp với đối tượng, nhằm phát huy có hiệu quả tác dụng của phương tiện, tránh lạm dụng quá mức. Các hình thức sử dụng hiệu quả được nhiều giáo viên sử dụng là: dạy trình chiếu với cách thiết kế các sile về hình thức gần giống với bảng truyền thống ( màu sắc, cách chia bảng, cách trình bày đầu bài, đề mục,...); sử dụng máy chiếu như là phương tiện hỗ trợ cung cấp kênh hình với nhiều hình ảnh sinh động, âm thanh, video mà không phải mang vác nhiều tranh ảnh, bảng phụ, máy móc thiết bị khác; CNTT với nhiều phần mềm tiện ích là công cụ hỗ trợ đắc lực cho GV trong công tác soạn bài, quản lý điểm, đánh giá xếp loại học sinh… được tiện lợi và nhanh chóng. - Tham gia lập và sử dụng “nguồn học liệu mở” về đề thi, giáo án, tài liệu tham khảo trên website của Bộ, Sở và các trường bạn, tài nguyên dùng chung trên trang thông tin nội bộ của Trung tâm. - Mỗi giáo viên bộ môn được giao phụ trách một site trên trang thông tin của đơn vị để đưa những thông tin về môn học do mình phụ trách hoặc những tư liệu có liên quan đến môn học để học sinh có thể truy cập và khai thác các tư liệu đó phục vụ cho việc học tập của mình. 7 - Đẩy mạnh việc khai thác tài nguyên trên mạng Internet phục vụ công tác quản lý và giảng dạy của CBGV thông qua bồi dưỡng, tập huấn, cung cấp địa chỉ hoặc mở liên kết với trang thông tin của Trung tâm . - Tăng cường việc khai thác sử dụng hệ thống thư điện tử để tăng tiện ích, hiệu quả trong trao đổi cập nhật thông tin. Yêu cầu mỗi cán bộ giáo viên lập và đăng ký một địa chỉ mail cố định với nhà trường. - Bộ phận CNTT kết hợp với tổ chuyên môn đã mở 03 lớp tập huấn sử dụng các phần mềm hỗ trợ soạn giảng và kỹ thuật thiết kế bài giảng e-Learning cho cán bộ giáo viên, đồng thời thường xuyên giới thiệu các phần mềm hỗ trợ soạn giảng tại trang thông tin nội bộ của Trung tâm .  Phục vụ cho công tác học tập - Tổ chức dạy tin học cho học sinh, 100% học sinh khối 12 đều có CCA tin học. đồng thời hướng dẫn học sinh khai thác các thông tin trên trang thông tin của trung tâm để tải về các tài liệu học tập do giáo viên bộ môn giới thiệu và hướng dẫn. - Đầu năm học, nhân dịp tuần lễ học tập suốt đời (từ 01-10-2012), Trung tâm đã mở cửa phòng máy liên tục vào các giờ hành chánh, cử giáo viên hướng dẫn trực tiếp để các em học sinh các lớp có nhu cầu có thể vào truy cập thông tin trên Internet, khai thác tài nguyên trên Internet phục vụ cho nhu cầu họctập của minh. 8 Khai thác các bài giảng e-Learning trên Internet để học sinh nghiên cứu trước khi lớp học vắng giáo viên. (Vì lý do nào đó khi giáo viên vắng sẽ cho học sinh xem trước bằng bài giảng e- Learning theo đúng lịch báo giảng giáo viên bộ môn đã đăng ký , sau đó giáo viên bộ môn sẽ dạy bù lại tiết này) Các nội dung ôn tập, đề thi, bài tập đều được các giáo viên bộ môn đưa lên trang thông tin trong phần tư liệu bộ môn của mình phụ trách để học sinh truy cập vào lấy tài liệu. Dùng phòng máy nối mạng để học sinh truy cập làm bài trắc nghiệm trực tuyến. Trên mỗi trang tư liệu (Thực chất là một site độc lập được liên kết vào trang chủ của Website) Giáo viên phụ trách có thể đưa lên các bài tập, lý thuyết, hoặc các tài liệu của bộ môn để học sinh có thể truy cập, tải về để nghiên cứu. 9 c) Biện pháp thực hiện :  Công tác bồi dưỡng giáo viên Xác định Con người là một trong những yếu tố hàng đầu quyết định sự thành công trong việc khai thác Websiet của đơn vị để phục vụ cho công tác dạy học, vì người quản trị Website chỉ nắm được phần kỹ thuật để website hoạt động ổn định còn đi sâu vào chuyên môn từng lãnh vực, từng bộ môn thì phải do giáo viên trực tiếp giảng dạy phụ trách. Do đó, Trung tâm GDTX Trảng Bom đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học, đặc biệt là các kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ giáo viên. Để hiểu rõ trình độ và kỹ năng Tin học của đội ngũ, ngoài việc tìm hiểu hồ sơ giáo viên, nhà trường đã tiến hành khảo sát thực tế. Kết quả cho thấy 100% giáo viên có chứng chỉ Tin học từ A trở lên nhưng trong đó kỹ năng sử dụng máy tính của một số giáo viên còn hạn chế. Xuất phát từ thực tế đó, nhà trường đã tiến hành bồi dưỡng bằng các giải pháp cụ thể: Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên Đẩy mạnh tuyên truyền cho giáo viên thấy rõ hiệu quả và yêu cầu mang tính tất yếu của ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy thông qua việc triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành về ứng dụng CNTT trong dạy học; thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ khối, hội thảo chuyên đề; thông qua dự giờ thăm lớp và qua việc triển khai các cuộc thi có ứng dụng CNTT do ngành tổ chức. Phát động sâu rộng thành phong trào và đề ra yêu cầu cụ thể về số tiết ứng dụng CNTT đối với mỗi giáo viên để chính họ qua áp dụng thấy được hiệu quả và sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy, đặc biệt là đối với đổi mới phương pháp dạy học. Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT Muốn ứng dụng CNTT vào giảng dạy hiệu quả thì ngoài những hiểu biết căn bản về nguyên lý hoạt động của máy tính và các phương tiện hỗ trợ, đòi hỏi giáo viên cần phải có kỹ năng thành thạo (thực tế cho thấy nhiều người có chứng chỉ hoặc bằng cấp cao về Tin học nhưng nếu ít sử dụng thì kỹ năng sẽ mai một, ngược lại chỉ với chứng chỉ A –Tin học văn phòng nhưng nếu bạn chịu khó học hỏi, thực hành thì việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy sẽ chẳng mấy khó khăn). Nhận thức được điều đó, nhà trường rất chú trọng bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho giáo viên thông qua nhiều hoạt động, như: 10 Tổ chức tập huấn cho toàn bộ giáo viên của Trung Tâm kỹ năng sử dụng và khai thác tài nguyên trên Internet để phục vụ cho công việc soạn giảng. (Toàn bộ giáo viên trong Trung tâm đều sử dụng hộp thư điện tử để trao đổi và cập nhận thông tin liên quan đến chuyên môn). Tập huấn sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học như: Geometer's sketchpad, Crocodile Chemistry, Cabri, Lecture Maker… Tập huấn sử dụng các phần mềm để xử lý văn bản, phần mềm xử lý ảnh, phần mềm xử lý âm thanh... để có thể làm chủ được phần việc do mình phụ trách. (Mỗi giáo viên bộ môn phụ trách một trang tư liệu của bộ môn mình giảng dạy Tiếp tục kiện toàn trang thông tin nội bộ của Trung tâm tiến tới phát triển thành một Website hoàn chỉnh đề quàng bá các hoạt động của Trung tâm nhằm thức hiện tốt các chức năng đã được quy định trong quy chế hoạt động (hiện nay trang thông tin này được xây dựng trên một tiện ích miễn phí của Google nên còn rất nhiều hạn chế ) - Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính và các phần mềm tin học với giảng viên là giáo viên CNTT và những giáo viên có kỹ năng tốt về Tin học của trường, theo hình thức trao đổi giúp đỡ lẫn nhau, tập trung chủ yếu vào những kỹ năng mà giáo viên cần sử dụng trong quá trình soạn giảng hàng ngày như lấy thông tin, các bước soạn một bài trình chiếu, các phần mềm thông dụng, cách chuyển đổi các loại phông chữ, cách sử dụng một số phương tiện như máy chiếu, máy quay phim, chụp ảnh, cách thiết kế bài kiểm tra,... - Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề để trao đổi về kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong giảng dạy. - Định hướng cho giáo viên luôn có ý thức sưu tầm tài liệu hướng dẫn ứng dụng CNTT hiệu quả, bộ phận chuyên môn nghiên cứu chọn lọc photo phát cho giáo viên ( bằng cách làm này nhà trường đã có nhiều tài liệu hay, dễ thực hành cho giáo viên sử dụng như: tài liệu hướng dẫn soạn giáo án powerpoint, hướng dẫn sử dụng máy chiếu, hướng dẫn thiết kế bài giảng điện tử e- Learning,...) - Động viên giáo viên tích cực tự học, khiêm tốn học hỏi, sẵn sàng chia sẻ, luôn cầu thị tiến bộ, thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp; chuyên môn nhà trường phải là bộ phận kết nối, là trung tâm tạo ra một môi trường học hỏi chuyên môn tích cực. - Tích cực tham gia các cuộc thi ứng dụng CNTT do ngành tổ chức. Bởi vì khi tham gia bất cứ cuộc thi nào yêu cầu sản phẩm cũng đòi hỏi người tham gia cuộc thi phải có sự đầu tư nhiều hơn về thời gian, công sức, chất xám và cả việc 11 phải học hỏi ở những người giỏi hơn. Như vậy, vô hình chung cả việc rèn kỹ năng, tự học và học hỏi đồng nghiệp đều được đẩy mạnh. (Trong năm học vừa qua đã cử 01 giáo viên tham gia hội thi giáo viên giỏi ứng dụng CNTT vào giảng dạy do Sở Khoa học công nghệ phối hợp với Sở GDĐT Đồng Nai tổ chức; ) Để làm được điều đó, với vai trò phụ trách chuyên môn của Trung tâm tôi phải luôn quan tâm sâu sát, đi đầu gương mẫu, cùng học hỏi- cùng làm với giáo viên thì mới hiểu được họ yếu ở điểm nào, gặp khó khăn ở khâu nào, cần giúp đỡ gì. Nói đi đôi với làm luôn được coi là biện pháp hữu hiệu nhất để thúc đẩy phong trào phát triển.  Đối với học sinh : Từng bước rèn luyện để học sinh có thói quen tự tìm hiểu thông tin liên quan đến công việc học tập của mình, chủ động đi tìm kiến thức để học tập, nói như thế nhưng để có được kỹ năng đó cần phải mất rất nhiều công sức , thời gian vì học sinh trong hệ GDTX đa phần không đủ điều kiện để chủ động học tập. Tiếp tục duy trì các hoạt động đang có để gây hứng thú cho học sinh trong việc học tập. Trong các buổi học, nếu có tiết trống, giáo viên nghỉ đột xuất không bố trí được thì cho các em vào phòng máy để được hước dẫn, truy cập thông tin trên Internet. d) Kết quả đạt được Việc áp dụng các nội dung của đề tài trên đã được thực hiện tại một số trường THPT trong tỉnh (Có sự hỗ trợ về kinh của các nhà tài trợ để thực hiện website của đơn vị) . Tuy nhiên đối với một đơn vị dạy học theo chương trình GDTX với những điều kiện về đội ngũ, đối tượng người học như đã nêu trên thì việc áp dụng và thực hiện linh hoạt các nội dung, biện pháp của đề tài đã nêu là một thành công đối với người làm công tác quản lý chuyên môn. ( Trang thông tin nội bộ của đơn vị được xây dựng hoàn toàn miển phí trên nền tảng của Google) - Hiện nay, 100% giáo viên nhà trường có chứng chỉ Tin học văn phòng từ trình độ A trở lên và đều soạn bài bằng máy vi tính; 100% giáo viên biết sử dụng kỹ thuật trình chiếu hỗ trợ giảng dạy, sử dụng các phần mềm dạy học bộ môn, các tư liệu điện tử,... - Tổng số tiết ứng dụng CNTT trong năm học là 52 tiết/ 10 giáo viên; - Thành lập được thư viện đề thi với tất cả các môn; Đối với giáo viên: dù là giáo viên cơ hữu, hay hợp đồng thỉnh giảng vẫn tận tâm thực hiện các yêu cầu, biện pháp đã đề ra một cách triệt để tạo ra sự đồng thuận trong hội đồng sư phạm giúp Trung Tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục. 12 e) Phương hướng thời gian tới Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học và kỹ năng ứng dụng CNTT cho toàn thể giáo viên. Tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy: sử dụng các phần mềm do Bộ GD & ĐT cung cấp (đặc biệt là các phần mềm mã nguồn mở), soạn giảng bài giảng điện tử, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên trên internet… Tổ chức hội thảo chuyên đề cấp trường về ứng dụng CNTT trong dạy học. III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI Với những biện pháp và nội dung của đề tài khi được triển khai và áp dụng tại Trung tâm trong năm học qua đã đạt được những hiệu quả sau: Cái được đầu tiên phải kể đến đó chính là giáo viên đã có sự chuyển đổi về nhận thức, từ qui định (mang tính áp đặt) lúc ban đầu sang tâm thế thích thú với những công việc mà giáo viên phải thực hiện thông qua việc áp dụng CNTT ( Báo giảng, truy cập trang thông tin của đơn vị để cấp nhật thông tin, gửi bài tập, hướng dẫn học sinh làm việc ở nhà …) Từ yêu thích đến chủ động học hỏi cho nên việc thực hiện quy chế chuyên mộn theo quy định được thực hiệt rất nghiêm túc, kỹ năng soạn giảng các tiết có ứng dụng CNTT của giáo viên không ngừng được nâng lên, chất lượng bài dạy cũng tốt hơn, hấp dẫn với học sinh hơn. Chất lượng chuyên môn của giáo viên được nâng lên : 100% giáo viên được xếp loại cuối năm về chuyên môn từ loại khá trở lên. (Năm trước có 01 giáo viên xếp loại đạt yêu cầu ) - Trường xây dựng trang website riêng tại địa chỉ http://gdtxtrangbom.edu.tc/; 100% cán bộ giáo viên biết khai thác thông tin trên website của đơn vị và của ngành. Chất lượng về học lực, hạnh kiểm duy trì sĩ số ở các lớp BTVH THPT có tiến bộ rõ rệt so với năm học trước, số học sinh đạt danh hiệu học sinh giởi cấp tính tăng hơn so với năm học trước 13 học sinh (Năm học trước chỉ có 03 em) và xếp thứ 3 toàn đoàn môn giải toán trên máy tính cầm tay được tặng cờ luân lưu của Sở GD-ĐT Thu hút sự quan tâm của phụ huynh học sinh trên địa bàn ngày càng cao, rất nhiều phụ huynh đã đến liên hệ với Trung tâm từ cuối năm học để đăng ký cho con em mình vào học tại Trung Tâm trong năm học mới 2013 - 2014 IV.ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG 13 Vạn sự khởi đầu nan, ứng dụng CNTT và khai thác tốt Website của đơn vị để phục vụ tốt cho công dạy và học ban đầu là một bài toán khó, nhưng qua một thời gian không dài (Trong 01 năm thực hiện tại đơn vị), công việc này đã cho thấy hiệu quả tích cực khi CNTT mang lại nhiều hiệu quả cho tích cực cho đơn vị. Với sự hỗ trợ của máy tính và một số phần mềm, công cụ miễn phí việc quản lý chuyên môn của đơn vị trở nên nhẹ nhàng, chính xác hơn và ngày càng hoàn thiện hơn theo yêu cầu chung của ngành. Đối vối giáo viên việc dạy học cùng các thiết bị đi kèm, giáo viên có thể tổ chức tiết học một cách sinh động, các bài giảng không chỉ mang hơi thở cuộc sống hiện đại gần gũi hơn với học sinh mà còn giúp cả người dạy và người học được tiếp xúc với các phương tiện hiện đại, làm giàu thêm vốn hiểu biết của mình. Việc xây dựng Website (Trang thông tin nội bộ) của đơn vị là một hình thức để quảng bá hoạt động của Trung tâm GDTX Trảng Bom. Nếu các đơn vị khác cũng thực hiện được thì hoạt động của một Trung tâm GDTX không chỉ dừng lại ở việc giảng dạy các lớp BTVH mà còn đa dạng hơn các hoạt động theo quy chế hoạt động của mình V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Công văn số 4987/BGDĐT của Bộ GD-ĐT ngày 02 tháng 8 năm 2012 V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2012- 2013. 2. Công văn số 1801 SGDĐT –VP ngày 25 tháng 9 năm 2012 V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2012-2013 3. Công văn số 1561/SGDĐT-GDTX ngày 20 tháng 8 năm 2012 V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học đối với GDTX. 4. Căn cứ Chỉ thị số 2737/CT-BGDĐT ngày 27 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên (GDTX) và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2012-2013 5. Công văn số 1561/SGDĐT-GDTX ngày 20 tháng 8 năm 2012 V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học đối với GDTX NGƯỜI THỰC HIỆN Đặng Hữu Chương 14 BM04-NXĐGSKKN SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRUNG TÂM GDTX TRẢNG BOM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Trảng Bom, ngày 24 tháng 5 năm 2013 PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học:2012 - 2013 ––––––––––––––––– Tên sáng kiến kinh nghiệm: Khai thác website của đơn vị để phục vụ tốt cho công tác dạy học Họ và tên tác giả: Đặng Hữu Chương . Chức vụ: Phó giám đốc Đơn vị: Trung tâm GDTX Trảng Bom Lĩnh vực: - Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: ........................  - Phương pháp giáo dục  - Lĩnh vực khác: ...................................................  Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành  1. Tính mới - Có giải pháp hoàn toàn mới  - Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có  2. Hiệu quả - Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao  - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao  - Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao  - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả  3. Khả năng áp dụng - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Tốt  Khá  Đạt  - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt  Khá  Đạt  - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt  Khá  Đạt  XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan