Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Skkn một số bài tập hóa học vô cơ bồi dưỡng học sinh giỏi ...

Tài liệu Skkn một số bài tập hóa học vô cơ bồi dưỡng học sinh giỏi

.PDF
31
1468
80

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị: TRƯỜNG THPT CHUYÊN LƯƠNG THẾ VINH Mã số: ................................ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BÀI TẬP HÓA HỌC VÔ CƠ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI Người thực hiện: Nguyễn Minh Tấn Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lý giáo dục  Phương pháp dạy học bộ môn: Hóa học Phương pháp giáo dục   Lĩnh vực khác: .........................................................  Có đính kèm:  Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh Năm học: 2016 - 2017  Hiện vật khác SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Nguyễn Minh Tấn 2. Ngày tháng năm sinh: 08/10/1987 3. Nam, nữ: Nam 4. Địa chỉ: 223/73/3, phường Quang Vinh, Biên Hòa, Đồng Nai 5. Điện thoại: 0988325623 6. Email: [email protected] 7. Chức vụ: Giáo viên 8. Nhiệm vụ được giao: II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc Sĩ - Năm nhận bằng: 2013 - Chuyên ngành đào tạo: Lý luận và phương pháp dạy học Hóa học III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy hóa học Số năm có kinh nghiệm: 8 năm - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: + Năm học 2011 - 2012: MỘT SỐ SAI LẦM THƯỜNG GẶP Ở HỌC SINH KHI GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC VÔ CƠ THPT. + Năm học 2012 – 2013: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH TRONG HÓA HỌC PHÂN TÍCH. + Năm học 2013 – 2014: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ VÀ SỬA CHỮA SAI LẦM CỦA HỌC SINH KHI GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC + Năm học 2015– 2016: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NĂNG LƯỢNG CỦA ELECTRON TRONG BỒI DƯỠNG ỌC SINH GIỎI MỘT SỐ BÀI TẬP HÓA HỌC VÔ CƠ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Vấn đề giải bài tập vô cơ là một vấn đề quan trọng mà học sinh chuyên cần nắm vững. Tuy nhiên, vấn đề này tương đối phức tạp và để hiểu rõ được vấn đề không phải là chuyện dễ. Mặt khác, trong các đề thi học sinh giỏi tỉnh, Olympic 30/4 và Quốc gia, Quốc tế thì thường đề cập đến bài toán vô cơ. Trong những năm gần đây, bài tập vô cơ đã được nâng cấp lên và đặt ra những bài toán khó, chỉ có thể giải được nếu như hiểu đươc bản chất vấn đề và vận dụng một cách linh hoạt. Thực tiễn dạy học hoá học hiện nay, khi giáo viên giảng dạy lý thuyết và hướng dẫn học sinh giải bài tập vô cơ, chúng tôi nhận thấy HS còn hạn chế về kiến thức, chưa nắm vững lý thuyết, chưa biết vận dụng để giải bài tập, thậm chí giải bài tập dạng cơ bản còn hay mắc sai lầm trong suy luận và tư duy. Nếu không chú ý đúng mức đến việc hiểu bản chất, phân tích đề, tìm ra phương pháp đơn giản và cơ bản để giải bài tập thì HS sẽ dễ bị sai lầm. Điều đó sẽ làm cho HS không hứng thú học tập và chất lượng dạy học hoá học cũng giảm đi rõ rệt. HS thường giải bài tập hóa học vô cơ theo kiểu “giải toán” tức là chỉ vận dụng phép tính toán học để tìm ra đáp số mà không cần làm sáng tỏ bản chất vật lý, hoá học thì sẽ dẫn đến các sai lầm trong quá trình suy luận, tư duy, không vận dụng các kiến thức, quy luật biến đổi trong hoá học để giải quyết vấn đề. Theo chúng tôi, nếu giáo viên có khả năng giảng dạy lý thuyết thật dễ hiểu, nhận xét và định hướng, hướng dẫn học sinh tìm ra được phương pháp giải đơn giản thì việc học chuyên phần vô cơ sẽ không còn là khó khăn và vất vả đối với cả giáo viên và học sinh. Hiện nay thi học sinh giỏi cấp tỉnh, Olympic 30/4, máy tính cầm tay cấp khu vực, học sinh giỏi Quốc gia, Quốc tế thì bài tập vô cơ quan trọng và học sinh thường giải mất nhiều thời gian, công sức. Để đáp ứng cho nhu cầu học chuyên và dạy chuyên, cũng như tạo hứng thú cho học sinh học tập thì chúng tôi chọn đề tài này. Với các lí do trên cùng với thực tế dạy học hoá học ở trường THPT chuyên, tôi chọn đề tài: “MỘT SỐ BÀI TẬP HÓA HỌC VÔ CƠ BỒI DƯỠNG HSG”. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Sự vận dụng của lí thuyết kiến tạo trong DH giúp HS nắm được PP học tập, chủ động trong hoạt động học tập. HS phải tự tìm hiểu, khám phá, tự xây dựng kiến thức bằng con đường riêng của mỗi cá nhân. Quá trình phân tích, tự đánh giá hoạt động học tập của mình mà tự điều chỉnh quá trình học tập của chính mình, sửa chữa những nhược điểm trong nhận thức học tập và tự làm biến đổi nhận thức của chính mình. GV là người tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện để HS tìm ra phương pháp giải cho phù hợp. Vai trò của GV là định hướng, dạy HS cách phân tích, tư duy, động viên, khuyến khích, tạo điều kiện cho HS tự xây dựng kiến thức cho mình. Để HS hiểu và giải bài tập vô cơ một cách nhanh chóng, khoa học, chính xác là điều không dễ, đòi hỏi phải có những công trình nghiên cứu để giúp GV và HS phát hiện được các hướng chính xác để giải bài tập, tìm ra những cơ sở khoa học để giải một cách khoa học và nhanh gọn. Tuy nhiên, trong các đề tài nghiên cứu về khoa học giáo dục của nước ta hiện nay còn thiếu vắng những công trình nghiên cứu có hệ thống về lĩnh vực này. Bên cạnh đó, sách tham khảo và một số trang web – diễn đàn giáo viên thì thấy rất ít. Qua đó, ta thấy rằng vấn đề này tuy quan trọng nhưng vẫn chưa được chú ý và quan tâm. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CHỌN LỌC VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN VÔ CƠ DẠNG 1: NGUYÊN TỐ NHÓM VIIIB Câu 1: FeSO4 Cho s¬ ®å c¸c ph¶n øng: B kÕt tña tr¾ng Fe2(SO4)3 ®Æc FeCl2 (dd) KCN ®Æc, d- A (dd) AgNO3 C kÕt tña xanh ®Ëm D kÕt tña tr¾ng FeCl2 KMnO4, H+ E (dd) G kÕt tña xanh Pb(OH)2, KOH A + F kÕt tña n©u 1. Viết phương trình ion của các phản ứng xảy ra theo sơ đồ trên. 2. Hãy cho biết từ tính của hợp chất A, dùng thuyết lai hóa để giải thích. HƯỚNG DẪN GIẢI 1. Các phương trình phản ứng: 4Fe2+ + 6 CN-  [Fe(CN)6 ] (A) 4[Fe(CN)6 ] + 2 Fe2+  Fe2[Fe(CN)6] trắng (B) 43 [Fe(CN)6 ] + 4 Fe3+  Fe4[Fe(CN)6]3 xanh đậm (C) 4[Fe(CN)6 ] + 4 Ag+  Ag4[Fe(CN)6] trắng (D) 45 [Fe(CN)6 ] + MnO- + 8 H+  Mn2+ + 4 H2O + 5 [Fe(CN)3- ] 4 6 (E) 2 [Fe(CN)3- ] + 3 Fe2+  Fe3[Fe(CN)6]2 xanh 6 (G) Hoặc K+ + [Fe(CN)3- ] + Fe2+  KFe[Fe(CN)6] xanh 6 42 [Fe(CN)3- ] + Pb(OH)2 + 2 OH- 2 [Fe(CN)6 ] + 2 H2O + PbO2 nâu 6 (F) 2. Cấu hình electron của Fe2+ là [Ar]3d64s04p04d0 4s0 3d6 4p0 4d0 Vì CN- là phối tử trường mạnh, do đó khi tạo phức với Fe2+, 4 electron độc thân trên 4 obitan 3d của Fe(II) bị ghép đôi, giải phóng 2 obitan 3d trống. Hai obitan này lai hóa với 1 obitan 4s và 3 obitan 4p, tạo thành 6 obitan lai hóa d2sp3 hướng về 6 đỉnh của hình bát diện đều. Mỗi obitan lai hóa này xen phủ với một 4obitan tự do có hai electron của CN-, tạo ra 6 liên kết cho nhận, hình thành phức [Fe(CN)6 ] lai hóa trong, có cấu trúc bát diện. Phức này nghịch từ vì có tổng spin bằng không: CN- CN↓ ↓ CN↓ d2sp3 CN- CN- CN↓ ↓ ↓ Câu 2: Hoà tan hoàn toàn 0,8120 gam một mẫu quặng sắt gồm FeO, Fe2O3 và 35% tạp chất trơ trong dung dịch HCl (dư), thu được dung dịch X. Sục khí SO2 vào dung dịch X, thu được dung dịch Y. Dung dịch Y phản ứng vừa đủ với 22,21 ml dung dịch KMnO4 0,10 M. Mặt khác, hoà tan hết 1,2180 gam mẫu quặng trên trong dung dịch HCl (dư) rồi thêm ngay dung dịch KMnO4 0,10 M vào dung dịch thu được cho đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thì hết 15,26 ml dung dịch KMnO4 0,10 M. a) Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra. b) Tính thể tích SO2 (ở điều kiện tiêu chuẩn) đã dùng và thành phần phần trăm theo khối lượng của FeO, Fe2O3 có trong mẫu quặng. HƯỚNG DẪN GIẢI a) FeO + 2 HCl  FeCl2 + H2O (1) Fe2O3 + 6 HCl  2 FeCl3 + 3 H2O (2) 2 FeCl3 + 2 H2O + SO2  2 FeCl2 + H2SO4 + 2 HCl (3) 5 FeCl2 + KMnO4 + 8 HCl  5 FeCl3 + MnCl2 + KCl + 4 H2O (4) 5 SO2 + 2 KMnO4 + 2 H2O  2 H2SO4 + 2 MnSO4 + K2SO4 (5) (Lượng HCl dùng để hòa tan quặng không được cho quá dư, chỉ đủ để làm môi trường cho phản ứng (4)) b) Từ (1) và (4) ta có: nFeO (trong 1,2180 gam mẫu) = n Fe2 = 5. n MnO = 5 . 0,10 . 15,26.10-3 = 7,63.10-3 (mol) 4  nFeO (trong 0,8120 gam mẫu) = -3 7,63.10 . 0,8120 = 5,087.10-3 (mol) 1,2180  mFeO (trong 0,8120 gam mẫu) = 72 . 5,087.10-3 = 0,3663 (g) và mFe2O3 (trong 0,8120 gam mẫu) = 0,8120 . 0,65 – 0,3663 = 0,1615 (g)  n Fe2O3 (trong 0,8120 gam mẫu) = 0,1615  1,01.10-3 (mol) 160 Tương tự, từ (3) và (5) ta có:  nSO2  nSO2 (3)  nSO2 (5) Trong đó: n SO2 (5) với: n Fe2 1 . n FeCl3 (trong 0,8120 gam mẫu) = n Fe2O3 (trong 0,8120 gam mẫu) = 1,01.10-3 (mol) 2 5 5 1  n MnO- (5) = ( n MnO-   n Fe2 ) 4 4 2 2 5 n SO2 (3) = = nFeO (trong 0,8120 gam mẫu) + 2.n Fe2O3 (trong 0,8120 gam mẫu) 5 1 ( n MnO-  (n FeO (trong 0,8120 gam mẫu) + 2.n Fe2O3 (trong 0,8120 gam mẫu)) 4 2 5 5 1   nSO2 (5) =  0,10 . 22,21.10-3 - (5,087.10-3 + 2 . 1,01.10-3 )   2.10-3 (mol). 2 5   n SO2 (5) = Vậy: n SO2  3,01.10-3 (mol)  VSO2 = 22,4 . 3,01.10-3 = 0,0674 (lit) % FeO = 0,3663 .100 = 45,11 % 0,8120 % Fe2O3 = 65 % – 45,11 % = 19,89 % Câu 3: Chất A được tạo từ cation K+ và anion Xn–. Chất B được tạo từ cation K+ và anion Xm–. Hai anion này đều là anion phức bát diện nhưng khác nhau về momen từ: μ Xn- = 0; μ Xm- = 1,72D. Trong phối tử của hai anion trên chỉ chứa hai nguyên tố thuộc chu kỳ 2. Khi cho 20 ml dung dịch A nồng độ 0,1M tác dụng với 1,3240 gam Pb(NO3)2 thì tạo thành 1,2520 gam kết tủa trắng và trong dung dịch chỉ còn lại muối kali. Khi cho 1,2700 gam FeCl2 vào một lượng dư dung dịch A thì tạo thành 1,6200 gam kết tủa trắng C (chứa 51,85% khối lượng là sắt). Khi để ra ngoài không khí C trở thành xanh lơ và chuyển thành D. Dung dịch của B tác dụng với FeCl2 cũng tạo thành D. Biết rằng momen từ: μ = n.(n + 2) ; trong đó n là số electron độc thân của ion trung tâm. Xác định chất A, B, C và viết các phương trình phản ứng xảy ra. HƯỚNG DẪN GIẢI ▪ Anion trong A là X4 : 2Pb2+ + X4- → Pb2X 4.10-3 2.10-3 2.10-3 (mol)  MPb2X = 626  MX4- = 212 2Fe2+ + X4- → Fe2X (C) 0,01 0,005 (mol)  MC = 324  Số nguyên tử Fe trong chất C = 3  Ion X4- có 1 nguyên tử Fe ▪ Vì Xn- là phức bát diện nên số phối tử là 6  Mphối tử = 26  phối tử là CN▪ X4- là [Fe(CN)6]4-  A là K4[Fe(CN)6] Anion Xm- : [Fe(CN)6]m 1,72 = [n(n+2)]1/2  n = 1  Xm- chứa Fe3+. Vậy B là K3[Fe(CN)6]; Suy ra C: Fe2[Fe(CN)6] ▪ K4[Fe(CN)6] + 2Pb(NO3)2 → Pb2[Fe(CN)6] + 4KNO3 K4[Fe(CN)6] + 2FeCl2 → Fe2[Fe(CN)6] + 4KCl 2Fe2[Fe(CN)6] + 2K4[Fe(CN)6] + O2 + H2O → 4KFe[Fe(CN)6] + 4KOH K3[Fe(CN)6] + FeCl2 → KFe[Fe(CN)6] + 2KCl Câu 4: Cho 25,0 cm3 dung dịch H2C2O4 0,05M phản ứng vừa đủ với 24,8 cm3 dung dịch KMnO4 (dung dịch X) trong môi trường H2SO4. Thêm 25,0 cm3 dung dịch NH2OH 0,0498M trong H2SO4 vào một lượng dư dung dịch Fe2(SO4)3, đun nóng. Khi phản ứng kết thúc, lượng Fe(II) tạo thành phản ứng vừa đủ với 24,65 cm3 dung dịch X trong môi trường axit. Một sản phẩm khí Y tạo thành từ NH2OH trong quá trình phản ứng không ảnh hưởng đến việc xác định nồng độ Fe(II) bằng dung dịch KMnO4. Hãy xác định chất Y. HƯỚNG DẪN GIẢI ▪ 2KMnO4 + 5H2C2O4 + 3H2SO4 → 2MnSO4 + K2SO4 + 10CO2 + 8H2O 25. 0, 05 . 2  0,0202 (M)  CM(dd KMnO4 )  5. 24,8 ▪ 10FeSO4 + 2KMnO4 + 8H2SO4 → 2MnSO4 + 5Fe2(SO4)3 + K2SO4 + 8H2O  n Fe2+ = 24,65.10 .0,0202.5 = 2,49.10 (mol) -3 -3 ▪ NH2OH + Fe2(SO4)3 + H2SO4 → dung dịch chứa FeSO4 + chất khí Y. Quá trình nhận electron Fe3+ + 1e → Fe2+ -3 2,49.10 → 2,49.10-3 Quá trình nhường electron N → N+x + (x + 1)e -3 1,245.10 → 1,245.10-3(x + 1) -1 Áp dụng định luật bảo toàn electron: 2,49.10-3 = 1,245.10-3(x + 1)  x = 1. Vậy số oxi hóa của N trong khí Y là +1  khí Y là N2O. Câu 5: Khi cho Fe2+ phản ứng với H2O2, H2C2O4 và K2C2O4 tạo thành hợp chất A có màu xanh. A phản ứng với dung dịch NaOH cho Fe2O3.xH2O. A bị phân hủy bởi ánh sáng tạo thành sắt(II) oxalat, K2C2O4 và CO2. Số liệu phân tích cho thấy A chứa 11,4% Fe và 52,7% ion oxalat. a. Hãy xác định công thức của A và viết phương trình phản ứng. b. A có đồng phân quang học không. HƯỚNG DẪN GIẢI a. * Tìm CT của A: - Trong A, Fe có số oxi hóa +3. - n(Fe3+) : n(ox-) = (11,4:56) : (53,7:88) = 1:3 → CT [Fe(ox)3]3- và cấu ngoại có 3K+. - %K = (39.3) : (56:11,4) = 23,8% → có H2O với %H2O = 11,1%. - CT của A: K3[Fe(ox)3].3H2O. * PTPU: - 2Fe2+ + H2O2 + 2H2C2O4 + 4K2C2O4 + 2H2O → 2K3[Fe(ox)3].3H2O + 2K+ + 2H+ - 2K3[Fe(ox)3].3H2O + 6NaOH → Fe2O3.xH2O + 3K2C2O4 + 3Na2C2O4 + (6 – x)H2O - K3[Fe(C2O4)3].3H2O → 2FeC2O4 + 2CO2 + 3K2C2O4 + 3H2O DẠNG 2: NGUYÊN TỐ NHÓM VIIB Câu 6: Khi phân tích nguyên tố các tinh thể ngậm nước của một muối tan A của kim loại X, người ta thu được các số liệu sau: Nguyên tố cacbon oxi lưu huỳnh nitơ hiđro % khối lượng trong muối 0,00 57,38 14,38 0,00 3,62 Theo dõi sự thay đổi khối lượng của A khi nung nóng dần lên nhiệt độ cao, người ta thấy rằng, trước khi bị phân hủy hoàn toàn, A đã mất 32% khối lượng. Trong dung dịch nước, A phản ứng được với hỗn hợp gồm PbO2 và HNO3 (nóng), với dung dịch BaCl2 tạo thành kết tủa trắng không tan trong HCl. Hãy xác định kim loại X, muối A và viết các phương trình phản ứng xảy ra. Biết X không thuộc họ Lantan và không phóng xạ. 2. Có một túi bột màu là hỗn hợp của 2 muối không tan trong nước. Để xác định thành phần của bột màu này, người ta tiến hành các thí nghiệm sau: Bột màu + HCl đặc, to Dung dịch B Cặn bột trắng khuấy kĩ, to Chia B thành 3 phần Cặn bột trắng + Na2CO3 (bão hoà) Phần 1 + Na2S → Kết tủa trắng C → Dung dịch F + kết tủa trắng G Phần 2 + K4[Fe(CN)6] → Kết tủa trắng D F + BaCl2, HCl → Kết tủa trắng H Phần 3 + giấy tẩm Pb(CH3COO)2 → Kết tủa G + CH3COOH (đặc) → Dung dịch I đen E Chia I thành 2 phần Phần 1 + CaSO4(bão hoà), HCl → Kết tủa trắng H Phần 2 + K2CrO4, NaOH (dư) → Kết tủa vàng K Cho biết thành phần của bột màu và viết phương trình ion thu gọn của các phản ứng xảy ra. HƯỚNG DẪN GIẢI 1. n H : n O : nS = 3,62 57,38 14,38 : : = 3,59 : 3,59 : 0,448  n H : n O : nS = 8 : 8 : 1 1,008 16 32,06 Vậy công thức đơn giản nhất cho biết tương quan số nguyên tử của các nguyên tố H, O, S trong A là (H8O8S)n. % khối lượng X trong A bằng 100% - (3,62 + 57,38 + 14,38)% = 24,62% Với n = 1  MX = 54,95 (g/mol)  X là mangan (Mn). Với n = 2  MX = 109,9 (g/mol)  Không có kim loại nào có nguyên tử khối như vậy. Với n  3  MX  164,9 (g/mol)  X thuộc họ Lantan hoặc phóng xạ (loại). Vậy công thức đơn giản nhất của A là MnH8O8S. Mặt khác, X phản ứng với BaCl2 tạo thành kết tủa không tan trong HCl, mà trong A có 1 nguyên tử S, do đó A là muối sunfat hoặc muối hiđrosunfat: MnH8O4SO4. Khi đun nóng (A chưa bị phân hủy), 32% khối lượng A mất đi, trong đó MA = 223,074 (g/mol) → 32%.MA = 32%. 223,074 = 71,38 (g) ≈ 72 (g), tương đương với 4 mol H2O. 1, 008.8 → % H (trong 4 mol H2O) = .100  3, 61%  3, 62% . 223, 074 Vậy A là muối mangan(II) sunfat ngậm 4 phân tử nước: MnSO4.4H2O. Phương trình phản ứng: MnSO4 + BaCl2  BaSO4↓ + MnCl2 2MnSO4 + 5PbO2 + 6HNO3  2HMnO4 + 3Pb(NO3)2 + 2PbSO4↓ + 2H2O 2. Bột màu là hỗn hợp của ZnS và BaSO4 (Litopon). Các phản ứng: ZnS + 2H+  Zn2+ (B) + H2S (B) 3Zn2+ + S2-  ZnS↓(C) 4 + 2K+ + 2Fe(CN) 6   K2Zn3[Fe(CN)6]2↓ (D) H2S Zn2+ + Pb2+ + 2CH3COO-  2CH3COOH + PbS↓ (E) 2 BaSO4 + CO 3   SO 2 (F) 4 SO 2 4  BaSO4↓ (H) + Ba2+ + BaCO3↓ (G) BaCO3 + 2CH3COOH  Ba2+ (I) + 2CH3COO- + H2O + CO2↑ Ba2+ + CaSO4(bão hòa)  Ca2+ + BaSO4↓ (H)  BaCrO4↓ (K) Ba2+ + CrO42Câu 7: Nhiệt phân hoàn toàn x gam KClO3 (có MnO2 xúc tác), khí thoát ra được thu qua chậu đựng dung dịch H2SO4 loãng (D = 1,15 g/mL) vào ống nghiệm úp ngược (như hình vẽ). Các dữ kiện thí nghiệm: Nhiệt độ 17oC; áp suất khí quyển 752 mm Hg; thể tích khí thu được trong ống nghiệm V = 238 cm3; khoảng cách giữa 2 mặt thoáng h = 27 cm; khối lượng riêng của Hg là 13,6 g/cm3; áp suất hơi nước trong ống nghiệm là 13,068 mm Hg. 1. Tính x. 2. Nung nóng một thời gian hỗn hợp A gồm 10x gam KClO3 (giá trị x thu được ở trên) và y gam KMnO4, thu được chất rắn B và 3,584 lít khí O2 (đktc). Cho B tác dụng hết với dung dịch HCl đặc, nóng, dư, thu được 6,272 lít khí Cl2 (đktc). Viết tất cả các phương trình phản ứng có thể xảy ra và tính y. HƯỚNG DẪN GIẢI 1. Vì P(khí quyển) = P(O2) + P(cột dung dịch) + P(hơi nước)  P(O2) = 752 - (27.10.1,15/13,6) - 13,068 = 716,102 mm Hg  n(O2) = PV/RT = (716,102/760)0,238/0,082.290 = 9,43.10-3 mol. t Theo phương trình phản ứng 2KClO3  2KCl+3O2 ,  MnO2 o ta dễ dàng tính được x = (2/3).9,43.10-3.122,5 = 0,77 g KClO3. 2. Các phương trình phản ứng có thể xảy ra: - Phản ứng nhiệt phân hỗn hợp A: t 2KClO3  2KCl+3O2  MnO2 o (1) t 2KMnO4  K 2 MnO4 +MnO2 +O2  o (2) KClO3 + 6HCl  KCl + 3Cl2 + 3H2O (3) 2KMnO4 + 16HCl  2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 + 8H2O (4) K2MnO4 + 8HCl  2KCl + MnCl2 + 2Cl2 + 4H2O (5) MnO2 + 4HCl  MnCl2 + Cl2 + 2H2O (6) Gọi a là số mol KMnO4, n(O2) = 3,584/22,4 = 0,16 mol, n(Cl2) = 6,272/22,4 = 0,28 mol, n(KClO3) = 7,7/122,5 = 0,063 mol. Thực tế không có phản ứng (3) vì KClO3 rất dễ bị nhiệt phân với xúc tác là MnO2 và số mol O2 thu được (0,16 mol) số mol O2 sinh ra từ KClO3 (9,43.10-3 mol). Do đó, theo bảo toàn electron ta có: 0,063.6 + 5a = 0,16.4 + 0,28.2 2(từ KClO3) (từ KMnO4) O cho Cl- cho  a = 0,164 mol, y = 0,164.158 = 25,912 g KMnO4. - Rắn B: Câu 8: Cho 5,00 mL một dung dịch chuẩn chứa 0,0985 g/L mangan đã được oxi hoá thành vào bình định mức 50,00 mL rồi pha loãng đến vạch định mức. Đo mật độ quang (A) của dung dịch với cuvet 1,00 cm ở bước sóng λ = 525 nm, được A = 0,271. Hoà tan hết 0,9220 g thép chứa mangan trong axit rồi pha loãng thành 200,00 mL. Cho KIO4 vào 50,00 mL dung dịch thu được để oxi hoá hoàn toàn mangan thành , rồi pha loãng thành 100,00 mL. Đo mật độ quang của dung dịch với cuvet 1,00 cm ở bước sóng λ = 525 nm, được A = 0,668. Tính % khối lượng của Mn trong thép. Biết trong khoảng nồng độ nghiên cứu, định luật Lambert-Beer được thỏa mãn. HƯỚNG DẪN GIẢI Nồng độ trong dung dịch gốc: Nồng độ trong dung dịch đo: Nồng độ trong dung dịch đo: Nồng độ trong dung dịch trước khi pha loãng là: Số mmol Mn có trong mẫu là: nMn = 8,84.10-4.200 = 0,1768 (mmol) Lượng Mn có trong mẫu là: mMn = 0,1768.54,938 = 9,71 (mg) Vậy: % khối lượng Mn = 9,71/922.100 = 1,05 % . DẠNG 3: NGUYÊN TỐ NHÓM VIB Câu 9: Để xác định hàm lượng của crom và sắt trong một mẫu gồm Cr2O3 và Fe2O3, người ta đun nóng chảy 1,98 gam mẫu với Na2O2 để oxi hóa Cr2O3 thành CrO2  . Cho khối đã nung chảy vào nước, đun sôi để phân huỷ 4 hết Na2O2. Thêm H2SO4 loãng đến dư vào hỗn hợp thu được và pha thành 100,00 mL, được dung dịch A có màu vàng da cam. Cho dung dịch KI (dư) vào 10,00 mL dung dịch A, lượng I3 (sản phẩm của phản ứng giữa I– và I2) giải phóng ra phản ứng hết với 10,50 mL dung dịch Na2S2O3 0,40 M. Nếu cho dung dịch NaF (dư) vào 10,00 mL dung dịch A rồi nhỏ tiếp dung dịch KI đến dư thì lượng I3 giải phóng ra chỉ phản ứng hết với 7,50 mL dung dịch Na2S2O3 0,40M. 1. Viết các phương trình phản ứng xảy ra. 2. Giải thích vai trò của dung dịch NaF. 3. Tính thành phần % khối lượng của crom và sắt trong mẫu ban đầu. Cho: Fe = 56; Cr = 52. HƯỚNG DẪN GIẢI 1. Các phương trình phản ứng: t Cr2O3 + 3Na2O2 + H2O  2 CrO2  + 2OH- + 6Na+ (1)  4 t 2Na2O2 + 2H2O  O2↑ + 4OH- + 4Na+  + OH + H → H2O (2) (3) 2 CrO2  + 2H+ 4 (4) + Fe2O3 + 6H → Cr2 O2 + H2O 7 3+ → 2Fe + 3H2O (5) Cr2 O2 + 9I- + 4 H+ → 2 Cr3+ + 3 I3 + 7H2O 7 (6) 2Fe3+ 3I- → 2Fe2+ + I3 (7) 2 2 S 2 O3  + I 3 → 2 S 4 O6  + 3I- (8) → FeF3 (9) 3+ Fe + - + 3F 2. Vai trò của dung dịch NaF: F- có mặt trong dung dịch tạo phức bền, không màu với Fe3+, dùng để che Fe3+. 3. Đặt số mol của Cr2O3 và Fe2O3 trong 1,98 gam mẫu lần lượt là n Cr2O3 = x; n Fe2O3 = y Từ (1), (4) và (5) → trong 10,00 mL dung dịch A số mol của Cr2 O2 là n Cr O2- = 0,1x; số mol của Fe3+ là 7 2 7 n Fe3+ = 0,2y. Trường hợp NaF không có mặt trong dung dịch A, cả Cr2 O2 và Fe3+ đều bị khử bởi I-. 7 Theo (6) và (7) ta có: n I- (1) = 3 n Cr O2- + 0,5 n Fe3+ = 3.0,1x + 0,5.0,2y = 0,3x + 0,1y 3 2 7 Từ (8): nS O2- (1) = 2 n I- (1) → 0,40.10,50.10-3 = 2.(0,1y + 0,3x) 2 3 (10) 3 Trường hợp NaF có mặt trong dung dịch A, chỉ có Cr2 O2 bị khử: 7 n I- (2) = 3 n Cr O2- = 0,3x → 0,40.7,50.10-3 = nS O2- (2) = 2 n I- (2) = 0,6x 3 2 7 2 3 (11) 3 Từ (11) và (10) → x = 0,005 (mol) và y = 0,006 (mol). n Cr = 2 n Cr2O3 = 2.0,005 = 0,01 (mol) → %Cr trong mẫu là: 52.0, 01 .100 = 26,26% 1,98 n Fe = 2 n Fe2O3 = 2.0,006 = 0,012 (mol) → %Fe trong mẫu là: 56.0, 012 .100 = 33,94%. 1,98 Câu 10: Hàm lượng crom trong mẫu thép không gỉ (chứa Fe – Cr) được xác định theo quy trình sau: 1. Hòa tan 0,1000 gam mẫu thép bằng dung dịch axit sunfuric 1,8M đun nóng. 2. Thêm tiếp 4 ml dung dịch axit nitric đặc và đun khoảng 10 phút cho đến khi dung dịch chuyển từ màu xanh sang màu lục. 3. Thêm tiếp 10 ml dung dịch AgNO3 0,5% và 6 gam amoni pesunfat ((NH4)2S2O8). Đun sôi dung dịch khoảng 20 phút để amoni pesunfat bị phân hủy hoàn toàn, dung dịch thu được có màu da cam. 4. Thêm 10 ml dung dịch NaCl 5%. 5. Thêm chính xác 20,00 ml dung dịch FeSO4.(NH4)2SO4 1,00.10-1 mol/l. 6. Chuẩn độ dung dịch thu được bằng dung dịch KMnO4 2,00.10-2 mol/l. a. Viết phương trình phản ứng xảy ra ở bước 2. b. Viết phương trình phản ứng xảy ra ở bước 3. c. Viết phương trình phản ứng xảy ra ở bước 4 và cho biết mục đích của quá trình. d. Viết phương trình phản ứng xảy ra ở bước 5 và cho biết màu của dung dịch thu được. e. Viết phương trình phản ứng xảy ra ở bước 6. f. Phép chuẩn độ ở bước 6 cần 12,00 ml dung dịch KMnO4 để đạt tới điểm tương đương. Tính thành phần phần trăm theo khối lượng của crom có trong mẫu thép. 2+ + - 3+ HƯỚNG DẪN GIẢI + NO2 + H2O. + NO2 + H2O. Fe + 2H + NO3 → Fe Cr2+ + 2H+ + NO3- → Cr3+ Blue green 3+ 2b. 2Cr + 3S2O3 + 7H2O → Cr2O72- + 6SO42- + 14H+. c. Ag+ + Cl- → AgCl. Mục đích: loại Ag+ ra khỏi dung dịch, ngăn cản quá trình Cr3+ bị oxi hóa thành Cr2O72- ở bước sau khi amoni persunfat không bị phân hủy hết. d. 6Fe2+ + Cr2O72- + 14H+ → 6Fe3+ + 2Cr3+ + 7H2O. Dung dịch chuyển từ màu da cam sang màu lục của Cr3+ và hơi vàng của Fe3+. e. 5Fe2+ + MnO4- + 8H+ → 5Fe3+ + Mn2+ + 4H2O f. Tổng số mmol Fe2+ đưa vào dung dịch: 2 mmol → nCr = 1,6/6 mmol %Cr = 13,87%. a. DẠNG 3: NGUYÊN TỐ NHÓM VIIIA Câu 11: Khí A là chất khí không màu, có trong tự nhiên. Biết rằng 250 ml khí A (ở 1,0 atm và 298K) có khối lượng 1,343 gam. Cho 0,657 gam khí A phản ứng vừa đủ với 0,380 gam khí flo ở 400°C chỉ tạo ra một sản phẩm dạng tinh thể trắng B. Cho 1,037 gam B phản ứng với đioxi điflorua dư ở -78°C thì tạo thành 122 ml khí oxi (ở 1,0 atm và 298K) và 1,227 gam chất rắn C. Chất D được điều chế bằng cách chiếu sáng hỗn hợp A với flo ở 25°C. Cho 1 mol D phản ứng với hiđro dư ở 400°C, lấy các sản phẩm hòa tan vào nước, dung dịch thu được phản ứng vừa đủ với 2 mol natri hiđroxit. a. Viết tất cả các phương trình phản ứng xảy ra và xác định các chất A, B, C, D. b. Vẽ công thức Lewis, cho biết kiểu lai hóa của nguyên tử trung tâm và dự đoán hình học phân tử của B, D. c. Hãy cho biết các phân tử B, D có phân cực hay không và chúng thường đóng vai trò chất oxi hóa hay chất khử khi tham gia phản ứng hóa học. HƯỚNG DẪN GIẢI 0,25.1 1,343 -2 ▪ n A = 0,082.298 = 1,023.10 mol  MA = 1,023.10-2 = 131,3g/ mol Vì A là chất khí không màu có trong tự nhiên nên A là Xe. ▪ a 2F2  XeF4 0,01 (B) + O2F2  XeF6 + O2 (C) 0,005 F2  XeF2 (D) XeF2 + H2  Xe + 2HF HF + NaOH  NaF + H2O Xe + 0,005 XeF4 0,005 Xe + Phân tử XeF2 Công thức Lewis F Xe F Trạng thái lai hóa Hình học phân tử sp3d đường thẳng sp3d2 vuông phẳng b XeF4 F F Xe F F ▪ Phân tử XeF2 và XeF4 không phân cực vì có cấu tạo đối xứng. c ▪ F có số oxi hóa là –1. Vì vậy, các số oxi hóa tương ứng của Xe là +2 (XeF2) và +4 (XeF4). Các tiểu phân này là những tác nhân oxi hóa rất mạnh. Câu 12: Cho phân tử: xenon điflorua (1), xenon tetraflorua (2), xenon trioxit (3), xenon tetraoxit (4), bo triflorua(5), trimetylamin (6), axetamit (7). a. Vẽ cấu trúc hình học phân tử (cả các cặp electron tự do của nguyên tử trung tâm) của chất từ (1) đến (6). b. Dự đoán góc liên kết ở mỗi phân tử nói trên. c. Trong phân tử axetamit, 3 liên kết với nguyên tử nitơ đều nằm trong cùng một mặt phẳng. Vì sao? d. Hãy đề xuất phương pháp điều chế chất: xenon điflorua (1), xenon tetraflorua (2), xenon trioxit (3). HƯỚNG DẪN GIẢI a, b. XeF2: AX2E3, thẳng, 180o; XeF4: AX4E2, vuông phẳng, 90o; XeO3: AX3E, tháp tam giác, < 109,5o; XeO4: AX4, tứ diện, 109,5o; BF3: AX3: tam giác phẳng, 120o; (CH3)3N: AX3E, tháp tam giác, < 109,5o; SF4: AX4E, bập bênh, < 90o và < 120o; c. CH3-CONH2; Cách 1: cặp electron hóa trị tự do của N tham gia liên hợp với nhóm C=O nên N lai hóa sp2; Cách 2: viết công thức cộng hưởng; H H3C C O d. N H H H3C C N H O Xe + F2  XeF2 XeF6 + 3 H2O  XeO3 + 6HF Xe + 2 F2  XeF4 Câu 13: Xenon, mặc dù hiện tại trong bầu khí quyển trái đất ở mức vi lượng, nhưng có nhiều ứng dụng. Nó được sử dụng trong lĩnh vực chiếu sáng và quang học trong flash và đèn hồ quang. Xenon được sử dụng như một nhiên liệu cho động cơ đẩy ion trong tàu vũ trụ. Ngoài ra, nó có nhiều ứng dụng y tế. Một số đồng vị xenon được sử dụng trong chụp ảnh các mô mềm như tim, phổi và não. Nó được sử dụng như một chất gây mê tổng quát và gần đây tiềm năng đáng kể của nó trong điều trị chấn thương não, bao gồm đột quỵ đã được chứng minh. Xenon là khí hiếm có phản ứng cực kỳ thấp. Tuy nhiên, một số hợp chất xenon với các nguyên tử có độ âm điện như flo và oxy được biết đến. Xenon phản ứng với flo để tạo thành ba florua xenon khác nhau, XeF2, XeF4 và XeF6. Tất cả các florua dễ dàng phản ứng với nước, giải phóng khí Xe tinh khiết, florua hiđrô và ôxy phân tử. Các oxit và oxofluorides của xenon thu được bằng cách thủy phân một phần hoặc toàn bộ florua xenon. Xenon trioxide có thể thu được bằng cách thủy phân của XeF4 hoặc XeF6. Thủy phân của XeF4 được XeO3, Xe, HF, và F2. Tuy nhiên, quá trình thủy phân của XeF6 chỉ tạo ra XeO3 và HF. Khi thủy phân một phần, XeF4 và XeF6 tạo được sản phẩm tương ứng XeOF2 và XeOF4, ngoài HF. a. Viết phương trình cân bằng cho phản ứng tạo ra - XeO3 bằng cách thủy phân của XeF4; XeO3 bằng cách thủy phân của XeF6. - XeOF2 bằng cách thủy phân một phần của XeF4; XeOF4 bằng cách thủy phân một phần của XeF6 b. Vẽ cấu trúc Lewis và cho biết trạng thái lai hóa của nguyên tử trung tâm: XeF2, XeF4, XeO3, XeOF2, XeOF4 HƯỚNG DẪN GIẢI 2 XeF4 + 3 H2O  XeO3 + 6 HF + Xe + F2 (cân bằng phức tạp) (2XeF4  XeF6 + XeF2 XeF6 + 3 H2O  XeO3 + 6 HF XeF2  Xe + F2) XeF6 + 3 H2O  XeO3 + 6 HF XeF4 + H2O  XeOF2 + 2 HF XeF6 + H2O  XeOF4 + 2 HF a. i. ii. iii. iv. b. i. XeF2 F Xe F sp3d thẳng sp3d2 vuông phẳng sp3 tháp tam giác sp3d chữ T sp3d2 tháp đáy vuông) F ii. XeF4 F Xe F F iii. XeO3 O Xe O O iv. XeOF2 F Xe F O F v. XeOF4 F F Xe F O Câu 14: Sau khi làm nóng một hỗn hợp của nguyên tố A và flo (tỉ lệ mol 1: 9, áp suất khoảng 1 MPa) đến 900°C, ba hợp chất (B, C và D) được hình thành. Cả ba sản phẩm là chất rắn kết tinh, có điểm nóng chảy dưới 150°C. Phần trăm khối lượng của flo trong C là 36,7% và trong D là 46,5%. Khi B phản ứng với HOSO2F khan ở -75°C thì một hợp chất E được hình thành: B + HOSO2F  E + HF. Biết E là một chất rắn có thể tồn tại trong vài tuần ở 0 ° C, nhưng phân hủy trong ngày ở nhiệt độ phòng. a. Khi 450,0 mg C phản ứng với thủy ngân dư thì 53,25 ml A được giải phóng ở áp suất 101,0 kPa và nhiệt độ 25°C. Tính nguyên tử khối của A. b. Xác định A, B, C, D và E. c. Sử dụng thuyết VSEPR để đề xuất cấu trúc hình học và electron cho B và C, xác định hình học phân tử của E. Hỗn hợp ban đầu đã được thủy phân trong nước. B tạo thành A đồng thời giải phóng O2 và axit flohiđric. Thủy phân C tạo thành A và khí O2 (tỉ lệ mol 4: 3) và tạo thành dung dịch nước của AO3 và axit flohiđric. D thủy phân tạo thành dung dịch AO3 và axit flohiđric. d. Viết các phương trình cho ba phản ứng thủy phân. e. Thủy phân định lượng của hỗn hợp B, C và D cho 60,2 ml khí (đo ở 290K và 100 kPa). Các nội dung oxy của khí này là 40,0% (theo thể tích). Lượng AO3 sinh ra được hòa tan vào nước và đem chuẩn độ bằng dung dịch FeSO4 0,100M trong môi trường axit thấy vừa hết 36,0 ml. Trong quá trình chuẩn độ, Fe2+ được oxi hóa thành Fe3+ và AO3 được chuyển thành A. Tính thành phần (% theo số mol) của hỗn hợp ban đầu của B, C và D. HƯỚNG DẪN GIẢI a. Am + nm/2 F2  m AFn C 2m AFn + mn Hg  2 Am + mn HgF2 Có: %F  nAm (1) => 19n  0,367 A  19n 1,01Bar  0,05325 lit 0,450 2   2,17.103   1 1 0,08314 lit .Bar .mol .K  298K A  19n 2m A = 32,77n n 1 2 A 32,77 65,54 3 98,31 4 131,08 Xe 5 163,85 6 196,62 (2) => m=1 b. A: Xe B: XeF2 C: XeF4 XeFOSO2F XeF2 + HOSO2F  FXeOSO2F + HF B E c. XeF2 F Xe F AX2E3 thẳng AX4E2 vuông phẳng F XeF4 F Xe F F O S O d. e. F O Xe F XeF2 + H2O  Xe + 1/2 O2 + 2 HF 6 XeF4 + 12 H2O  4 Xe + 3 O2 + 2 XeO3 + 24 HF XeF6 + 3 H2O  XeO3 + 6 HF XeF2 + H2O  Xe + 1/2 O2 + 2 HF x x 0,5x 6 XeF4 + 12 H2O  4 Xe + 3 O2 + 2 XeO3 + 24 HF y 2/3y 0,5y 1/3y XeF6 + 3 H2O  XeO3 + 6 HF z z 2+ + XeO3 + 6 Fe + 6 H  Xe + 6 Fe3+ + 3 H2O nO2  nXe  => 1Bar  0,0602 lit  2,50.103 mol 0,08314 lit .Bar .mol 1.K 1  290 K nO2 = 0,5x + 0,5y = 0,4  2,50.10-3 = 1,00 .10-3 mol nXe = x + 2/3y = 1,50 .10-3 mol nXeO3  => y 0,036  0,100 z  0,6.103 mol 3 6 x = 0,5 .10-3 mol y = 1,5 .10-3 mol z = 0,1 .10-3 mol %n (XeF2) = 23,8% %n (XeF4) = 71,4% %n (XeF2) = 4,8%) (1) (2) 7 229,39 D: XeF6 8 262,16 E: DẠNG 4: NHÓM VIIA Câu 15: Một loại quặng chứa MnO2 và tạp chất trơ. Cân chính xác 0,5000 gam quặng trên rồi cho vào bình cầu có nhánh. Thêm từ từ vào bình này khoảng 50 mL dung dịch HCl đặc. Đun nóng đến khi mẫu quặng tan hết, chỉ còn lại tạp chất trơ. Hấp thụ hoàn toàn khí Cl2 thoát ra bằng lượng dung dịch KI, thu được dung dịch X. Chuyển toàn bộ X vào bình định mức 250 mL, thêm nước cất đến vạch mức, lắc đều. Chuẩn độ 25,00 mL dung dịch này bằng dung dịch chuẩn Na2S2O3 0,05M (chỉ thị tinh bột) thì hết 22,50 mL. Viết phương trình phản ứng xảy ra và tính hàm lượng % khối lượng của MnO2 trong quặng trên. HƯỚNG DẪN GIẢI a) Khử MnO2 bằng lượng dư dung dịch HCl nóng: MnO2 + 4HCl → MnCl2 + Cl2 + 2H2O Toàn bộ lượng Cl2 thoát ra được hấp thụ vào dung dịch KI dư : Cl2 + 3KI → KI3 + 2KCl Chuẩn độ lượng KI3 bằng dung dịch chuẩn Na2S2O3 : KI3 + 2Na2S2O3 → Na2S4O6 + 2NaI + KI Chú ý : Nếu học sinh viết các phương trình ion đúng vẫn cho đủ điểm. b) Từ các phản ứng trên ta có: nMnO  nCl2  nI  2 2 1 nNa S O 2 223 22,50.0, 05  1,125.103 (mol ) 1000 3 1,125.10 .10  5, 625.103 (mol ) Số mol I2 (dạng I3-) có trong 250,0 mL dung dịch X: nI2  2 Số mol Na2S2O3 tiêu tốn để chuẩn độ 25,00 mL dung dịch X nNa2 S2O3  Số mol MnO2 = Số mol I2 (theo phương trình phản ứng) = 5,625.10-3 (mol) 5, 625.103.(55  16.2)  97,88% 2 0,5000 Câu 16: Chất X ở dạng tinh thể màu trắng có tính chất hóa học sau: - Đốt nóng X ở nhiệt độ cao cho ngọn lửa màu vàng. - Hòa tan X vào nước được dung dịch A. Cho khí SO2 đi từ từ qua dung dịch A thấy xuất hiện màu nâu, khi tiếp tục cho SO2 đi qua thì màu nâu mất đi do thu được dung dịch B. Thêm một ít dung dịch HNO3 vào dung dịch B sau đó thêm lượng dư AgNO3 thấy xuất hiện kết tủa màu vàng. - Hòa tan X vào nước thêm vào một ít dung dịch H2SO4 loãng và KI thấy xuất hiện màu nâu và màu nâu mất đi khi thêm dung dịch Na2S2O3 vào. a. Viết phương trình phản ứng xảy ra dưới dạng ion thu gọn b. Để xác định công thức phân tử của X người ta hòa tan 0,1g X vào nước, thêm lượng dư KI và vài ml dung dịch H2SO4 dung dịch có màu nâu, chuẩn độ I2 thoát ra (chất chỉ thị là hồ tinh bột) bằng dung dịch Na2S2O3 0,1M mất màu thì tốn hết 37,4 ml dung dịch Na2S2O3. Tìm công thức phân tử X. % Khối lượng MnO2: % m MnO  HƯỚNG DẪN GIẢI X cháy cho ngọn lửa màu vàng  thành phần nguyên tố của X có natri. Dung dịch X tác dụng với SO2 đến dư thu được dd B tạo kết tủa vàng với AgNO3  thành phần nguyên tố của X có iot. Phản ứng của X với SO2 chứng minh X có tính oxi hóa. Từ lập luận trên X có cation Na+ và anion IOx-. Đặt công thức của X là NaIOx. 2 IOx- + (2x-1) SO2 + 2(x-1) H2O  (2x-1) SO42- + I2 + (4x-4) H+ (1) I2 + 2H2O + SO2  2I- + SO42- + 4H+ (2) Ag++ I-  AgI (3) + IOx + (2x-1) I + 2x H  x I2 + x H2O (4) I2 + 2Na2S2O3  2NaI + Na2S4O6 (5) 1,87.10-3  3,74.10-3 Số mol Na2S2O3 = 0,1.0,0374 = 3,74.10-3 1 0,1 0,1. x = 1,87.10-3  = .1,87.10-3  x 23  127  16x 150  16x  x = 4  Công thức phân tử của X: NaIO4  0,1x = 0,2805 + 0,02992x Câu 17: Iot được tìm ra vào năm 1811 bởi nhà hóa học Pháp trong quá trình sản xuất kali nitrat để phục vụ cho quân đội của Napoleon. Trong khi rửa tro rong biển với axit sunfuric thì ông thấy có hơi màu tím thoát ra rồi ngưng tụ trong bộ dụng cụ bằng đồng của ông và làm các dụng cụ này bị ăn mòn. Dưới đây bạn sẽ thấy sơ đồ thể hiện một số tính chất hóa học của iot, các chất từ A đến H là các dẫn xuất của iot. Trong một số trường hợp một chất là sản phẩm của nhiều phản ứng. a) Xác định các chất từ A – H và viết các phương trình phản ứng hóa học đã xảy ra. Một trong số những tính chất đặc trưng của iot là nó có thể tạo thành các ion polyiodua. Một trong số những polyiodua đơn giản nhất hiện diện trong dung dịch nước iot. Nó được tạo thành bằng cách hòa tan iot trong dung dịch KI. Trong hỗn hợp này người ta phát hiện được anion I3– . Cho đến nay người ta đã biết được các anion từ I2– đến I293– . b) Viết cấu trúc Lewis của anion I3–, chỉ rõ những cặp electron không liên kết và cho biết dạng hình học của nguyên tử iot trung tâm trong anion này. c) Đề nghị một dạng hình học có thể có của anion I5– . Trong trường hợp này có thể bỏ qua không cần vẽ cặp electron không liên kết. Polyiodua không có tính bền vững cao nhưng các cation lớn có tính đối xứng cao có thể được sử dụng để tạo thành các polyiodua bền nhiệt. Trong phòng thí nghiệm thì các polyiodua dạng R 4NI2x+1 (x= 1,2,3, 4 ...) với các cation kích thước lớn đã được khảo sát (R là các gốc ankyl). Để chuẩn độ 0.219 g polyiodua R4NI2x+1 cần 10.23 mL dung dịch Na2S2O3 0.112 mol/L. Trong quá trình này thì anion S2O32– bị chuyển thành S4O62–. Xác định công thức của R4NI2x+1 , tính toán chứng minh. HƯỚNG DẪN GIẢI 2KI + KNO3 + H2SO4  I2 + KNO2 + K2SO4 + H2O 3I2 + 10HNO3  6HIO3 + 10NO + 2H2O 3I2 + 6KOH  5 KI + KIO3 + 3H2O HIO3 + KOH  KIO3 + H2O 2HIO3  I2O5 + H2O 5CO + I2O5  5CO2 + I2 2I2 + N2H4  4HI + N2 HI + KOH  KI + H2O 4KI + 2CuSO4  2CuI + I2 + 2K2SO4 KI + AgNO3  AgI + KNO3 Câu 18: Clo, brom, iot có thể kết hợp với flo tạo thành các hợp chất dạng XFm. Thực nghiệm cho thấy rằng m có 3 giá trị khác nhau nếu X là Cl hoặc Br, m có 4 giá trị khác nhau nếu X là I. a. Hãy viết công thức các hợp chất dạng XFm của mỗi nguyên tố Cl, Br, I. b. Dựa vào cấu tạo nguyên tử và độ âm điện của các nguyên tố, hãy giải thích sự hình thành các hợp chất trên. Cho: Độ âm điện của F là 4,0; Cl là 3,2; Br là 3,0; I là 2,7. HƯỚNG DẪN GIẢI a) Công thức các hợp chất XFm: X là Cl có ClF; ClF3; ClF5 X là Br có BrF; BrF3; BrF5 X là I có IF; IF3; IF5; IF7 (a); (b); (c). b) Các hợp chất trên đều có liên kết cộng hóa trị, mỗi liên kết được tạo thành do 2 electron có spin đối song song của 2 nguyên tử góp chung. * F có Z = 9; n = 2 nên có 4 AO hóa trị, vì vậy cấu hình chỉ có 1 electron độc thân: * Cl (Z = 17; n = 3), Br (Z = 35; n = 4), I (Z = 53; n = 5) giống nhau đều có 9 AO hóa trị, có thể có: 1 electron độc thân: hoặc 3 electron độc thân: 5 electron độc thân: 7 electron độc thân: - Hợp chất ClF7 không tồn tại vì thể tích nguyên tử clo rất nhỏ, lực đẩy của các vỏ nguyên tử flo sẽ phá vỡ các liên kết trong phân tử. Hợp chất BrF7 cũng được giải thích tương tự hợp chất ClF7 (BrF7 hiên nay chưa điều chế được). - - Hợp chất IF7 tồn tại vì thể tích nguyên tử I rất lớn so với thể tích nguyên tử F, lực đẩy của các vỏ nguyên tử flo không phá vỡ được các liên kết trong phân tử; mặt khác, sự chênh lệch năng lượng giữa các phân mức của lớp ngoài cùng trong nguyên tử I không lớn nên dễ xuất hiện cấu hình 7 electron độc thân và có sự chênh lệch lớn về độ âm điện giữa I so với F nên hợp chất IF7 bền DẠNG 5: NHÓM VIA Câu 19: Lượng oxi trong mẫu được xác định bằng phép phân tích iot như sau (phương pháp Winkler): Bước 1: Oxi trong dung dịch oxi hoá Mn2+ thành Mn(IV) trong môi trường kiềm tạo thành MnO(OH)2. Bước 2: Thêm axit vào hợp chất của mangan nói trên phản ứng với lượng dư Mn2+ tạo thành ion Mn3+. Bước 3: Ion Mn3+ này oxi hóa thuốc thử iodua tạo thành iot và Mn3+ bị khử thành Mn2+. Bước 4: Lượng iot sinh ra trong bước 3 được chuẩn độ bằng dung dịch thiosunfat. 1) Viết phương trình ion của 4 phản ứng trên. 2) Phân tích những mẫu nước sông “Schwechat” cho kết qủa sau: Chuẩn hoá dung dịch natri thiosunfat Na2S2O3: dùng KIO3 trong môi trường axit, khi đó ion iodat bị khử thành ion iodua. Với 25,00mL dung dịch KIO 3 ((KIO3) = 174,8mg/L) đã phải dùng hết 12,45mL dung dịch Na2S2O3. Ngay sau khi lấy mẫu nước, lượng oxy của nó được xác định theo phương pháp Winkler. Đã phải dùng 11,80mL dung dịch Na2S2O3 trên cho 103,50mL mẫu nước ở 20,0oC. Nồng độ oxy bão hoà trong nước ở 20,0oC là 9,08mg/L. Mẫu thứ hai (V = 202,20mL, T = 20,0oC) được ủ trong 5 ngày ở nhiệt độ 20,0oC, ứng với 6,75mL dung dịch Na2S2O3. ii) Viết phương trình ion của phản ứng chuẩn hoá dung dịch thiosunfat. iii) Tính nồng độ mol/L của dung dịch thiosunfat iv) Tính hàm lượng oxy (mg/L) của mẫu nước ngay sau khi lấy mẫu. v) Tính chỉ số bão hoà oxy của mẫu nước này. vi) Tính hàm lượng oxy của mẫu nước này sau khi ủ 5 ngày. HƯỚNG DẪN GIẢI Bước 1: 2Mn + O2 + 4OH = 2MnO(OH)2. Bước 2: 2MnO(OH)2 + 2Mn2+ + 8H+ = 4Mn3+ + 6H2O Bước 3: 4Mn3+ + 4I- = 2I2 + 4Mn2+. Bước 4: 2I2 + 4S2O32- = 2S4O62- + 4I-. a) IO3- + 6S2O32- + 6H+ = I- + 3H2O + 9S + 3SO42b) C(S2O32-) = 9,841.10-3M b) n(O2) = 2,903.10-2mmol  (O2) = 8,976mg/L. c) SSI = 98,9% d) n(O2) = 0,0166mmol  (O2) = 5,20mg/L e) BSB5 = 3.78mg/L 2+ - Câu 20: Cho m gam muối halogenua của một kim loại kiềm phản ứng với 50 ml dung dịch axit H2SO4 đặc, nóng (lấy dư). Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được khí A có mùi đặc biệt và hỗn hợp sản phẩm B. Trung hòa bằng dung dịch 200ml NaOH 2M rồi làm bay hơi nước cẩn thận hỗn hợp sản phẩm B thu được 199,6 gam hỗn hợp D (khối lượng khô). Nung D đến khối lượng không đổi thu được muối E có khối lượng 98 gam. Nếu cho dung dịch BaCl 2 lấy dư vào B thì thu được kết tủa F có khối lượng gấp 1,4265 lần khối lượng muối E. Dẫn khí A qua dung dịch Pb(NO3)2 thu được 23,9 gam kết tủa màu đen. a. Tính nồng độ % của dung dịch H2SO4 (D = 1,715g/ml). b. Xác định kim loại kiềm, halogen và tính m. HƯỚNG DẪN GIẢI Gọi công thức muối halozen: MR. Theo đầu bài khí X có mùi đặc biệt, phản ứng với Pb(NO3)2 tạo kết tủa đen, khí X sinh ra do phản ứng của H2SO4 đặc. Vậy X là H2S. Các phương trình phản ứng: 8MR + 5H2SO4 = 4M2SO4 + 4R2 + H2S + 4H2O. (1) H2S + Pb(NO3)2 = PbS + 2HNO3. (2) BaCl2 + M2SO4 = 2MCl2 + BaSO4 (3) Theo (2): nH2S (tính theo PbS) = 0,1(mol) và theo (1): nM2SO4 = nR2 = 0,4(mol) và nH2SO4(pư) = 0,5(mol) Theo (3): nBaSO4 = 1, 764  69, 6 = 0,5 (mol) mà M2SO4 chỉ tạo 0,4 mol BaSO4 233 nên H2SO4 dư sau (1) = 0,5- 0,4= 0,1(mol) Nồng độ mol/l của axit là: 0,5  0,1 = 3(M) 0, 2 Khối lượng m(g) = mM+ mR (với mM= 69,6- 0,4 96 = 31,2 gam) m(g)= 31,2+ (171,2- 69,6)= 132,8(g) Xác định R,M: 101,6 : 0,4 = 254. Vậy R là Iốt. 31,2 : 0,8 = 39 . Vậy M là Kali. Câu 21: Khi đun nóng một nguyên tố A trong không khí thì sinh ra oxit B. Phản ứng của B với dung dịch kali bromat trong sự có mặt của axit nitric cho các hợp chất C, D, và muối E là thành phần của thuốc súng đen. Ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn thì D là một chất lỏng màu đỏ. Hỗn hợp của C với axit clohydric là một trong số ít các hóa chất có thể hoà tan được kim loại F. Khi xảy ra phản ứng này thì sinh ra hợp chất B và G và dung dịch có màu vàng sáng. a) Xác định các chất từ A đến G, biết rằng trong G thì clo chiếm 41,77% về khối lựơng và từ 1,00 gam B cho 1,306 gam của C. Nêu lý do. b) Viết các phản ứng hóa học xảy ra trong thí nghiệm. c) Khi hợp chất A được đun sôi với dung dịch Na2SO3 thì một hợp chất mới H được hình thành, H chứa 15,6% lưu huỳnh về khối lượng. Xác định thành phần hóa học và công thức phân tử H. d) Đề nghị hai cách để chuyển kim loại F về dạng dung dịch. Viết các phương trình hóa học cho các phản ứng. HƯỚNG DẪN GIẢI Chất lỏng màu đỏ D là brom (Br2), E là kali nitrat (KNO3). Phản ứng giữa B với kali bromat là: B + HNO3 + KBrO3 → C + Br2 + KNO3 Điều này cho phép ta giả thiết rằng C là một hydroxit. Như vậy: 1,306  mC  M(Hx AO y )  1.x  16.y  A 1,00 mB 1 M(A2 O z ) 2  M(A) = (3.3x + 52.3у – 34.1z) g/mol. x  2  Đáp án duy nhất chấp nhận là  y  4 z  4  1 (2.A  16z) 2 ứng với A = Se, B = SeO2, và C = H2SeO4. Dựa vào sự mô tả này thì F phải là một kim loại quý, trong trường hợp đó thì G là phức clorua của nó. Gọi n là số nguyên tử clo trong phức thì khối lượng phân tử là: M(G) = 35,45n = 84,9n (g/mol) 0,4177 Giá trị duy nhất khả thi là n = 4. Tức là, F = Au, G = H[AuCl4]
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan