Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn một số biện phám giảm thiểu tỷ lệ học sinh bỏ học ở trường thpt ngô sĩ liên...

Tài liệu Skkn một số biện phám giảm thiểu tỷ lệ học sinh bỏ học ở trường thpt ngô sĩ liên

.PDF
19
1012
128

Mô tả:

Quản lý giáo dục Đề tài sáng kiến kinh nghiệm SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT NGÔ SĨ LIÊN Mã số: ................................ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  MỘT SỐ BIỆN PHÁM GIẢM THIỂU TỶ LỆ HỌC SINH BỎ HỌC Ở TRƯỜNG THPT NGÔ SĨ LIÊN  Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc Lĩnh vực nghiên cứu : Quản lý giáo dục  Có đính kèm :  Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác Năm học: 2011 – 2012. 1 Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc Trường THPT Ngô Sĩ Liên Quản lý giáo dục Đề tài sáng kiến kinh nghiệm SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: HOÀNG VĂN BẮC 2. Ngày tháng năm sinh: 09/3/1964 3. Nam, nữ: Nam 4. Địa chỉ: Khu phố 4 - TT. Trảng Bom – H. Trảng Bom – T. Đồng Nai 5. Điện thoại 0613.864205 ( CQ) / 0613.922455 (NR); ĐTDĐ 0909218620 6. Fax: E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: Hiệu trưởng 8. Đơn vị công tác: Trường THPT Ngô Sĩ Liên II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị ( hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ) cao nhất: Đại học sư phạm toán - Năm nhận bằng: 1990 - Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm toán III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Dạy toán THPT - Số năm có kinh nghiệm: 21 - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: Một số biện pháp tổ chức thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” ở trường THPT Ngô Sĩ Liên (năm học 2009 - 2010). Một số biện pháp tổ chức thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” ở trường THPT Ngô Sĩ Liên giai đoạn II ( năm học 2010 – 2011). 2 Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc Trường THPT Ngô Sĩ Liên Quản lý giáo dục Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Tên sáng kiến kinh nghiệm MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TỶ LỆ HỌC SINH BỎ HỌC Ở TRƯỜNG THPT NGÔ SĨ LIÊN LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Qua gần ba mươi năm công tác trong ngành giáo dục, với vai trò là người lãnh đạo, quản lý nhà trường, tôi luôn trăn trở về tình trạng bỏ học khá phổ biến của học sinh những năm gần đây ở trường THPT Ngô Sĩ Liên. Từ thực tiễn ấy, đòi hỏi người quản lý phải nghiên cứu, tìm tòi các giải pháp hữu hiệu để giảm thiểu tỷ lệ học sinh bỏ học, từng bước tiến tới đạt chuẩn quốc gia vào năm 2015. Có thể khẳng định rằng, giáo dục luôn đóng một vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển của đất nước. Từ đó mà các quốc gia trên thế giới luôn nỗ lực tìm kiếm các giải pháp, các chính sách phù hợp và hiệu quả nhằm xây dựng một nền giáo dục tiên tiến, đáp ứng được nhu cầu của thời đại và bắt kịp sự tiến bộ của các quốc gia trên thế giới. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển cũng đặt ra yêu cầu cao đối với giáo dục, đào tạo, đặt ra trách nhiệm cao đối với các nhà quản lý giáo dục. Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay của nước ta, Việt Nam đã và đang thực hiện quá trình cải cách giáo dục sâu rộng ở các cấp học. Việc nghiên cứu, tìm hiểu và học hỏi những bài học kinh nghiệm cả về lý thuyết lẫn thực tiễn từ các nền giáo dục của các nước khác trên thế giới là điều cần thiết phải làm. Đổi mới phương pháp quản lý là việc làm thường xuyên, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại hay bị sa thải của nhà quản lý. Việc giáo dục đạo đức, giáo dục truyền thống, hình thành, xây dựng và phát triển các năng lực, phẩm chất của người lao động mới, năng động, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa, là những nhiệm vụ quan trọng của các nhà trường. Mọi hoạt động giáo dục được thực hiện chủ yếu trong nhà trường, nhất là các nhà trường phổ thông có vai trò cực kỳ quan trọng. Do đó việc duy trì sĩ số học sinh, 3 Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc Trường THPT Ngô Sĩ Liên Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Quản lý giáo dục giảm thiểu tỷ lệ học sinh bỏ học để thực hiện nhiệm vụ giáo dục là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng đối với từng nhà trường, nhất là đối với trường THPT Ngô Sĩ Liên nhiệm vụ này được đặt ra và là bài toán cần phải giải quyết. Chủ tịch Hồ Chí Minh khi sinh thời đã từng khẳng định: “Công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục trong nhà trường xã hội chủ nghĩa. Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả đức lẫn tài. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng”. Vì vậy, nhiệm vụ của nhà trường là phải làm sao tìm ra những giải pháp có hiệu quả trong công tác giáo dục học sinh. Trọng trách giáo dục đào tạo thế hệ trẻ có đủ năng lực, phẩm chất, trí tuệ, niềm tin và quyết tâm cao trong học tập và lao động sáng tạo được đặt lên vai các nhà trường, nhất là các nhà trường phổ thông. Hiện nay, tuy nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể về mặt kinh tế, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao, nhưng bên cạnh đó những mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động đến một bộ phận thanh thiếu niên như: lối sống thực dụng, thiếu ước mơ và hoài bão, không có lý tưởng rõ ràng. Một bộ phận dân cư đã không nhận thức được vai trò của tri thức trong nền kinh tế thị trường, trong nền sản xuất công nghiệp hóa – hiện đại hóa, từ đó có sự dễ rãi đối với việc bỏ học từ bậc học phổ thông của con em mình. Bên cạnh đó, những tệ nạn xã hội và ma túy, bạo lực học đường đã và đang xâm nhập vào các nhà trường và có xu hướng gia tăng. Lối sống hưởng thụ, buông thả, lười lao động lười học tập đang tác động không nhỏ đến học sinh, nhất là những học sinh có hoàn cảnh kinh tế gia đình khá giả. Trong thực tế, tình hình học sinh bỏ học những năm qua của trường THPT Ngô Sĩ Liên là đáng báo động. Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra những giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trở nên hết sức cần thiết. Do đó nghiên cứu: “Một số biện pháp giảm thiểu tỷ lệ học sinh bỏ học ở trường THPT Ngô 4 Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc Trường THPT Ngô Sĩ Liên Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Quản lý giáo dục Sĩ Liên” được thực hiện với mong muốn góp phần quản lý, giáo dục học sinh ở trường THPT Ngô Sĩ Liên những năm tiếp theo đạt hiệu quả. II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận Dân tộc Việt Nam với lịch sử bốn ngàn năm văn hiến, vốn có truyền thống yêu nước nồng nàn, truyền thống đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau trong khó khăn, trong hoạn nạn, “lá lành đùm lá rách”. Truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo, trọng vọng tri thức luôn còn mãi trong tâm khảm mỗi người dân Việt Nam. Dạy học và giáo dục là khoa học của khoa học. Những người làm giáo dục, làm nghề dạy học lao động, hành nghề bằng chính nhân cách, lương tâm và trách nhiệm của mình. Thành phẩm của ngành giáo dục tạo ra là những con người. Thế hệ tương lai có đủ bản lĩnh, trí tuệ và năng lực, tình cảm tiếp bước truyền thống cha ông đến đâu phụ thuộc nhiều vào giáo dục. Đề cao vai trò của giáo dục, đào tạo Bác Hồ đã khẳng định “khi ngủ ai cũng như lương thiện, thức dậy phân ra kẻ dữ hiền, hiền dữ phải đâu là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên”. Nề nếp, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm cùng với truyền thống đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau vượt lên mọi khó khăn, thử thách để hòan thành tốt nhiệm vụ của trường THPT Ngô Sĩ Liên những năm qua là một thuận lợi lớn thôi thúc tôi phải tìm tòi các biện pháp tích cực để tổ chức quản lý, giáo dục học sinh, nhằm duy trì và phát huy những thành tích tốt đẹp, tạo dựng thương hiệu của nhà trường. Sự tin tưởng và sự đòi hỏi ngày càng cao đối với người lãnh đạo quản lý, người Hiệu trưởng nhà trường của tập thể thầy giáo, cô giáo, cán bộ, công nhân viên, cùng các em học sinh luôn là động lực lớn thôi thúc tôi phải suy nghĩ, tìm cách tổ chức thực hiện các biện pháp tích cực, vận dụng vào công tác quản lý, điều hành các hoạt động của nhà trường nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. 5 Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc Trường THPT Ngô Sĩ Liên Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Quản lý giáo dục Trong những năm qua, từ những chỉ đạo đổi mới phương pháp quản lý, đổi mới phương pháp dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở GD& ĐT Đồng Nai và đặc biệt là quá trình thực hiện đổi mới phương pháp quản lý, phương pháp giảng dạy, thực hiện phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” của trường THPT Ngô Sĩ Liên đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện và kiểm nghiệm những giải pháp đổi mới của mình trong thực tế. Tuy nhiên trường THPT Ngô Sĩ Liên có chất lượng đầu vào của học sinh còn khá thấp, tinh thần đổi mới phương pháp giảng dạy của một bộ phận giáo viên chưa cao, ý thức tự giác trong học tập và rèn luyện của nhiều học sinh còn yếu. Lực lượng giáo viên trẻ, mới ra trường chiếm số lượng đông, tuy có ưu thế là tích cực năng động nhưng còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm, thiếu phương pháp giảng dạy và phương pháp giáo dục học sinh. Những năm học qua, tình trạng bỏ học của học sinh trường THPT Ngô Sĩ Liên chiếm tỷ lệ khá cao, cần phải có biện pháp khắc phục kịp thời. Học sinh bỏ học với nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể xác định các nhóm nguyên nhân cơ bản đó là: do lực học yếu kém, không có gốc kiến thức cơ bản; do điều kiện kinh tế gia đình gặp khó khăn; do điều kiện tinh thần thiếu vững chắc, bị khủng hoảng; do điều kiện nhà xa trường, đi học gặp nhiều khó khăn; do sự cám dỗ của lối sống hưởng thụ và không làm chủ được bản thân, thiếu nghị lực ... Tỷ lệ bỏ học của trường THPT Ngô Sĩ Liên hàng năm cao hơn nhiều so với tỷ lệ bình quân của tỉnh: Năm học 2006-2007: 5,3%; năm học 2007-2008: 4,4%; năm học 2008-2009: 4,7%; năm học 2009-2010: 3,4%. Nhìn vào thống kê tỷ lệ học sinh bỏ học 4 năm trước cho thấy hiệu suất đào tạo của nhà trường còn hạn chế. 2. Nội dung biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài: 2.1. Các giải pháp: 6 Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc Trường THPT Ngô Sĩ Liên Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Quản lý giáo dục Với quyết tâm giảm thiểu tỷ lệ học sinh bỏ học hàng năm, tôi đã triển khai và thực hiện đồng bộ một số giải pháp, kiên trì, trung thành với ý tưởng với niềm tin vào sự thành công trong công tác quản lý dạy và học trong nhà trường hai năm qua. Trong từng tháng, từng học kỳ, bên cạnh việc thực hiện các hoạt động phục vụ trực tiếp cho dạy và học, tôi tổ chức tuyên truyền chống nghỉ học, chống bỏ học với các nhóm giải pháp được thực hiện đồng bộ đó là: - Nhóm giải pháp thứ nhất: Tăng cường bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cơ bản còn hẫng hụt cho học sinh yếu kém. Tổ chức cho giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn kiểm tra kiến thức, kỹ năng của học sinh, phân loại, nắm vững trình độ, năng lực của từng học sinh để lập kế hoạch bồi dưỡng, theo dõi chặt chẽ sự tiến bộ của học sinh, phân công học sinh khá giỏi giúp đỡ học sinh yếu kém vươn lên. - Nhóm giải pháp thứ hai: Giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế bằng việc vận động và cấp học bổng thường xuyên cho học sinh. Phân công giáo viên chủ nhiệm tìm hiểu hoàn cảnh kinh tế của từng học sinh, lập danh sách học sinh có hoàn cảnh khó khăn giử về nhà trường để tổng hợp, có biện pháp hỗ trợ học sinh ngay từ đầu năm học. - Nhóm giải pháp thứ ba: Giúp đỡ những học sinh bị khủng hoảng tinh thần do điều kiện gia đình ly tán. Giao cho giáo viên chủ nhiệm kết hợp cùng Đoàn trường, giáo viên dạy hướng nghiệp thực hiện tư vấn, động viên học sinh vượt qua sự khủng hoảng về tinh thần trước các hoàn cảnh éo le của gia đình. - Nhóm giải pháp thứ tư: Giúp học sinh phương tiện, điều kiện đi học an toàn. Đầu năm học nhà trường tổ chức phân công và giới hạn thời gian để giáo viên chủ nhiệm thống kê những học sinh nhà xa trường đi học khó khăn, tập hợp danh sách về nhà trường để bố trí hợp đồng phương tiện đưa rước học sinh các buổi học, đảm bảo an toàn cho học sinh đến trường. 7 Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc Trường THPT Ngô Sĩ Liên Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Quản lý giáo dục - Nhóm giải pháp thứ năm: Giúp học sinh thoát khỏi các cám dỗ của cuộc sống hưởng thụ, loại bỏ tư tưởng trông chờ, ỷ lại. Thông qua giáo viên chủ nhiệm tìm hiểu học sinh và lập danh sách những học sinh có hoàn cảnh kinh tế khá gỉa, có cá tính, hay ỷ lại, ham chơi, thích đua đòi để kết hợp tốt với CMHS xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm tra, giám sát, quản lý tốt học sinh ở trường và ở nhà. 2.2. Nội dung giải pháp và tổ chức thực hiện: Từ thực tiễn nêu trên, ở từng tháng, từng học kỳ tôi phân công giáo viên chủ nhiệm theo dõi sát và báo cáo thường xuyên, kịp thời về tình hình sĩ số, tỷ lệ chuyên cần và quá trình học tập, sự tiến bộ của lớp, của từng học sinh, nhất là những học sinh cá biệt đã được xác định, cần chú ý, quan tâm chăm sóc. a/ Nhóm giải pháp thứ nhất: Tăng cường bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cơ bản còn hẫng hụt cho học sinh yếu kém. Bản thân tôi nhận thấy đây là nhóm giải pháp quan trọng, thực hiện tốt sẽ giúp cho số đông học sinh có nguy cơ bỏ học vì lực học yếu kém, không theo kịp chương trình, không theo kịp bạn bè dẫn đến chán nản, muốn bỏ học. Do đó phải tập trung tổ chức thực hiện thật tốt, động viên được nhiều giáo viên tham gia, tạo được niềm tin vào bản thân và động viên sự cố gắng của từng học sinh. Trước hết tôi tiến hành tổ chức kiểm tra kiến thức và kỹ năng các môn cơ bản là toán, văn, lý, hóa, anh văn vào đầu mỗi năm học để phân loại học sinh và làm căn cứ giao chỉ tiêu phấn đấu cho từng giáo viên. Trên cơ sở phân loại học sinh theo trình độ kiến thức, kỹ năng, tôi tổ chức các lớp bồi dưỡng theo bộ môn. Phân công giáo viên có năng lực, có kinh nghiệm và nhiệt tình, tận tụy với học sinh tham gia dạy bồi dưỡng cho học sinh yếu kém. Giáo viên được phân công xây dựng kế hoạch, xây dựng chương trình và biên soạn nội dung bồi dưỡng sao cho phù hợp với đối tượng học sinh, thông qua tổ bộ 8 Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc Trường THPT Ngô Sĩ Liên Quản lý giáo dục Đề tài sáng kiến kinh nghiệm môn thảo luận, góp ý, và có sự bàn bạc thống nhất trong nhóm những giáo viên giảng dạy (nếu bộ môn và khối lớp có nhiều lớp, nhiều người dạy). Giáo viên bộ môn kết hợp với giáo viên chủ nhiệm phân nhóm học sinh, phân công những học sinh khá giỏi giúp đỡ các học sinh yếu kém và thực hiện kiểm tra, đôn đốc thường xuyên, đánh giá sự tiến bộ và động viên kịp thời để học sinh vươn lên. Thực hiện giao việc cho học sinh theo mức độ tăng dần để các em có thể thực hiện được, cá biệt hóa đối với từng học sinh (các lớp này chỉ biên chế 30 đến 35 học sinh). Cïối mỗi học kỳ tổ chức kiểm tra chặt chẽ, nghiêm túc, đánh giá đúng sự nắm bắt kiến thức, kỹ năng của học sinh theo chuẩn kiến thức kỹ năng từng bộ môn, từng khối lớp của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giáo viên câủ nhiệm gặp gỡ với CMHS, bàn biện pháp, đề nghị gia đình hỗ trợ việc quản lý, động viên học sinh vươn lên. Yêu cầu giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm thực hiện tuyên dương, động viên khuyến khích thường xuyên, hạn chế trách phạt tránh làm cho học sinh nản lòng khi giáo viên đã nắm chắc thực lực các em. Bằng sự tận tụy của giáo viên, sự chỉ đạo quyết liệt và kiểm tra thường xuyên, kiên trì của nhà trường, kết quả học tập của học sinh được nâng lên ở từng học kỳ, cuối học kỳ I năm học 2009-2010 giảm được 3 % tỷ lệ học sinh yếu kém, đến cuối năm học tỷ lệ yếu kém toàn trường còn 27,22%, chưa tính sau khi thi lại ( giảm 4% so với năm học 2008-2009). Cuối kỳ I năm học 2010-2011 tiếp tục giảm được 4% học sinh yếu kém, đến cuối năm học tỷ lệ học sinh yếu kém còn 16,83%. Tỷ lệ học sinh khá gỏi tăng gần 9% so với năm học 2009-2010 (đạt 25,28%). Học kỳ I năm học 2011-2012 tỷ lệ học sinh yếu kém giảm 2,5% so cùng kỳ năm trước, tổng kết năm học tỷ lệ này còn 16,5%, tỷ lệ khá giỏi tăng (đạt 26,2%). Nhận thức và tư tưởng, tình cảm, ý thức, động cơ, thái độ học tập của từng học sinh được nâng lên, các em có trách nhiệm hơn với việc học tập và phấn đấu vươn lên. b/ Nhóm giải pháp thứ hai: Giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế bằng việc vận động quỹ và cấp học bổng thường xuyên cho học sinh. 9 Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc Trường THPT Ngô Sĩ Liên Quản lý giáo dục Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Với truyền thống “lá lành đùm lá rách”, vào đầu các năm học tôi tổ chức vận động quỹ khuyến học, khuyến dạy từ cha mẹ học sinh, từ các mạnh thường quân, từ các thầy cô giáo và các em học sinh để cấp học bổng hỗ trợ cho các học sinh có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế. Những học sinh này được cấp học bổng để đóng học phí, và hỗ trợ khó khăn một phần trong sinh hoạt, được giúp đỡ tiền xe buýt đến trường...Các em được trường vận động tặng sách, vở cũng như đồ dùng học tập. Năm học 20102011, trường đã xét cấp học bổng cho 62 lượt học sinh có hoàn cảnh khó khăn với tổng số tiền 29.500.000 đồng. Năm học 2011-2012 xét cấp học bổng cho 56 lượt học sinh có hoàn cảnh khó khăn với tổng số tiền 25.400.000 đồng. Ở từng lớp giáo viên chủ nhiệm vận động thêm các mạnh thường quân giúp đỡ các em có hoàn cảnh khó khăn. Năm học 2011-2012, giáo viên chủ nhiệm lớp 10A4 đã vận động mạnh thường quân giúp đỡ cho 2 học sinh có hoàn cảnh khó khăn của lớp, mỗi em một triệu đồng. Ngoài quỹ khuyến học khuyến dạy, nhà trường cùng Đoàn trường vận động 18 suất học bổng và trao cho học vào lễ khai giảng năm học 2011-2012, mỗi suất 500.000 đồng. Học kỳ I năm học 2011-2012 vận động được 16 suất học bổng trao cho học sinh vào lễ sơ kết học kỳ, mỗi suất 500.000 đồng. Cuối năm học 2011-2012 vận động được 70 suất học bổng cho các học sinh giỏi, học sinh có hoàn cảnh khó khăn vươn lên đạt học sinh tiên tiến từ công ty Hansoll, mỗi suất học bổng 1 triệu đồng trao trong lễ tổng kết năm học. Trao 5 suất học bổng của APTECH cho 5 học sinh khối 12 có nguyện vông học công nghệ thông tin từ tập đoàn APTECH, mỗi suất học bổng trị giá 11.000.000 đồng. Đang làm hồ sơ đề nghị cấp học bổng cho 5 học sinh từ các nguồn của Hội khuyến học tỉnh, “Tiếp bước cho em đến trường”... Qua các hoạt động, các học sinh có hoàn cảnh khó khăn thấu hiểu hơn về tình cảm của các thầy cô giáo, các bạn, và tấm lòng hảo tâm của các mạnh thường quân giành cho các em và từ đó có quyết tâm, cố gắng học tập tốt hơn. 10 Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc Trường THPT Ngô Sĩ Liên Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Quản lý giáo dục Chính qua hoạt động này tạo dựng được môi trường thân thiện hơn, tạo mối quan hệ thân thiết, gắn bó hơn trong tình cảm thầy trò, tình cảm bạn bè. Và cũng qua đó giáo dục truyền thống “ lá lành đùm lá rách” cho cán bộ giáo viên, công nhân viên và học sinh toàn trường. c/ Nhóm giải pháp thứ ba: Giúp đỡ những học sinh bị khủng hoảng tinh thần do điều kiện gia đình ly tán. Thực hiện nhóm giải pháp này, tuy có ít học sinh có hoàn cảnh éo le về tình cảm gia đình nhưng cực kỳ khó khăn và cần phải tế nhị. Đòi hỏi người thực hiện phải là nhà giáo thật sự tâm huyết, thật sự thương yêu học sinh và kiên trì, tốn nhiều thời gian và công sức. Hàng năm tôi yêu cầu giáo viên chủ nhiệm điều tra và nắm vững hoàn cảnh của từng học sinh, đặc biệt chú ý đến những học sinh thường có biểu hiện tâm lý tự ty, tổ chức thực hiện tìm hiểu kỹ ở học sinh khối 10 mới vào trường. Đối với những học sinh khối 11, 12 khi đã có số liệu từ trước tôi giao cho giáo viên chủ nhiệm quan tâm, chăm sóc về tinh thần để các em có đủ bản lĩnh vươn lên trước những khó khăn, những rào cản tâm lý để tự tin hơn trong học tập và phấn đấu. Để thực hiện thành công giải pháp này cần có sự chuẩn bị chu đáo, và thực hiện thường xuyên. Ngoài giáo viên chủ nhiệm thường xuyên động viên học sinh, tôi còn yêu cầu giáo viên chủ nhiệm tìm hiểu và giao cho các bạn thân của học sinh có hoàn cảnh gia đình éo le về tình cảm, giúp đỡ, động viên bạn vượt qua chính bản thân mình để học tập tốt hơn. Giáo viên chủ nhiệm ngoài việc động viên học sinh trên lớp còn có những buổi đến thăm học sinh và đôi khi phải làm công tác vận động, hòa giải đối với cả cha mẹ học sinh. Khi có được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của thầy cô và các bạn, chính các em đã nỗ lực thực sự để vươn lên trong học tập và từ bỏ ý định bỏ học để học tốt. d/ Nhóm giải pháp thứ tư: Giúp học sinh phương tiện, điều kiện đi học an toàn. 11 Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc Trường THPT Ngô Sĩ Liên Quản lý giáo dục Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Trường đóng ở trung tâm thị trấn Trảng Bom và tuyển sinh toàn huyện, có học sinh đến học từ 17 xã, thị trấn thuộc huyện Trảng Bom cùng các xã lân cận thuộc các huyện Long Thành, Vĩnh Cửu, Thống Nhất ... Có những học sinh nhà cách trường gần 20 cây số như xã Thanh Bình, Cây Gáo, Tân Cang ... đi học bằng xe đạp rất vất vả, không có xe buýt, các em lại chưa đủ điều kiện đi xe gắn máy ... Đầu mỗi năm học nhà trường họp với cha mẹ học sinh nhà xa trường để bàn biện pháp đưa rước học sinh đi học sao cho đảm bảo an toàn và thuận tiện nhất cho các em. Trên từng tuyến đường đến trường, nhà trường tổ chức hợp đồng xe đưa rước học sinh và yêu cầu nhà xe ký cam kết đảm bảo thời gian và an toàn chở học sinh đến trường và về nhà trong suốt năm học. Qua 3 năm thực hiện hợp đồng xe đưa rước học sinh, các nhà xe đã thực hiện tốt cam kết và đảm bảo an toàn cho học sinh đến trường, cha mẹ học sinh an tâm hơn và học sinh đi học đầy đủ, đúng giờ. Khi có xe đưa rước các em được đưa đón an toàn, đúng giờ. Từng quý nhà trường làm việc với các tài xế đưa đón học sinh kết hợp hỗ trợ giáo dục và quản lý không cho học sinh bị lôi kéo tham gia vào các tệ nạn xã hội, nếu phát hiện họ sẽ thông tin nhanh đến trường để có biện pháp giúp đỡ các em thoát khỏi sự cám dỗ. Từ các tài xế nhà trường đã có nhiều thông tin về học sinh để tích cực giáo dục, nhắc nhở thường xuyên. e/ Nhóm giải pháp thứ năm: Giúp học sinh thoát khỏi các cám dỗ của cuộc sống hưởng thụ, loại bỏ tư tưởng trông chờ, ỷ lại. Thông qua việc giáo dục thường xuyên vào các giờ chào cờ đầu tuần, kết hợp với việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp, các buổi sinh hoạt đoàn, sinh hoạt lớp nhắc nhở học sinh tránh xa các tệ nạn xã hội. Tổ chức cho học sinh tham gia các trò chơi tập thể như kéo co, bóng chuyền, bóng đá, tạo cho các em thể hiện và khẳng định mình, xây dựng tinh thần đoàn kết, gắn bó, cộng đồng trách nhiệm, tính tập thể, tương trợ giúp đỡ nhau. 12 Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc Trường THPT Ngô Sĩ Liên Quản lý giáo dục Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao được tổ chức định kỳ, thường xuyên đã thực sự thu hút được nhiều học sinh tham gia và cổ vũ nhiệt tình. Cũng thông các hoạt động này giúp cho Đoàn trường phát hiện và bồi dưỡng cán bộ đoàn, cán bộ lớp hoạt động năng động sáng tạo đáp ứng được tâm tư nguyện vọng của tuổi trẻ. Tổ chức thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” với khẩu hiệu “ Thanh niên làm theo lời Bác” đến từng học sinh, từng tập thể lớp học sinh trong từng năm học. Tổ chức phong trào “Lớp lớp thi đua, người người thi đua”, “nói lời hay, làm việc tốt”, “nhóm bạn cùng tiến”... Tổ chức “Hoa học tập và rèn luyện” trong từng năm học, hoạt động “Hoa học tập và rèn luyện” đã thực sự tác động đến toàn thể cán bộ, giáo viên và học sinh nhà trường. Chính từ phong trào này đã xây dựng cho tập thể cán bộ, giáo viên và học sinh tinh thần đòan kết, tương trợ và ý thức tham gia các hoạt động tập thể. Tổ chức các buổi tuyên truyền giáo dục pháp luật, mời chuyên gia tư vấn giáo dục sức khỏe, giáo dục tâm lý tuổi vị thành niên về giảng giải, nói chuyện chuyên đề cho học sinh các khối lớp ở từng năm học, từng học kỳ. Nhân dịp kỷ niệm 20 năm thành lập trường (1991 – 2011), trường đã tổ chức nhiều hoạt động, tập thể thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên và học sinh trường THPT Ngô Sĩ Liên đã thi đua lập nhiều thành tích về giảng dạy, học tập và các hoạt động tập thể tích cực và đạt nhiều thành tích mới. Thể hiện quyết tâm cao trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo của nhà trường. Qua thời gian tổ chức thực hiện các giải pháp, các hoạt động, trường đã tạo được phong trào thi đua “Dạy thật tốt, học thật tốt ” góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực hiện nhiệm vụ đào tạo thế hệ trẻ trở thành chủ nhân tương lai của đất nước, sẽ là lực lượng tiên phong xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Góp phần thực hiện mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. 13 Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc Trường THPT Ngô Sĩ Liên Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Quản lý giáo dục III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI: Mặc dù tham gia công tác quản lý trường học chưa lâu, nhưng với mong muốn tạo ra sự đổi mới trong công tác quản lý, động viên kịp thời tập thể cán bộ, giáo viên, học sinh trong lao động, học tập và sáng tạo, tôi đã nghiên cứu đề ra một số biện pháp nhằm giảm thiểu tỷ lệ bỏ học của học sinh ở trường THPT Ngô Sĩ Liên và tổ chức thực hiện hai năm qua đã đem lại những kết quả bước đầu đáng khích lệ. Qua hai năm thực hiện đồng bộ các giải pháp nêu trên, tôi nhận thấy tỷ lệ học sinh bỏ học đã giảm nhiều, năm học 2010-2011 tỷ lệ học sinh bỏ học của trường THPT Ngô Sĩ Liên còn 2,4%; đến năm học 2011-2012 tỷ lệ bỏ học chỉ còn 1,12%, kết quả này đã thực sự tác động đến chất lượng dạy và học của nhà trường. Kết thúc năm học 2011 - 2012 trường THPT Ngô Sĩ Liên đã đạt được những thành tích khả quan: tập thể nhà trường đề nghị lao động “ Tập thể tiên tiến xuất sắc”, 8 tổ chuyên môn, nghiệp vụ được đề nghị tập thể lao động tiên tiến, 76/86 cán bộ, giáo viên, công nhân viên được bình bầu danh hiệu lao động tiên tiến, 8 cá nhân được đề nghị chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, 01 cá nhân được đề nghị chiến sĩ thi đua cấp tỉnh. Thông qua việc tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp đã giúp cho từng giáo viên và học sinh đã nâng cao nhận thức về tư tưởng chính trị, xây dựng cho mình thói quen tự giác trong học tập, lao động. Xây dựng và giữ gìn tình đòan kết, thương yêu, tương trợ giúp đỡ nhau trong công việc, trong học tập và cuộc sống. Góp phần xây dựng và củng cố vị thế của nhà trường. Nhà trường được đề nghị “ Tập thể tiên tiến xuất sắc”. Công đoàn và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh được công nhận là đơn vị cơ sở vững mạnh hoặc vững mạnh tiêu biểu hàng năm. Trường duy trì tốt nề nếp, kỷ cương trong quản lý, công tác dạy và học, xây dựng và giữ gìn cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp. 14 Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc Trường THPT Ngô Sĩ Liên Quản lý giáo dục Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Cán bộ, giáo viên, công nhân viên có tinh thần trách nhiệm, có ý thức kỷ luật cao, đoàn kết nhất trí trên cơ sở đấu tranh phê bình, tự phê bình nghiêm túc, chân tình, cầu thị, giúp nhau cùng tiến bộ. Câagt lö ôïng ñaïo ñö ùc cïûa âoïc sinâ ñö ôïc chú tìọng, câagt lö ôïng vapn âoaù ñö ôïc từng bước naâng dần. Ñoåi môùi pâö ông pâaùp giảng daïy và pâương pháp âoïc tập được xác định ñïùng âö ôùng vaøđang phát âïy âiệï qïả. Năm học 2011 - 2012 nhà trường có 83,7% học sinh được xếp loại học lực từ trung bình trở lên, trong đó có 26,2% học sinh khá giỏi và 88,5% tỷ lệ học sinh có hạnh kiểm khá - tốt. Đặc biệt tỷ lệ học sinh bỏ học giảm nhiều, chỉ còn 1,12%. Đây chính là những bước tạo đà vững chắc để nhà trường phấn đấu đạt chuẩn quốc gia vào năm 2015. Nhà trường đã có được sự tin tưởng và đánh giá cao của cấp uỷ, chính quyền địa phương, cha mẹ học sinh vaønâaân daân Hïyeän Tìaûng Bom. Học sinh khối 12 hàng năm của nhà trường thi đua học tập tốt, ôn thi thật tốt và dự thi tốt nghiệp THPT hàng năm đạt kết quả cao và ổn định trên 96% (2009 đạt 96,16%; 2010 đạt 96,43%; 2011 đạt 96,98 %). Qua hai năm thực hiện đề tài bản thân tự nhận thấy đã có những thành công nhất định bởi vì các giải pháp được thực hiện đã tạo ra nhận thức và tình cảm gắn bó trong tập thể cán bộ, giáo viên và học sinh. Trường đã bước đầu giảm thiểu đáng kể tỷ lệ học sinh bỏ học. Cụ thể kết quả thu được trong năm học 2010 – 2011 và năm học 2011 – 2012 như sau ( số liệu trước khi thi lại và rèn luyện về hạnh kiểm ): Năm học 2010 – 2011: a. Xếp loại Học lực: TSHS 1557 Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 15 0,64 383 24,6 894 57,42 258 16,57 4 0,26 b. Xếp loại hạnh kiểm: 15 Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc Trường THPT Ngô Sĩ Liên Quản lý giáo dục Đề tài sáng kiến kinh nghiệm TSHS HK Tốt 1557 HK Khá HK Trung bình HK Yếu SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 796 51,12 568 36,48 164 10,58 21 1,35 Năm học 2011 – 2012: a. Xếp loại Học lực: TSHS 1510 Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 21 1,4 374 24,8 865 57,3 245 16,2 5 0,3 b. Xếp loại hạnh kiểm: TSHS 1510 HK Tốt HK Khá HK Trung bình HK Yếu SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 790 52 551 36,5 146 9,6 22 1,5 Qïa âai năm thực hiện đề tài đánh giá kết quả thu được khả quan. Coâng việc dïy tìì sĩ số học sinh được cải thiện rõ nét, không còn tình trạng học sinh bỏ học tùy tiện...Tỷ lệ học sinh bỏ học của trường THPT Ngô Sĩ Liên đã giảm nhiều. Đây là lĩnh vực mà bản thân tôi mới tiếp cận công tác quản lý, với mong muốn luôn tạo ra sự đổi mới phương pháp quản lý để đem lại hiệu quả cao nhất, tôi tha thiết đề nghị các nhà giáo, các đồng nghiệp cùng tham gia đóng góp ý kiến, tư vấn để tôi thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả cao nhất. Chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo, các nhà giáo. IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG 16 Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc Trường THPT Ngô Sĩ Liên Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Quản lý giáo dục Đề tài của bản thân mới được nghiên cứu ứng dụng trong phạm vi trường THPT Ngô Sĩ Liên hai năm qua và bước đầu thu được kết quả khả quan, đã giảm thiểu được tình trạng học sinh bỏ học ở trường. Triển khai thực hiện đề tài đòi hỏi người lãnh đạo, quản lý, người chỉ huy phải kiên trì theo đuổi và quyết tâm bám sát thực hiện chỉ đạo, kiểm tra giám sát, đôn đốc kịp thời mới có sự chuyển biến tích cực. Đề tài có thể triển khai áp dụng ở các trường có điều kiện hoàn cảnh tương tự. NGƯỜI THỰC HIỆN Hoàng Văn Bắc 17 Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc Trường THPT Ngô Sĩ Liên Quản lý giáo dục Đề tài sáng kiến kinh nghiệm SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THPT NGÔ SĨ LIÊN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ––––––––––– –––––––––––––––––––––––––– Trảng Bom, ngày 24 tháng 5 năm 2012 PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2011-2012 ––––––––––––––––– MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TỶ LỆ HỌC SINH BỎ HỌC Ở TRƯỜNG THPT NGÔ SĨ LIÊN Họ và tên tác giả: HOÀNG VĂN BẮC Chức vụ: Đơn vị: Hiệu trưởng Trường THPT Ngô Sĩ Liên Lĩnh vực: - Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn:  - Phương pháp giáo dục  - Lĩnh vực khác:  Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành  Tính mới - Có giải pháp hoàn toàn mới  - Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có  Hiệu quả - Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao  18 Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc Trường THPT Ngô Sĩ Liên Quản lý giáo dục Đề tài sáng kiến kinh nghiệm - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao  - Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao  - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả  1. Khả năng áp dụng - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Tốt  Khá  Đạt  - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt  Khá  Đạt  - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt  XÁC NHẬN CỦA BAN CHUYÊN MÔN Khá  Đạt  THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ 19 Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc Trường THPT Ngô Sĩ Liên
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng