Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn một số biện pháp chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn ở trường thpt ...

Tài liệu Skkn một số biện pháp chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn ở trường thpt vinh xuân

.PDF
23
1415
51

Mô tả:

Ñeà taøi: Một số biện pháp chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Vinh Xuân. 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Tất cả chúng ta đều biết rằng: mọi hoạt động trong nhà trường THPT đều nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy và học. Chất lượng chuyên môn là yếu tố hàng đầu quyết định sự tồn tại, phát triển, sự sống còn hay tên tuổi và danh tiếng của nhà trường. Để đáp ứng nhu cầu của xã hội, trước sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và kinh tế của đất nước trong những năm gần đây, ngành GD&ĐT đã có nhiều đổi mới trong phương pháp dạy học cũng như trong công tác quản lý như: Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS, theo đó HS là trung tâm. Dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng, Ứng dụng CNTT trong dạy học, đổi mới chương trình SGK, đổi mới công tác quản lý, ứng dụng CNTT vào trong công tác điều hành chỉ đạo của đơn vị. Trong đó đổi mới cách thức quản lý cả về mặt hành chính và chuyên môn đối với các tổ chuyên môn cũng được coi trọng. Ở trường THPT tổ chuyên môn là một đơn vị hành chính được chia theo với một hoặc một số bộ môn giúp hiệu trưởng quản lý về lĩnh vực chuyên môn trong nhà trường. Thực tế cho thấy, tổ chuyên môn như một “khối óc” một “mắt xích” cực kỳ quan trọng trong bộ máy hoạt động của trường học. Mọi công việc từ chỉ đạo thực hiện chương trình, tổ chức các kỳ thi, quản lý hồ sơ sổ sách, đánh giá cho điểm, đánh giá xếp loại CBGV, duy trì kỷ cương nề nếp đến đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng dạy và học... đều phải thông qua sự quản lý và điều hành sinh hoạt của tổ chuyên môn. Như vậy tổ chuyên môn như một chiếc cầu nối vừa triển khai các kế hoạch giúp hiệu trưởng đến tận GV và HS vừa thực thi và báo cáo việc thực hiện các chương trình, kế hoạch với hiệu trưởng. Vì thế, chỉ đạo đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn cũng là một hình thức đa dạng hoá cách quản lý nhà nước để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Là một giáo viên gắn bó với nghề nghiệp hơn 30 năm, tham gia công tác quản lí hơn 10 năm, bản thân luôn băn khoăn trăn trở tìm tòi phương pháp hay, cách quản lý giỏi để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Đồng thời cũng đã từng kinh qua cương vị tổ trưởng trong một thời gian dài (hơn 10 năm) thấu hiểu tâm tư nguyện vọng của anh em, nắm bắt được chất lượng sinh hoạt chuyên môn của mỗi tổ cũng như tình hình phát triển chung của nhà trường. Năm học 2015-2016 là năm học tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chủ đề “Đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng dạy và học” tiếp tục hưởng ứng và thực hiện tốt các cuộc vận động lớn và các phong trào thi đua của Đảng, Nhà nước và ngành giáo dục Thừa Thiên Huế như: cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm Trang 1 gương đạo đức tự học tự sáng tạo” phong trào “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” “Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”… Từ những vấn đề đó, tôi coi việc “Nâng cao chất lượng hoạt động Tổ chuyên môn” là một trong các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Bởi đổi mới giáo dục không chỉ là đổi mới nội dung chương trình, đổi mới phương pháp và các hình thức dạy học mà còn đổi mới về tư duy của đội ngũ cán bộ quản lý, của giáo viên trong việc thay đổi cách nghỉ, cách làm việc. Một trong những đổi mới đó là phải cải tiến hình thức, nội dung hoạt động tổ chuyên môn. Tôi nhận thấy cần phải có sự đổi mới trong cách quản lý chỉ đạo chuyên môn, phải tạo ra được bước đột phá lớn trong việc dạy và học để nâng cao chất lượng giáo dục cho nhà trường. Đặc biệt đối với Trường THPT Vinh Xuân – ngôi trường mới thành lập được hơn 10 năm, thành tích và kinh nghiệm chưa nhiều. Có như vậy thì mới theo kịp được xu hướng phát triển tất yếu của XH, của thời buổi kinh tế tri thức đồng thời đáp ứng được lòng mong mỏi của học sinh và nhân dân địa phương. Từ những lý do nêu trên và với xuất phát từ tình hình thực tế của nhà trường tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện pháp chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Vinh Xuân.”. Tôi coi đây cũng chính là một trong những giải pháp hữu hiệu để đưa nhà trường từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và vươn lên mạnh mẽ để khẳng định vị thế cuả mình trong huyện và trên địa bàn tỉnh. Tìm hiểu và phân tích thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn ở một đơn vị trường học. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất cải tiến hoạt động của tổ nói riêng và công tác quản lý nói chung ở đơn vị trường học. - Tìm hiểu cơ sở lý luận và pháp lý của đề tài - Phân tích thực trạng hoạt động của các tổ chuyên môn ở trường THPT Vinh Xuân Rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất ý kiến cải tiến hoạt động của tổ chuyên môn. ------------------------- ----------------------- Trang 2 2. PHẦN NỘI DUNG 2.1. Những vấn đề lí luận chung. 2.1.1. Vị trí của tổ chuyên môn: Điều 16 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành theo Quyết định số 07/2007/QĐBGD&ĐT ngày 02/4/2007 của Bộ GD ĐT, tổ chuyên môn được tổ chức theo môn học, nhóm môn học. Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành bộ máy hoạt động của trường THPT chịu sự tổ chức và quản lý của Hiệu trưởng. Trong trường các tổ, nhóm chuyên môn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn thể nhằm thực hiện chương trình giáo dục trong năm học, chiến lược phát triển giáo dục từng giai đoạn và lâu dài của nhà trường. 2.1.2. Chức năng tổ chuyên môn Giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến dạy và học. Trực tiếp quản lý giáo viên trong tổ theo nhiệm vụ quy định. Tổ chuyên môn là đầu mối để Hiệu trưởng quản lý nhiều mặt, nhưng chủ yếu vẫn là hoạt động chuyên môn, tức là hoạt động dạy học trong trường. Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng xây dựng kế hoạch, điều hành tổ chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong tổ; đánh giá, xếp loại và đề xuất khen thưởng, kỉ luật giáo viên thuộc tổ mình quản lý. Do đó, tổ trưởng chuyên môn phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực, trình độ, kinh nghiệm chuyên môn, có uy tín đối với đồng nghiệp, học sinh. Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng tập hợp giáo viên trong tổ, biết lắng nghe, tạo sự đoàn kết trong tổ, gương mẫu, công bằng, kiên trì, khéo léo trong giao tiếp và ứng xử. 2.1.3. Nhiệm vụ tổ chuyên môn Điều 16, điều lệ trường THPT quy định nhiệm vụ của tổ chuyên môn như sau: a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường; b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; c) Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên. Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần. Trang 3 2.1.4. Vai trò của tổ trưởng chuyên môn trong quản lý dạy học ở trường a. Quản lý giảng dạy của giáo viên Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần tháng, học kì và cả năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động khác theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường; Xây dựng kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; Xây dựng kế hoạch cụ thể về sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình; Hướng dẫn xây dựng và quản lý việc thực hiện kế hoạch cá nhân, soạn giảng của tổ viên (kế hoạch cá nhân dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình; soạn giáo án theo phân phối chương trình, chuẩn kiến thức, kĩ năng và sách giáo khoa, thảo luận các bài soạn khó; viết sáng kiến kinh nghiệm về nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém...); Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ, hướng dẫn thử việc cho giáo viên mới tuyển dụng (đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới kiểm tra, đánh giá; dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng; sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học, ứng dụng CNTT trong dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá...). Điều hành hoạt động của tổ (tổ chức các cuộc họp tổ theo định kì quy định về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác; lưu trữ hồ sơ của tổ; thực hiện báo cáo cho Hiệu trưởng theo quy định); Quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên (thực hiện hồ sơ chuyên môn; soạn giảng theo kế hoạch dạy học và phân phối chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng; ra đề kiểm tra, thực hiện việc cho điểm theo quy định; kế hoạch dự giờ của các thành viên trong tổ...).Dự giờ góp ý giáo viên trong tổ theo quy định Các hoạt động khác : đánh giá, xếp loại giáo viên; đề xuất khen thưởng, kỉ luật giáo viên... Việc này đỏi hỏi tổ trưởng chuyên môn phải nắm thật rõ về tổ viên của mình về ưu điểm hạn chế trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy được phân công. b. Quản lý học tập của học sinh Nắm được kết quả học tập của học sinh thuộc bộ môn quản lý để có biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục; Đề xuất, xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động nội, ngoại khóa để thực hiện mục tiêu giáo dục. Trang 4 Các hoạt động khác (theo sự phân công của Hiệu trưởng). 2.1.5. Sinh hoạt tổ chuyên môn Sinh hoạt tổ chuyên môn là một hoạt động chuyên môn không thể thiếu trong hoạt động của nhà trường; là dịp để trao đổi chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn sẽ xuất hiện nhiều ý tưởng. Do vậy, tổ trưởng cần tạo điều kiện để giáo viên nói lên ý tưởng, kinh nghiệm của mình. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn cần đa dạng, phong phú, có thay đổi và phải có chuẩn bị trước về nội dung và cách thức tổ chức thực hiện. Việc sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo định kì quy định trong Điều lệ trường THPT (2 tuần/lần) Thời gian do Hiệu trưởng quy định và tùy yêu cầu về tính chất, nội dung công việc. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo nhiệm vụ quy định (tránh việc sinh hoạt chỉ thông báo sự việc hành chính); 2.1.6. Mối quan hệ giữa tổ chuyên môn với Ban Giám hiệu trường và các cơ cấu tổ chức khác trong trường a. Đối với Ban Giám hiệu: Là cầu nối giữa Hiệu trưởng và giáo viên trong tổ về thông tin 2 chiều nhằm mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng giáo dục. Hiệu trưởng có thông tin để đánh giá chính xác giáo viên, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của họ từ đó phân công giáo viên hợp lý, đạt hiệu quả tốt; chuyển tải cho giáo viên trong tổ các chỉ đạo chuyên môn của Hiệu trưởng và cơ quan quản lý cấp trên; Tổ chức thực hiện chỉ đạo chuyên môn của Hiệu trưởng và cơ quan quản lý cấp trên về các hoạt động dạy học, giáo dục. Thực hiện kế hoạch, chương trình giáo dục, chuẩn kiến thức kĩ năng, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá…qua các hoạt động cụ thể như bồi dưỡng giáo viên, học sinh, dự giờ, thăm lớp… b. Đối với công tác chủ nhiệm: Các thành viên trong tổ chuyên môn cũng thực hiện công tác chủ nhiệm. Mối quan hệ này sẽ giúp giáo viên trao đổi chuyên môn và trao đổi về công tác quản lý học sinh, hiểu rõ hơn học sinh, từ đó góp phần vào công tác giáo dục toàn diện học sinh và như vậy sẽ giúp công tác giảng dạy đạt kết quả tốt hơn. 2.2. Thực trạng hoạt động tổ chuyên môn trường THPT Vinh Xuân a. Những thuận lợi và khó khăn. . Năm học 2013- 2014 : Trường có 6 tổ chuyên môn: + Tổ Toán-Tin : + Tổ Lý- Hóa : 11 giáo viên : Đạt chuẩn 100% 10 giáo viên : Đạt chuẩn 100% + Tổ CN- Sinh-TD : 12 giáo viên : Đạt chuẩn 100% + Tổ Văn 8 giáo viên : Đạt chuẩn 100% : Trang 5 + Tổ Sử - Địa- GDCD: 9 giáo viên : Đạt chuẩn 100% + Tổ Ngoại Ngữ : 6 giáo viên : Đạt chuẩn 100% . Năm học 2014 2015 : Trường có 7 tổ chuyên môn: + Tổ Toán : 11 giáo viên : Đạt chuẩn 100% + Tổ Lý-Tin : 8 giáo viên : Đạt chuẩn 100% + Tổ CN- Sinh : 8 giáo viên : Đạt chuẩn 100% + Tổ Văn : 9 giáo viên : Đạt chuẩn 100% + Tổ Sử - Địa- GDCD: 10 giáo viên : Đạt chuẩn 100% + Tổ Anh văn : + Tổ Hóa- TD- QP : 7 giáo viên : Đạt chuẩn 100% 13 giáo viên : Đạt chuẩn 100% . Năm học 2015 2016 : Trường có 7 tổ chuyên môn: + Tổ Toán : 10 giáo viên : Đạt chuẩn 100% + Tổ Lý-Tin : 8 giáo viên : Đạt chuẩn 100% + Tổ CN- Sinh : 8 giáo viên : Đạt chuẩn 100% + Tổ Văn : 9 giáo viên : Đạt chuẩn 100% + Tổ Sử - Địa- GDCD: 10 giáo viên : Đạt chuẩn 100% + Tổ Anh văn : + Tổ Hóa- TD- QP : 6 giáo viên : Đạt chuẩn 100% 13 giáo viên : Đạt chuẩn 100% Nhìn chung, đội ngũ giáo viên nhà trường năm học 2015-2016 ổn định, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín với học sinh và nhân dân địa phương, nhiệt tình trong công việc và có khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Các tổ chuyên môn của nhà trường được tổ chức theo môn học, có điều kiện sinh hoạt trao đổi về chuyên môn để nâng cao chất lượng dạy và học. Tuy vậy, trên thực tế hơn 60% giáo viên mới ra trường, các tổ mới thành lập, kinh nghiệm sinh hoạt tổ chưa nhiều, các tổ trưởng phần nhiều là mới cho nên vấn đề chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn và sinh hoạt tổ chuyên môn còn hạn chế; Tổ trưởng chưa phát huy hết vai trò của mình, thường có tâm lí coi mình cũng như giáo viên bình thường khác, chỉ lo hồ sơ sổ sách đầy đủ, sạch đẹp; chưa phân công nhiệm vụ cho giáo viên theo đúng yêu cầu, nhiệm vụ; chưa chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch, chưa mạnh dạn trong việc đề xuất các ý kiến để nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn. Mặt khác, một số giáo viên đã dạy nhiều năm nhưng có thói quen sinh hoạt theo lối hành chính nên chất lượng không cao và khó đi vào nề nếp. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn bước đầu chưa phong phú, hình thức còn đơn điệu, gò bó, qua loa chưa đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học và tháo gỡ những khó khăn cho giáo viên trong tổ. Trong các buổi sinh hoạt, không khí thường trầm lắng, giáo viên ít phát biểu ý kiến; Trang 6 những vấn đề mới và khó ít được mang ra bàn bạc, thảo luận. Đây là thách thức lớn đối với người quản lý, đòi hỏi phải có những biện pháp hay, sát thực để vừa hướng dẫn vừa chế tài giúp cho các tổ chuyên môn hoạt động có nề nếp, có chất lượng ngay từ khi mới thành lập. b. Nguyên nhân dẫn đến tình hình đó. Hiện nay việc sinh hoạt của tổ chuyên môn ở các trường THPT nói chung và trường THPT Vinh Xuân nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực. Đại đa số tổ trưởng cũng như CBGV đã nhận thức được vị trí và tầm quan trọng của tổ chuyên môn trong quá trình dạy học. Tuy nhiên hoạt động chuyên môn của các tổ vẫn còn những hạn chế nhất định và những tồn tại khá phổ biến theo những xu hướng sau: Một là: Số lần sinh hoạt theo quy định 2 lần/tháng tuy được duy trì thường xuyên và đầy đủ nhưng do trường học 2 ca nên thời gian họp và sinh hoạt tổ chuyên môn không đảm bảo vì vậy chất lượng không cao. Hai là: Nội dung các cuộc họp còn mang tính sự vụ, hành chính chưa mang màu sắc chuyên môn, chưa có những chuyên đề thảo luận sôi nổi, thẳng thắn mang tính khoa học. Những vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn được bàn đến còn mờ nhạt. CBGV đi họp chủ yếu là cho có chứ không chuẩn bị nội dung để trao đổi hay thảo luận những bài hay, khó hoặc thống nhất nội dung chương trình hoặc nội dung ra các đề kiểm tra hoặc trao đổi rút kinh nghiệm giờ dạy. Đúng như kết luận của Đoàn thanh tra chuyên môn Sở GD&ĐT Thanh Hóa về kiểm tra hồ sơ nhà trường ngày 12/10/2011: “Kế hoạch các tổ còn chưa bám vào kế hoạch chung của nhà trường. Biên bản còn sơ sài, ghi chép các cuộc họp không đầy đủ, nội dung sinh hoạt còn nghèo nàn, chưa phong phú, chủ yếu là triển khai công việc của nhà trường...”. Ba là: Một số CBGV chưa phát huy hết tinh thần tập thể, không mang trách nhiệm xây dựng cái chung. Biết nhưng không chịu có ý kiến. Mạnh ai người nấy làm dẫn tới mỗi người một ý, không thống nhất, không tìm được tiếng nói chung trong phương pháp giảng dạy, trong cách thức ra đề kiểm tra, trong cách đánh giá xếp loại giờ dạy của CBGV trong tổ. Bốn là: Vai trò, trách nhiệm chưa cao của chính tổ trưởng chuyên môn. Tổ trưởng còn cả nể, chỉ đạo chưa kiên quyết. Các cuộc họp chuẩn bị nội dung chưa chu đáo. Chưa khơi dậy được niềm say mê chuyên môn, không khí hứng khởi, sôi nổi trong các buổi sinh hoạt. Thông thường nội dung họp chỉ là: triển khai các kế hoạch tháng, năm, tuần của nhà trường; lịch kiểm tra, ký duyệt hồ sơ giaó án, phân công ra đề thi chọn đội tuyển HS giỏi, đề kiểm tra các loại, thao giảng dự giờ và một số việc khác. Năm là: Một số tổ còn ghép nhiều môn nên thực tế cho thấy hầu như các tổ trưởng thường để cả tổ triển khai sinh hoạt chuyên môn chung mà ít khi chia về các nhóm để sinh hoạt riêng. Do vậy mọi công việc chỉ chủ yếu là triển khai giúp nhà trường mang tính hành chính sự vụ nhiều hơn là sắc thái chuyên môn. Trang 7 Sáu là: Công tác quản lý chỉ đạo của BGH còn chưa kịp thời, quyết liệt. Việc kiểm tra kế hoạch tổ, biên bản sinh hoạt và các nội dung sinh hoạt thiếu tính thường xuyên, liên tục. Bảy là: Các công trình nghiên cứu về vấn đề này chưa nhiều hoặc nếu có thì chỉ để tham khảo bởi dù nằm trong hệ thống trường THPT nhưng mỗi trường có đặc thù riêng do nhiều yếu tố đem lại như: cơ sở vật chất, chất lượng đầu vào, đội ngũ CBGV, sự quan tâm sâu sát của BGH về chất lượng chuyên môn... Như vậy việc nghiên cứu đúc rút những kinh nghiệm để áp dụng chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn có hiệu quả là thực sự cần thiết và kịp thời đối với các trường nói chung và THPT Vinh Xuân nói riêng. Trong phạm vi đề tài SKKN này tôi hi vọng sẽ mang lại một cái nhìn mới mẻ và thiết thực với quan điểm đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt của các tổ chuyên môn như là một trong những biện pháp góp phần đổi mới công tác quản lý của BGH nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho nhà trường trong các năm học tiếp theo. 2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề. Để khắc phục những nhược điểm, phát huy đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của tổ chuyên môn trong trường THPT, chúng tôi đã thực hiện các biện pháp sau: *Biện pháp thứ nhất: Lập kế hoạch và triển khai thực hiện a) Nhà trường phải lưu trữ đầy đủ các văn bản chỉ đạo về hoạt động dạy học và các qui chế chuyên môn. Phân công rõ trách nhiệm trong việc triển khai các văn bản này đến các tổ trưởng và giáo viên một cách đầy đủ, kịp thời. Đối với các văn bản về qui chế chuyên môn do ngành quy định thì giao cho Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn triển khai cho tất cả giáo viên trong phiên họp chung toàn trường. Đối với các loại văn bản chỉ đạo về giảng dạy từng bộ môn cụ thể thì giao cho tổ trưởng chuyên môn triển khai thực hiện. Ngoài ra trong phòng họp của giáo viên, có một số chỗ khá thuận lợi để niêm yết các văn bản chuyên môn quan trọng hay sử dụng; các văn bản chuyên môn mới để cán bộ, giáo viên tiện theo dõi học tập và thực hiện. b) Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn lập kế hoạch kịp thời cho các hoạt động chuyên môn chung toàn trường trong từng tháng, học kỳ và cả năm học, dành thời gian hợp lý cho các tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn sinh hoạt. Đây là công việc rất quan trọng trong việc xác định hướng và mục tiêu chuyên môn phải đạt được nhằm hoàn thành các nhiệm vụ mà Sở Giáo dục Đào tạo và Hội nghị viên chức đầu năm học đề ra. Ngoài công việc thông thường mà người cán bộ quản lý phải làm là: lập kế hoạch cho phần việc được phụ trách trong cả năm học, từng học kỳ, từng tháng, thì một phần việc rất quan trọng là lập được kế hoạch cụ thể trong việc sử dụng thời gian của mỗi ngày thứ 7 trong tuần. Ở trường chúng tôi từ khi thành lập đến nay đã bố trí thời gian trong ngày thứ 7 hàng tuần như sau: Trang 8 + Chiều thứ 7 tuần thứ nhất trong tháng dành cho Họp hội đồng sư phạm đầu tháng. + Chiều thứ 7 tuần thứ 3 trong tháng dành cho các tổ chức đoàn thể trong nhà trường sinh hoạt. + Chiều thứ 7 tuần thứ hai và thứ tư trong tháng: Họp triển khai kế hoạch chuyên môn và sinh hoạt tổ chuyên môn bao gồm các công việc: Thao giảng, dự giờ, góp ý giờ dạy; triển khai các chuyên đề về phương pháp dạy – học; kiểm tra hồ sơ chuyên môn định kỳ; thảo luận nội dung các đề kiểm tra, bài giảng và rút kinh nghiệm cho các bài tiếp theo… Chính vì vậy các tổ, nhóm chuyên môn luôn có quĩ thời gian cố định, chủ động trong việc bồi chuyên môn nghiệp vụ cho các tổ viên. * Biện pháp thứ hai: Tổ chức tốt việc kiểm tra đánh giá học sinh. a) Tổ chức kiểm tra định kỳ chung toàn trường: Kiểm tra và đánh giá kiến thức học sinh là một công việc rất quan trọng, là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác chỉ đạo chuyên môn trong nhà trường. Giáo viên và các tổ chuyên môn phải làm tốt công tác này, việc tổ chức kiểm tra định kỳ phải đạt được các mục đích và yêu cầu sau: Nội dung kiểm tra phải phù hợp với chương trình và chuẩn kiến thức kỹ năng. Đề kiểm tra không quá tải, phù hợp với các đối tượng học sinh (giỏi, khá, trung bình, yếu). Đề kiểm tra phải đảm bảo tính khách quan, cẩn mật, có ma trận đề rõ ràng, thống nhất trong tổ. Chấm bài tập trung hoặc chấm chéo cũng phải đãm bảo chính xác, đúng theo đáp án, biểu điểm. Chống hiện tượng chấm bài cảm tính, qua loa hay quá khắt khe; có nhận xét đối với bài kiểm tra tự luận. Trả bài kịp thời, có sửa chữa để học sinh thấy được kiến thức thực tế của mình. Giáo viên, tổ chuyên môn và nhà trường nắm bắt được kịp thời chất lượng học tập của học sinh. Từ đó có các biện pháp chỉ đạo thích hợp nâng cao chất lượng dạy - học. Sau khi trả bài kiểm tra xong, tổ phải thống kê kết quả của các lớp, rút kinh nghiệm trong tổ về chất lượng bài làm, đồng thời có kế hoạch cho bài kiểm tra tiếp theo. Việc tổ chức kiểm tra theo hướng “3 chung” phải đảm bảo qui chế chuyên môn, nhưng phù hợp với tâm lý của học sinh, tránh căng thẳng, nặng nề. Có như vậy kết quả kiểm tra mới phản ánh đúng trình độ thực tế của học sinh theo đúng yêu cầu, mục đích giáo dục. Hiện nay nhà trường chỉ thực hiện kiểm tra theo hướng “3 chung”trong kì thi khảo sát và học kì. Để thực hiện được mục đích yêu cầu về kiểm tra đánh giá như đã trình bày ở trên, chúng tôi tiến hành kiểm tra định kỳ thống nhất chung toàn trường như sau. + Bước 1: Trang 9 Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng coi kiểm tra chung gồm có ban lãnh đạo và giám thị coi thi Hiệu phó chuyên môn lập kế hoạch kiểm tra định kỳ chung và được thông báo ngay từ đầu mỗi học kỳ để giáo viên và các tổ chuyên môn chủ động trong công việc thực hiện chương trình và chuẩn bị cho công việc ra đề. Lập kế hoạch tổ chức kiểm tra với quĩ thời gian là 3 tiết của buổi sáng và chiều thứ 7 hàng tuần (Khi cao điểm có thể vận dụng thêm các tiết sinh hoạt và chào cờ của ngày thứ hai) với số lượng phòng học hiện có của trường tối đa 14 phòng/buổi có thể đảm bảo đủ yêu cầu cho mỗi xuất kiểm tra; đồng thời theo trọng tâm của công tác dạy - học từng năm. Do điều kiện cơ sở vật chất của trường còn hạn chế nên các bài kiểm tra định kì thường kiểm tra theo đơn vị lớp, còn kiểm tra học kì và khảo sát thì để khách quan, công bằng trong việc đánh giá học sinh nhà trường lập danh sách phòng thi theo A,B,C theo từng khối lớp và mỗi phòng thi có 24 học sinh theo đúng yêu cầu của Sở Giáo duc & Đào tạo. Tất cả các bài kiểm tra chung, kiểm tra học kỳ đều được cắt phách, đánh mã số … + Bước 2: Sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn và ra đề kiểm tra: Trước khi kiểm tra ít nhất là một tuần, tổ chuyên môn phải thống nhất được mục đích yêu cầu; các đơn vị kiến thức cơ bản cần được kiểm tra đánh giá và thông báo nội dung này đến tất cả học sinh trong lớp để học sinh chủ động ôn tập. Họp tổ, nhóm chuyên môn để thống nhất cách thức ra đề; mỗi giáo viên dạy ra một đề tham khảo với nội dung bám theo chuẩn kiến thức kỹ năng của Bộ GDĐT; đầy đủ ma trận, đề thi , đáp án và biểu điểm nộp cho tổ trưởng chuyên môn. Trên cơ sở đó Phó Hiệu trưởng hoặc tổ trưởng chuyên môn, có chuyên môn đào tạo đúng với môn kiểm tra, chịu trách nhiệm chọn đề kiểm tra chính thức. Tất cả các đề kiểm tra định kỳ đều phải theo quy định chung của Bộ GDĐT và Sở GDĐT cụ thể là: Môn Lý, Hóa, Sinh là trắc nghiệm; môn Anh văn: Vừa trắc nghiệm, vừa tự luận ; còn các môn còn lại là tự luận. + Bước 3: Tổ chức coi kiểm tra. Chúng tôi xác định việc tổ chức coi kiểm tra chung theo định kỳ là nhiệm vụ quan trọng của toàn Hội đồng sư phạm. Ban lãnh đạo hội đồng kiểm tra phải có kế hoạch tổ chức chặt chẽ để mọi giám thị thực hiện đúng quy chế và đều tay ở các phòng thi. Việc coi kiểm tra phải thực sự nghiêm túc, đúng qui chế; để nhà trường và tổ chuyên môn có thể dựa vào kết quả này vừa kiểm tra việc giảng dạy của Thầy vừa kiểm tra việc học của học sinh để kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy và học. Do vậy việc coi kiểm tra chung được thực hiện chặt chẽ theo thông tư 04 của Bộ GDĐT và yêu cầu tất cả CB và giáo viên tự giác thực hiện. Chức năng của từng thành viên trong hội đồng phải được phát huy và làm đúng theo quy định. Quy trình đánh số báo danh, gọi thí sinh vào phòng thi, phát đề trắc nghiệm, quá trình coi thi được phổ biến học tập và thực hiện chu tất. Các buổi thi đều có kiểm tra giám sát và rút kinh nghiệm Với cách tổ chức và quản lý như trên đã tạo được không khí nghiêm túc Trang 10 trong kiểm tra, kích thích tinh thần cố gắng học tập của học sinh, thuận tiện cho việc theo dõi chỉ đạo của Ban giám hiệu và tổ chuyên môn. + Bước 4: Giai đoạn chấm, trả bài: Tổ trưởng chuyên môn phân công giáo viên chấm bài theo các phòng thi (đã cắt phách), tổ chức học đáp án, thống nhất biểu điểm, chấm thử sau đó mới phát bài cho giáo viên. Giáo viên chấm đúng biểu điểm đã thống nhất, mỗi bài chấm đều ghi điểm con từng phần, rồi ghi điểm trên bài bằng số, bằng chữ, vào điểm theo danh sách phòng thi. Giáo viên bộ môn xem lại bài làm của học sinh lớp mình dạy để nắm bắt được chất lượng của học sinh mình, đồng thời kiểm tra lại tính chính xác trong việc chấm bài của đồng nghiệp. Nếu phát hiện chấm sai, chấm sót theo biểu điểm thì học sinh được quyền phúc khảo nộp cho ban giám hiệu. Bộ phận chuyên môn tổ chức chấm lại theo quy định và điểm phúc khảo là điểm cuối cùng. Giáo viên bộ môn trả bài cho học sinh theo qui định của phân phối chương trình (nếu có), hoặc trả bài cho học sinh chậm nhất sau 2 tuần sau kiểm tra. Sau khi trả bài giáo viên bộ môn nhập ngay điểm vào sổ điểm lớp và vào cổng thông tin điện tử để nhà trường quản lý điểm. + Bước 5: Giai đoạn rút kinh nghiệm Để phục vụ cho việc theo dõi, lưu trữ, rút kinh nghiệm về chất lượng dạy học sau mỗi lần kiểm tra chúng tôi in bảng thống kê kết quả từng bài kiểm tra định kỳ và bài kiểm tra cuối học kỳ theo từng khối lớp giao cho tổ chuyên môn lưu trữ, phục vụ cho việc sinh hoạt tổ nhóm. Chúng tôi đã chỉ đạo trong họp tổ chuyên môn phải rút kinh nghiệm qua từng bài kiểm tra: từ khâu ra đề kiểm tra, coi và chấm bài, kết quả bài làm của học sinh. Từ đó các giáo viên trong tổ, nhóm cùng nhau trao đổi thống nhất (nội dung, phương pháp, yêu cầu) trong việc dạy các bài tiếp theo nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy - học. b) Đối với các bài kiểm tra thường xuyên và các bài kiểm tra không tập trung: Tất cả các bài kiểm tra thường xuyên (kiểm tra 15 phút) và các bài kiểm tra không tập trung, không có trong kế hoạch kiểm tra chung thì giáo viên bộ môn chủ động tổ chức kiểm tra theo kế hoạch của tổ chuyên môn; đề kiểm tra do giáo viên bộ môn ra, sau khi kiểm tra xong thì lưu đề và đáp án tại hồ sơ của tổ, nhóm chuyên môn. Với cách làm như thế này, dù không được kiểm tra chung, nhưng việc tổ chức kiểm tra viết thường xuyên (15 phút trở lên) và các bài kiểm tra không tập trung của tất cả các bộ môn đều được chỉ đạo thống nhất về thời gian, nội dung và yêu cầu kiểm tra. Các đề và biểu điểm đáp án của các bài kiểm tra được lưu tại hồ sơ tổ chính là các tư liệu chuyên môn khá quan trọng để giáo viên trong tổ nhóm chuyên môn trao đổi học tập. Với các biện pháp trong chuỗi biện pháp thứ hai như tôi vừa trình bày đã Trang 11 đạt được những kết quả rất tích cực là: - Thực hiện được mục đích, yêu cầu của công tác kiểm tra, đánh giá học sinh. Kết quả đánh giá thể hiện chính xác trình độ và năng lực học tập của từng học sinh. Các hạn chế còn tồn tại khi còn kiểm tra riêng tại lớp hầu như được chấm dứt. Việc chấm bài theo cảm tính không còn, các tiêu cực trong việc đánh giá được khắc phục, học sinh các lớp trong cùng khối thấy công bằng khách quan; Dư luận đồng tình và đánh giá cao. - Việc kiểm tra đánh giá theo hướng chỉ đạo trên đã thúc đẩy được các tổ, nhóm chuyên môn có nhiều ý kiến tích cực thiết thực trong sinh hoạt góp phần không nhỏ cho việc nâng cao chất lượng dạy - học. * Biện pháp thứ ba: Tổ chức học tập chuyên đề dạy - học, thi giáo viên giỏi cấp trường. Đây là một hoạt động rất quan trọng của tổ, nhóm chuyên môn, điều này càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong giai đoạn hiện nay; thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, và phương pháp dạy - học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tư duy độc lập của học sinh đồng thời phát triển theo hướng đánh giá nhận thức thay cho việc đánh giá kiến thức như trước đây. Về phía nhà trường: phân công, theo dõi, động viên giáo viên thực hiện tốt công tác học tập bồi dưỡng thường xuyên trong hè và trong cả năm học. Nhà trường chỉ đạo trong năm học mỗi tổ, nhóm chuyên môn thực hiện 1 chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học. Tổ, nhóm phân công cá nhân phụ trách, trình bày nội dung trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, tất cả giáo viên trong tổ đóng góp xây dựng thành chuyên đề chung của tổ để áp dụng. Chúng tôi luôn yêu cầu các tổ chuyên môn thực hiện tốt kế hoạch "Dự giờ theo chỉ đạo của chuyên môn". Hàng tuần tổ trưởng chuyên môn lên kế hoạch và phân công nhóm giáo viên dự giờ đồng nghiệp theo thời khoá biểu chính khoá, nhằm tăng cường trao đổi, rút kinh nghiệm trong giảng dạy, đặc biệt là các bài khó dạy, các dạng bài quan trọng. Chúng tôi chỉ đạo mỗi giáo viên mỗi tháng dự ít nhất 4 tiết và dự liên tục cho hết số giáo viên trong tổ nhưng cuối năm học phải đảm bảo có ít nhất 18 tiết. Những năm học về trước viêc thao giảng cấp trường được tổ chức theo hình thức có dạy có hội giảng. Kế hoạch năm học của nhà trường xác định thời gian hội giảng (tháng 11), hình thức hội giảng “vòng tròn” (1GV dạy, tất cả gv dự đều là giám khảo, sau đó cộng điểm và đánh giá). Giáo viên lên lớp 1 tiết, cả tổ chấm nhận xét đánh giá tiết dạy. Kết quả : có 80% giáo viên thao giảng đạt giỏi. Từ năm học 2013-2014 đến nay hội thi GV dạy giỏi cấp trường thực hiện theo điều lệ hội thi giáo viên giỏi ban hành theo Thông tư 21/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục Đào tạo. Trên cở sở đó nhà trường lập kế hoạch hội thi thành lập ban chỉ đạo, ban giám khảo cho các môn.Triển khai kế hoạch đến các tổ chuyên môn và giáo viên từng bước thực hiện. Theo điều lệ năm học 2015-2016 có 13 giáo viên đủ điều kiện dự thi. Trang 12 Kết quả: +Vòng 1(Thi năng lực- hình thức thi vấn đáp) có 13/13 GV đủ điểm vào vòng 2 + Vòng 2 Thi thực hành (dạy 2 tiết) 1 tiết do GV chọn; 1 tiết do giám khảo chọn có 10/13 GV đạt giỏi và tham gia giáo viên giỏi cấp tỉnh. Việc tổ chức hội giảng, hội thi nghiêm túc giúp cho giáo viên và các tổ nhóm chuyên môn “nhận ra chính mình” và biết mình đang đứng ở đâu về lĩnh vực chuyên môn, để từng người tự điều chỉnh, tự học hỏi, các tổ chuyên môn cũng có căn cứ để tự bồi dưỡng. Mặt khác, việc chấm thi giáo viên giỏi nghiêm túc góp phần xóa đi những tư tưởng “tự cao tự đại” (nhất là ở giáo viên trẻ) thường cho mình là người có nhiều kiến thức ở nhà trường sư phạm mà quên đi thực tế hiện tại. Sau hội thi những giáo viên chưa đạt giỏi được góp ý thẳng thắn và chân tình, những giáo viên này đã nghiêm túc tiếp thu, tích cực học hỏi sửa chữa để có những tiến bộ ở cuối năm học. * Biện pháp thứ tư: Chỉ đạo việc nâng cao chất lượng họp tổ chuyên môn Nhà trường lên lịch họp tổ nhóm chuyên môn ngay từ đầu học kỳ đảm bảo đúng yêu cầu: 1 tháng tổ chuyên môn họp 2 lần vào chiều thứ 7 tuần 2 và 4 của tháng. Nội dung họp tổ chuyên môn bao gồm: Nội dung mang tính chất hành chính như thi đua, kỷ luật, nề nếp ... chỉ được chiếm không quá 1/3 thời gian họp tổ của lần họp thứ 1; 2/3 thời gian còn lại và lần họp tổ thứ 2 là họp tổ chuyên sâu vào các nội dung liên quan trực tiếp đến dạy - học như rút kinh nghiệm dự giờ, học tập chuyên đề, cách giảng dạy bài dài, khó, bàn các biện pháp nâng cao chất lượng dạy - học; thống nhất việc ra đề kiểm tra định kỳ theo yêu cầu của nhà trường (nếu có). Xem xét việc thực hiện chương trình, thống nhất từng tiết dạy của tuần tiếp theo về nội dung, phương pháp, đồ dùng dạy học. Rút kinh nghiệm qua bài kiểm tra thường xuyên (15 phút) và kiểm tra định kỳ (45 phút trở lên), kiểm tra học kỳ. Từ đó có phương pháp dạy - học phù hợp nhằm nâng cao chất lượng. Thống nhất kiến thức trọng tâm của từng chương, phần. Bàn bạc thực hiện bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu… Sổ ghi biên bản họp tổ, nhóm chuyên môn cũng được chuẩn bị, in sẵn phát cho mỗi nhóm chuyên môn 1 quyển: "Sổ sinh hoạt chuyên môn" và coi đây là minh chứng quan trọng để đánh giá chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn . *Biện pháp thứ năm: Tin học hóa việc quản lý chất lượng học tập của học sinh để cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác kết quả cho tổ và nhóm chuyên môn. Từ năm học 2011 – 2012 chúng tôi đã sử dụng phần mềm quản lý chất lượng học tập của học sinh (Cổng thông tin điện tử). Cho đến nay sau gần 4 năm sử dụng, phần mềm quản lý này đã ngày càng được hoàn thiện và phục vụ rất hữu ích cho công tác quản lý, chỉ đạo chuyên môn của nhà trường. Nội dung của phần mềm này rất phong phú, tiện lợi và hữu ích; nội dung cơ bản phục vụ cho hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn, cụ thể là: Thống kê kết quả kịp thời ngay khi giáo viên nhập điểm các bài kiểm tra Trang 13 thường xuyên, kiểm tra định kỳ của từng giáo viên, từng khối lớp và toàn trường. Chúng tôi cung cấp các bản thống kê này cho tổ và nhóm chuyên môn để phục vụ cho việc sinh họat tổ, nhóm để rút kinh nghiệm kịp thời. Mặt khác chương trình cộng điểm trung bình môn cả học kỳ, cả năm của giáo viên, của lớp. Xếp loại học lực của học sinh; thống kê kết quả lên lớp, thi lại, ở lại Việc quản lý này đảm bảo tính chính xác trong cộng điểm, khách quan trong đánh giá, không còn hiện tượng giáo viên tùy tiện sửa điểm cho học sinh theo tác động của phụ huynh. *Biện pháp thứ sáu: Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức sơ kết học kỳ, tổng kết năm một cách khoa học kịp thời. Trong quá trình chỉ đạo hoạt động dạy và học, người cán bộ quản lý phải luôn chú ý đến việc phát huy dân chủ, phát huy trí tuệ của tập thể. Vì có thể nói: người dạy học là giáo viên – người đánh giá học sinh cũng là giáo viên. Do đó trong quá trình chỉ đạo hoạt động dạy và học, cán bộ quản lý giáo dục phải luôn chú ý lắng nghe ý kiến đóng góp xây dựng của cán bộ, giáo viên. Đồng thời xếp thời gian một cách khoa học hợp lý để mỗi thầy cô giáo tự đánh giá công tác đã làm được trong từng học kỳ, từ đó đề ra các biện pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong học kỳ tiếp theo. Sau đó mỗi tổ chuyên môn họp sơ kết học kỳ và đề ra kế hoạch nâng cao chất lượng dạy học. Trên cơ sở kế hoạch của giáo viên, của tổ chuyên môn, ban giám hiệu xây dựng kế hoạch và các biện pháp chính nhằm nâng cao chất lượng dạy học cho học kỳ tiếp theo. Đối với học kỳ I công việc này thường hoàn thành trong tuần 18 và nửa đầu của tuần 19. Với cách làm này chúng tôi không áp đặt chỉ tiêu cho từng giáo viên nhưng vẫn phát huy tốt phong trào thi đua dạy và học đi vào thực chất, không chạy theo hình thức. 2.4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm. Từ khi thực hiện các biện pháp như vừa trình bày ở trên, hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn, và kết quả dạy học có nhiều sự chuyển biến tích cực, cụ thể như sau: Hoạt động của tổ nhóm chuyên môn ngày càng có chất lượng, không còn mang tính chất giải quyết sự vụ, công việc hành chính đơn thuần, mà tập trung chủ yếu vào đặc trưng của từng môn học để nâng cao chất lượng dạy - học. Nội dung công việc của tổ, nhóm chuyên môn tuy nhiều song nhờ có các loại sổ sách, biểu mẫu phù hợp (như đã trình bày) in sẵn, phát cho từng tổ, nhóm do đó khá thuận tiện, đơn giản trong việc lưu trữ các nội dung chuyên môn quan trọng liên quan đến dạy học, giúp cho lãnh đạo nhà trường dễ theo dõi, nắm bắt kịp thời chất lượng dạy- học, từ đó có kế hoạch chỉ đạo cho phù hợp. Xây dựng được nề nếp hoạt động chuyên môn chung toàn trường song vẫn tạo được tính chủ động phát huy sáng tạo trong hoạt động của từng tổ, nhóm chuyên môn phù hợp với đặc trưng của bộ môn. Chất lượng dạy học của trường ngày càng được nâng cao và củng cố vững Trang 14 chắc. Xin nêu một vài số liệu của trường chúng tôi trong các năm gần đây. *Về phía giáo viên: + Số giáo viên được công nhận GV giỏi cấp trường: Năm học 2013-2014 là 05 GV; năm học 2014-2015 là 10 GV và năm học này là 13 GV. + Số giáo viên được công nhận GV giỏi cấp tỉnh: lần V là 01 GV; lần VI là 05 GV và lần VII là 03 GV. + Số lần KT theo hướng chung đề: Năm học 2013-2014 đạt 50% số bài kiểm tra; năm học 2014-2015 đạt 80% số bài kiểm tra và năm học đạt hơn 90% số bài kiểm tra. + Đã huy động gần 100% giáo viên tham gia ra đề, đảm bảo theo đúng yêu cầu của Bộ và Sở hướng dẫn. + 100% giáo viên chấm điểm và vào điểm ở sổ điểm và cổng thông tin điện tử đúng thời gian qui định. + 100% giáo viên lên kế hoạch giảng dạy, kế hoạch sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học ở trang thông tin điện tử của đơn vị đúng thời gian qui định. + Các tổ chuyên môn lên kế hoạch năm, tháng, tuần cũng như các kế hoạch chuyên môn khác như: Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, kế hoạch ôn tập thi, kế hoạch ngoại khóa, kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên và kế hoạch khác đúng thời gian và đã triển khai kịp thời đạt hiệu quả cao. *Về phía học sinh: + Số học sinh giỏi cấp tỉnh đã tăng lên từng năm: Năm học 2013-2014 là 11 em; năm học 2014-2015 là 15 em GV và năm học này là 19 em và chất lượng giải cũng được cải thiện theo từng năm. + Số học sinh đạt các giải trong các cuộc thi do Sở GD&ĐT tổ chức cũng được cải thiện. + Vị thứ xếp loại về điểm vào đại học tăng vượt bậc: Năm học 2013-2014 đứng thứ 11; năm học 2014-2015 đứng thứ 6 trên 43 trường trong toàn tỉnh. Các kết quả, thành tích đạt được trong hoạt động dạy - học, góp phần khá lớn vào thành tích chung của nhà trường: Từ Năm học 2009 – 2010 đến nay trường đều đạt danh hiệu tiên tiến. ------------------------- ----------------------- Trang 15 3. KẾT LUẬN. 3.1. Khả năng áp dụng của SKKN. Đề tài đã được áp dụng ở trường THPT Vinh Xuân trong những năm qua và có hiệu quả rõ rệt ở từng năm học. Đề tài tuy không mới nhưng có nhiều vấn đề hay giúp cho người quản lý chỉ đạo chuyên môn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Chuyên môn luôn giữ vị trí then chốt hàng đầu trong nhiệm vụ chính trị của nhà trường, vì vậy trên thực tế không có người quản lý nào lại buông lỏng về chuyên môn. Nhưng thực hiện như thế nào để có hiệu quả còn phụ thuộc rất lớn vào năng lực lãnh đạo và bản lĩnh quyết đoán của người Hiệu trưởng. Những giải pháp được nêu ra trong bài viết đã được trải nghiệm thực tế và bước đầu có hiệu quả, chúng tôi tiếp tục áp dụng ở nhà trường THPT Vinh Xuân ở những năm về sau để từng bước nâng cao chất lượng dạyhọc 3.2. Bài học kinh nghiệm. Qua thực tiễn công tác, chúng tôi rút ra các bài học kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo chuyên môn trong trường trung học phổ thông. Cụ thể như sau. + Hiệu trưởng phải chỉ đạo bộ phận chuyên môn làm việc phải có kế hoạch, khoa học, kịp thời, sát với thực tế, từ đó mới tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động một cách khả thi. + Nhà trường cần bố trí thời gian một cách hợp lý, tương đối cố định để các tổ chuyên môn hoạt động. Cần có chỉ đạo, định hướng để họp tổ, nhóm chuyên môn, tránh sa đà vào giải quyết công việc mang tính chất hành chính, sự vụ; tập trung chủ yếu là các nội dung nhằm nâng cao chất lượng dạy - học. + Kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy- học là một trong công tác quan trọng nhất của người làm công tác quản lý, do vậy cần tập trung xây dựng và có nhiều biện pháp phù hợp để kết quả kiểm tra phản ánh đúng thực chất. Từ đó mới có các giải pháp đúng, khoa học nhằm nâng cao chất lượng dạy học. + Qua mỗi hoạt động, trong từng giai đoạn cần tổ chức rút kinh nghiệm kịp thời, từ đó điều chỉnh phương pháp, biện pháp cho phù hợp. + Chỉ đạo và nâng cao chất lượng họp tổ, nhóm chuyên môn để nâng cao chất lượng dạy học là công tác quan trọng thường xuyên của người làm công tác quản lý trường học. + Nhà trường cần soạn thảo sẵn các loại hồ sơ, biểu mẫu một cách khoa học để thuận lợi cho giáo viên và tổ nhóm chuyên môn sử dụng cũng như thuận lợi cho việc kiểm tra đánh giá của lãnh đạo. Trên đây chỉ là một số kinh nghiệm bước đầu mà tôi đã thực hiện trong quá trình chỉ đạo hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn trong năm học có hiệu quả. Trang 16 Bài viết chắc còn thiếu sót và chưa đầy đủ, mong đồng nghiệp cùng tham khảo và góp ý. NGƯỜI THỰC HIỆN TRẦN NGỌC PHƯỚC Trang 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường THPT ban hành kèm theo Quyết định số 80/2008/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. 3. Dự thảo Hướng dẫn sử dụng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THPT (theo Quyết định số 80/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THPT Trang 18 MỤC LỤC 1. LÝ DO CHON ĐỀ TÀI...................................................................................1 2. PHẦN NỘI DUNG .........................................................................................3 2.1. Những vấn đề lí luận chung ......................................................................3 2.1.1. Vị trí của tổ chuyên môn:.................................................................. 3 2.1.2. Chức năng tổ chuyên môn ................................................................3 2.1.3. Nhiệm vụ tổ chuyên môn .................................................................. 3 2.1.4. Vai trò của tổ trưởng chuyên môn ....................................................4 2.1.5. Sinh hoạt tổ chuyên môn................................................................... 5 2.1.6. Mối quan hệ giữa tổ trưởng với BGH và tổ chức khác ......................5 2.2. Thực trạng hoạt động của các tổ chuyên môn ............................................5 a. Những thuận lợi và khó khăn .................................................................. 6 b. Nguyên nhân dẫn đến tình hình đó .........................................................7 2.3. Các biện pháp đã thực hiện ........................................................................8 * Biện pháp thứ nhất: ......................................................................................8 * Biện pháp thứ hai: ........................................................................................9 * Biện pháp thứ ba: ....................................................................................... 12 * Biện pháp thứ tư: ........................................................................................ 13 * Biện pháp thứ năm: .................................................................................... 13 * Biện pháp thứ sáu: ...................................................................................... 14 2.4. Hiệu quả của SKKN ................................................................................ 14 3. KẾT LUẬN.................................................................................................. 16 3.1. Khả năng áp dụng .................................................................................. 16 3.2. Bài học kinh nghiệm............................................................................... 16 *Tài liệu tham khảo .................................................................................... 18 *Mục lục .................................................................................................... 19 Trang 19 NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI Vinh Xuân, ngày 25 tháng 3 năm 2016 CỦA TỔ CHUYÊN MÔN Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. NHẬN XÉT:………………………………… ……………………………………………….. (Ký và ghi rõ họ tên) ……………………………………………….. ……………………………………………….. ……………………………………………….. ……………………………………………….. ĐIỂM:………………………………….. XẾP LOẠI: ……………………………. TỔ TRƯỞNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KH-SK CỦA ĐƠN VỊ CỦA HỘI ĐỒNG KH-SK NGÀNH GD&ĐT NHẬN XÉT:………………………………… ……………………………………………….. ……………………………………………….. ……………………………………………….. ……………………………………………….. ……………………………………………….. ĐIỂM:………………………………….. XẾP LOẠI: ……………………………. CHỦ TỊCH HĐ KH-SK CỦA ĐƠN VỊ NHẬN XÉT:………………………………… ……………………………………………….. ……………………………………………….. ……………………………………………….. ……………………………………………….. ……………………………………………….. ĐIỂM:………………………………….. XẾP LOẠI: ……………………………. CHỦ TỊCH HĐ KH-SK NGÀNH GD&ĐT Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng