LỜI NÓI ĐẦU
Môn học này tưởng chừng như khô khan nhưng nếu những ai yêu
thích dạy môn học này thì đây lại là môn học khá hấp dẫn và mang lại
nhiều ích lợi cho học sinh. Sự yêu thích môn học được tạo bởi nhiều cách
khác nhau và có một lý do không thể phủ nhận đó là từ người giáo viên
trực tiếp giảng dạy các em. Từ những bài giảng hấp dẫn và sự tận tụy của
người giáo viên,học sinh sẽ hứng thú học tập tốt,tạo cho các em niềm say
mê môn học. Từ sự say mê,hứng thú học tập chất lượng học tập môn học
sẽ được nâng cao. Từ đó các tiết học của các em sẽ trở nên tự nhiên, sáng
tạo, có hiệu quả. Xuất phát từ những suy nghĩ trên, tôi mạnh dạn đưa ra
“Một số biện phápđể dạy tốt phân môn Luyện từ và câu Lớp 3A Trường
Tiểu học Nguyễn Viết Xuân”.
Mặc dù tôi đã cố gắng nhiều song chắc rằng đề tài vẫn còn nhiều
thiếu sót, tôi kính mong được sự góp ý của quý thầy cô giáo để đề tài được
hoàn thiện hơn.Tôi xin chân thành cảm ơn.
PHẦN MỞ ĐẦU :
1.1 Lý do chọn đề tài :
Ở bất kì một quốc gia nào cũng vậy, môn học về tiếng phổ thông là
một môn học quan trọng, nó chiếm một vị trí chủ yếu trong chương trình.
Ở nước ta, trong các tiết dạy môn Tiếng Việt, giáo viên cung cấp cho học
sinh những tri thức khoa học về ngôn ngữ, từ các loại câu và các dấu
câu,phong cách học Tiếng Việt.
Trong chương trình môn Tiếng Việt ở tiểu học, luyện từ và câu được
tách thành một phân môn độc lập, nó có vị trí quan trọng như các phân
môn khác như : Tập đọc, Chính tả, Tập làm văn... Song ở lớp 3 tiết học
dành cho phân môn này rất ít (Chỉ có một tiết /tuần). Vì vậy giáo viên phải
biết bổ sung vào một tiết buổi chiều để tăng thời lượng cho phân môn này.
Khi dạy luyện từ và câu ở tiểu học chúng ta đều phải hướng tới ba mục tiêu
chính đó là : Cung cấp thêm vốn từ cho học sinh, giúp các em có thể sử
dụng từ ngữ một cách chính xác, học sinh biết sử dụng từ Tiếng việt để
giao tiếp văn hóa. Ở lớp ba kiến thức truyền thụ cho học sinh có nhiều kiến
thức liên quan tới lớp hai nên giáo viên phải nắm chắc kiến thức Luyện từ
và câu lớp hai. Các bài tập thường là những bài tập trừu tượng,giáo viên
phải hướng dẫn mẫu một phần bài tập, học sinh phải biết tư duy để làm
được các phần bài tập còn lại . Trong các môn tự nhiên Toán được coi là
môn học khó thì trong các môn xã hội thì phân môn Luyện từ và câu lại
được coi là phân môn vừa khô vừa khó. Đây là phân môn cả người dạy và
người học cảm thấy khó khăn khi truyền đạt cũng như khi lĩnh hội. Giáo
viên ngại dậy môn học này bởi đây là phân môn có nhiều tình huống sư
phạm nhất. Đôi khi tình huống năm ngoài dự đoán của người dạy. Học sinh
cũng thấy khi tìm từ và làm các bài tập cũng khó vì lượng kiến thức của
môn học rộng. Muốn làm được các bài tập của phân môn này học sinh
không chỉ học thuộc những kiến thức trong sách giáo khoa mà còn phải
hiểu biết rộng, phải nhớ được kiến thức cũ mà lớp hai đã học thì mới làm
tốt được các bài tập. Nhận thức rõ những lí do trên, tôi mạnh dạn đưa ra đề
tài “Một số biện pháp để dạy tốt phân môn Luyện từ và câu Lớp 3A
Trường Tiểu học Nguyễn Viết Xuân”. Rất mong sự quan tâm giúp đỡ của
quý thầy cô.
1.2 : Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài :
* Mục tiêu:
- Góp phần giúp học sinh lớp ba học tốt hơn nữa phân môn luyện từ
và câu trong môn Tiếng Việt.
- Giúp học sinh có hứng thú học tập phân môn Luyện từ và câu, từ
đó giúp các em học tốt các phân môn khác như phân môn Tập làm văn, Kể
chuyện... Và biết áp dụng vào thực tế cuộc sống.
* Nhiệm vụ :
- Đề xuất một số biện pháp và kinh nghiệm dạy học phân môn luyện
từ và câu ở lớp 3, Trường Tiểu học Nguyễn Viết Xuân.
- Biết áp dụng các biện pháp đã đề xuất vào quá trình giảnh dạy phân
môn luyện từ và câu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu :
Đề tài được thực hiện khảo sát trên đối tượng học sinh lớp 3, Trường
Tiểu học Nguyễn Viết Xuân, Thị trấn EaPôk, huyện CưMgar, Đắc Lắc ,
năm học 2013-2014và năm học 2014-2015.
1.4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu :
- Học sinh lớp 3, Trường Tiểu học Nguyễn Viết Xuân
- Chương trình phân môn luyện từ và câu lớp hai và lớp ba.
1.5. Phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp giảng giải
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp thực nghiệm
II. PHẦN NỘI DUNG
II.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Nói và viết là điều không xa lạ đối với bất cứ người nào, song nó lại
hết sức phức tạp, dùng từ và câu để nói, viết thế nào cho đúng, cho hay là
một việc không phải dễ. Chính vì điều này nên luyện từ và câu được đánh
giá là phân môn khó trong môn Tiếng Việt ở bậc Tiểu học. Khi học luyện
từ và câu người học phải vận dụng tổng hợp rất nhiều kiến thức và kĩ năng
đã có ở những lĩnh vực, những phạm vi khác nhau vào thực hiện các nhiệm
vụ học tập. Dạy luyện từ và câu ở lớp ba, người giáo viên phải thực hiện
được các nhiệm vụ như sau:
1. Mở rộng vốn từ theo các chủ điểm trong Sách giáo khoa.Đây là
vốn từ cần thiết và thường dùng mỗi chủ điểm.
2. Ôn luyện để nắm chắc hơn một số kiến thức và kĩ năng đã học ở
lớp 2:
- Về từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt động, từ chỉ đặc điểm,
- Về cái loại câu Ai (con gì,cái gì) là gì? , Ai làm gì ?, Ai thế nào?,
- Về một số thành phần trong câu (trả lời câu hỏi Khi nào ? ở đâu?
Như thế nào ? Vì sao ? Để làm gì ? Bằng gì ?)
- Về các các dấu câu như dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi...
3. Hình thành kiến thức sơ giản về biện pháp so sánh và biện pháp
nhân hóa, về các dấu hỏi, dấu chấm than, dấu hai chấm, đồng thời luyện
tập để bước đầu có các kĩ năng về :
- Phân tích và cảm nhận được tác dụng, hiệu quả của các biện pháp
so sánh, nhân hóa.
- Bước đầu biết dùng các biện pháp so sánh và nhân hóa.
- Biết dùng các dấu câu như dấu hỏi,dấu chấm than, dấu hai chấm.
4. Bồi dưỡng tình cảm quý trọng Tiếng Việt, thói quen dùng từ và
câu đúng, có ý thức sử dụng Tiếng Việt trong giao tiếp đạt được phẩm chất
văn hóa.
II.2. THỰC TRẠNG TRONG GIẢNG DẠY PHÂN MÔN
LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 3 :
a.Thuận lợi - khó khăn
* Thuận lợi:
+ Đối với giáo viên :
Cơ sở vật chất tốt, thiết bị dạy học đầy đủ, giáo viên tận tụy luôn tìm
tòi những phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh để giảng dạy.
+ Đối với học sinh :
- Đa số học sinh địa bàn gần trường, một nửa số học sinh là học sinh
dân tộc nhưng các em cũng đã thành thạo tiếng phổ thông, các em có ý
thức học tập tốt.Học sinh đều chăm ngoan, ham tìm hiểu và có thái độ chủ
động tích cực trong học tập.
- Phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con em mình nên sách vở
,đồ dùng học tập đầy đủ.
- Các em đã được làm quen với phân môn Luyện từ và câu ở lớp 2 và
có nhiều kiến thức liên quan ở lớp 2 nên các em học tập có phần tự tin hơn.
* Khó khăn :
+ Đối với giáo viên :
-Hình thức để dạy một tiết luyện từ và câu còn đơn điệu, thiếu sáng
tạo, chưa thực sự sinh động cuốn hút học sinh.
- Trình độ của giáo viên chưa đồng đều, lượng kiến thức của phân
môn trong một tiết dạy còn nhiều bài tập. Khiến người dạy đôi lúc không
muốn sử dụng nhiều phương pháp mới như vấn đáp, gợi mở... Vì mất
nhiều thời gian,từ đó dẫn đến việc giáo viên nói nhiều,làm việc nhiều dẫn
đến hoạt động của cô,trò đôi lúc chưa nhịp nhàng. Học sinh chưa chưa phát
huy hết tính tích cực trong học tập.
- Giáo viên chưa có sách tham khảo thêm cho phân môn Luyện từ và
câu.Phân môn luyện từ và câu là một phân môn khó, kiến thức,khái niệm
trừu tượng là một phân môn có ít đồ dùng trực quan nhất vì thế càng làm
cho giáo viên gặp trở ngại trong giảng dạy nên hiệu quả tiết dạy chưa cao.
+ Đối với học sinh :
-Khả năng nhớ, hiểu và vận dụng kiến thức trong quá trình học tập
còn yếu.
- Các từ cần giải nghĩa đa số là từ Hán Việt nên học sinh khó hiểu,
khó giải nghĩa.
- Các từ, các thành ngữ, tục ngữ cần giải nghĩa, cần tìm có nghĩa gần
giống nhau, khiến cho học sinh khó phân biệt nghĩa của chúng.
- Ranh giới giữa các từ hoặc từ trong tiếng việt không mang tính xác
định, không dễ nhận biết nên các em còn thiếu tự tin khi học phân môn
này.
b. Thành công – hạn chế:
Sau một thời gian áp dụng những kinh nghiệm của bản thân vào các
tiết dạy luyện từ và câu. Tôi đã nhận thấy hiệu quả các tiết dạy có chuyển
biến tốt. Các em đã có hứng thú học phân môn luyện từ và câu hơn,giờ học
diễn ra tự nhiên,nhẹ nhàng, không khí học tập sôi nổi. Việc sử dụng từ ngữ
trong văn nói và viết của học sinh đã có nhiều tiến bộ. Các em tự tin trong
giao tiếp,học sinh dám bộc lộ những suy nghĩ của bản thân về những điều
mình đang thắc mắc trong các tiết học. Đó là những thành công ban đầu
của đề tài. Vì thời gian có hạn, đề tài chỉ dừng ở mức độ nghiên cứu các
giải pháp áp dụng đối với đối tượng là học sinh lớp 3A, Trường Tiểu học
Nguyễn Viết Xuân
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động :
- Như các phần trên tôi đã phân tích phân môn Luyện từ và câu được
coi là phân môn khô và rất khó. Đối với học sinh tiểu học, các em ở lứa
tuổi chưa có được vốn từ ngữ dồi dào trong khi đó các bài tập trong sách
giáo khoa lại khá phong phú, đa dạng nên so với đối tượng học sinh là khó.
Mặt khác giáo viên cũng có nhiều khó khăn trong việc giúp học sinh nắm
vững được các kiến thức cơ bản của từng bài để từ đó các em có thể phát
triển theo hướng làm thêm được các bài tập nâng cao.
- Học sinh chưa có hứng thú học tập phân môn này. Đa số các em
đều cho rằng Luyện từ và câu là môn học khó. Một số kiến thức còn trừu
tượng, khó hiểu, không gần gũi với học sinh. Phần lý thuyết cũng không có
học sinh chỉ được hiểu qua những bài tập làm mẫu của giáo viên rồi cảm
nhận và làm các bài tập còn lại vì thế học sinh thường ngại học phân môn
này.
II.3. CÁC GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÁC TIẾT DẠY LUYỆN TỪ VÀ CÂU:
a.Mục tiêu của giải pháp,biện pháp:
- Nhằm tìm ra các biện pháp phù hợp nhất để áp dụng vào đối tượng
học sinh của lớp mình giảng dạy. Cố gắng từng bước nâng cao chất lượng
các tiết dạy Luyện từ và câu.
- Luôn tìm tòi những phương pháp dạy học tốt nhất để học sinh hứng
thú học tập.
b.Nội dung và cách thực hiện biện pháp, giải pháp :
- Từ thực tế trên, tôi nhận thấy để thực hiện tốt yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh làm cho giờ học Luyện từ và câu trở nên “nhẹ nhàng hơn
, tự nhiên hơn , chất lượng hơn” theo hướng dẫn nhiệm vụ dạy học của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Qua quá trình nghiên cứu, tôi thấy để nâng cao
chất lượng dạy phân môn Luyện từ và câu và nâng cao chất lượng học của
học sinh,người giáo viên cần phải thực hiện tốt những biện pháp sau:
Biện pháp 1: Giáo viên cần nắm vững những nội dung cần dạy
học cho học sinh trong từng tiết học cũng như nội dung của bộ môn
xuyên suốt năm học:
Các dạng bài tập về từ : Học sinh tìm được từ và hiểu nghĩa của từ,
các bài tập về từ có mục đích mở rộng vốn từ, và cách dùng từ, rèn cách sử
dụng từ trong giao tiếp.
Ví dụ: Bài tập 2 trang 89 tập 1. Bài “ Mở rộng vốn từ quê hương”
muốn làm được bài tập này học sinh phải biết rõ nghĩa và cách dùng từ quê
hương và các từ khác đã cho.
Các dạng bài tập về các kiểu câu: Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào?
Học sinh phải nhận diện tìm câu theo từng kiểu câu trong đoạn văn.
Ví dụ : Bài tập 3 bài “ Mở rông vốn từ quê hương” trang 90 tập
1.Yêu cầu học sinh tìm những câu trong đoạn văn được viết theo mẫu Ai
làm gì? Giáo viên hướng dẫn học sinh cần tìm được câu như : “Cha làm
cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà,quét sân”.
Hướng dẫn học sinh tìm từng bộ phận của câu thuộc các kiểu câu
trên, yêu cầu học sinh chỉ ra mỗi bộ phân câu trả lời câu hỏi : Ai? hoặc làm
gì? Học sinh cần tìm bộ phận trả lời câu hỏi Ai? (là cha), và bộ phận trả lời
câu hỏi Làm gì ? là (làm cho tôi chiếc chổi quét nhà,quét sân). Từ đó học
sinh tìm được các câu Ai làm gì? còn lại trong đoạn văn.
Các dạng bài tập về các bộ phận trong câu.
Ví dụ: Bài tập 2 trang 16 tập 1.Bài : Mở rông vốn từ thiếu nhi- Ôn
tập câu Ai làm gì? Yêu cầu học sinh đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong
câu. Cây tre là hình ảnh thân thuộc của làng quê Việt Nam. Cần đối chiếu
với mẫu câu Ai, cái gì, Con gì,là gì? Để đặt câu hỏi là: Cái gì là hình ảnh
thân thuộc của làng quê Việt Nam?
Các dạng bài tập về dấu câu: Giáo viên phải cho học sinh biết tác
dụng của từng loại dấu câu từ đó học sinh có thể làm được dạng bài tập
phát hiện dấu câu dùng không đúng và sửa chữa.
Ví dụ : Bài tập 3,trang 36,tập 2.Học sinh đã phát hiện ra và chữa các
lỗi dùng sai khi bạn Hoa làm bài tập điền dấu câu vào ô trống. Ví dụ :
Người ta làm ra điện để làm gì. Câu này không dùng dấu chấm mà phải
dùng dấu ‘?’
Các dạng bài tập về biện pháp so sánh:
- Học sinh phải nhận diện được những sự vật được so sánh,những
hình ảnh so sánh những đặc điểm so sánh và những từ so sánh trong câu.
- Cảm nhận và nêu được tác dụng của so sánh.
- Tập đặt câu dùng hình ảnh so sánh (dựa vào các bức tranh để đặt
câu)
Ví dụ: Bài tập 3 trang 126 tập 1. Dựa vào bức tranh mặt trăng và quả
bóng , học sinh đặt được câu : Ông trăng tròn như quả bóng. Từ đó gợi ý
học sinh đặt được các câu khác có hình ảnh so sánh.
-Các dạng bài tập về nhân hóa:
Nhận diện biện pháp nhân hóa, cái gì được nhân hóa, nhân hóa bằng
cách nào.
Ví dụ: Bài tập 1 trang 8-9 tập 2. Yêu cầu học sinh cho biết con Đom
Đóm được gọi bằng gì? Và tính nết hoạt động của nó được tả bằng những
từ ngữ nào?Học sinh cần thấy ở bài thơ Anh Đon Đóm, con Đom Đóm
được gọi bằng từ (anh) và được tả bằng những từ ngữ vốn chỉ người như:
chuyên cần, lên đèn đI gác,đi rất êm,lo cho người ngủ đó chính là những từ
ngữ nhân hóa đom đóm,từ đó học sinh có thể viết được các câu văn có hình
ảnh nhân hóa cho các con vật,sự vật khác.
-Học sinh nêu được tác dụng của nhân hóa: làm cho câu văn sinh
động hơn từ đó để vận dụng khi nói và viết văn.
-Tập đặt câu có dùng nhân hóa:
Ví dụ: Bài tập 2 trang 127 tập 2. Yêu cầu học sinh viết đoạn văn
miêu tả bầu trời sáng sớm hoặc vườn cây, trong đó dùng nhân hóa.
Ví dụ: Trong đoạn văn tả vườn cây có học sinh đã viết : ( Những bác
nhãn cao tuổi,da đã nhăn nheo. )
Như vậy học sinh đã biết viết những câu có hình ảnh nhân hóa trong
đoạn văn.Khi học sinh làm xong các bài tập cần cho học sinh tự đọc lại lời
giải, tự nhận xét kết quả để nắm chắc kiến thức và kĩ năng,rút kinh nghiệm
cho các bài tập khác.Các bài tập về cùng một vấn đề thường được lặp lại
trong quá trình học và cả dạng bài tập cũng thường được lặp lại. Cho nên
nếu làm tốt và nắm chắc kiến thức,kĩ năng,cách làm ở một,hai lần đầu thì
có điều kiện thuận lợi để có thể làm được các bài tập cùng dạng hoặc về
cùng vấn đề ở những lần sau.Muốn đạt được những điều trên giáo viên
phải nắm chắc kiến thức không chỉ kiến thức ở lớp ba mà còn nắm chắc
kiến thức ở lớp hai học sinh đã được cung cấp.Từ đó chất lượng học tập
phân môn luyện từ và câu sẽ được nâng cao.
Biện pháp 2: Thường xuyên tạo ra những tình huống có vấn đề
trong tiết học,từ đó gây cho học sinh những bất ngờ thú vị khi học
phân môn này.
Ví dụ 1: Khi dạy bài so sánh trang 42,tập 1 tôi đố học sinh câu hỏi
Cái dấu hỏi giống như cái gì? (Học sinh trả lời: Cái dấu hỏi như vành tai
nhỏ). Từ đó tôi giới thiệu cho học sinh biết đây là câu có hình ảnh so sánh
bài học hôm nay các em sẽ được học bài “So sánh”.
Ví dụ 2: Khi dạy bài Luyện từ và câu: Bài So sánh - dấu chấm trang
24 tập 1.Trước khi vào bài tập 3: Đặt dấu chấm thích hợp trong đoạn văn
và viết hoa những chữ đầu câu, tôi nói: Trong bài cuộc họp của chữ viết
bạn Hoàng không biết dùng dấu chấm câu có đoạn bạn viết thế này : Tôi
gắn bảng phụ đoạn văn bạn Hoàng viết trên bảng và cho học sinh đọc “Chú
lính bướcvào đầu chú.đội chiếc mũ sắt dưới chân.Đi đôi đôi giày da trên
trán lấm tấm mồ hôi.” Cho học sinh nhận xét đoạn văn bạn Hoàng viết, bạn
dùng dấu chấm đúng hay sai? (Học sinh trả lời ‘Sai’) Giáo viên nói vậybây
giờ chúng ta sẽ giúp bạn Hoàng sửa lại dấu chấm câu cho đúng .
Tôi cho học sinh sửa dấu chấm câu cho đúng, học sinh sẽ sửa được
và cho học sinh đọc đoạn văn vừa sửa rồi so sánh với đoạn văn chưa sửa .
Khi học sinh đã sửa xong giáo viên hỏi : Nếu dùng dấu chấm không
thích hợp thì nghĩa của câu văn thế nào? (Nghĩa của câu văn sẽ khác đi làm
cho người đọc cảm thấy buồn cười). Từ đó học sinh sẽ thận trọng đặt dấu
câu,dấu chấm câu cho đúng ở các bài tập cùng dạng và vân dụng khi viết
văn.Những tiết học như thế sẽ sinh động hơn, học sinh cảm thấy hứng thú
học tập hơn.Như vậy tôi đã dùng phương pháp dạy học nêu vấn đề và đòi
hỏi học sinh phải giải quyết vấn đề cho những tình huống đặt ra.Tình
huống có vấn đề đóng vai trò quan trọng trong dạy học nêu vấn đề.Việc
giải quyết vấn đề trong tình huống cụ thể, học sinh nắm tri thức và phát
triển tư duy sáng tạo.Phương pháp này nhằm phát huy tính độc lập suy
nghĩ và tính sáng tạo của học sinh.
Biện pháp 3: Tạo thói quen sử dụng Từ điển Tiếng Việt cho các
em trong một số tiết Luyện từ và câu:
Đây là một tài liệu không thể thiếu trong tiết luyện từ và câu, từ việc
tra từ điển các em sẽ có thêm vốn từ tiếng việt phong phú hơn, nó giảm bớt
khó khăn cho các em khi học phân môn này, các em sẽ tự tin hơn và không
còn tâm lí ngại tìm từ.
Biện pháp 4: Thay đổi hình thức tổ chức dạy học thường xuyên:
Nếu giáo viên và học sinh chuẩn bị bài rất kĩ mà không có sự thay
đổi hình thức tổ chức dạy học thì các tiết học sẽ trở nên nhàm chán và hiệu
quả tiết dạy không cao.Vì thế tôi thường thay đổi các hình thức tổ chức học
tập.Khi thì hoạt động nhóm đôi, nhóm 4, khi hoạt động cá nhân. Khi tổ
chức trò chơi học tập.
Ví dụ: thi đua giữa các nhóm xem nhóm nào tìm được nhiều từ đúng
và nhanh.Khi hoạt động nhóm 4 các nhóm thường được thay đổi vị trí.Ví
dụ: 2 em bàn trước và 2 em bàn sau quay mặt về nhau, khi thì phát ra
những bông hoa có 4 màu (Xanh,đỏ,tím,vàng) giáo viên yêu cầu những em
có cùng màu hoa với nhau vào cùng một nhóm và học sinh sẽ rất hứng thú
thi đua học tập khi được ghép nhóm theo hình thức này.
Hoạt động nhóm đôi : Khi thì cho 2 em ngồi cùng bàn, khi thì cho
em bàn trên ngồi quay mặt với em bàn dưới, khi thì đánh số theo em số 1
và số 2 theo tường tổ và những em số 1 ở tổ này ghép với em số 1 ở tổ kia,
làm tương tự với các em số 2.3...
Biện pháp 5: Thường xuyên sử dụng phương pháp trò chơi học
tập:
-Học tập thông qua trò chơi là phương pháp có hiệu quả cao trong
dạy học phân môn Luyện từ và câu.Trò chơi học tập không chỉ nhằm vui
chơi giải trí mà còn góp phần củng cố kiến thức, kĩ năng học tập cho học
sinh
- Trò chơi học tập là một hình thức học tập bằng hoạt động hấp dẫn
học sinh, nó tạo cho các em ghi nhớ sâu hơn kiến thức vừa được học.
- Trò chơi học tập là hình thức tổng hợp trí tuệ giữa các đội chơi, đã
tổ chức chơi thì đội nào cũng muốn giành chiến thắng nên các em đều cố
gắng hết mình vì vậy kết quả học tập sẽ được nâng cao.
- Việc sử dụng trò chơi học tập làm cho tiết học giảm bớt phần khô
khăn tăng thêm phần sinh động,hấp dẫn. Những bài tập tổ chức chơi trò
chơi thường là các bài tập cuối tiết hoặc các bài tập dưới dạng củng cố mở
rộng kiến thức nó thưởng diễn ra khoảng 5 đến 6 phút.
Ví dụ : Tiết luyện từ và câu bài so sánh trang 42,tập 1.Chia 3 đội
chơi mỗi đội 3 em đại diện cho tổ chơi trò chơi tiếp sức học tập, 3 em trong
đội phải nối tiếp nhau mỗi em viết một câu có hình ảnh so sánh.Kết quả tôi
thấy các em viết được các câu có hình ảnh so sánh rất nhanh và rất hay.
Như vậy chỉ trong khoảng 5 phút các em đã viết được 9 câu câu văn có
hình ảnh so sánh mà còn tạo cho các em không khí thoải mái trong tiết học
mà khắc sâu được kiến thức mới học đồng thời giúp học sinh biết cách sử
dụng từ để viết câu có hình ảnh so sánh thành thạo. Tôi tin rằng những tiết
học như thế các em sẽ nhớ lâu hơn và mong muốn được tham gia các trò
chơi ở các tiết tiếp theo.
Biện pháp 6:Tạo tâm thế thoải mái cho các em trong học tập:
Tiết học được coi là thành công nếu tiết học đó học sinh có thể lĩnh
hội không chỉ nội dung chính trong sách giáo khoa mà còn mở rộng được
kiến thức mở rộng.Khi dạy tiết Luyện từ và câu tôi thường lấy thêm các
bài tập nâng cao ngoài sách giáo khoa cho học sinh làm với hình thưc
khuyến khích học sinh chứ không áp đặt nên các em rất thoải mái tiếp nhận
những bài tập làm thêm và làm có hiệu quả. Tôi luôn gần gũi giúp đỡ các
em làm tốt các bài tập từ đó học sinh đã hứng thú học phân môn này. Việc
giao tiếp với thầy cô,bạn bè của các em có phần tự tin rất nhiều.Các em áp
dụng vào viết văn cũng tốt hơn.
c. Điều kiện thực hiện biện pháp, giải pháp
- Lớp 3A đa số là học sinh người kinh, địa bàn các em đều ở gần
trưởng nên việc thông tin liên lạc với phụ huynh được thực hiện thường
xuyên. Phụ huynh đa số đã quan tâm đến việc học tập của con em mình
nên việc kết hợp giữa nhà trường và gia đình khá thuận lợi.
- Lớp 3Ađược học hai buổi trên ngày nên đã có thêm một tiết Luyện
luyện từ và câu để các em có điều kiện làm các bài tập mở rộng và nâng
cao.
d. Mối quan hệ giữa các biện pháp.
Các biện pháp tôi nêu trên đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,hỗ
trợ nhau, tạo cho các em tâm thế học tập tốt nhất. Học sinh được lĩnh hội
kiến thức một cách tự nhiên không gây áp lực học tập với học sinh. Đặc
biệt khi học phân môn Luyện từ và câu tiết học thành công một phần do
giáo viên sử dụng kết hợp nhiều giải pháp khác nhau từ đó phát huy được
lợi thế của từng giải pháp để hiệu quả tiết dạy tốt. Nhiều tiết dạy thành
công sẽ góp phần nâng cao chất lượng phân môn Luyện từ và câu cũng như
các phân môn khác.
e. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn
đề nghiên cứu:
Với những biện pháp trên, qua gần 2 năm thực hiện ở lớp 3A, trường
Tiểu học Nguyễn Viết Xuân, tôi nhận thấy :
-Tiết học Luyện từ và câu trở nên tự nhiên, hiệu quả hơn.
- Chất lượng các tiết dạy được nâng lên rõ rệt. Học sinh chủ
động,sáng tạo trong việc lĩnh hội kiến thức mới.
- Các em đã bộc lộ được trí tuệ, tài năng của mình trong khi làm các
bài tập, dạng trò chơi, câu đố…
- Vốn từ ngữ của học sinh trở nên phong phú hơn. Khả năng diễn đạt
khi nói và viết văn tốt hơn.
- Khả năng sử dụng tiếng mẹ đẻ đã tương đối thành thạo, các em rất
tự nhiên trong giao tiếp đó là một trong những kĩ năng cần thiết trong cuộc
sống.
II.4. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC QUA KHẢO NGHIỆM, GIÁ TRỊ
KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
Trong quá trình vừa nghiên cứu vừa áp dụng vào thực tế giảng dạy,
tôi nhận thấy những biện pháp được áp dụng đã cho kết quả khả quan.
Trước khi thực hiện sáng kiến và sau mỗi kì học, tôi lại ra đề khảo sát để
kiển tra kết quả và thu được như sau :
NĂM HỌC 2013- 2014
SĨ SỐ : 26
TRƯỚC KHI ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP CHẤT LƯỢNG KSĐN NHƯSAU
X
Giỏi
Khá
ếp loại
Trung
bình
S
7/26
10/26
9/26
T
26,9%
38,5%
34,6%
ố
lượng
ỉ lệ %
SAU KHI ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP CHẤT LƯỢNG NĂM HỌC 2013-2014 NHƯ SAU
Cuối học kỳ I
X
ếp
G
iỏi
Cuối năm học
K
TB
há
G
iỏi
K
há
T
B
loại
S
ố
9
/26
1
1/26
6/2
6
1
0/26
1
3/26
3/
26
lượng
T
ỉ lệ %
3
4,6%
4
2,3%
32,
1%
3
8,5%
5
0%
11
,5%
NĂM HỌC 2014 -2015
SĨ SỐ : 19
Khảo sát đầu năm
X
G
ếp loại iỏi
S
ố
Cuối kỳ I
K
TB
há
7
/19
Ho
Chưa
àn thành hoàn thành
1
2/19
0/19
19/
0/19
10
0%
19
lượng
T
ỉ lệ %
3
6,8%
5
2,6%
10,6
%
0%
Kết quả trên đã chứng minh các biện pháp tôi áp dụng là có hiệu quả.
Hiện nay tôi vẫn tiếp tục thực hiện và phát huy những mặt đã đạt được và
khắc phục những mặt còn tồn đọng để chất lượng dạy học phân môn Luyện
từ và câu ngày một tốt hơn.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
III.1. Kết luận :
Qua gần 2 năm nghiên cứu thử nghiệm tôi tự thấy để dạy tốt phân
môn luyện từ và câu, hạn chế được những khó khăn của học sinh khi học
phân môn này và kích thích hứng thú học tập, nâng cao chất lượng học,
người giáo viên cần thực hiện tốt những biện pháp sau.
- Giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy theo chuẩn kiến
thức kĩ năng, kết hợp cùng tài liệu tham khảo để hướng dẫn học sinh làm
bài tập một cách tốt nhất.
- Thường xuyên tạo ra những tình huống có vấn đề trong tiết học từ
đó gây sự bất ngờ, thú vị khi học phân môn này.
- Trong các tiết dạy, giáo viên cần phân loại các dạng bài tập để lựa
chọn phương pháp phù hợp với từng bài để kích thích hứng thú học tập của
học sinh.
- Tạo tâm thế thoải mái trong học tập cho học sinh.
- Thường xuyên tổ chức phương pháp trò chơi học tập.
Là một giáo viên nhiều năm giảng dạy ở khối 3, tôi cũng đã có một
số biện pháp để tích góp chuyên môn cho bản thân trong quá trình giảng
dạy phân môn Luyện từ và câu xong tôi tự thấy mình cần phải cố gắng học
hỏi nhiều hơn nữa. Vì thời gian và điều kiện nghiên cứu có hạn nên đề tài
của tôi chắc còn nhiều thiếu sót. Rất mong hội đồng khoa học nhà trường,
phòng Giáo dục và các bạn đồng nghiệp đọc và góp ý cho đề tài được hoàn
thiện hơn, tôi xin chân thành cảm ơn.
III.2. Kiến nghị:
-Trường Nguyễn Viết Xuân nói chung và khối Ba nói riêng cần tổ
chức làm chuyên đề và dự giờ nhiều hơn nữa ở phân môn luyện từ và câu ở
lớpBa để giáo viên được học hỏi kinh nghiệmnhiều hơn.
- Khi tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp, rung chuông vàng,nên
xen nhiều hơn những câu hỏi có liên quan đến phân môn Luyện từ và
câu để học sinh có thêm vốn kiến thức về cách dùng từ và đặt câu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
S
Tên tài liệu
TT
Tên tác giả hoặc
nhà xuất bản
1
Sách Tiếng Việt lớp 3
NXB Giáo dục
2
Sách giáo viên Tiếng Việt
NXB Giáo dục
Sách nâng cao Tiếng Việt
NXB Giáo dục
Luyện từ và câu Tiếng
Nhà xuất bản Đại
lớp 3
3
3
4
Việt 3
5
học Sư phạm
Dạy học từ ngữ ở tiểu
NXB Giáo dục
học
MỤC LỤC
T
TÊN MỤC
TRANG
1
Lời nói đầu
1
I. Phần mở đầu
2
1
Lý do chọn đề tài
2
1
Mục tiêu, nhiệm vụ của đề
2
1
Đối tượng nghiên cứu
3
1
Giới hạn phạm vi nghiên cứu
3
T
.1
.2
tài
.3
.4
1
Phương pháp nghiên cứu
3
II. Phần nội dung
4
I
Cơ sở lý luận
4
I
Thực trạng trong giảng dạy
5
.5
I.1
I.2
luyện từ và câu
I
Các giải pháp, biện pháp
7
I
Kết quả thu được qua khảo
13
I.3
I.4
nghiệm
III. Phần kết luận, kiến
14
I
Kết luận
14
I
Kiến nghị
14
Tài liệu tham khảo
15
Nhận xét đánh giá
17
nghị
II.1
II.2
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA NHÀ TRƯỜNG
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
- Xem thêm -