Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn một số biện pháp đổi mới quản lý ở trường thpt nâng cao chất lượng giáo dục...

Tài liệu Skkn một số biện pháp đổi mới quản lý ở trường thpt nâng cao chất lượng giáo dục.

.DOC
34
475
112

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT TÂN PHÚ TỔ CHUYÊN MÔN: THIẾT BI,THƯ VIỆN, QUẢN LÝ **** Mã số: ………………..……… Sáng kiến kinh nghiệm MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ Ở TRƯỜNG THPT NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Người thực hiện : Lĩnh vực : Nguyễn Đăng Tình Quản lý giáo dục Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lý giáo dục…………………  Phương pháp dạy học…………….  Phương pháp giáo dục……………  Lĩnh vực khác ....................………  Có đính kèm :  Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh NĂM HỌC : 2012-2013 1  Hiện vật khác BM 02-LLKHSKKN SÔ LÖÔÏC LYÙ LÒCH KHOA HOÏC I.THOÂNG TIN CHUNG VEÀ CAÙ NHAÂN: : Nguyễn Đăng Tình 2.Ngaøy thaùng naêm sinh : 01-01-1954 3.Nam, nöõ : Nam 4.Ñòa chæ : Trường THPT TÂN PHÚ Huyện Ñònh Quaùn 5.Ñieän thoaïi : 0613. 851195; DĐ: 0919472090 6.Fax : E-mail : [email protected] 7.Chöùc vuï : Hiệu Trưởng 8.Ñôn vò coâng taùc : Trường THPT TÂN PHÚ 1.Hoï vaø teân II.TRÌNH ÑOÄ ÑAØO TAÏO -Hoïc vò (hoaëc trình ñoä chuyeân moân nghieäp vuï) cao nhaát: Ñaïi Hoïc Sö Phaïm -Naêm nhaän baèng: 1977 -Chuyeân nghaønh ñaøo taïo: Ñaïi Hoïc Sö Phaïm Khoa Söû-Ñòa. III.KINH NGHIEÄM KHOA HOÏC - Lónh vöïc chuyeân moân coù kinh nghieäm : Quaûn lyù daïy-hoïc - Soá naêm coù kinh nghieäm : 12 - Caùc saùng kieán kinh nghieäm ñaõ coù trong 5 naêm gaàn ñaây :       Hieäu Tröôûng quaûn lyù thieát bò, ñoà duøng daïy hoïc naâng cao chaát löôïng. Phaùt huy vai troø giaùo vieân ñoåi môùi phöông phaùp giaûng daïy. Quản lý chỉ đạo dạy học theo phương pháp họat động nhóm, nhằm năng cao chất lượng giáo dục. Quản lý, tổ chức bồi dưỡng HSG ở trường phổ thông. Nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh THPT gắn với cuộc vận động “Học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Hiệu trưởng phát huy vai trò giáo viên chủ nhiệm quản lí lớp học bằng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực. 2  Hiệu trưởng quản lý, chỉ đạo việc ứng dụng CNTT trong công tác hành chính-văn phòng Sáng kiến kinh nghiệm. Tên đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ Ở TRƯỜNG THPT NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC . A. Phần thứ nhất I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1- Tính cấp thiết của đề tài Để công tác quản lý đạt hiệu quả đáp ứng được yêu cầu sự phát triển của xã hội, thì phải sử dụng các phương pháp hữu hiệu. Bởi vì các phương pháp quản lý là một trong những nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý. Trong công tác quản lý giáo dục và đào tạo đạt chất lượng cao và có hiệu quả thật sự cần phải sử dụng phương pháp quản lý phù hợp với đối tượng giáo dục và các tình huống thực tiễn trong quản lý giáo dục và đào tạo. Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, đề ra công cuộc đổi mới đất nước đã đem lại những thành tựu to lớn cho đất nước nói chung và ngành giáo dục nói riêng. Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế-xã hội, chất lượng giáo dục vẫn còn nhiều điều bất cập. Các văn kiện chính thức của Đảng, Nhà nước và của ngành đều khẳng định: Giáo dục - đào tạo nước ta còn nhiều yếu kém, bất cập cả về quy mô, cơ cấu, chất lượng và hiệu quả, chưa đáp ứng kịp những đòi hỏi lớn và ngày càng cao về nguồn nhân lực của việc thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước theo định hướng XHCN để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Luật Giáo dục sửa đổi năm 2010 cũng đã nêu vai trò, trách nhiệm của cán bộ Quản lý giáo dục “Cán bộ quản lý giáo dục là chủ thể tham gia hoạt động giáo dục, cán bộ quản lý giáo dục có vai trò quan trọng trong việc tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục giúp cho hoạt động giáo dục diễn ra đúng pháp luật.” Tuy trực tiếp tham gia không nhiều vào hoạt động dạy học, nhưng cán bộ quản lý bằng những hoạt động của mình tác động vào quá trình giáo dục nhằm hướng cho hoạt động dạy và học đạt được những mục tiêu, yêu cầu của giáo dục và đảm bảo chất lượng giáo dục. Trong chiến lược phát triển giáo dục từ năm 2011-2020 Quốc hội đã thông qua, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt đã nhấn mạnh là: “Phải đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”. Để đáp ứng được vai trò nhiệm vụ quan trọng đó, giáo dục cần phải có bước chuyển biến mạnh mẽ, phải đổi mới, trước hết là đổi mới công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa, thực hiện tốt các “Cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành giáo dục đã phát động và chỉ đạo”. 3 Một trong những nguyên nhân: Công tác quản lý giáo dục - đào tạo có những mặt yếu kém, bất cập; có nhiều thiếu sót trong việc quản lý chương trình, nội dung và chất lượng; thiếu những biện pháp hữu hiệu để kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo... Nhiều ý kiến cho rằng, công tác quản lý giáo dục ở nước ta vẫn còn nặng về quản lý hành chính, vấn đề quản lý chất lượng giáo dục đào tạo chưa thực sự được quan tâm đúng đắn. Trong quản lý giáo dục phổ thông, việc quản lý chất lượng vẫn theo kinh nghiệm truyền thống cho nên thiếu hiệu quả. Để sự nghiệp giáo dục đáp ứng yêu cầu cần phải thay vào cách quản lý khoa học, bằng một hệ thống các phương pháp, quy trình quản lý chất lượng mang tính khoa học và hiệu quả. Năm 2009-2010, Bộ GD&ĐT thực hiện chủ đề năm học “Tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”, ngành giáo dục Đồng Nai và Huyện Định Quán nói riêng đã có nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của việc đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục trong mỗi trường học, mỗi đơn vị cơ sở. Trong công tác đổi mới giáo dục đào tạo, đổi mới công tác quản lý là sức bật đầu tiên để nâng cao chất lượng nhà trường. Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Đội ngũ, cơ sở vật chất, đầu vào và công tác quản lý v.v… trong đó công tác quản lý giữ vai trò quan trọng vì trong điều kiện đội ngũ, cơ sở vật chất, đầu vào như nhau, nơi đâu quản lý tốt thì nơi đó hoạt động có chất lượng tốt hơn. Vì vậy, đổi mới quản lý giáo dục phải bắt đầu từ các cơ sở giáo dục. Thực tế trong các cơ sở giáo dục, nhà trường phổ thông công tác quản lý còn mang tính chất sự vụ, hành chính và kinh nghiệm chủ nghĩa, cho nên không thúc đẩy được chất lượng các phong trào của nhà trường. Đó là một thực tế mà Bộ GD&ĐT đã tổng kết , đánh giá và rút kinh nghiệm. Chúng ta đang thực hiện chủ đề “đổi mới công tác quản lý”, bước vào năm thứ 4 sau 3 năm ngành giáo dục phát động phong trào đổi mới công tác quản lý. Đây là chủ trương cấp bách thiết thực, cần thiết mang tầm chiến lược tác động trực tiếp tới chất lượng giáo dục toàn diện của ngành giáo dục nói chung và của từng nhà trường nói riêng. Nhận thức sự cần thiết trong việc đổi mới quản lý giáo dục, để có thể đáp ứng một phần yêu cầu trên, tôi rất tâm đắc và nghiên cứu, thực nghiệm, đúc rút kinh nghiệm trong vài năm qua về công tác quản lý nhà trường. Nhiều giải pháp linh hoạt đã thực hiện, một số cách làm có hiệu quả trong công tác đổi mới quản lý, tính hiệu quả và những trải nghiệm trong công tác quản lý nhà trường. Trong khuôn khổ sáng kiến kinh nghiệm này tôi tập trung đề cập đến đổi mới công tác quản lý để nâng cao chất lượng trong một nhà trường, vì thế, tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp đổi mới công tác quản lý ở trường THPT để nâng cao chất lượng” nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đồng thời phục vụ cho công tác kiểm định đánh giá chất lượng và xây dựng trường đạt Chuẩn quốc gia lần II. Tổng hợp lại những thành công cũng như hạn chế trong những năm qua để làm tiền đề cho những năm về sau. Về giới hạn của đề tài này, phần nội dung tôi chỉ đề cập đến phạm vi hẹp công tác quản lý của hiệu trưởng ở trường THPT. 2- Tính mới của đề tài. Đổi mới các mặt của đời sống kinh tế- xã hội nói chung, đổi mới trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo nói riêng là vấn đề thực ra không phải là mới. Theo 4 quy luật vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội, khoa học…luôn tạo ra một bước ngoặt mới cho sự đổi thay diện mạo của đời sống như quy luật phủ định của phủ định là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật đã chỉ ra. Nói như vậy không có nghĩa là mọi sự vật rồi cũng theo thời gian thay đổi một cách tự nhiên theo quy luật phủ định cái cũ mất đi nhường chỗ cho cái mới ra đời. Nhất là về mặt tư duy, nhận thức của mỗi con người hay rộng hơn là quốc gia, lãnh thổ…về mặt này nếu không thay đổi thì nhất định sẽ kéo theo sự trì trệ tất yếu của sự phát triển theo xu thế của thời đại. Yêu cầu hiện nay Đảng ta đã chỉ rõ vấn đề nhất thiết phải đổi mới và đề ra chủ trương đổi mới trong đó đổi mới về mặt tư duy, nhận thức được chú trọng. Kể từ năm 1986 gần 30 năm thực hiện, công cuộc đổi mới đã đem lại nhiều thành tựu, đổi thay lớn cho đất nước. Giáo dục và Đào tạo cũng gặt hái được nhiều thành công và đang trên đà phát triển cả về quy mô và chất lượng. Tuy nhiên trong thực tế chỉ số phát triển Giáo dục và Đào tạo thì nước ta vẫn còn ở vị trí thấp so với một số quốc gia trong khu vực. Những nguyên nhân nào cản trở hay chưa tạo ra được động lực phát triển, chưa tạo ra được diện mạo mới của Giáo dục và Đào tạo của nước nhà? Đấy cũng là bức xúc cần tập trung giải quyết. Trước hết, muốn thực hiện đổi mới quản lý nâng cao chất lượng nhà trường thì người Hiệu trưởng phải có tinh thần chủ động đổi mới, có quyết tâm cao, phải luôn không ngừng học hỏi, tìm tòi, lắng nghe; đặc biệt là phải tư duy để lựa chọn và thực hiện đồng bộ các giải pháp thật sự phù hợp với thực tế nhà trường mà mình quản lý, làm sao khơi dậy cho tất cả thành viên trong nhà trường đồng lòng cùng với Hiệu trưởng thực hiện việc đổi mới quản lý trong nhà trường. Phải chăng xuất phát điểm ngay từ những cơ sở, trường học phổ thông mà ở đó người Hiệu trưởng đóng vai trò quan trọng. Các giải pháp nhằm thực hiện đổi mới công tác quản lý trong nhà trường đều có mối liên quan hữu cơ, luôn gắn kết và thúc đẩy nhau để phát triển. Do vậy người HT cần phải triển khai thực hiện đồng bộ thì mới mang lại hiệu quả thiết thực, biết chọn điểm nhấn rút ngắn qui trình nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của nhà trường. Đổi mới công tác quản lý là khâu đột phá quyết định để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Qua tập huấn, học tập bồi dưỡng cán bộ quản lý và qua thực tiễn trải nghiệm nhiều năm công tác Quản lý nhà trường. Bản thân tôi nhận thấy rõ hơn về vấn đề tính cấp thiết phải đổi mới sự lãnh đạo và quản lý trường THPT ở địa bàn Đồng Nai. Đây là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng, trong đó bao gồm nhiều mặt của một vấn đề như: Lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường phổ thông; xây dựng, phát triển văn hoá nhà trường; lập kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường, phát triển đội ngũ, huy động nguồn lực phát triển nhà trường. v.v… góp phần hỗ trợ nhà trường hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên đổi mới như thế nào thì tại các cơ sở giáo dục không thể ngồi chờ từ sự chỉ đạo cụ thể sâu sát của các cấp quản lý cấp trên, hoặc đánh giá chưa có sự chuẩn bị hướng dẫn thực hiện chủ đề này. Song bằng sự nổ lực của bản thân, chủ động của cơ sở lãnh đạo nhà trường nhạy bén xây dựng phương hướng nhiệm vụ đổi mới của trường. Trong những năm học qua cán bộ quản lý nhà trường đã có nhiều cố gắng tạo nên sự thay đổi trong công tác điều hành tạo ra 5 hiệu quả được thể hiện qua hai mặt giáo dục và các hoạt động giáo dục toàn diện trong nhà trường. Hiện nay, một điều đã từng được khẳng định là: phương thức quản lý quá trình làm ra một sản phẩm dù cho là vật chất hoặc tinh thần như thế nào sẽ quyết định chất lượng của sản phẩm như thế ấy. Do vậy, vấn đề quản lý chất lượng đã trở thành mối quan tâm hàng đầu, đang thực sự mở ra một thời kỳ mới cho việc nâng cao chất lượng thành phẩm. Nên chỉ có như vậy mới có thể thật sự và nhanh chóng nâng cao chất lương giáo dục của nhà trường. góp phần làm cho chất lượng giáo dục tỉnh nhà nói riêng và của cả nước nói chung đuổi kịp ngang tầm với những yêu cầu của thời đai. 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Mục đích nghiên cứu phân tích thực trạng nhà trường, việc hiệu trưởng đổi mới công tác quản lý, đồng thời tìm ra những giải pháp có hiệu quả để nâng chất lượng của hiệu trưởng trong công tác quản lý tại trường THPT Tân Phú. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: - Phân tích thực trạng việc sử dụng các phương pháp quản lý cán bộ quản lý ở trường THPT Tân Phú . - Tìm hiểu cơ sỏ lý luận của đề tài - Đề xuất các giải pháp cải tiến và rút ra các bài học kinh nghiệm trong việc sử dụng các biện pháp quản lý trong chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng nhà trường. 4. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI: Nội dung, phương pháp quản lý trong nhà trường là một vấn đề quản lý rất rộng lớn, trong phạm vi hẹp, đề tài chỉ xin chỉ trình bày một bộ phận của công tác quản lý nhà trường đó là: “Một số biện pháp đổi mới công tác quản lý ở trường THPT để nâng cao chất lượng”. 5. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: - Phương pháp phân tích tài liệu: Được sử dụng để tìm hiểu những vấn đề lý luận cơ bản làm cơ sở cho đề tài nghiên cứu. - Phương pháp quan sát kết hợp nghiên cứu sản phẩm. - Nghiên cứu, rút kinh nghiệm từ bản thân trong công tác quản lý tại trường THHP Tân Phú. Tham khảo, trao đổi với các đồng nghiêp. B- Phần thứ hai giải quyết vấn đề: I. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI. a. Tình hình công tác quản lý trường THPT TÂN PHÚ. 1)Vài nét về lịch sử trường : Trường THPT Tân Phú hiện tại nằm trên đất Thị Trấn Định Quán – Huyện Định Quán – Tỉnh Đồng Nai nơi có hào khí lịch sử chiến thắng La Ngà. Trường 6 được thành lập theo quyết định số 63/QĐ/UBT của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Đồng Nai, tháng 8/1976. Trường THPT Tân Phú từ chỗ phải mượn tạm Trường THCS Phú Lâm để học, thầy và trò của trường lần lượt phải di dời qua nhiều địa điểm, cho đến năm 1980 mới ổn định ở xã Gia Canh. Năm 2000, trường dời về ấp Hiệp Quyết (thị trấn Định Quán), được sự quan tâm của UBND Tỉnh Đồng Nai, trường xây dựng kiên cố, quy mô 1 trệt 3 lầu gồm 36 phòng học, 9 phòng chức năng, trong khuôn viên rộng gần 1,7 ha. Ngôi trường này cũng đã “thay hình đổi dạng” nhiều lần, từ những lán nhà tạm làm bằng tranh, tre- nứa, lá (1976 – 1980) rồi mái tôn – vách gỗ (1981–1985) đến mái ngói – tường xây (1986–1999). Năm 2000, trường được tặng danh hiệu Anh hùng trong thời kỳ đổi mới. Suốt từ năm 1998 - 2005, trường đều có học sinh đạt giải cấp quốc gia. Năm 2005, trường được Bộ GD&ĐT công nhận đạt chuẩn quốc gia. Liên tục nhiều năm qua, trường luôn có giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh. *Về cơ sở vật chất. a) Khối hành chính quản trị: gồm 01 lầu, 01 trệt ; có 01 phòng hội đồng, 01 phòng Hiệu Trưởng, 03 phòng phó Hiệu trưởng; 01 phòng văn thư, 01 phòng tài vụ, 01 phòng công đoàn; 1 phòng Chi Bộ, 01 phòng đoàn TN, 2 khu nhà vệ sinh giáo viên ở đoạn giữa khu hiệu bộ và hội trường. Cạnh bên cổng trường là nhà truyền thống b) Khối phục vụ học tập: Là dãy tầng dưới cùng kế tách hẳn khu hành chánh gồm 01 trệt 03 lầu, có 45 phòng gồm 01 thư viện (01 phòng đọc), 03 phòng học bộ môn, 01 phòng học giảng dạy môn ngoại ngữ trang bị công nghệ thông tin, 01 phòng máy tính. c) Khối lớp học: Dãy lầu gồm 03 lầu gồm 36 phòng học, khu vệ sinh ở cuối mỗi dãy. Năm học 2012- 2013 trường có 36 lớp với 1553 học sinh, mỗi khối có 12 lớp ổn định từ nhiều năm đến nay. Trường PTTH Tân Phú có tổng số 92 cán bộ giáo viên, công nhân viên. Trong đó: CBQL: 04; Giáo viên: 80; trong đó có 9 thạc sĩ; Công nhân viên: 8 kể cả hợp đồng. Tổ chuyên môn chia thành 8 tổ; 1 tổ hành chính- quản trị. - Cán bộ quản lý đạt chuẩn và trên chuẩn theo quy định (có 1 thạc sĩ). Có bề dày kinh nghiệm trong quản lý nhiều năm. Trường THPT Tân Phú nhiều năm được công nhận là trường tiến tiến, nhiều chỉ tiêu hằng năm, tỉ lệ xếp loại 2 măt không những được giữ vững mà còn tăng đều. Hiệu trưởng luôn quan tâm đến vấn đề quản lý sự thay đổi, tạo động lực cho bộ máy hoat động. Quan tâm xây dựng bồi dưỡng đội ngũ và nhân lực dạy học như: bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ; tạo điều kiện cho GV đi đào tạo trên chuẩn. Thường xuyên động viên về tinh thần, khen thưởng và bồi dưỡng vật chất trong khả năng có thể của nhà trường, vân động các lực lượng khác ngoài nhà trường, ban ĐD cha me học sinh, hội khuyến học, hội cựu học sinh, hỗ trợ khen thưởng các cá nhân đạt thành tích cao trong dạy-học. - Việc quản lý nề nếp học tập của học sinh, nhà trường đã làm tốt thông qua công tác Đoàn, tổ chức thi đua, xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích 7 cực xây dựng các chuẩn nội quy về nề nếp học trên lớp và thực hiện kiểm tra chung có hiệu quả. 2.Thuận lợi: (Thực trạng về mặt tích cực của các vấn đề có liên quan đến đề tài) . - Hiệu trưởng, cán bộ, GV-CNV trong trường đều nhận thức đúng đắn về tính cấp thiết của việc đổi mới công tác quản lý hiện nay, nhận thức được vai trò quan trọng của hiệu trưởng trong việc tổ chức đổi mới các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng toàn diện. Cán bộ quản lý nhà trường có tinh thần trách nhiệm không đều trong công tác, tận tụy với nghề, tích cực tự học, tự rèn, chủ động nắm vững và am hiểu công việc mình phụ trách, nhất là tập trung vào mảng công nghệ thông tin. - Đội ngũ giáo viên đều có trình độ đạt chuẩn và trên 10% có trình độ Thạc sĩ, có khả năng cập nhật kiến thức và vận dụng phương pháp dạy học tích cực, ý thức phấn đấu của đại bộ phận giáo viên và học sinh ngày càng được nâng cao. có kinh nghiệm và tay nghề vững vàng, gần 30% giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh. - Chương trình giảng dạy được thực hiện nghiêm túc, có biện pháp theo dõi, kiểm tra thường xuyên, không có hiện tượng dồn ép, cắt xén chương trình giảng dạy, thực hiện đúng tiến độ, đúng thời gian quy định theo lịch báo giảng. - Duy trì chế độ kiểm tra đánh giá chuyên môn thường xuyên. Xác định cụ thể trách nhiệm cho hiệu phó, tổ trưởng trong việc phụ trách công tác chuyên môn cũng như trong cách đánh giá, xếp loại. Đã chú ý biểu dương, khen thưởng kịp thời, đồng thời nhắc nhở phê bình những biểu hiện chưa nghiêm túc, những vi phạm về giờ giấc, tiêu cực trong dạy thêm học thêm làm ảnh hưởng đến chất lượng. - Đoàn TNCS HCM hoạt động đều tay, có hiệu quả, tổ chức thi đua, kiểm tra nền nếp học tập của trò phát huy tác dụng hỗ trợ tích cực đến công tác quản lý chỉ đạo dạy và học của nhà trường. - Trong công tác quản lý của nhà trường, luôn được sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, sự chỉ đạo sâu sát của Sở GD-ĐT tỉnh Đồng Nai, Phòng GD TrHPT. Cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và học tập từng bước được sự quan tâm của Sở GD&ĐT. Phòng KH-TC ưu tiên hỗ trợ cho nhà trường nhiều thiết bi dạy học giúp đổi mới phương pháp dạy-học. Trường có phòng dạy ngoại ngữ, 3 phòng học bộ môn, hệ thống bảng tương tác điện tử, thư viện đạt chuẩn 01 đáp ứng được đổi mới phương pháp dạy-học trong nhà trường. - Sự giúp đỡ về nhiều mặt của Ban đại diện cha mẹ học sinh, Ban đại diện Cựu HS và các tổ chức khác đối với công tác dạy và học ở trường có xu hướng tích cực hơn. Đã hỗ trợ kinh phí cho kiểm tra chung, chấm chéo, khen thưởng. Kinh phí cấp phát học bổng gần 100 triệu/năm đồng giúp nhiều HS vượt qua khó khăn trong học tập. 3. Khó khăn. - Đội ngũ quản lý do có nhiều năm làm công tác quản lý cũng như kinh nghiệm, công việc được lặp đi lặp lại nên có CBQL hay coi thường việc thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, 8 đánh giá. Công việc thường phụ thuộc nhiều vào sự "nhắc nhở” của cấp trên nhất là làm báo cáo, sơ kết, tổng kết, công khai,…tức là thiếu sự chủ động, sáng tạo. - Cấp trên bố trí CBQL theo kiểu chủ quan căn cứ vào năng lực, độ tuổi, giới tính dẫn đến những hạn chế, những bất cập trong quản lý như hách dịch, quan liêu, bè phái, chậm tiến bộ và chậm đổi mới. Từ đây, phát sinh hiện tượng bằng mặt không bằng lòng, mất đoàn kết nội bộ, làm giảm sút chất lượng GD. Hơn nữa còn nhầm lẫn, đánh đồng giữa khái niệm lãnh đạo (người có quyền cao nhất, có chức năng chỉ đạo) với khái niệm CBQL (người điều hành, tổ chức). Người lãnh đạo có thể đồng thời kiêm chức năng quản lý, nhưng người CBQL chưa chắc đã là lãnh đạo. Phân biệt được điều này để có sự rạch ròi không lấn sân nhau trong công tác điều hành. - Một số phần việc đã phân công, phân nhiệm cụ thể cho CBQL có lúc lại khoán trắng cho các bộ phận giúp việc làm ảnh hưởng đến tính kế hoạch, sự chủ động trong công việc không mang lại hiệu quả, mất đi tính cộng đồng trách nhiệm, ảnh hưởng đến công tác chung trong nhà trường - Việc nhận thức đổi mới của cán bộ quản lý chưa cao, chuyển đổi chưa mạnh mẽ. Xác định nhiệm vụ trọng tâm, cơ bản và lâu dài chưa có tầm nhìn. Việc quản lý chỉ đạo hoạt động của các tổ chuyên môn chưa thật đi vào chiều sâu, nội dung các hoạt động chuyên môn chưa tập trung vào những vấn đề cụ thể, thiết thực cho công tác đổi mới dạy-học, do nể nang, ngại đụng chạm. Vì vậy việc đổi mới PPDH chưa thực sự thể hiện trong hoạt động dạy-học của thầy và trò. - Việc tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các tổ chức: tổ chuyên môn, tổ chủ nhiệm, Đoàn thanh niên, BĐD cha mẹ học sinh…chưa chú trọng với mức độ thoả đáng. Các yêu cầu về đổi mới PPDH đối với giáo viên và học sinh chưa được cụ thể hoá thành các tiêu chí thi đua. Vì vậy, chưa tạo nên một bước đột phá trong quản lý đổi mới PPDH. - Tính trung bình chủ nghĩa của một số giáo viên, nhân viên trong trường vẫn còn, một số giáo viên chưa thật tận tâm với công việc nên công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên để nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ đang dừng ở mức lý luận chung, chưa đi sâu vào môn học, chưa dành nhiều thời gian, đầu tư công sức cho chuyên môn như soạn bài, lên lớp, chấm trả bài và đánh giá kết quả học tập HS. Việc rèn luyện hạnh kiểm của học sinh chưa được coi trọng, chưa tâp trung rèn kỹ năng sống cho HS. Việc sử dụng, cải tiến và làm mới đồ dùng dạy học còn hạn chế. - Hồ sơ sổ sách công tác quản lý của BGH, của nhà trường thiếu khoa học tập hợp cập nhật thiếu lên tục, tính hệ thống, ngăn nắp dẫn dẫn đến sự lẫn lộn, việc lưu trữ hàng năm hay thất lạc tìm kiếm khó khăn. - Sự phân cấp không triệt để dẫn đến nhà trường thiếu quyền chủ động. Có lúc cấp trên thiếu quan tâm đến trường thì khó có được sự đầu tư đúng yêu cầu về CSVC, các điều kiện để hoạt động. Vì thế cơ cấu giáo viên không đồng bộ, một số môn còn thiếu, một số thừa, khó khăn trong việc phân công làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy học. Số giáo viên trẻ mới được tuyển dụng kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế, tâm lý chưa yên tâm công tác, chưa thực sự chú tâm tới công việc. 9 - Địa phương Định Quán điều kiện kinh tế nhiều khó khăn, nhiều dân tộc cư trú trong khu kháng chiến cũ, trình độ dân trí không đồng đều, cơ sở hạ tầng còn hạn chế ảnh hưởng tới tư duy và nếp nghĩ của nhân dân đối với việc dạy học của nhà trường. Nhiều gia đình học sinh chưa quan tâm đến việc học tập của con cháu, mải lo làm kinh tế, phó mặc nhà trường. Động cơ học tập của các em chưa cao, nhiều em chưa có khát vọng vươn lên. - Đại đa số học sinh có ý thức học tập tích cực, hăng say nhưng vẫn tồn tại một bộ phận học sinh ý thức học tập chưa tốt, phương pháp học tập thụ động, ỷ lại, không chịu khó suy nghĩ, ở nhà ít hoặc không học bài, không làm bài tập. Thói quen này đã được hình thành nhiều năm khi các em còn học ở các lớp dưới, đi đôi với việc các em bị hỏng các kiến thức cơ bản, khiến cho việc học tập của các em kém hiệu quả và việc thay đổi thói quen này rất khó khăn. Hiện tượng học lệch còn khá phổ biến tập trung cho thi khối A. - Do có nhiều kinh nghiệm trong nhiều năm làm công tác quản lý cũng như công việc được lặp đi lặp lại nên có CBQL thường không thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý như lập kế hoạch, triển khai, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá. - Do thiếu quan tâm công việc của bộ phận quản lý ở vài khâu thiếu chủ động, hay lãng quên cho đến khi có sự "nhắc nhở” của cấp trên. Chậm chạp trong làm báo cáo, sơ kết, tổng kết, công khai,…tức là thiếu sự chủ động, sáng tạo, có sự khoán trắng cho các bộ phận giúp việc hoặc ôm công việc, không mang lại hiệu quả. - Hoạt động trong nhà trường hầu như chỉ chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản mà không được giám sát của xã hội, của người học, từ đó công tác quản lý của BGH sinh ra chủ quan trong thực hiện nhiệm vụ và đánh giá kết quả. . II/ Giải quyết vấn đề 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1 Cơ sở khoa học Quản lý là một quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của một tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra. Đối với giáo dục nhà trường, quản lý thực chất là sự tác động một cách khoa học của chủ thể quản lý đến hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ vận hành đến một trạng thái mới có chất lượng cao hơn. Trong thời đại ngày nay, khi vấn đề chất lượng là yêu cầu cấp bách, là đòi hỏi gay gắt của xã hội, là sự sống còn của bất kỳ một doanh nghiệp, một tổ chức thì việc nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu của khoa học quản lý nhằm nâng cao không ngừng chất lượng sản phẩm ngày càng trở nên có ý nghĩa. Do vậy, vấn đề QLCL đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia trên thế giới, đang thực sự bước vào một thời kỳ mới cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng của các quá trình sản xuất và dịch vụ. Trong công tác đổi mới giáo dục đào tạo hiện nay, đổi mới công tác quản lý là khâu đột phá để nâng cao chất lượng nhà trường. Thực tế trong các nhà trường, cơ sở GD nói chung, trường THPT nói riêng công tác Quản lý còn mang tính chất sự vụ, hành chính và kinh nghiệm chủ nghĩa. Cho nên không thúc 10 đẩy được chất lượng, phong trào nhà trường. Đó là một thực tế mà Bộ GD&ĐT đã tổng kết và đánh giá, rút kinh nghiệm. Từ năm học 2009-2010, Bộ GD&ĐT đã xác định chủ đề của năm học là “ Đổi mới công tác quản lý , nâng cao chất lượng giáo dục”. - Ngành giáo dục trong những năm gần đây chất lượng có chiều hướng đi xuống, thể hiện qua các kỳ thi tốt nghiệp, chuyển cấp, học sinh bỏ học, bạo lực học đường. Vấn đề học sinh yếu kém, vấn đề phân luồng, cung cắp nguồn nhân lực, thầy nhiều hơn thợ là những vấn đề nan giải cần được giải quyết. - Tuy nhiên so với tiềm năng chúng ta đang có thì chất lượng giáo dục đạt được trong thực tế chưa thật tương xứng, Tỷ lệ học sinh cấp THPT có học lực yếu kém tuy có giảm song vẫn còn nhiều, kết quả học sinh lớp 12 thi tốt nghiệp THPT vẫn còn có vấn đề, thiếu ổn định, thường đột biến giữa các vùng. Số học sinh lưu ban sau thi lại, số học sinh bỏ học có giảm nhiều song tỷ lệ vẫn còn cao. Đây là những băn khoăn, trăn trở, lo lắng của tất cả chúng ta những người làm công tác quản lý. - Đổi mới không phải là cái gì đó lớn lao, phức tạp mà nó là những cải tiến, những thay đổi có tính kế thừa về nội dung và hình thức trên các lĩnh vực giáo dục, phong trào của nhà trường cho tiến bộ hơn, phù hợp với thực tiễn mình đang có nhằm làm cho nhà trường cách tân hơn đáp ứng với thách thức. Tránh làm đình đám nhưng đồng thời cũng tránh phá lệ gây xáo trộn nề nếp. Đổi mới không phải là chạy đua cho kịp người khác, trong khi khả năng thực tế mình không có. Phải coi trọng đổi mới và thường xuyên đổi mới đồng thời với việc không nên quá trừu tượng hay cường điệu về đổi mới. Ngày nay, thời đại phát triển siêu tốc và hội nhập quốc tế, thời đại nền kinh tế tri thức, khoa học - công nghệ và cạnh tranh quyết liệt trong môi trường toàn cầu hóa, khi vấn đề chất lượng là yêu cầu khắc nghiệt, là đòi hỏi ngày càng gay gắt của xã hội, là sự sống còn của cơ quan, doanh nghiệp, của một tổ chức thì việc nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu của khoa học quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ngày càng trở nên cấp bách . 1.2 Một số định hướng để đổi mới công tác quản lý của Hiệu trưởng. Công tác quản lý đòi hỏi người hiệu trưởng phải có cái Tâm và cái Tầm để quản lý chỉ đạo các hoạt động trong nhà trường một cách có hiệu quả. Thực hiện tốt phân công, phân nhiệm. Sắp xếp và giao việc cho giáo viên, công nhân viên đúng người, đúng việc phù hợp với khả năng từng người để đem lại hiệu quả công tác, giúp cán bộ giáo viên công nhân viên trong nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Hiệu trưởng phải gương mẫu và đi đầu trong mọi công tác, lĩnh vực phải thật sự là con chim đầu đàn trong nhà trường. - Biết nâng cao hiệu lực quản lý của các tổ chuyên môn trong việc thực hiện kế hoạch, nội dung chương trình, đặc biệt đổi mới PPDH. - Phát huy tác dụng của tổ chủ nhiệm, của Đoàn thanh niên…trong việc giáo dục động cơ, thái độ học tập, hình thành và phát triển phương pháp học tập đúng đắn cho học sinh. - Nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, từng bước giúp họ đổi mới phương pháp, đề xuất cải tiến quy trình, nội dung, hình 11 thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, xây dựng chuẩn đánh giá giờ dạy theo hướng đổi mới PPDH. Nâng cao chất lượng đội ngũ. - Tăng cường giáo dục động cơ, thái độ học tập, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện các kỹ năng tự học kể cả kỹ năng sống nhằm nâng cao chất lượng trong học tập, hình thành nhân cách của học sinh. - Phát huy sức mạnh tổng hợp của Ban đại diện cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục khác để thống nhất mục đích, hỗ trợ cho nhà trường hoàn thành nhiệm vụ. - Tăng cường hiệu quả của CSVC–TBDH trong việc đổi mới công tác quản lý. Huy động được trí tuệ và công sức của giáo viên và học sinh, của các lực lượng khác trong việc tạo ra nguồn tài lực, vật lực cho dạy học nói chung và đồ dùng dạy học nói riêng. 1.3: Một số khái niệm: 1.3.1: Khái niệm quản lý giáo dục: *Quản lý Có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý tuỳ theo cách hiểu và tiếp cận. Theo Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định”. Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có tổ chức, với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội học, kỹ thuật...) nó bảo toàn cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. do đó quản lý là tác động hợp quy luật khách quan, làm cho hệ thống, tổ chức vận hành, đạt đươc chất lượng và phát triển bền vững. Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống các đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được những mục đích nhất định. Quản lý vừa một là khoa học, vừa là một nghệ thuật vì vậy sử dụng phương pháp quản lý phải chú trọng tính khoa học và cả mặt nghệ thuật. Tính khoa học đòi hỏi phải nắm vững đối tượng với những đặc điểm vốn có của nó, để tác động trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan phù hợp với đối tượng. Tính khoa học biểu hiện ở chỗ biết lựa chọn và kết hợp các phương pháp trong thực tiễn để sử dụng tốt tiềm năng và cơ hội, đạt mục tiêu quản lý đề ra. Đồng thời quản lý là hoạt động đòi hỏi sự khéo léo, tinh tế và mểm dẻo chủ động rút ra những kinh nghiệm, những tri thức đã đúc kết được, người quản lý qua đó hình thành những kỹ năng tổ chức con người và công việc. Quản lý là một nghệ thuật là vì nó gắn liền với cá nhân chủ thể, nó phụ thuộc vào khả năng nắm vững nguyên lý, vận dụng kết hợp giữa khoa học và nghệ thuật. Suy cho cùng thì quản lý và đặc biệt là quản lý giáo dục chính là nghệ thuật dùng người–phép dụng nhân- và muốn quản lý thành công thì phải vận dụng tổng hợp thành tựu của nhiều môn khoa học và tinh tế, tâm lý. *Quản lý giáo dục: Theo các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp (tổ chức, kế hoạch, chỉ đạo, kiểm tra…) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cá cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thóng về số lượng và chất lượng. Theo cuốn: Khoa học quản lý giáo dục – Một số vấn đề về 12 lí luận và thực tiễn” nhà xuất bản Giáo Dục năm 2006 thì: “ Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác” (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh, và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu qủa mục tiêu giáo dục của nhà trường. Quản lý giáo dục là một quá trình điều khiển, điều hành các yếu tố tham gia và có ảnh hưởng quyết định đến các hoạt động giáo dục. * Quản lý nhà trường: Quản lý nhà trường THPT là một hệ thống những tác động hợp lí và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường và hoàn thành có chất lượng và hiêu quả mục tiêu đã đề ra. Quản lý nhà trường còn thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành theo đúng nguyên lí giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục và đào tạo với thế hệ trẻ và với từng các nhân học sinh. Quản lý trường học phổ thông là quản lý hoạt động dạy và học làm sao để hoạt động đó tiến dần đến mục tiêu giáo dục, để hoạt động quản lý nhà trường đạt được mục tiêu và mang lại hiệu quả cao thì nhân tố quan trọng hàng đầu chính là đội ngũ cán bộ quản lý trường học. Phạm vi quản lý giáo dục ở nhà trường THPT được thực hiện trong phạm vi xác định một đơn vị giáo dục nhà trường và thực hiện nhiệm vụ giáo dục theo chỉ đạo của Sở GD&ĐT phù hợp với điều lệ nhà trường, tình hình địa phương. Đổi mới quản lý: Như ta đã biết đổi mới chỉ là sự thay đổi, là giữ lại cái hợp lý, biết cải tiến kế thừa, thay đổi phương pháp cũ lạc hậu không còn phù hợp bằng phương pháp mới tiên tiến hiệu lực trong công tác quản lý hơn. Đổi mới không phải là cái gì đó to lớn, mà nó là những cải tiến, thay đổi có tính kế thừa về nội dung và hình thức trên các lĩnh vực giáo dục của nhà trường cho tiến bộ hơn, phù hợp với thực tiễn mình đang có nhằm làm cho nhà trường cách tân hơn đáp ứng việc nâng cao chất lượng, đồng thời cũng tránh phá lệ gây xáo trộn nề nếp trong nhà trường. Đổi mới không phải là làm trội đón đầu, trong khi khả năng thực tế mình không có. Phải coi trọng đổi mới và thường xuyên đổi mới để là quốc sách hàng đầu, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, xây dưng thàng công xã hội học tập. Đổi mới công tác quản lý có ý nghĩa loại bỏ được cơ chế lỗi thời nguyên nhân kìm hãm sự phát triển. Đổi mới công tác quản lý đòi hỏi người quản lý không những đổi mới cách nghĩ, cách làm mà người quản lý phải biết tạo điều kiện cho cái mới phát huy hiệu quả. Người quản lý còn biết phân biệt, nhìn ra cái mới, quản lý được sự đổi mới và phát huy tác dụng. Đổi mới công tác quản lý chính là sự lựa chọn các giải pháp, biện pháp quản lý sao cho phù hợp với tình hình hiện tại, biết tận dụng lợi thế về sức mạnh nội lực để tạo ra sức mạnh tổng hợp trong các hoạt động giáo dục. 2.Mục tiêu đổi mới: 13 - Xây dựng trường trở thành trường đạt chuẩn quốc gia. Trường học thân thiện, học sinh tích cực. thực hiện “Mỗi ngày đến trường là một niềm vui”. *Cụ thể: - Kiện toàn lại bộ máy quản lý hành chính theo mô hình một cửa. Phân công phân nhiệm đúng người đúng việc một cách phoa học. - Đổi mới quản lý, đổi mới PPDH. Tổ chức các đợt bồi dưỡng tại chỗ cho đội ngũ, Thầy Cô chủ động sáng tạo. - Sắp xếp ưu tiên cho dạy và học có thực hành thí nghiệm, đổi mới phuơng pháp trên ứng dụng công nghệ thông tin. - Tập trung đầu tư cho CSVC, ưu tiên cho phòng học bộ môn, phòng thư viện, bảo quản tốt, sử dụng hiệu quả . - Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý của hiệu trưởng, hoạt động dạy và học, công tác văn phòng. - Chú trọng đến tạo cảnh quan, môi tường xanh, sạch, đẹp. vệ sinh môi trường, tổ chức chăm sóc trồng cây xanh, cây cảnh và trang trí các biển hiệu, panô Thống nhất hoàn chỉnh nội quy, quy chế hoạt động nhà trường phù hợp với thực tế văn hoá nhà trường, địa phương và ổn định lâu dài. Giáo dục kỷ luật tích cực cho học sinh, giáo dục tự quản. Chú trọng giáo dục pháp luật cho HS theo đề án của UBND tỉnh Đồng Nai. - Hoàn thiện các yêu cầu cơ bản trong việc xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” trên cơ sở lập kế hoạch phát triển văn hoá nhà trường . Lập dự toán thu, chi tài chính rõ ràng, minh bạch sát thực tiễn, được đồng thuận cao. Thực hiện tốt 3 công khai. Huy động dươc nhiều nguồn lực. - Phát huy dân chủ cơ sở, vận dụng nhất quán nguyên tắc tập trung dân chủ, phải kết hợp chế độ lãnh đạo tập trung với việc phát huy tính chủ động sáng tạo của tập thể sư phạm nhà trường 1.2. Chất lượng giáo dục. Chất lượng giáo dục được xem là sự phù hợp của các nhiệm vụ giáo dục và các mục tiêu giáo dục đạt được với các chuẩn trách nhiệm. Hệ thống trách nhiệm đặt ra các chuẩn kiến thức, kĩ năng trong từng lĩnh vực mà học sinh cần nắm bắt, thông qua các bài kiểm tra thu thập các thông tin về mục tiêu giáo dục. Quan niệm ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng, chất lượng giáo dục được đo bằng mức học sinh đạt các chuẩn. Đó không chỉ là việc học sinh đạt các mục tiêu cụ thể do khoá học đặt ra mà còn phát triển khả năng tự chủ, năng lực đáp ứng với khách quan. Sự tuyệt hảo ở đây liên quan đến các khái niệm: đẹp, tốt, chân thật... hay nói đến khía cạnh đạo đức và thẩm mỹ của nhân cách học sinh. Theo quan niệm của các nhà giáo dục, thước đo chất lượng giáo dục chính xác nhất là khả năng người học có thể cống hiến được những gì cho sự phát triển của xã hội.... Dù chất lượng, chất lượng giáo dục được hiểu theo nhiều cách khác nhau, đến nay vẫn đang còn gây nhiều tranh cãi, người ta có thể thống nhất ở một số quan điểm rằng: chất lượng giáo dục được đo bằng các chuẩn nhằm xem xét mức 14 độ đạt được các nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục, thể hiện ở kết quả phát triển nhân cách của người học như thế nào. Trong một chừng mực nhất định, chúng ta có thể hiểu: chất lượng giáo dục là sự phù hợp của các nhiệm vụ giáo dục cụ thể và các mục tiêu đạt được về phát triển nhân cách của mỗi cá nhân người học với các chuẩn trách nhiệm – trong giới hạn được xã hội chấp nhận và thống nhất, thể hiện ở mức độ đóng góp của nhân cách được đào tạo vào sự phát triển của xã hội. Như vậy có thể thấy khái niệm chất lượng giáo dục là một khái niệm phức tạp. Các nhà giáo dục cho rằng, để nâng cao chất lượng giáo dục, cần tiến hành tổng hợp các biện pháp như: xây dựng mục tiêu giáo dục cần đạt, xây dựng chuẩn, cải cách chương trình và quá trình dạy học, tổ chức lại cơ cấu của nhà trường, xây dựng môi trường học tập tích cực và cộng tác, sử dụng cơ chế quản lý thích hợp.... 1.2.3 Chất lượng giáo dục của một nhà trường. Nhà trường là một đơn vị giáo dục cơ sở tổ chức các hoạt động giáo dục, nhằm làm phát triển nhân cách của học sinh đạt đến những chuẩn mực chung mà Nhà nước quy định. Nhiệm vụ quan trọng của nhà trường là thực hiện tổng hợp các biện pháp để thực hiện một cách tốt nhất, tối ưu nhất những nhiệm vụ mà giáo dục đặt ra để đáp ứng được các chuẩn quy định đồng thời đáp ứng các mục tiêu giáo dục đã đặt ra. Để đánh giá chất lượng của một nhà trường, người ta thường dựa vào nhiều hệ thống tiêu chí. Các hệ thống tiêu chí đánh giá cũng được phân chia theo các loại trường học mang những nét đặc trưng như: hệ thống tiêu chí trường chuẩn; hệ thống tiêu chí trường chuyên; hệ thống tiêu chí đánh giá trường dân tộc nội trú; hệ thống tiêu chí đánh giá trường năng khiếu đặc biệt... Theo công trình nghiên cứu: “Các chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục” của Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, đã nghiên cứu từ năm 2003 đến năm 2005 đã đúc kết: Các chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông cấp trường bao gồm 4 thành tố; trong mỗi thành tố có hệ thống các tiêu chí cơ bản; Bối cảnh, Đầu vào, Đầu ra, Quá trình hoạt động quản lý, hoạt động giáo dục, hoạt động khai thác và sử dụng các nguồn lực trong đó lại bao gồm hệ thống các chỉ số định lượng cụ thể như sau: - Bối cảnh, bao gồm các tiêu chí như: tình trạng dân cư, chính sách phát triển GD phổ thông, nhận thức và thái độ của cộng đồng, tình trạng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương..... - Đầu vào, bao gồm: người học, chương trình và tài liệu, người dạy, đầu tư cơ sở vật chất của trường, bộ máy quản lý nhà trường. - Quá trình, bao gồm: hoạt động quản lý, hoạt động giáo dục, hoạt động khai thác và sử dụng các nguồn lực. - Đầu ra, bao gồm: sự phát triển của người học, sự phát triển của nhà trường, lợi ích xã hội. Qua các chỉ số đánh giá trên, có thể hiểu: thước đo chất lượng giáo dục của một nhà trường phổ thông được đặc trưng bởi một số nội dung cơ bản sau: + Tỷ lệ học sinh đạt những chuẩn về các mặt giáo dục (đức, trí, thể, mỹ..). Các chuẩn về từng mặt được lượng hoá bằng các hệ thống tiêu chuẩn được quy 15 dịnh chung cho toàn quốc, được vận dụng vào việc đánh giá xếp loại đối với từng học sinh về hạnh kiểm, học lực, sức khoẻ, năng lực.... + Mức độ phát triển của nhà trường. Mức phát triển nhà trường được đo bằng mức tiến bộ về chất lượng đội ngũ giáo viên, khả năng đáp ứng những yêu cầu về giáo dục ở mức cao hơn của nhà trường... + Mức tối ưu trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục của nhà trường trong những điều kiện có giới hạn nhất định..... Như vậy chất lượng giáo dục của một nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản lý nhà trường. Chìa khoá để nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường là thực hiện tốt các chức năng quản lý nhà trường. Vai trò của hiệu trưởng trong nhà trường Chúng ta biết rằng, hiệu trưởng nhà trường là thuyền trưởng con tàu. Ngôi trường phát triển, chất lượng ngày càng nâng cao hay cầm chừng, thất bại là do tài lãnh đạo- quản lý sáng suốt của hiệu trưởng. Muốn vậy hiệu trưởng cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Xây dựng kế hoạch năm học và hướng phấn đấu của nhà trường trong tương lai. Phân công giáo viên đúng chuyên môn nghiệp vụ. Minh bạch thu chi tài chính của nhà trường. - Sẵn sàng quyết đoán mọi công việc, dám nghỉ, dám làm, dám chịu trách nhiệm công việc của mình với cấp trên, đồng thời phải gắn liền với phát huy dân chủ cơ sở. - Xây dựng một ngôi trường thân thiện mà ở đó mọi người biết thương yêu và giúp đỡ lẫn nhau. - Xây dựng các quy chế quy định đúng chức năng và quyền hạn rành mạch của mỗi đoàn thể, tổ chức, giáo viên, học sinh trong trường. - Tạo điều kiện thuận lợi cử giáo viên tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. - Biết lắng nghe và tôn trọng những ý kiến đóng góp của giáo viên. Làm sao giáo viên xem trường như là nhà lớn của chung thì tập thể mới an tâm công tác lâu dài. Cố gắng tìm cách cải thiện đời sống tinh thần và vật chất cho giáo viên. - Moi công việc trước khi hiệu trưởng ra quyết định phải bàn bạc tham khảo ý kiến càng cẩn trong càng tốt. Tránh chủ quan công việc, nghĩ gì ra là bắt giáo viên làm theo, vô hiệu hóa tính chủ động, sáng tạo của quần chúng. Thường những người có năng lực thì kèm theo cá tính nên hiệu trưởng biết cách thuyết phục chứ không tìm cách trù dập. Phần thứ Ba I. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HIỆU TRƯỞNG ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG Ở TRƯỜNG THPT TÂN PHÚ. Từ năm học 2009-2010, Bộ GD&ĐT đã xác định chủ đề của năm học là “ Đổi mới công tác quản lý , nâng cao chất lượng giáo dục”.Trong công tác quản lý 16 nhà trường phải xác định rõ mục tiêu. Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào các yếu tố: đội ngũ, CSVC, chất lượng đầu vào và công tác quản lý, trong đó công tác quản lý đóng vai trò quan trọng bởi vì trong điều kiện đội ngũ, CSVC, chất lượng đầu vào như nhau, cùng thực hiện trong hoàn cảnh chung của đất nước thì trường nào quản lý tốt hơn, năng động hơn chất lượng GD sẽ tốt hơn. Đổi mới công tác quản lý giáo dục là một việc làm mang tính thường xuyên, liên tục và không chỉ dừng lại ở đổi mới cách làm việc của Ban Giám hiệu mà còn đổi mới từ giáo viên chủ nhiệm, tổ trưởng chuyên môn, đổi mới các tổ chức trong nhà trường và cả từng giáo viên bộ môn đứng lớp. Có như vậy mới thực sự nâng cao được chất lượng giáo dục. Qua trải nghiệm đổi mới công tác quản lý Trường THPT Tân Phú đã tập trung vào các giải pháp sau: 1/ Biện pháp thứ nhất: Nâng cao nhận thức cho Thầy-trò về nội dung đổi mới quản lý nâng cao chất lượng giáo dục . Để có thể nâng cao chất lượng trước hết phải làm thay đổi về nhận thức tạo được trong tập thể sư phạm nhà trường một môi trường đoàn kết với tinh thần hăng hái và ý chí quyết tâm cao, đồng tình đổi mới. 1.1.Nhà trường tổ chức học tập ngay từ đầu năm, tuyên truyền một cách kịp thời các văn kiện, nghị quyết của Đảng về phát triển KT-XH trong tình hình hiện nay, làm cho mọi người nắm vững và thấm nhuần quan điểm của Đảng, quyết tâm đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp. Trong đó giáo dục đóng vai trò cực kỳ quan trọng, có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho một nền kinh tế tri thức và được coi là quốc sách hàng đầu. 1.2. Phổ biến, quán triệt đầy đủ các chủ trương, giải pháp giáo dục, các văn bản pháp quy, hướng dẫn của Bộ, Sở giáo dục và đào tạo, Phòng GDTrH làm cho toàn thể cán bộ giáo viên trong trường phải nhận thức đươc nôi dung văn bản ban hành, những ưu điểm to lớn cũng như những yếu kém cần phải bàn bạc, thảo luận khắc phục hiện nay. Phổ biến đầy đủ các văn bản, nội dung quy đinh chuẩn, nhà trường quản lý theo chuẩn… 1.3. Phân tích rõ thực trạng của nhà trường, để xác định vai trò quan trọng của nhà trường nơi nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần cho sự phát triển của địa phương huyện Định Quán và Đồng Nai. Trường là nơi giáo dục toàn diện cho học sinh trở thành những công dân có ích không những cho xã hội mà cả cho Huyện nhà. Hướng dẫn phân luồng học sinh sau khi hoàn thành chương trình THPT đáp ứng tốt nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Phấn đấu cung cấp đủ nguồn nhân lực cho Tỉnh nhà để năm 2020 Đồng Nai trở thành Tỉnh công nghiệp. 1.4. Làm cho tập thể thầy trò nhận thức được vai trò thi đua dạy tốt, học tốt. Công tác thi đua phải trung thực, dân chủ, công khai, dạy thật và học thật trung thực với chất lượng không chạy theo thành tích. Coi trọng công tác xã hội hoá giáo dục, lấy việc huy động nguồn lực xã hội cả về vật chất và tinh thần tạo đà mới cho việc phát triển văn hoá nhà trường. Ngăn chận kịp thời các tệ nạn, tiêu cực xã hội xâm nhập vào nhà trường. Loại bỏ hủ tục, tiếp nhận tinh hoa và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. 17 1.5. Thường xuyên tổ chức hội thảo chuyên đề, sinh hoạt tổ chuyên môn, bàn về sử dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng, đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào giảng dạy, khai thác có hiệu quả các TBDH và phòng học bộ môn. Củng cố các họat động của các tổ nhóm CM, nội dung sinh hoạt tổ chủ yếu TG dành cho việc trao đổi chuyên môn, đánh giá chuyên đề, rút kinh nghiệm các giờ dự. Phải quán triệt để giáo viên nhận thức đúng tầm quan trọng của việc đổi mới cách thức tổ chức, quản lý học sinh, đổi mới cách dạy, cách học. Hơn ai hết GV phải nhận thức rõ: Dạy cho học sinh không chỉ dạy kiến thức về văn hóa mà cần rèn cho học sinh các kỹ năng ứng xử văn hóa, kỹ năng sống, thông minh, từ đó mỗi giáo viên phải đề ra cho mình các cách thức tổ chức dạy học. Không chỉ mỗi giáo viên là một nhà giáo dục, mà tất cả các cán bộ, nhân viên trong nhà trường đều phải làm công tác giáo dục, có sự tương tác, hỗ trợ lẫn nhau vì mục tiêu chung. 2/ Biện pháp thứ hai: Thay đổi phương pháp quản lý theo chuẩn, thông qua đó xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ. Quản lý sự đổi mới. - Quản lý bằng pháp luật, Điều lệ trường trung học, quy chế, quy định (thay cho quản mệnh lệnh hành chính) Quản lý theo các chuẩn: Chuẩn là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với cá nhân, đơn vị về một số nội dung nào đó nhằm đáp ứng hay thục hiện một nhiệm vụ nào đó. Hiện nay các trường THPT đang được Bộ ban hành cá các văn bản với nội dung, tiêu chuẩn như: chuẩn GV THPT (Thông tư 30), chuẩn HT, HP (Thông tư 29), tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục (Quyết định 80), tiêu chuẩn đánh giá trường học thân thiện học sinh tích cực (chỉ thi 40), tiêu chuẩn đánh giá trường chuẩn quốc gia (Thông tư 47), đánh giá xếp loại HS (Thông tư 58)… Các chuẩn có tác dụng định hướng trong phấn đấu và rèn luyện của GV, HT, HP, HS và các hoạt động của nhà trường. Hiệu trưởng dựa vào các yêu cầu của chuẩn và điều kiện thực tế của đơn vị để lập kế hoạch phù hợp, xây dựng lộ trình thực hiện để mang lại hiệu quả thiết thực. Tổ chức đánh giá, xếp loai theo đúng yêu cầu các văn bản trên. - Sau khi nghiên cứu nội dung các văn bản, thống nhất trong ban giám hiệu, Hiệu trưởng Phổ biến đầy đủ các văn bản, nội dung quy định, nhà trường hướng dẫn, văn bản có hiệu lực, thực thi văn bản và quản lý nhà trường theo chuẩn… - Trường THPT Tân Phú thông qua chuẩn GV THPT để xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên thông qua việc tăng cường năng lực giáo viên, đội ngũ sư phạm nhà trường. Đây là một biện pháp căn bản vì nếu chúng ta tiến hành đổi mới giáo dục mà không bắt đầu từ chính đội ngũ người thầy đã được đào tạo theo cách đổi mới thì kết quả sẽ hạn chế. Vì GV là người giữ vai trò then chốt và trực tiếp tạo nên chất lượng bởi mỗi người lao động là một mắt xích quyết định trong hệ thống quản lý chất lượng - Hằng năm tổ chức đánh giá GV phấn đấu thực hiện theo chuẩn GV THPT. Rút kinh nghiệm bản thân, chủ động tự điều chỉnh theo những tiêu chuẩn, tiêu chí chưa đạt được. 18 - Nhà trường đã xác định phát triển đội ngũ giáo viên theo một định hướng mới là phát triển năng lực nghề nghiệp thay cho định hướng trước đây là phát triển kỹ năng và kiến thức của người thầy theo yêu cầu đổi mới PPDH. - Quản lý theo mục tiêu chất lượng và hiệu quả công tác: gắn chỉ tiêu về chất lượng và hiệu quả công việc cho từng cá nhân, tập thể và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. Mỗi cá nhân, tập thể phải nỗ lực phấn đấu để đạt các chỉ tiêu, tiêu chí theo chuẩn đã đăng kí. - Căn cứ vào các chuẩn, nhà trường cải tiến việc xây dựng các quy định, quy chế trong công tác quản lý nội bộ nhà trường: (Quy chế quản lý, quy chế thi đua khen thưởng, quy chế chi tiêu nội bộ…) Việc xây dựng các nội quy, quy chế thực chất là triển khai cụ thể hoá của kế hoạch nhà trường do đó vị trí tầm quan trọng cách thức xây dưng, cách áp dụng vận dụng. Hằng năm có những điều chỉnh sửa đổi những quy định không còn phù hợp hoặc hạn chế tác dụng… - Các quy chế phải xây dựng hết sức cụ thể tỉ mỉ khoa học trong đó phân công từng thành viên cụ thể, cách đánh giá, xếp loại…trong quá trình thực hiện coi đây là văn bản chính thống tâp thể phải tuân thủ chấp hành. Nếu trong khi thực hiện phát hiện có điểm nào đó bất cập có ý kiến chỉnh sửa bổ sung vào hoàn chỉnh để quy chế, quy định ngày càng phù hợp. Có như vậy thì mọi thành viên mới tích cực tự giác tham gia góp ý vì có liên quan trực tiếp tới quyền lợi của bản thân mỗi người. Hơn nữa nội dung các quy chế không phải do một người đặt ra lại chỉ mang tính dự thảo. Một khi đã được mọi người phân tích thảo luận đồn tình chấp nhận, từ đó mọi người phải thực hiện nghiêm túc theo văn bản và đây chính là đang thực hiện đổi mới công tác quản lý). - Nhà trường xây dựng quy chế hoạt động cho từng tổ chức, bộ phận thật chi tiết, cụ thể, việc thực hiện sẽ thuận lợi vì đã có cơ sở để cán bộ giáo viên lấy đó làm thước đo, cán bộ phụ trách dễ dàng đánh giá công bằng, dân chủ và giảm được thời gian họp hành bàn cãi không cần thiết trong quá trình thực hiện (đang đổi mới nội dung họp hành - hội nghị sao cho giảm thời gian vô ích để cán bộ giáo viên có thời gian cho nghiên cứu chuyên môn…). Việc xây dựng quy chế như trên người lãnh đạo sẽ bị giảm bớt quyền lực vì không được tuỳ ý đánh giá xếp loại mà bản thân lãnh đạo cũng phải theo quy chế (đổi mới công tác quản lý theo hướng tích cực có hiệu quả, chứ không đổi mới một cách chung chung). - Để thay đổi công tác lãnh đạo, hoạch định về chiến lược, tầm nhìn sứ mệnh của nhà trường. Người Lãnh đạo không chỉ làm đúng, làm tròn kế hoạch mà cần có chiến lược sáng tạo riêng. Người Lãnh đạo tìm ra cơ chế quản lý để phát huy mọi khả năng của từng cá nhân, của các bộ phận. Sự tương tác đó sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp để phát triển theo chiều hướng đi lên. - Đổi mới quản công tác thi đua: Trong công tác thi đua đảm bảo tính khoa học, công bằng, công khai ngay từ khi xây dựng các tiêu chí, triển khai thực hiện và kiểm tra đánh giá, kiêm quyết khắc phục bệnh thành tích, hình thức. Gắn liền việc khen và thưởng một cách hợp lý, sao cho phong trào thi đua thực sự trở thành động lực thúc đẩy mọi người hoàn thành tốt nhiệm vụ. Thực chất đây có thể xem là việc bình công cho các thành viên trong nhà trường, do đó phải thật sự khách quan dân chủ đúng công trạng của từng thành viên nhất thiết phải theo quy chế thi đua đã được tập thể xây dựng không tuỳ tiện, thiên vị. 19 - Có phương thức đánh giá xếp loại theo thứ tự từ trên xuống và tất cả phải trên nguyên tắc lấy hiệu quả công việc làm thước đo, lấy thi đua làm động lực thúc đẩy phong trào và tất nhiên là kèm theo không chỉ là những lời động viên không, mà còn kèm theo các quyền lợi về kinh tế mà họ đáng được hưởng thụ. Tránh tình trạng khi làm thì nhìn vào những người có năng lực, khi hưởng thụ thì cào bằng nếu như vậy sẽ không những không khuyến khích những người có tài, tích cực mà còn tạo điều kiện cho những thói chây lười phát triển, lan rông làm hạn chế phong trào. - Để đổi mới công tác quản lý có hiệu quả thiết thực cần khai thác triệt để các phương tiện hiện đại và khoa học tiên tiến vào công tác quản lý. Như các phần mềm quản lý học sinh, quản lý chất lượng học sinh trong đó tất cả các biểu mẫu, các loại danh sách dùng trong nhà trường (phần mềm cung cấp cho giáo viên biểu mẩu (không phải kẻ, viết) tiết kiệm thời gian. b/ Quản lý sự đổi mới. - Để thực sự đổi mới công tác quản lý là người quản lý phải biết khơi dậy phong trào đổi mới trong đơn vị mình và biết cách “quản lý sự đổi mới”. - Phương thức quản lý nhà trường là tương tác, lấy nhà trường làm trung tâm (thay cho phương thức 1 chiều từ trên xuống, thay cho quyền lực, độc đoán) - Đổi mới công tác quản lý không phải là chỉ ở người đứng đầu cơ quan, mà sự đổi mới đó phải được mọi thành viên trong đơn vị thực hiên một cách tự giác trong mọi việc làm, mọi thời điểm. - It nhất mỗi năm học, từng tổ chức, từng bộ phân, mỗi cá nhân phải có một việc làm thay đổi mang lại hiệu quả trong công tác mình được phân công. - Yêu cầu đổi mới không phải đòi hỏi một cái gì đó lớn lao ghê gớm, mà đổi mới từ những những việc làm bình thường trong công việc, hàng tuần, hàng tháng ở tất cả mọi người, những gì không còn phù hợp hoặc ít tác dụng thì thay bằng cái phù hợp hơn, tác dụng hơn, hiệu quả hơn. - Đổi mới công tác quản lý cũng có nghĩa là những người lãnh đạo trong đơn vị biết khai thác cái mới của mọi thành viên, bộ phận trong đơn vị, biết khích lệ mọi người tìm ra cái mới, vận dụng cái mới. Người lãnh đạo biết quản lý cái mới hay nói một cách khác là biết “quản lý sự đổi mới”. Có như vậy thì mới thực sự đổi mới và đổi mới có hiệu quả. 3/ Biện pháp thứ ba:. Thay đổi phương pháp dạy-học, thay đổi về cách kiểm tra đánh giá học sinh, thay đổi về việc kiểm tra định kỳ. a. Thay đổi phương pháp dạy-học - Vấn đề cốt lõi thay đổi phương pháp dạy học phù hợp với phương châm lấy học sinh làm trung tâm, hướng dẫn kích thích nỗ lực tự học, tự tìm hiểu của học sinh. Làm thế nào để phát huy vai trò tích cực của HS, hướng tới HS làm việc nhiều nhất, thầy đóng vai trò hướng dẫn. + Đổi mới PPDH theo hướng vừa phát huy tính tích cực tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, vừa bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng