Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn- một số biện pháp học tập tích cực của học sinh tham gia bồi dưỡng học sinh...

Tài liệu Skkn- một số biện pháp học tập tích cực của học sinh tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi môn tiếng anh 7

.PDF
18
2556
73

Mô tả:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP HỌC TẬP TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH THAM GIA BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN TIẾNG ANH 7 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, Tiếng Anh là một trong những ngoại ngữ được ưa chuộng nhất trên toàn cầu. Ở Việt Nam, Tiếng Anh được xem như là một ngoại ngữ chính trong các trường phổ thông hiện nay. Tiếng Anh đã được phủ kín các trường từ thành thị đến nông thôn, kể cả các vùng sâu vùng xa; từ tiểu học đến các trường cao đẳng, đại học.Đặc biệt ở một số thành phố lớn các em ở các trường mầm non cũng đã được làm quen với môn học này. Có thể nói rằng, học một ngoại ngữ thật là khó và để học giỏi một ngoại ngữ thì lại càng khó hơn. Tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh là niềm đam mê của nhiều học sinh có năng khiếu song trong quá trình bồi dưỡng HSG bộ môn này, nhiều học sinh không khỏi phân vân và lo lắng vì mỗi ngoại ngữ đều có những điểm khó khác nhau. Là một giáo viên trực tiếp làm công tác bồi dưỡng tôi đã nhiều lần trăn trở về phương pháp học tập của học sinh. Làm thế nào để tổ chức cho học sinh hoạt động tích cực, học tập chủ động, sáng tạo? Bằng cách nào để tạo được nhiều cơ hội để các em tự rèn luyện các kỹ năng, biết vận dụng kiến thức để giao tiếp, biết chủ động trình bày những mục đích giao tiếp của mình? Và tôi đã tìm cách trả lời cho những câu hỏi này từ nhiều năm nay bằng kết quả đạt được của đội tuyển học sinh giỏi môn Tiếng Anh 7 cấp với đề tài: " Một số biện pháp học tập tích cực của học sinh tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh 7". 1.2. Điểm mới của đề tài Tập trung nghiên cứu các phương pháp học tập tích cực của học sinh bồi dưỡng HSG nhằm nâng cao kết quả học tập ở trường cũng như quá trình tự học của học sinh ngoài giờ lên lớp. 1.3. Phạm vi ứng dụng đề tài Vận dụng vào công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh lớp 7 nói riêng và giảng dạy bộ môn Tiếng Anh nói chung. 2. PHẦN NỘI DUNG 2.1. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ * Về phía nhà trường, giáo viên - Ngành và nhà trường đã tạo điều kiện cho tôi cũng như các giáo viên khác tham gia các đợt học chuyên đề đổi mới SGK ở các khối, lớp. Có cơ hội dạy và dự giờ thao giảng, dự giờ các đồng nghiệp bồi dưỡng HSG môn Tiếng Anh lớp 7 ở trong và ngoài nhà trường nhằm đúc rút kinh nghiệm và nâng cao trình độ tay nghề. - Ban giám hiệu có sự động viên sâu sắc, đúng mức đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. - Bản thân được bố trí trực tiếp giảng dạy môn Tiếng Anh lớp 7 nên có cơ hội để rèn luyện thêm cho học sinh giỏi ở trên lớp với các dạng bài tập nâng cao. - Trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học bộ môn khá đầy đủ như SGK, sách tham khảo, phòng học Tiếng Anh, đèn chiếu projector, máy điện tử đa năng, đài cát sét, băng hình, tranh ảnh ... nên chất lượng giảng dạy và học tập bộ môn ngày càng được nâng cao. * Về phía học sinh - Vì điều kiện kinh tế gia đình còn khó khăn, một số em không có đủ thời gian, phương tiện để học tập. Một số phụ huynh còn thiếu sự quan tâm, chưa nhận biết được tầm quan trọng của môn học và lợi ích của môn học mà con em mình đang tham gia bồi dưỡng. - Thực tế mà nói, học sinh vẫn còn ngại học ngoại ngữ, chưa mạnh dạn giao tiếp bằng Tiếng Anh, chưa có ý thức tìm tòi tài liệu, sách tham khảo, tự trau dồi kỹ năng ngoại ngữ. Các em học tập đối phó, chưa tự giác và thiếu kiên nhẫn. - Chất lượng học sinh tham gia đội tuyển HSG bộ môn không phải năm nào cũng giống nhau, khả năng tiếp thu và vận dụng của các em ở trong đội tuyển cũng không đồng đều như nhau nên kết quả thi HSG mỗi năm một khác nhau. * Kết quả thực trạng trên Trước khi bắt đầu thực hiện chương trình bồi dưỡng tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng học sinh giỏi đầu năm. Đề thi dưới dạng bài kiểm tra học sinh giỏi 120 phút. Cấu trúc đề có đầy đủ các phần cơ bản: Ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp về dạng động từ, từ loại, kỹ năng viết và đọc với nôi dung kiến thức bám sát sách giáo khoa và sách bài tập nâng cao Tiếng Anh lớp 6 và ở 2 đơn vị bài học đầu tiên của sách giáo khoa Tiêng Anh lớp 7.. Ngay từ ban đầu số lượng học sinh giỏi của đội tuyển tôi chọn có 6 em và kết quả khảo sát như sau: stt Hä vµ tªn §iÓm 1 Đỗ Thị Thu Hà 5.0 2 Đỗ Hoàng Lê Na 5.5 3 Hoàng Thị Thu Hương 4.5 4 Nguyễn Văn Thắng 4.0 5 Lê Văn Phước Đại 3.5 6 Nguyễn Thị Lệ Hằng 3.5 Qua khảo sát chất lượng học sinh giỏi đội tuyển đầu năm, tôi cảm nhận khả năng hiểu và vận dụng ngữ pháp vào làm bài tập của học sinh chưa tốt, các em chưa sáng tạo trong kỹ năng đọc hiểu và viết câu hoàn chỉnh. Chính vì thế, tôi đã quyết định đưa ra một số phương pháp giúp các em tiếp thu kiến thức bồi dưỡng một cách tích cực, sáng tạo, các em có cơ hội luyện tập với bạn ngay ở trên lớp và tự giác học ở nhà có hiệu quả. Tạo điều kiện cho học sinh mở rộng tri thức, phát triển hứng thú, kỹ năng và trình độ ngoại ngữ của riêng mình. 2.2. NỘI DUNG ĐỀ TÀI Học sinh là nhân tố trung tâm quyết định chất lượng bồi dưỡng bởi vì dù thầy giáo có giỏi đến đâu mà học sinh không có năng khiếu bộ môn, học tập chưa tích cực, không có lòng đam mê và yêu thích môn học thì công tác bồi dưỡng cũng sẽ không thể đạt được kết quả như mong muốn. Năng khiếu về môn học, tính tích cực, sự kiên nhẫn và lòng đam mê môn học và được hướng dẫn học tập bởi một giáo viên giỏi là những nhân tố tạo nên kết quả của quá trình bồi dưỡng HSG. Học sinh cần có phương pháp tự học để nâng cao kiến thức và kỹ năng làm bài tập của môn học. Tích cực học thầy, học bạn, tăng cường hoạt động cặp, nhóm nhằm trao đổi ý kiến, ôn bài, kiểm tra kiến thức hoặc chấm chữa bài kiểm tra cho nhau, biết chia sẻ kiến thức và giúp đỡ bạn mình cùng tiến bộ. Biết rõ tầm quan trọng của bộ môn Tiếng Anh để đầu tư thời gian học tập bộ môn một cách nhiệt tình và có hiệu quả. Có kế hoạch học tập cụ thể và điều quan trọng nhất là các học sinh tham gia bồi dưỡng phải có các phương pháp học tập tích cực, khoa học và có hiệu quả. 2.2.1. Phương pháp học bài cũ Mỗi học sinh trước khi đến lớp cần phải học thuộc bài cũ, công việc này phải được thực hiện ở nhà. Khi các em có phương pháp tự học ở nhà, những kiến thức vừa được học trên lớp sẽ khắc sâu đối với các em hơn.Ở lớp các em tiếp thu kiến thức mới sẽ dể dàng hiểu bài và có cơ hội để vận dụng và sáng tạo. Một tiết học tiếng Anh ở trên lớp các em được học về từ vựng, các cấu trúc câu, bài hội thoại, đoạn văn hay được nghe những đoạn hội thoại, các dạng bài tập ngữ pháp. Vậy thì về nhà các em sẽ học những gì? Học như thế nào cho hiệu quả và có hứng thú học tập bộ môn? 2.2.1a, Học thuộc từ mới Khi học Ngoại ngữ nói chung và học tiếng Anh nói riêng học sinh cần phải tiếp cận, nhận biết được những yếu tố nhỏ nhất và cơ bản đầu tiên để làm cơ sở cho giao tiếp bằng ngôn ngữ đó chính là phần từ vựng. Các em cần phải có phương pháp học từ mới nhanh thuộc, nhớ lâu và vận dụng được. - Những yêu cầu khi học từ mới: + Phải viết đúng từ và các dạng từ loại của từ đó bằng Tiếng Anh. + Hiểu được nghĩa Tiếng Việt + Phát âm chuẩn từ Tiếng Anh đó. + Biết vận dụng từ tiếng Anh đó vào ngữ cảnh cụ thể trong giao tiếp. Ví dụ: cartoon (n) : /kar'tu: n/ - I like cartoon. There is a good cartoon on TV tonight. Would you like to watch it? - Cách học thuộc từ mới nhanh và hiệu quả: Cách 1: Viết từ mới lên các mẩu giấy sau đó dán lên khu vực bàn học, để mỗi khi học sinh ngồi vào bàn học được nhìn thấy chúng sẽ nhớ lâu hơn. (chú ý viết bằng bút chì để sử dụng tiếp lần sau. A desk: (This is my desk.) student) A teacher (My mother is a teacher) Cách 2: Sử dụng bút đánh dấu để làm nổi bật từ mới trong các bài hội thoại hoặc đoạn văn. There is only one disease called common: the common cold. We call it the common cold because every year millions of people catch it. Everybody knows the symptoms: a runny nose, a slight fever, coughing and sneezing. It is very unpleasant, but nobody knows a cure. Cách 3: Dùng sơ đồ, bản đồ tư duy để học từ vựng, ôn cấu trúc. * Vẽ bản đồ tư duy về các dạng của từ loại Vẽ bản đồ tư duy để học từ mới theo chủ đề, chủ điểm Mindmap: 2.2.1b, Học thuộc các mẫu câu có trong bài Trong tiếng Anh, hiện tượng ngữ pháp, trật tự từ trong câu và việc phát âm từ hoàn toàn khác so với Tiếng Việt. Để biết cách vận dụng một cấu trúc ngữ pháp trước hết các em phải hiểu được nghĩa và học thuộc mẫu câu đó. Cấu trúc ngữ pháp là chìa khóa để làm bài tập song các mẫu câu sẽ giúp các em tái tạo lại cấu trúc ngữ pháp trước khi làm bài tập. - Yêu cầu khi học các mẫu câu: + Viết được mẫu câu + Phân tích các thành phần câu có trong mẫu câu đó. + Sử dụng mẫu câu đó để đặt câu theo tình huống cụ thể. + Tìm các tình huống có trong bài sử dụng mẫu câu đó. - Cách học mẫu câu: + Viết các mẫu câu đó vào trong một quyển sổ tay, bao gồm cách thành lập, cách sử dụng. + Tìm các câu trong bài học, bài tập có liên quan đến mẫu câu. + Tự nghĩ ra tình huống sử dụng mẫu câu đó. Ví dụ (1): Khi học cấu trúc hỏi và trả lời về khoảng cách chúng ta có câu mẫu: How far is it from your house to school? It is about one kilometer. * Form: How far is it from..... to......? It is ( about)....... Từ câu mẫu các em sẽ tự rút ra được cấu trúc ngữ pháp, và dựa vào câu mẫu để các em thay thế thông tin để luyện tập tương tự. Các em học thuộc mẫu câu này (và nhiều mẫu câu khác nữa), vận dụng mỗi khi làm bài tập hỏi và trả lời về khoảng cách (và nhiều mẫu câu khác nữa), giúp các em nhớ cấu trúc nhanh và chính xác hơn. Khi luyện tập các mẫu câu hỏi đáp học sinh sẽ luyện tập theo cặp, theo nhóm nhằm thực hiện kỷ năng giao tiếp. 2.2.1c,Thực hành hội thoại Mục tiêu của việc dạy và học tiếng Anh là giúp cho học sinh sử dụng được ngôn ngữ trong giao tiếp. Học sinh có thể sử dụng vốn từ vựng, các cấu trúc câu và vốn hiểu biết của mình vào những tình huống thực tế trong cuộc sống. Có như vậy các em sẽ thấy việc học tiếng Anh có nhiều ý nghĩa và thiết thực, các em sẽ say mê học tập và tinh thần tự học sẽ được nâng cao. Nhưng làm thế nào để giúp các em vận dụng những kiến thức được học vào thực tế giao tiếp? Chúng ta cần phải phải tạo cho các em có nền tảng cơ bản từ những bài hội thoại có trong sách giáo khoa, sau đó các em sẽ phát triển theo từng tình huống cụ thể. - Yêu cầu khi thực hành bài khoá vừa được học trên lớp: + Thực hành luyện tập bài hội thoại một cách tự nhiên theo ngôn ngữ nói. + Hỏi đáp về nội dung hội thoại. + Tạo một đoạn hội thoại tương tự. + Tóm tắt/ kể lại nội dung hội thoại. (dành cho học sinh khá, giỏi) - Cách thực hiện: Luyện tập bài hội thoại có thể giúp cho khả năng phát âm tốt hơn. Khi đọc cần chú ý trọng âm và ngữ điệu của câu. Học sinh đóng các vai trong bài hội thoại đẻ luyện tập và chú ý thay đổi thông tin hoặc vận dụng để luyện tập thực tế. Tập cho mình những thói quen trong giao tiếp như: tự tin, thể hiện sự quan tâm đến người mình đang giao tiếp, nếu một mình đóng vai thì sẽ đứng trước gương để thực hiện. Ví dụ: Unit 5 Things I do. (A5) Hoa: Would you like to go to the movies this week? Lan: That sounds good. What would you like to see? Hoa: There is a cowboy movie on at the New Age Theater. . Lan: Ok. Can you make it on Monday night? Hoa: Sorry. I have to go to the dramma club. How about Tuesday? Lan: That's OK. Hoa: Fine. Let's go on Tuesday. 2.2.1d, Làm bài tập trong sách bài tập, cách làm các dạng bài tập khó. * Những yêu cầu khi làm bài tập: + Làm những bài tập thầy cô giáo giao cho sau mỗi bài học trên lớp + Làm những bài tập trong trong sách bài tập Tiếng Anh lớp 7, sách tham khảo, nâng cao lớp 7. + Cần hiểu các yêu cầu của bài tập tiếng Anh và các cách làm. + Dùng bút chì để làm bài tập + Làm trực tiếp vào sách bài tập + Trong quá trình làm phát hiện có những từ mới nào sẽ gạch chân và cố gắng đoán nghĩa nếu cần thiết sẽ tra từ điển và ghi luôn nghĩa sang bên cạnh. Sau đó ghi sang sổ tay từ vựng cá nhân. + Trao đổi với bạn bè để hoàn thiện bài tập. (Nếu học theo cặp, nhóm) + Trong quá trình làm các bài tập lưu ý các em ghi chép những từ mới, cấu trúc, ngữ pháp xuất hiện trong các bài tập để mở rộng vốn kiến thức ngôn ngữ. * Cách làm các dạng bài tập khó. Example 1: Bài tập ngữ âm - Chọn từ có phần gạch chân được phát âm khác với các từ còn lại. Trước hết học sinh phải biết cách phát âm ít nhất là ba trong bốn từ đã cho, chú ý đến cách phát âm ở phần được gạch chân. Các em cần biết đến phương pháp loại trừ: Nếu ba từ mà các em phát âm có phần gạch chân đều được phát âm giống nhau thì chắc chắn từ còn lại thứ tư là từ có phần gạch chân được phát âm khác. Còn nếu ba từ các em phát âm được có hai từ mà phần gạch chân được phát âm giống nhau và một từ được phát âm khác thì chính từ đó sẽ được chọn. Ngoài ra các em cần nắm kỷ quy tắc phát âm với các danh từ, động từ có đuôi s/es hoặc đuôi ed. Ex : Chọn một từ có phần gạch chân được phát âm khác với các từ còn lại A. house B. hen C. horse D. hour A. sit B. in C. fine D. if A. chemist B. chair C. child D. cheap A. books B. hats C. maps D. eggs A. cooked B. arrived C. stopped D. watched A. house B. hen C. horse D. hour A. sit B. in C. fine D. if A. chemist B. chair C. child D. cheap A. books B. hats C. maps D. eggs A. cooked B. arrived C. stopped D. watched Key: Example 2: Bài tập điền từ đã cho trong khung vào mỗi chổ trống để hoàn thành đoạn văn. Trước tiên các em cần phải đọc và hiểu nghĩa và từ loại của các từ cần điền. Đọc lướt đoạn văn cần hoàn thành để nắm được nội dung của bài đọc. Tiếp theo là xác định từ loại của từ cần điền ở ô trống và cố gắng hiểu hoặc đoán được nội dung của câu cần điền. Nếu ô trống nào khó hoặc từ nào mới, không hiểu mà các em chưa đoán được thì hãy tìm từ hoặc cụm từ đồng nghĩa xuất hiện ở trong bài khóa để chọn từ cần điền. Ex : Chọn từ thích hợp để điền vào mỗi chổ trống trong đoạn văn sau geography each on from school lessons have subject begins tired Today is the first day of the (1)...............term. I have just got my new timetable. The first lesson is English. This lesson (2).............at nine o’clock and finishes at ten to ten. The next lesson is (3)..................and then we have a break. The break lasts (4)..................ten forty to eleven fifty-five. The two (5).............after the break are Spanish and Math. Tomorrow we (6)..................Physics before the break and then History and English (7)..........Thursday we have my favorite (8)............between ten fifty-five and twelve thirty-five. There are twenty lessons (9)..................week but they all take place in the morning. We are all very (10)......by lunchtime! Key: 1. school 2. begins 3. geography 5. lessons 4. from 6. have 7. on 8. subject 9. each 10. tired Example 3: Bài tập dùng dạng đúng của động từ trong ngoặc Yêu cầu học sinh không những nắm chắc ngữ pháp về thì mà còn phải hiểu hết cách dùng các dạng của động từ: nguyên mẩu có to ( Infinitive with to), nguyên mẫu không có to ( Infinitive without to) và động từ đuôi ing ( Ving). Các em cần biết cách nhận biết thì của câu đặc biệt là cách nhận biết thì qua tình huống được đưa ra trước hoặc sau câu đó cũng như dạng của động từ nào trong mỗi trường hợp. Ex : Điền hình thức đúng của động từ trong ngoặc vào chổ chấm 1. I (be)..............................thirteen years old next Monday. 2. Mr. Brown must (finish) .............................his searching before midnight. 3. A long time ago they (build).........................the school. 4. Listen to these people. What language (speak).....................they....................? 5. After the party tonight I (speak).................to you about your future job. 6. Do you enjoy (study) ........................English? 7. It often (take) …..me twenty minutes to go to school. How long it (take) …you, Linh? Key: 1. will be 3. built 5. will speak 7. takes/ does it take 2. finish 4. are they speaking? 6. studying Example 4: Dùng dạng đúng của từ để hoàn thành câu Đây là một trong những dạng bài tập khó đòi hỏi học sinh phải biết cách biến đổi từ loại. Trước hết các em cần xác đinh được từ được đưa ra thuộc từ loại nào: tính từ, danh từ, động từ....., tiếp theo xác định từ cần điền vào ô trống thuộc từ loại gì để biến đổi từ cho chính xác. Ví dụ: Nếu ô trống được dùng trong câu với động từ tobe và đứng sau một tính từ hoặc một danh từ được dùng như tính từ thì tư cần điền vào ô trống đó chắc chắn sẽ là danh từ. Hoặc nêu ô trống đó đúng sau một động từ chỉ hoạt động thì từ cần điền có thể là một trạng từ chỉ thể cách... Các em cần nắm được các quy tắc sử dụng tứ loại ví dụ như: Theo sau động từ là các từ loại như: danh từ, đại từ, trạng từ, phó từ chỉ mức độ.... Ex 1: Em hãy cho dạng đúng của từ in hoa để hoàn thành mỗi câu sau. 1. My sister is a stamp………………………… COLLECT 2. When I go to the library, I sit and read about ……………things. WONDER 3. I have ……………………time to play than my friend. LITTLE 4. English is a very..................subject at school. IMPORTANCE 7. Nhan has a pen pal in France and they write to each other …………REGULAR Key: 1. collector 2. wonderful 3. less 4. important 5. regularly Example 5: Dạng bài tập luyện viết - hoàn thành câu Ex 1: Em hãy viết hoàn chỉnh mỗi câu dưới đây. 1. Could / tell / how / get / police station / please? 2. How much / cost / mail / letter / USA? 3. In / future / we / less work / more money / spend. 4. brother / engineer / and / work / factory / suburb / capital. 5. Eat / and / talk / friends / be / most common ways/ relax / recess / many countries. * Hướng dẫn học sinh tái tạo lại các cấu trúc: - Lời yêu cầu, đề nghị với: Could you tell me wh-word + to + Vinf....? - Câu hỏi về giá tiền với động từ "cost": How much + do/ does + S + cost? - In the future..... là cụm từ chỉ thời gian ở trong tương lai, dấu hiệu của thì tương lai đơn. - Cách dùng Ving làm chủ ngữ trong câu. Key: 1. Could you tell me how to get to the police station please? 2. How much does it cost to mail a letter to the USA? 3. In future we have less work and more money to spend. 4. My brother is an engineer and he works in the factory in the suburb of the capital. 5. Eating and talking with friends are the most common ways to relax at recess in many countries. Ex 2: Viết lại câu bắt đầu bằng từ cho sẵn mà câu không đổi nghĩa. 1. Could you tell me how to get to the Red Hotel? Could you show.................... 2. How much are those hats? What is........... 3. That phone card is one hundred thousand dong. It is........................ 4. Let’s go to the ciname tonight. Why don’t....................... 5. We won’t go the airport in less than 30 minutes. It will.............. 6. The road is sixty miles long. It is.......... 7. The hotel is on the left of the shop. The shop............. 8. I often walk from my house to my school in 15 minutes. It often................... 9. The cat is under the table. The table.............. 10. The book costs ten thousand dong. It is................................ * Hướng dẫn học sinh vận dụng các cấu trúc ngữ pháp để viết lại câu sao cho nghĩa không thay đổi: - Lời yêu cầu, đề nghị với: Could you tell me wh-word + to + Vinf....? - Cách hỏi khác về giá tiền: What is the price of + noun...? - Cách dùng cụm danh từ nối. - Chọn từ trái nghĩa để viết lại câu: ví dụ trái nghĩa với "left" là "right". Key: 1. Could you show me the way to the Red Hotel. 2. What is the price of those hats? 3. It is a one- hundred- thousand dong phone card. 4. Why don't we go to the cinema tonight? 5. It will take us at least 30 minutes to get to the airport. 6. It is a sixty - mile - long road. 7. The shop is on the right of the hotel. 8. It often takes me 15 minutes to walk from my house to school. 9. The table is over the cat. 10. It is a ten - thousand - dong book. Ex 3: Đặt câu hỏi cho phần gạch chân. 1. The grocery store is in front of the market. 2. It’s three kilometers from Hoa’s house to the ciname. 3. It takes Mrs. Nga 30 minutes to travel to work by bus. 4. We go to Quang Ninh by bus. 5. Nam goes to visit his grandparents twice a month. 6. I’d like to buy some vegetables. 7. There are over 100 seats in the theater. 8. Lan goes to school late because she gets up late. 9. My sister will send her letter to her friend. 10. These trousers cost 120.000 Viet Nam dong. * Hướng dẫn học sinh tái tạo lại các cấu trúc: - Cần xác định nội dung được gạch chân để dùng từ để hỏi cho chính xác. - Chú ý phần gạch chân không được xuất hiện trong câu hỏi. - Giúp học sinh tái tạo lại các mẫu câu hỏi. Ví dụ: - Câu hỏi về khoảng cách: How far is it from..... to......? It is ( about)....... - Nói ai mất bao lâu để làm việc gì: It + to take + noun / pronoun + time + to + Vif... - Câu hỏi về số lượng với to be: How many + noun số nhiều + are there...? - Câu hỏi về giá tiền: How much + do/ does + S + cost? Key: 1. Where is the grocery store? 2. How far is it from Hoa's house to the cinema? 3. How long does it take Mrs. Nga to travel to work by bus? 4. How do you go to Quang Ninh? 5. How often does Nam visit his grandparents? 6. What would you like to buy? 7. How many seats are there in the theater? 8. Why does Lan go to school late? 9. Who will your sister send her letter? 10. How much do these trousers cost? 2.2.2 Phương pháp chuẩn bị bài mới Bên cạnh học bài cũ, các em còn phải biết cách tự học, tự chuẩn bị bài mới ở nhà. Sau đây là một số phương pháp bồi dưỡng cho học sinh cách tự chuẩn bị bài ở nhà. Thực tế giảng dạy cho thấy học sinh sẽ đạt kết quả học tập cao chỉ khi các em có động cơ học tập đúng đắn và niềm say mê hứng thú với bộ môn. Động cơ học tập chỉ có được khi các em cảm thấy có hứng thú với môn học và thấy được cả sự tiến bộ của mình. Trong tiết học, các em cảm thấy mình có vị trí, có ý nghĩa khi được tham gia vào trả lời các câu hỏi, phát biểu xây dựng bài và nhận xét được câu trả lời của bạn... Vậy các em sẽ phải làm như thế nào và làm gì để đón nhận một bài học mới một cách có hiệu quả? 2.2.2a, Chuẩn bị các kiến thức liên qua đến bài mới: Sau mỗi buổi học bồi dưỡng giáo viên cần hướng dẫn học sinh việc học bài củ và chuẩn bị bài mới cho tiết học hôm sau. Các em đọc bài và tra các từ mới, xem các cấu trúc ngữ pháp nếu có trong đơn vị bài sắp học. Chuẩn bị trước hướng giải các bài thảo luận theo nhóm trước khi có sự hướng dẫn của giáo viên. 2.2.2b, Chuẩn bị những vấn đề vướng mắc cần hỏi thầy, cô giáo Tiếng Anh là một môn khó học, đòi hỏi người học phải đầu tư thời gian, công sức, sự say mê với môn học. Nhưng khi có hứng thú, say mê học tập rồi thì trong quá trình học các em sẽ gặp không ít trở ngại. Vậy học sinh cần ghi chép lại những điều cần hỏi, cần thầy cô giáo giải thích ra vở để khi lên lớp sẽ đề xuất giáo viên giảng giải. Trước tiên các em cần xác định được những vấn đề chưa hiểu cần được thầy cô giáo giải thích và cần phải rèn luyện tính mạnh dạn, thẳng thắn. Thầy cô giáo cần động viên học sinh " Không biết phải hỏi, muốn giỏi phải học". Luôn luôn sẵn sàng giúp các em học tập và phát triển môn tiếng Anh, khuyến khích những em có nhiều câu hỏi và có nhiều ý tưởng sáng tạo. 2.2.3. Một số hình thức tự học khác nhằm nâng cao kiến thức ngôn ngữ và phát triển kỹ năng giao tiếp Phương pháp tự học bài cũ, chuẩn bị bài mới giúp cho học sinh khắc sâu được những kiến thức trong sách giáo khoa mà các em lĩnh hội trên lớp. Nhưng những kiến thức đó đã được định sẵn, các em chủ động đón nhận những kiến thức từ thầy cô giáo, từ sách giáo khoa. Như thế vẫn chưa đủ, mà với một xã hội phát triển nhanh hiện nay đòi hỏi người học tiếng Anh còn phải học nhiều hơn những gì đang được học từ sách giáo khoa thì mới có thể đáp ứng được những nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Giáo viên phải bồi dưỡng cho các em có được lòng say mê, tính tự giác, chủ động khám phá những điều mới lạ, và thấy tự hào vui sướng khi mình làm được những việc đó. Rút kinh nghiệm từ thực tế giảng dạy và áp dụng đề tài, tôi nhận thấy chúng ta nên hướng học sinh vào các nội dung tự học sau: 2.2.3a, Tự học qua sách báo Có rất nhiều loại sách có viết về những câu chuyện bằng tiếng Anh, hay đố vui bằng tiếng Anh. Các em có thể tham khảo và đọc chúng. Tuy nhiên khi đọc những câu chuyện bằng tiếng Anh các em sẽ gập nhiều khó khăn về vốn từ vựng hay cấu trúc ngữ pháp. Các em cần biết đoán từ hoặc tra từ điển và ghi lại các từ đó. Sau đó trao đổi với bạn bè về những nội dung mà các em tiếp nhận được qua những câu chuyện bằng tiếng Anh đó. Những gì các em biết mà được kể lại thì các em sẽ nhớ lâu hơn. Đây là cách hiệu quả nhất để học và sử dụng tù vựng và ngữ pháp Tiếng Anh một cách chủ động. 2.2.3b,Tự học và rèn luyện qua sách bài tập nâng cao Ngoài các bài tập mà thầy cô giáo giao cho các em về nhà làm trong sách bài tập, các em còn có thể tự học và nâng cao kiến thức bằng cách làm các bài tập trong sách bài tập bổ trợ và nâng cao, hoặc sách bồi dưỡng tiếng Anh…Đây là các dạng bài tập khó, chỉ có đối tượng học sinh khá giỏi có hứng thú làm. Các em làm bằng bút chì, ghi lại những thông tin và nội dung nào các em chưa hiểu để hỏi bạn bè hoặc thầy cô giáo. Hoặc có thể dò đáp án ở cuối tài liệu (nếu có) sau khi đã hoàn thành bài tập. Giáo viên cần hướng dẫn các em biết sử dụng phần đáp án ở cuối sách tham khảo theo một quy trình đúng để phần tự học có hiệu quả. 2.2.3c,Tự học trên Internet Với một xã hội hiện đại, sự bùng nổ về công nghệ thông tin như hiện nay có rất nhiều thuận lợi cho các em học tập và giải trí. Trên mạng có rất nhiều trang học tiếng Anh hay với công cụ tìm kiếm hữu hiệu như “Google”, các em có thể tìm thấy bất cứ thông tin gì các em muốn. Ví dụ như các em đang tham gia thi Olympic tiếng Anh trên trang Web “ioe.go.vn”. Các em cần được cung cấp một số địa chỉ học tiếng Anh trên mạng giúp trau dồi vốn kiến thức ngôn ngữ và luyện tập sử dụng ngôn ngữ, ví dụ như: Englishteststore.vn/ globaledu.com.vn/ tienganh123.com/ lopngoaingu.com /… 2.2.3d,Tự học với bạn Nếu như ngày nào học sinh cũng ngồi ở một chỗ và học tiếng Anh một mình thì lâu ngày các em sẽ thấy chán. Vậy thay đổi hình thức tự học cũng rất cần thiết. Học sinh không phải chỉ tự học một mình mà còn có thể học với các bạn cùng trang lứa- đặc biệt là những bạn cùng lớp học bồi dưỡng HSG. Trao đổi với bạn những thông tin mới mẻ các em vừa tiếp nhận, cùng nhau giải quyết những vấn đề còn vướng mắc trong khi làm các bài tập trong sách bài tập nâng cao. Để thú vị hơn sau khi làm xong bài tập các em nên cùng nhau giả những câu đố vui bằng Tiếng Anh hay kiểm tra vốn từ vựng của nhau bằng trò chơi “word by word” hoặc kiểm tra mức độ thuộc và hiểu các cấu trúc ngữ pháp của nhau... KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi đã vận dụng trong suốt quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh lớp 7. 1. Kết quả đạt được qua các năm gần đây 1. Năm học 2009 - 2010 STT Họ và tên Điểm Giải Đối tượng 1 Lê Văn Phú 8.35 Nhất Chính thức 2 Mai Ngọc Sơn 8.3 Nhất Chính thức 3 Nguyễn Thị Kim Hoa 7.6 Nhì Chính thức 4 Lê Huy 6.5 Ba Chính thức 5 Nguyễn Thị Phượng 5.8 Khuyến khích Tự do Điểm Giải Đối tượng * Đạt giải nhất đồng đội 2. Năm học 2010 - 2011 STT Họ và tên 1 Trần Thị Như Quỳnh 8.7 Nhất Chính thức 2 Nguyễn Thị Hiền Như 8.2 Nhất Chính thức 3 Phan Thị Hồng Hoài 7.2 Nhì Chính thức 4 Lê Thị Loan Phượng 6.9 Ba Chính thức 5 Mai Thị Hà Nhi 5.9 Khuyến khích Tự do * Đạt giải nhất đồng đội 3. Năm học 2011 - 2012 STT Họ và tên Điểm Giải Đối tượng 1 Mai Thị Lệ 9.1 Nhất Chính thức 2 Nguyễn Thị Như Quyên 8.6 Nhất Chính thức 3 Nguyễn Thị Tuyết Nhung 8.2 Nhất Chính thức 4 Hồ Đắc Lực 7.4 Nhì Tự do 5 Nguyễn Thị Thúy Hằng 6.1 Khuyến khích Tự do * Đạt giải nhất đồng đội 4. Năm học 2012 - 2013 Năm học này đội tuyển học sinh đầu năm của tôi gồm có 6 em. Ngay từ đầu năm học khi bắt tay vào chọn đội tuyển tôi đã nhận định là các học sinh tham gia bồi dưỡng chưa có em nào có năng khiếu tốt như các năm trước đây, các em tiếp thu không nhanh và khả năng ghi nhớ và vận dụng không tốt, nên quá trình bồi dưỡng khá vất vả và kết quả thu được cũng chưa được cao. Sau quá trình bồi dưỡng tôi chọn 3 thí sinh chính thức 1 thí sinh tự do tham gia dự thi. Kết quả như sau: STT Họ và tên Điểm Giải Đối tượng 1 Đỗ Thị Thu Hà 6.15 Ba Chính thức 2 Đỗ Hoàng Lê Na 6.40 Ba Chính thức 3 Hoàng Thị Thu Hương 6.1 Ba Chính thức 4 Nguyễn Văn Thắng 6.1 Ba Tự do * Đạt giải khuyến khích đồng đội 3. PHẦN KẾT LUẬN 3.1, Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm. Qua thực tế trực tiếp giảng dạy bộ môn tiếng Anh lớp 7, bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh 7 và quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài " Một số biện pháp học tập tích cực của học sinh tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh 7" tôi nhận thấy rằng trước khi muốn bồi dưỡng các em tính tự học thì cần phải mang đến cho các em học sinh những hiểu biết nhất định về môn học. Từ đó nhấn mạnh cho các em thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của việc học tiếng Anh. Tạo cho các em thấy hứng thú với bộ môn, yêu thích và hăng say tìm tòi khám phá những điều mới lạ. Từ sự hứng thú với môn học đó các em mới nỗ lực học tập và phấn đấu. Tạo hứng thú và yêu thích môn học không có nghĩa là chúng ta chỉ nói và động viên các em, mà còn phải bằng những hoạt động và việc làm thực tế. Kinh nghiệm của bản thân cho thấy rằng: - Đầu tiên các thầy cô phải tạo sự thân thiện, gần gũi với các em, tìm hiểu về những sở thích môn học của các em. Từ đó nắm bắt được tâm lý của các em rồi có những cách thu hút sự hứng thú của các em đến với môn tiếng Anh. Bên cạnh đó chúng ta còn phải nhiệt tình giải đáp những thắc mắc của các em, để các em có cơ sở niềm tin vững chắc vào môn học. - Không nên tạo ra những trở ngại cho các em bằng những bài tập khó, hoặc những điều quá xa lạ với các em. Những yêu cầu đối với các em cần phải vừa sức, phù hợp với đối tượng. Giáo viên cần biểu dương những điều mà các em biết để các em phát huy. - Khi thực hiện đề tài " Một số biện pháp học tập tích cực của học sinh tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh 7", giáo viên cần phải kiên trì và đầu tư thời gian thì mới có thể mang lại kết quả tốt. Vì có nhiều học sinh sẽ chưa làm theo những yêu cầu của giáo viên, các em cần được gần gũi, nhắc nhở thường xuyên, thậm chí là phải ngồi cùng các em khi các em học bài. Những khó khăn đó chỉ là lúc ban đầu, khi rèn được ý thức tự học thì các em sẽ có thói quen hàng ngày. - BDHSG là công tác quan trọng đòi hỏi ở giáo viên cần có lòng nhiệt tình, luôn tìm tòi học hỏi sáng tạo, dành nhiều thời gian nghiên cứu và giảng dạy. Bên cạnh đó, sự tích cực thi đua học tập của học sinh là yếu tố quyết định kết quả bồi dưỡng. - Giáo viên cần phải dạy cho học sinh phương pháp học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Giúp các em biết cách rèn luyện các kỷ năng, học ngữ pháp, giải các bài tập nhanh và có hiệu quả nhất. Khuyến khích các em tham gia tích cực vào các tiết học ở trên lớp, trong các tiết học bồi dưỡng và có phương pháp tự học ở nhà. Hướng dẫn các em tổ chức hoạt động theo cặp, theo nhóm có hiệu quả. - Nhằm giúp học sinh tiếp nhận và tìm hiểu môn tiếng Anh ngoài việc giảng dạy tại lớp giáo viên bồi dưỡng phải cung cấp cho học sinh những tên sách cần thiết để học sinh tìm đọc ở thư viện và các nguồn khác, hướng dẫn học sinh các kỷ năng sử dụng từ điển, kinh từ điển. Giúp các em biết vận dụng các mô hình, sơ đồ, bản đồ tư duy để học từ vựng theo chủ đề và biểu diễn các thì trong Tiếng Anh... - Chọn lọc một số đề thi qua các kỳ thi học sinh giỏi, hướng dẫn học sinh cách tiếp cận đề, hiểu đề nắm yêu cầu đề ra giúp các em tránh bở ngỡ khi gặp các dạng bài mới. - Ra đề cho học sinh làm trên lớp, kể cả bài làm ở nhà. Giáo viên chấm bài, chữa lỗi cho học sinh cẩn thận, đầy đủ đồng thời nêu ra những hạn chế của từng học sinh. Giúp các em thấy những lỗi sai của mình để khắc phục. - Việc BDHSG thông qua các kì thi viết hoặc giao lưu Olympic tiếng Anh đòi hỏi ở các em cần nắm đươc kiến thức Tiếng Anh một cách toàn diện, biết cách sử dụng và thao tác máy thành thạo.Vì vậy giáo viên cần tạo điều kiện để các em được luyện tập trên máy là rất cần thiết và càng nhiều càng tốt. Qua kết quả thực thế trên cho thấy khi các em được bồi dưỡng ý thức tự học môn tiếng Anh các em sẽ có nhiều tiến bộ trong học tập. 3.2, Kiến nghị, đề xuất * Về phía giáo viên: - Giáo viên bồi dưỡng cần phải có kế hoạch, phương pháp yêu cầu học sinh phải có tinh thần tự học cũng như phải có biện pháp kiểm tra, nắm bắt vấn đề tự học và nghiên cứu của học sinh. Cần vận dụng và đổi mới phương pháp dạy học tạo cho học sinh có cách học chủ động, không gò bó áp đặt và giáo viên cũng phải luôn khích lệ những sáng tạo của học sinh. - Phải phối kết hợp với các bậc phụ huynh trong việc theo dõi, nhắc nhở các em học tập và tạo điều kiện thuận lợi cho các em có cơ hội học tập. - Phối kết hợp với ban giám hiệu nhà trường, giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn và cán bộ tổng phụ trách đoàn đội giúp các em có cơ hội được thể hiện kiến thức hiểu biết của mình và biểu dương các em đúng lúc. * Về phía nhà trường: - Tạo điều kiện để giáo viên tiếng Anh có cơ hội được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt về năng lực ngôn ngữ và phương pháp giảng dạy. - Tạo điều kiện để giáo viên thực hiện các chuyên đề, ngoại khóa, sân chơi trí tuệ, câu lạc bộ tiếng Anh để góp phần thúc đẩy phong trào học tiếng Anh trong nhà trường. Liên Thủy, ngày15 tháng5 năm 2013
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng