Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường...

Tài liệu Skkn một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường thpt nhơn trạch, tỉnh đồng nai.

.DOC
25
385
124

Mô tả:

BM03-TMSKKN Tên sáng kiến kinh nghiệm : MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI I . LÝ DO CHỌN ĐÊ TÀI Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai nhiêm kỳ 2010-2015 “tăng cường đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đạt trình độ trên chuẩn, nâng cao hơn nữa năng lực quản lý và năng lực sư phạm. Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục đào tạo. Thực hiện hợp lý cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục đào tạo gắn với đổi mới cơ chế tài chính; thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học và công bố, công khai kết quả kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo; tổ chức xếp hạng cơ sở giáo dục đào tạo. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội”. Trong công tác quản lý giáo dục hiện nay gặp không ít khó khăn vì chưa hiểu hết giáo viên, hoặc chưa có kế hoạch định hướng đúng và lâu dài , nội dung định hướng chưa sâu sát , tâm lý ngại va chạm, chưa quan tâm đúng mực đến giáo viên (mặc dù có trình độ chuẩn đào tạo, có kinh nghiệm giảng dạy, nhưng vẫn phải được bồi dưỡng, qui hoạch, đánh giá, thưởng phạt ) Xuất phát từ những lí do khách quan và chủ quan trên, bằng kinh nghiệm quản lí của bản thân, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng đội ngủ giáo viên trường THPT Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai”. Đây là đề tài thuộc lĩnh vực quản lý giáo dục II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1/ Cơ sở lí luận: Để nâng cao chất lượng giáo dục thì ngành giáo dục cần phải giải quyết đồng bộ nhiều yếu tố trong đó nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là một trong những vấn đề quan trọng và đóng một vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Người dạy và người học là hai thành tố cơ bản của quá trình dạy học, trong đó năng lực của người dạy có vai trò cực kì quan trọng. Vì vậy để nâng cao chất lượng quá trình dạy học và giáo dục thì nhất thiết phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên. Đồng thời phải tận dụng mọi Trang 1 1 nguồn lực để tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, nhất là ứng dụng của kĩ thuật công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng dạy học. Đội ngũ giáo viên là lực lượng chủ yếu, quan trọng nhất trong tập thể sư phạm nhà trường, là lực lượng trực tiếp thực hiện mục tiêu, kế hoạch giảng dạy, giáo dục của nhà trường, là người tạo nên uy tín, chất lượng hiệu quả cho nhà trường. Xây dựng và phát triển đội ngũ là thực hiện quan điểm về “ Giáo dục là quốc sách” và thực hiện nghị quyết TW 4 khoá 8: “Khâu then chốt đó thực hiện chiến lược phát triển giáo dục và phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hoá đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục và chính trị, tư tưởng, đạo đức và nâng cao năng lực chuyên môn”. Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 ban chấp hành trung ương Đảng khoá 8 đã nêu “ Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh. Giáo viên phải có đủ đức, đủ tài”. Nghị quyết của hội nghị trung ương 4 khoá VI cũng đặc biệt quan tâm đến xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục và đội ngũ nhà giáo cần có đủ sức đủ tài để chấn hưng nền giáo dục nước nhà và chú trọng việc nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống của nhà giáo đặc điểm của lao động sư phạm đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải thường xuyên học tập, rèn luyện, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Đảng, Nhà nước và nhân dân ta ngày càng coi trọng vai trò của giáo dục, quan tâm nhiều hơn và đòi hỏi giáo dục phải đổi mới và phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của mọi tầng lớp nhân dân về học tập. Để đối mới giáo dục thì người thầy giáo có vai trò vô cùng quan trọng “Là người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển quá trình giảng dạy và quyết định chất lượng giáo dục”. Nói như vậy ta không có ý phủ nhận vai trò của người học mà ta phải coi người học là chủ thể trong quá trình tiếp nhận tri thức, nhưng chủ thể ấy vẫn phải tồn tại có sự hướng dẫn gợi mở của người thầy để người học tiếp thu một cách sáng tạo. Với một vị trí quan trọng như vậy, người thầy giáo phải có những tiêu chuẩn về phẩm chất và chuyên môn – nghiệp vụ mới có thể đáp ứng được những yêu cầu của xã hội hiện nay. Như vậy đây là đề tài không mới, nhiều người khi ngại làm vì e rằng sẽ trùng lấp nhiều ý tưởng trước đó . Công tác quản lý suy cho cùng muốn có chất lượng học sinh tốt , sản phẩm đầu ra tốt thì phải chú trọng đến người thầy . Trang 2 2 Việc thực hiện các cho đội ngũ nhà giáo ngang tàm với nhiệm vụ trồng người là việc làm hết sức quan trọng, quyết định sự phát triển của mỗi nhà trường. Do đó người giáo viên phải coi đây là công việc đầu tiên, giữ vai trò quyết định đối với uy tín và danh dự của nhà trường. Tôi mạnh dạn khảo sát , nghiên cứu các giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong tình hình hiện nay trên cơ sở tổng hợp những kinh nghiện đã có và được tích lủy trong quá trình quản lý giáo dục.Vì thời lượng có hạn và theo hướng dẫn của Sở GD-ĐT Đồng Nai nên có thể không trình bày hết đầy đủ chi tiết các ý tưởng một các trọn vẹn.Tuy nhiên tính mới là phương pháp tổng hợp các giải pháp để nghiên cứu xây dựng đội ngũ giáo viên để đạt hiệu quả mong muốn. 2. Nội dung, biện pháp thực hiện thực hiện các giải pháp Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo viên trường THPT Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai 2.1.Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên 2.1.1. Mục tiêu của giải pháp : Công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên trường THPT là nội dung rất quan trọng giúp cho các trường THPT có đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, tiêu chuẩn hóa về trình độ; đồng thời tạo được thế chủ động nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp GD & ĐT của trường. Xây dựng qui hoạch đội ngũ giáo viên trường THPT đủ về số lượng, có phẩm chất và năng lực tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, chuẩn hóa về trình độ, bảo đảm sự sự kế thừa giữa các thế hệ giáo viên của trường THPT nhằm kiện toàn tổ chức bộ máy, thực hiện tốt yêu cầu nhiệm vụ của trường THPT và mục tiêu chiến lược của ngành GD&ĐT. 2.1.2. Nội dung của giải pháp: Công tác quy hoạch đội ngũ , chuẩn hóa giáo viên trường THPT phải đảm bảo nội dung và phương pháp sau đây: a. Xây dựng hành lang pháp lý về của trương qui hoạch giáo viên : b. Điều tra, đánh giá đội ngũ giáo viên trường THPT theo các tiêu chí sau: Trang 3 3 + Số lượng, cơ cấu từng loại đối tượng các môn học văn hóa + Trình độ kiến thức được đào tạo hoặc bồi dưỡng theo chuẩn (chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, lý luận quản lý, ngoại ngữ, tin học…). + Độ tuổi, thâm niên công tác, thâm niên chức vụ, thâm niên giảng dạy. c. Phân loại đội ngũ giáo viên trường THPT theo yêu cầu quy hoạch: + Số giáo viên trường THPT được đào tạo bồi dưỡng cơ bản, hoàn thành tốt nhiệm vụ, có khả năng đảm nhiệm chức vụ, chức danh cao hơn. + Số giáo viên trường THPT có triển vọng phát triển nhưng cần được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kiến thức, năng lực tổ chức thực hiện. + Số giáo viên trường THPT hoàn thành nhiệm vụ, ổn định công tác. + Số giáo viên trường THPT cần phân công, bố trí lại công tác. 2.1.3. Cách thức thực hiện giải pháp. a- Trên cơ sở các yêu cầu và nội dung của công tác quy hoạch giáo viên, quan điểm, mục tiêu, tiêu chuẩn, những nhiệm vụ và giải pháp lớn về công tác cán bộ nói chung và công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên nói riêng trong giai đoạn hiện nay. b- Phải có các căn cứ khoa học đúng đắn để xây dựng quy hoạch giáo viên , phải xuất phát từ nhiệm vụ chính trị của đơn vị thể hiện ở chiến lược, quy hoạch, công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ hàng năm để phát hiện ra nhân tố tích cực và tiềm năng tốt của trường c- Công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên trường THPT phải phù hợp với tiêu chuẩn tiêu chuẩn chung của cán bộ quy định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khoá VIII) và tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh bổ nhiệm do Bộ Nội vụ ban hành và Bộ GD & ĐT hướng dẫn. 2.1. 4. Các điều kiện thực hiện giải pháp: - Sở GD-ĐT có văn bản chỉ đạo về công tác qui hoạch đội ngũ CBQL và giáo viên - Các trường THPT sau khi hoàn thành công tác qui hoạch đội ngũ phải báo cáo Sở GD&ĐT để tổng hợp, kiểm tra các bước thực hiện xem đã đảm bảo khoa học, khách quan, đúng qui trình chưa, qui hoạch đã được bổ sung đầy đủ theo nhu cầu chưa, tự điều chỉnh hoặc có khuyến nghị. Trang 4 4 -Tổ chức bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn , nghiệp vụ giáo viên, cử đi học lý luận chính trị, học trên chuẩn … những người có phẩm chất và năng lực tốt sẽ được tạo nguồn quy hoạch để kịp thời bổ nhiệm CBQL cho các cơ sở giáo dục theo qui định . 2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên 2.2.1. Mục tiêu của giải pháp:. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên là yêu cầu cấp thiết hiện nay nhằm góp phần để giáo viên tác nghiệp ngang tầm với tình hình mới , đáp ứng nhiệm vụ chính trị mà ngành giáo dục, cơ sở giáo dục và nhân dân giao phó. Chất lượng giáo viên được hình thành do nhiều nhân tố tác động, trong đó phần lớn là thông qua con đường giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng. Chính vì vậy để xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên điều quan trọng là phải chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên và cán bộ kế cận. Thông qua đào tạo mà mỗi giáo viên được tiếp nhận được những tri thức và kinh nghiệm, nhận thức được những qui luật của tự nhiên, xã hội và tư duy, biết vận dụng trong thực tiễn, biết nhận thức rõ chân lý, biết được cái hay, cái dở của mình để phấn đấu vươn lên trong công tác giáo dục. Thông qua bồi dưỡng mà mỗi giáo viên được trang bị kiến thức, truyền thụ kinh nghiệm, hình thành kỹ năng, kỹ xảo trong công tác quản lý, hình thành phẩm chất chính trị, tư tưởng, tâm lý và năng lực hành động cho mỗi CBQL. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ còn là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong toàn bộ quy trình xây dựng và thực hiện quy hoạch cán bộ. 2.2.2. Nội dung của giải pháp a. Đảm bảo các yêu cầu về công tác đào tạo, bồi dưỡng : Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nói chung và giáo viên các trường THPT nói riêng không thể chỉ chú trọng đến kiến thức nghiệp vụ, quản lý chuyên môn mà còn cả kiến thức chính trị, kinh tế, ngoại ngữ, tin học và kiến thức về chính sách phát triển KT-CT và phát triển GD- ĐT của Đảng và Nhà nước. Yêu cầu này được đặt ra như một vấn đề then chốt, đó cũng chính là đòi hỏi đối với Trang 5 5 công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên phải đảm bảo toàn diện, coi trọng tính hiệu quả. Các cơ quan quản lý giáo dục cần làm cho đội ngũ giáo viên trường THPT nói riêng ý thức đầy đủ rằng nếu không được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực thì không thể hoàn thành được nhiệm vụ của người giáo viên trường THPT trước những yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục trong thời kỳ mới, xu hướng của thời đại trong thế kỷ XXI . Xác định đúng đối tượng cần đào tạo, bồi dưỡng: Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng gồm hai nhóm: giáo viên đã dạy lâu năm và giáo viên trẽ b/ Xác định đúng các nội dung, hình thức, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng: Căn cứ vào những nội dung cơ bản đó, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ra Quyết định số 3481/GD&ĐT ngày 01/11/1997 ban hành chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước của ngành GD&ĐT. Chương trình gồm 4 phần: 1. Phần Đường lối chính sách: Cung cấp và trang bị cho học viên những quan điểm cơ bản của Đảng và nhà nước về phát triển KT-XH và giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 2. Phần Quản lý hành chính nhà nước: trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về Nhà nước và Quản lý hành chính nhà nước. 3. Phần Quản lý GD&ĐT: trong phần này cung cấp cả phương pháp luận cũng như một số kỹ năng về quản lý GD&ĐT. 4. Phần kiến thức chuyên biệt: Phần này đi sâu vào một số phương pháp luận, kỹ năng có tính chất chuyên biệt đối với các đối tượng cụ thể. Các chương trình được xây dựng theo hình thức chuyên đề có tính độc lập. * Phương thức và hình thức đào tạo, bồi dưỡng Đối với đội ngũ giáo viên trường THPT cần phải phối hợp nhiều phương thức đào tạo, bồi dưỡng: Đào tạo chính qui: đây là phương thức đào tạo tập trung, cơ bản, có hệ thống. Cử cán bộ kế cận có triển vọng phát triển đi học lớp thạc sĩ quản lý, cử nhân, cao cấp lý luận chính trị. - Các phương thức đào tạo khác: Phương thức này phù hợp với từng loại đối tượng khác nhau như đào tạo tại chức, chuyên tu, hàm thụ. Trang 6 6 *Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục theo các phương thức : -Bồi dưỡng trong hè trước khai giảng cho đội ngũ giáo viên. -Bồi dưỡng theo chuyên đề cho đội ngũ giáo viên . - Có chế độ khuyến khích và bắt buộc đối với việc tự học, tự nghiên cứu. Định kỳ kiểm tra kiến thức và nghiệp vụ đối với giáo viên. -Tổ chức giao lưu giữa các trường để hiểu, học tập kinh nghiệm quản lý theo các chủ đề nhất định. -Công tác bồi dưỡng được tiến hành bằng nhiều cách như: Tự học, hoạt động trong thực tiễn giáo dục, tham gia các buổi hội thảo, theo học các khoá bồi dưỡng ngắn hạn…Trong đó, tự học, tự nghiên cứu là cách bồi dưỡng cơ bản nhất, thiết thưc nhất và hiệu quả nhất. Tự học, tự đào tạo, bồi dưỡng là việc thông qua các hoạt động thực tiễn về quản lý nhà trường, người giáo viên tự rút ra những bài học kinh nghiệm, khắc phục những mặt còn hạn chế. Sở GD&ĐT Đồng Nai cần tạo ra môi trường hoạt động thuận lợi để người giáo viên được rèn luyện kỹ năng, trau dồi kiến thức và thử sức mình như tổ chức các hội thi giáo viên giỏi , giáo viên làm công tác Đoàn TNCS… 2.2.3. Cách thức thực hiện giải pháp. - Sở GD-ĐT và trường THPT cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngắn hạn và dài hạn. -Lựa chọn thời gian thích hợp để tổ chức bồi dưỡng - Lựa chọn nội dung, chương trình, phương thức đào tạo, bồi dưỡng…lấy khảo sát thực tiễn chất lượng giáo viên làm căn cứ để lựa chọn nội dung đào tạo, bồi dưỡng nào cần làm trước , nội dung nào cần làm sau. - Có giải pháp thiết thực để phối hợp liên hệ với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhằm định hướng và đo lường, nắm bắt được hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng. - Có cơ chế chính sách để bố trí, sử dụng giáo viên sau đào tạo, bồi dưỡng. - Kết hợp việc đào tạo, bồi dưỡng với việc tự đào tạo, tự bồi dưỡng của CBQL và cán bộ dự nguồn theo phương thức cung cấp nội dung, yêu cầu, tài liệu để tự nghiên cứu, định kỳ tổ chức kiểm tra và đánh giá, hàng năm tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm công tác tự đào tạo, tự bồi dưỡng của mỗi giáo viên. Trang 7 7 - Phối kết hợp tố với các phòng, ban chức năng của Sở GD&ĐT, các cơ quan khác để xây dựng hệ thống chương trình đào tạo, bồi dưỡng sát thực tiễn, trang bị những kỹ năng cụ thể cần thiết, nhất là những chuyên đề bộ môn xác thực với việc giúp các tổ chuyên môn sinh hoạt có chất lượng, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. 2.3. Giải pháp đổi mới quản lý công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ CBQL 2.3.1 Mục tiêu của giải pháp Công tác kiểm tra và đánh giá đội ngũ giáo viên các trường THPT là nhằm làm trong sạch đội ngũ này, qua đó có tác dụng nâng cao chất lượng giáo viên về phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực và hiệu quả công tác của cán bộ. Làm căn cứ tuyển chọn, xây dựng quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, bố trí sử dụng, giáo viên một cách hợp lý Thanh kiểm tra công tác của giáo viên trong nhà trường phổ thông là để nắm rõ thực trạng chất lượng giáo dục, các điều kiện đảm bảo chất lượng, và năng lực của giáo viên về nghiệp vụ sư phạm . Qua kiểm tra sẽ có tác dụng tạo động lực phấn đấu của từng cá nhân, tập thể từ đó thúc đẩy nâng cao chất lượng đào tạo . Đánh giá chính xác giáo viên là cơ sở vững chắc để đào tạo và sử dụng hợp lý để giáo viên cống hiến sức lực, tâm trí hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đánh giá giáo viên không đúng, không chính xác dẫn đến sử dụng giáo viên một cách tùy tiện, làm mất đi động lực phấn đấu của từng cá nhân, có khi làm xáo trộn tâm lý của cả một tập thể. Bởi vậy đánh giá giáo viên phải được xem xét thực hiện thống nhất trên nền tảng những quan điểm và phương pháp đúng đắn, khoa học. 2.3.2. Nội dung của giải pháp Việc kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo khách quan, toàn diện, khoa học, công bằng và dân chủ, phản ánh đúng phẩm chất, năng lực, hiệu quả công tác, phải đặt trong phạm vi công tác và điều kiện cụ thể của nhà trường, địa phương; phải căn cứ vào các kết quả được minh chứng phù hợp với các tiêu chí, tiêu chuẩn được quy định trong các văn bản pháp quy như Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định Chuẩn giáo viên trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học, Thông tư sổ/43/2006/TT- Trang 8 8 BGDĐT ngày 20/10/2006 về hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo.Các nội dung được kiểm tra, đánh giá gồm: Điều 4. Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống 1. Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân. 2. Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ, quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh. 3. Tiêu chí 3. Ứng xử với học sinh Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt. 4. Tiêu chí 4. Ứng xử với đồng nghiệp Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục. 5. Tiêu chí 5. Lối sống, tác phong Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học. Điều 5. Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục 1. Tiêu chí 6. Tìm hiểu đối tượng giáo dục Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin thường xuyên về nhu cầu và đặc điểm của học sinh, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục. 2. Tiêu chí 7. Tìm hiểu môi trường giáo dục Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin về điều kiện giáo dục trong nhà trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục. Điều 6. Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học 1. Tiêu chí 8. Xây dựng kế hoạch dạy học Các kế hoạch dạy học được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học với giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù môn Trang 9 9 học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt động học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh. 2. Tiêu chí 9. Đảm bảo kiến thức môn học Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có hệ thống, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn. 3. Tiêu chí 10. Đảm bảo chương trình môn học Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình môn học. 4. Tiêu chí 11. Vận dụng các phương pháp dạy học Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy của học sinh. 5. Tiêu chí 12. Sử dụng các phương tiện dạy học Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học. 6. Tiêu chí 13. Xây dựng môi trường học tập Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh. 7. Tiêu chí 14. Quản lý hồ sơ dạy học Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định. 8. Tiêu chí 15. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Điều 7. Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục 1. Tiêu chí 16. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục Kế hoạch các hoạt động giáo dục được xây dựng thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp tác, cộng tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. 2. Tiêu chí 17. Giáo dục qua môn học Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thông qua việc giảng dạy môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt động chính khoá và ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng. 3. Tiêu chí 18. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng. 4. Tiêu chí 19. Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng Trang 10 10 Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng như: lao động công ích, hoạt động xã hội... theo kế hoạch đã xây dựng. 5. Tiêu chí 20. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học sinh vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo dục, đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra. 6. Tiêu chí 21. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh một cách chính xác, khách quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của học sinh. Điều 8. Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội 1. Tiêu chí 22. Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường. 2. Tiêu chí 23. Tham gia hoạt động chính trị, xã hội Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập. Điều 9. Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp 1. Tiêu chí 24. Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục. 2. Tiêu chí 25. Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục Phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục. 2.3.3. Cách thức thực hiện: Để việc nhận xét, đánh giá giáo viên được chính xác, từ đó phát hiện, sử dụng đúng người có đức, có tài, đồng thời ngăn ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng, đề bạt những phần tử cơ hội, bất tài cần phải có nguyên tắc, quy trình, quy chế chặt chẽ bảo đảm cho công tác đánh giá cán bộ đạt độ chính xác cao nên: Kiểm tra, đánh giá giáo viên trên cơ sở tiêu chuẩn hóa từng chức danh cán bộ chứ không chỉ qua lời nói, viết lách, sự nhanh nhẹn bề ngoài hoặc nhìn vào bằng cấp, học hàm, học vị... Người đánh giá giáo viên cần nắm vững đường lối, quan điểm, nhiệm vụ chính trị của Đảng mới có thể nhận xét tư tưởng và hành Trang 11 11 động của cán bộ là đúng hay sai. Đảng ta ngày càng hoàn thiện và cụ thể hóa đường lối, quan điểm, chủ trương trên các lĩnh vực công tác, điều đó giúp cho cán bộ có phương hướng phấn đấu đúng đắn đồng thời cũng làm sáng tỏ căn cứ để xem xét, đánh giá giáo viên được chính xác. Nguyên tắc trên đòi hỏi khi xem xét con người không được phiến diện, hời hợt, chủ quan cảm tính, không được định kiến, nhìn sự phát triển của giáo viêntheo quan điểm “tĩnh” bất biến. Cái mạnh và cái yếu hiện tại của giáo viên được hình thành trong quá trình hoạt động lâu dài. Thực hiện việc kiểm tra, đánh giá giáo viên các trường THPT phải đảm bảo các nguyên tắc: - Nguyên tắc tiếp cận hoạt động - nhân cách; - Nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ giữa đánh giá và phát triển; - Nguyên tắc đảm bảo tính xã hội, lịch sử; - Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan, độ tin cậy và độ ứng nghiệm của phương pháp đánh giá; - Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa đánh giá và tự đánh giá; - Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với tiêu chuẩn người giáo viênL trường THPT. Chỉ đạo thực hiện việc phối hợp các phương pháp đánh giá: Phương pháp quan sát, ghi chép; phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động; phương pháp chuyên gia; phương pháp thực nghiệm; phương pháp trắc nghiệm (test); phương pháp tự đánh giá; phương pháp kết hợp giữa các tổ chức trong và ngoài nhà trường;…trong đó chú trọng hiệu quả hoạt động thực tiễn của giáo viên để đánh giá. 2.3.4. Các điều kiện cần đảm bảo để thực hiện giải pháp - Được cấp trên kiểm tra thường xuyên, - Có sự giám sát chặt chẽ của nhân dân, - Các tiêu chuẩn, tiêu chí, thang đo phải cụ thể, xác thực và được sự đồng thuận của các đối tượng có liên quan. Trang 12 12 2.4. Giải pháp quản lý công tác thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ giáo viên trường THPT 2.4.1 Mục tiêu. Xây dựng và hoàn thiện chế độ, chính sách đối với giáo viên THPT là một nhiệm vu quan trọng của các cấp có thẩm quyển , nó là nhân tố có ý nghĩa quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo viên. Một chế độ, chính sách khoa học, hợp lý có tác dụng mở đường, là động lực thúc đẩy tính tích cực, tài năng, sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của mỗi người và toàn đội ngũ. Động lực ấy được tạo nên bởi sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích vật chất và tinh thần, phù hợp với bản chất nhân văn của chế độ và điều kiện phát triển chung của xã hội, đem lại sự công bằng và bình đẳng hơn; thể hiện rõ sự quan tâm, trân trọng của Đảng, Nhà nước, xã hội… đối với giáo viên. Như vậy, việc thực hiện tốt các chính sách ưu tiên, ưu đãi, chính sách đầu tư, chính sách tiền lương cho ngành giáo dục nói chung và cho giáo viên các trường THPT nói riêng là động lực phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo. 2.4.2. Nội dung của giải pháp Các cấp quản lý có thẩm quyền(Sở GD-ĐT và Sở Tài chính ) tham mưu với UBND tỉnh ngoài việc thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ chính sách của Nhà nước, bảo đảm quyền lợi hợp pháp, chính đáng của giáo viên ở các trường THPT thì cần phải ban hành chính sách, đãi ngộ của địa phương như : + Hỗ trợ kinh phí cho giáo viên đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ (vì hiện nay chỉ có học phí theo qui định), + Ưu tiên xem xét đề bạt, bổ nhiệm những giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh nhằm động viên khuyến khích cán bộ, giáo viên kịp thời tạo động lực cho họ phát huy hết khả năng của mình trong công tác, + Tổ chức tốt đời sống tinh thần cho giáo viên ở các trường THPT, đối với những giáo viên giỏi có thành tích xuất sắc được cử đi thăm quan, du lịch, học tập ở các trường bạn trong nước, + Phối hợp với Công đoàn ngành GD tỉnh, xây nhà tình thương cho đội ngũ giáo viên có hoàn cảnh khó khăn về nhà ở. 2.4.3. Cách thức thực hiện. Trang 13 13 - Sở Giáo dục đào tạo phối hợp Sở tài chính để tham mưu UBND tỉnh về các phụ cấp chức vụ, phụ cấp ưu đãi như giáo viên trực tiếp giảng dạy, đồng thời cần phải ban hành các chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với từng công việc cụ thể cho đội ngũ giáo viên. - Cần có chính sách để thu hút nhân tài, các giáo viên giỏi làm nghề quản lý để phát huy tài năng của họ. -Đảm bảo có kinh phí thường xuyên để bồi dưỡng nâng cao trình độ. Giáo viên, cần phải có chính sách của tỉnh để khuyến khích giáo viên đi công tác tại các xã miền núi và các xã vùng sâu, vùng xa ở trong tỉnh, thực hiện chế độ công tác có thời hạn tại các nơi này: đối với nam là 45 năm, nữ là 3 năm, sau đó cho chuyển về địa phương. Đồng thời có chế độ trợ cấp đối với cán bộ, giáo viên tại các xã này. - Sở GD & ĐT cần tham mưu với UBND tỉnh có chính sách khuyến khích đãi ngộ CBQL công tác tại các vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc…đặc biệt quan tâm đối với giáo viên nữ, trẻ có năng lực, chịu khó học tập để nâng cao trình độ. -Có chế độ chính sách về chi phí tham quan, học tập kinh nghiệm trong nước để giáo viên có điều kiện giao lưu trao đổi kinh nghiệm, tầm nhìn, hiểu biết rộng hơn. - Chế độ, chính sách đúng, hợp lý sẽ thúc đẩy, tạo động lực cho sự phát triển, khuyến khích tính tích cực, sự hăng hái, phấn khởi, cố gắng, yên tâm với công việc. Vì vậy, trong việc tiếp tục xây dựng hoàn thiện và đổi mới chế độ, chính sách đãi ngộ “Chúng ta phải quán triệt quan điểm gắn nghĩa vụ với quyền lợi, lý tưởng với lợi ích, kết hợp việc giáo dục, rèn luyện phẩm chất, đòi hỏi sự gương mẫu hy sinh với việc thực hiện chính sách đãi ngộ thoả đáng, công bằng, coi đây là động lực, là quy luật trong công tác cán bộ hiện nay” . -Trong quá trình thực hiện xây dựng, hoàn thiện đổi mới chế độ, chính sách, cần tiến hành đồng bộ tất cả các khâu từ chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đến lựa chọn, bố trí, sử dụng, quản lý giáo viên với những giải pháp cụ thể sau: + Đầu tư thích đáng cho việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ưu tú thành CBQL giỏi. Trang 14 14 Bổ sung thêm nguồn đầu tư ngân sách nhà nước về kinh phí của các tổ chức Đảng, đoàn thể và các lực lượng xã hội khác tham gia vào quản lý nhà trường. Có chính sách “khuyến học” cho giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ chính trị, nghiệp vụ quản lý. Cử giáo viên quy hoạch nguồn, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ đi đào tạo để tiếp thu những kiến thức khoa học tiên tiến, giúp người giáo viên mở mang trí tuệ, cập nhật thông tin. Gắn đào tạo với sử dụng, với tiêu chuẩn hóa, khuyến khích tự học tập, có sáng kiến mang lại hiệu quả thiết thực. + Đảm bảo chế độ chính sách và lợi ích vật chất, tinh thần cho giáo viên -Thực hiện tốt chế độ tiền lương và các chế độ phụ cấp theo quy định hiện hành của nhà nước. Nghiên cứu, đề xuất với các cơ quan quản lý có thẩm quyền tiếp tục cải tiến, đổi mới chính sách tiền lương theo hướng khắc phục những bất cập hiện có. Kiên quyết xóa bỏ mọi khoản bao cấp ngoài lương như nhà cửa, xe cộ, phân phối điện, nước sinh hoạt. . , hoặc bao cấp với đối tượng này, không bao cấp với đối tượng khác, tạo nên sự phân hoá và mặc cảm trong nội bộ giáo viên. -Vừa thực hiện chế độ tiền lương và phụ cấp theo lương, vừa tiếp tục nghiên cứu, đề xuất kịp thời những bất hợp lý của chế độ tiền lương giúp các cấp có thẩm quyền kịp thời có biện pháp điều chỉnh hệ số thang, bậc lương, nới rộng khoảng cách thang, bậc lương; gắn thang, bậc lương với trình độ chuyên môn được đào tạo và phù hợp với mức sống chung của xã hội, nhất là tạo được sự công bằng giữa cống hiến và hưởng thụ của các giáo viên. Việc thực hiện, xây dựng, hoàn thiện và đổi mới chế độ tiền lương phải nhằm mục đích xây dựng được một chế độ tiền lương thực sự là thước đo giá trị-sức lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, là nguồn thu nhập chủ yếu, thực sự trở thành đòn bẩy khuyến khích người giáo viên trường THPT làm việc với sự nhiệt tình và sức sáng tạo cao. Cùng với việc xây dựng và hoàn thiện chế độ tiền lương, cần tiếp tục nghiên cứu đề xuất nhằm xây dựng, hoàn thiện, mở rộng việc cải cách hệ thống chính sách khuyến khích, kích thích với các đối tượng và các lĩnh vực hoạt động khác nhau của đội ngũ giáo viên trường THPT. - Tăng cường công tác thi đua, khen thưởng theo hướng kết hợp hài hòa giữa yếu tố vật chất và tinh thần, kịp thời biểu dương, khen thưởng những giáo viên Trang 15 15 giỏi, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; đồng thời xử lý kỷ luật nghiêm đối với những giáo viên vi phạm khuyết điểm, sai lầm. Xây dựng, hoàn thiện và đổi mới chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên trường THPT là nhằm vào tất cả các khâu: lựa chọn, quản lý, sử dụng và đãi ngộ. Vừa động viên, thúc đẩy, kích thích, vừa có yếu tố ngăn chặn, răn đe, vừa gắn quyền lợi và trách nhiệm của giáo viên với công việc, vừa thể hiện mục đích chính trị và ý nghĩa nhân đạo cao cả của chế độ xã hội ta. Việc thực hiện xây dựng, hoàn thiện, đổi mới chế độ, chính sách là một công cụ tác động và điều tiết mạnh mẽ để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT. 2.4.4. Điều kiện để thực hiện giải pháp: Nhà nước sớm ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách đối với nhà giáo. Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế tài chính cho các trường học theo nghị định 43/2006/NĐCP ngày 25/4/2006 của Chính phủ để phát huy tinh thần trách nhiệm, nâng cao hiệu quả quản lý của nhà trường. Đội ngũ giáo viên được đãi ngộ thỏa đáng sẽ tạo điều kiện tốt để họ an tâm công tác, góp phần phát triển đội ngũ giáo viên ngày càng vững mạnh. 2.5. Giải pháp đổi mới công tác thi đua khen thưởng đối với giáo viên 2.5.1. Mục tiêu Công tác thi đua khen thưởng giữ vị trí quan trọng đối với người giáo viên, nhẳm động viên, khen thưởng kịp thời những đóng góp của họ.Hơn nữa để tạo động lực cho mỗi giáo viên tích cực thực hiện có hiệu quả và chất lượng các nhiệm vụ được giao, đồng thời cố gắng tự bồi dưỡng, nâng cao chất lượng giáo viên theo chuẩn, từ đó góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2012 và giai đoạn 2010-2015. Phấn đấu hoàn thành những mục tiêu cơ bản của nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện Nhơn Trạch , tỉnh Đồng Nai, cùng cả nước hoàn thành nhiệm vụ CNH, HĐH vào năm 2020. 2.5.2. Nội dung của giải pháp Những qui định chung hiện hành theo Luật Thi đua-Khen thưởng như: khen thưởng các danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, cấp tỉnh, Bằng khen của UBND Tỉnh, Bộ GD &ĐT, Thủ tướng, Nhà giáo ưu tú, Nhà giáo nhân dân… Trang 16 16 Cần phải có chế độ thưởng riêng cho từng lĩnh vực công tác để hoàn thành nhiệm vụ năm học, ví dụ như: khen, thưởng cho giáo viên có công tác giỏi trong công tác GVCN trường học; hoặc nhà trường được công nhận là trường chuẩn quốc gia; giáo viên đã có thành tích công tác bồi dưỡng học sinh giỏi (tiến bộ vượt bậc), mặc dù trường đó không phải là trường tiên tiến hoặc xuất sắc; hoặc trường có tiêu chí (một mặt) dẫn đầu trong phong trào thi đua, giáo viên có tinh thần tự học, tự bồi dưỡng, rèn luyện tốt. Có sáng kiến kinh nghiệm hay được áp dụng cho đội ngũ giáo viên trong tỉnh… 2.5.3. Cách thức thực hiện. - Tích cực đổi mới công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân trong ngành GD & ĐT tích cực hưởng ứng phong trào thi đua; gắn phong trào thi đua với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Đặc biệt chú trọng xây dựng, tuyên truyền, nêu gương” , phong trào “ Thi đua dạy tốt, học tốt”, phong trào “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo" và nhân rộng điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực để tăng cường sức lan tỏa và hiệu ứng tốt trong đời sống xã hội tỉnh Đồng Nai. - Chủ động, kịp thời phát hiện, khen thưởng những cá nhân có thành tích, các cá nhân điển hình là người trực tiếp lao động, những tấm gương lao động, sáng tạo đem lại lợi ích vật chất, tinh thần cho xã hội; những tấm gương về nghị lực vượt khó vươn lên, những mô hình, điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực công tác, đặc biệt là ở những địa phương, đơn vị ở vùng sâu, vùng xa. Xác định đây là giải pháp có ý nghĩa quyết định trong việc tổ chức các phong trào thi đua yêu nước. - Cần kiên quyết khắc phục bệnh thành tích, phô trương, hình thức, khen thưởng tràn lan, khen thưởng không đúng người, không đúng thành tích. - Tổ chức tốt việc phát động phong trào thi đua từ cơ sở, trong đó đặc biệt đề cao vai trò, trách nhiệm, đầu tàu gương mẫu của đội ngũ cán bộ, giáo viên, trước hết là đội ngũ cán bộ lãnh đạo các nhà trường của tỉnh. Thực hiện có hiệu quả việc đăng ký giao ước thi đua nhằm khơi dậy sức mạnh của quần chúng, các tổ chức chính trị - xã hội, các thành phần kinh tế. -Tiếp tục rà soát, củng cố, kiện toàn, đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen Trang 17 17 thưởng ở trường học. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ở cơ sở, để uốn nắn, khắc phục những hạn chế, yếu kém. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng các trường học, để có đủ tiêu chuẩn, trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị trong thời kỳ mới. 2.5.4. Điều kiện thực hiện giải pháp - Có sự chỉ đạo thống nhất và đồng thuận từ cấp tỉnh xuống đến các trường trong đánh giá thi đua. - Giữa khen thưởng về vật chất và tinh thần phải đảm bảo hợp lý. - Phải thường xuyên cải tiến các hình thức thi đua khen thưởng. Nhân rộng các tấm gương điển hình trong ngành GD. Cần phải làm tốt hơn việc phổ biến các tấm gương cá nhân và tập thể điển hình, phổ biến những tấm gương thầy cô giáo được tôn vinh ở cơ sở trên khắp mọi miền tổ quốc. Sơ đồ biểu diễn giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai QUI HOẠCH ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Chất lượng đội ngũ giáo viên Trường THPT CÔNG TÁC KIỂM TRA ,ĐÁNH GIÁ CBQL CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CBQL CÔNG TÁC THI ĐUA – KHEN THƯỞNG GIÁO VIÊN CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG CBQL Trang 18 CÔNG TÁC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CBQL 18 Nhìn vào sơ đồ ta thấy: Mối quan hệ mật thiết hữu cơ của 5 nhóm giải pháp. Các giải pháp trên được kết nối với nhau một cách chặt chẽ cùng hướng tới mục tiêu chung là nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của trường THPT. 2.6. Khai thác các yếu tố thực hiện 2.6.1. Yếu tố bản thân giáo viên Như vậy các giải pháp nêu trên muốn phát huy được hiệu lực để đạt hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT Nhơn trạch nói riêng, tỉnh Đồng nai nói chung cần phải coi trọng các yếu tố bên trong đó là yếu tố bản thân của giáo viên. Mỗi giáo viên phải tự rèn luyện, phấn đấu để hoàn thiện mình, tự đánh giá đúng về mình, có ý thức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao phẩm chất và năng lực cho bản thân. 2.6.2. Các yếu tố khác Bên cạnh những yếu tố mang ý nghĩa chủ quan, để các giải pháp quản lý đã nêu thực hiện một cách đồng bộ, có tính khả thi cao cần phải khai thác các điều kiện khách quan. Đó là sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo và trực tiếp là Sở GD&ĐT, các tổ chức chính trị, xã hội cùng cán bộ, viên chức trong ngành GD&ĐT, các tầng lớp nhân dân địa phương. Liên hệ thực tiễn nơi công tác .Người cán bộ quản lý tổ chức thực hiện như sau : a/Lập quy hoạch, tuyển chọn, bổ sung nhân sự đội ngũ giáo viên: Lập quy hoạch nhân sự là việc xác định nhu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu về cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhằm đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường. Khi lập kế hoạch nhân sự, hiệu trưởng căn cứ vào các văn bản pháp quy của Bộ giáo dục và đào tạo định biên cho các trường THPT, căn cứ vào nội dung, kế hoạch và thực trạng đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Trường THPT Nhơn Trạch đã thực hiện những biện pháp như sau để lập quy hoạch nhân sự: + Rà soát tình hình nhân sự. + Phân loại số lượng, chất lượng đội ngũ. + Lập kế hoạch nhân sự trên cơ sở yêu cầu của năm học mới. Trang 19 19 + Chú trọng công tác lựa chọn tổ trưởng chuyên môn, phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực chuyên môn vững vàng, có tính kỷ luật cao. + Xây dựng tổ chuyên môn mang tính lồng ghép. + Đề xuất với Sở Giáo dục và Đào tạo môn thiếu để tránh dạy lồng ghép. điều động giáo viên ở các bộ Phân công, bố trí giáo viên quyền hạn và trách nhiệm của người hiệu trưởng. Đó là việc phân công giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm các lớp trong trường. Nếu phân công hợp lý phát huy tối đa tiềm năng, năng lực giáo viên, ngược lại phân công, bố trí không hợp lý sẽ làm giảm chất lượng công việc, cá nhân và ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục chung của nhà trường. Đối với trường THPT Nhơn Trạch do học cả hai buổi sáng và chiều nên việc phân công, bố trí giáo viên gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy mà ngay từ tháng tám BGH nhà trường đã có kế hoạch phân công, bố trí giáo viên theo các định hướng sau: + Yêu cầu cá nhân giáo viên đề đạt nguyện vọng. + Tổ chuyên môn trao đổi, bàn bạc dựa trên cơ sở đánh giá năng lực chuyên môn của giáo viên ở năm học trước. + BGH dựa trên sự phân công của tổ chuyên môn để ra quyết định. Khi phân công giáo viên chủ nhiệm lớp, ngoài việc căn cứ vào phân công chuyên môn, hiệu trưởng cần đặt ra những tiêu chí để lựa chọn giáo viên làm công tác chủ nhiệm, đồng thời thăm dò nguyện vọng của học sinh và cha mẹ học sinh giảm thiểu tối đa những giáo viên dạy ít tiết/ 1 lớp làm công tác chủ nhiệm. Có kế hoạch bố trí giáo viên chủ nhiệm để thuận lợi trong việc theo dõi, giáo dục đạo đức học sinh. b/. Đa dạng hoá các hình thức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên: Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao hoàn thiện nhân cách của giáo viên. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục trong trường THPT, người làm công tác quản lý cần đặc biệt quan tâm tới công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. - Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và tư tưởng chính trị cho đội ngũ giáo viên Trang 20 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng