Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Skkn một số giải pháp hạn chế học sinh bỏ học ở trường thpt trần phú ...

Tài liệu Skkn một số giải pháp hạn chế học sinh bỏ học ở trường thpt trần phú

.DOC
19
355
141

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị: Trường THPT Trần Phú Mã số: ................................ (Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi) SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ HỌC SINH BỎ HỌC Ở TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ Người thực hiện: Hà Xuân Văn Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: .............................  (Ghi rõ tên bộ môn) - Lĩnh vực khác: .......................................................  (Ghi rõ tên lĩnh vực) Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN  Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác (các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm) Năm học: 2016-2017 BM02-LLKHSKKN SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC –––––––––––––––––– I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Hà Xuân Văn 2. Ngày tháng năm sinh: 17/8/1962 3. Nam, nữ: Nam 4. Địa chỉ: Trường THPT Trần Phú 5. Điện thoại:0613.726006 (CQ)/ 0613726632 (NR); ĐTDĐ: 0988863905 6. Fax: E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: Hiệu trưởng 8. Nhiệm vụ được giao: Phụ trách công tác quản lý nhân sự, tổ chức điều hành các hoạt động chung trong nhà trường; dạy Toán lớp 12a4 9. Đơn vị công tác: Trường THPT Trần Phú II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân Toán - Năm nhận bằng: 1983 - Chuyên ngành đào tạo: ĐH Sư phạm Toán III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy toán THPT Số năm có kinh nghiệm: 34 năm - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: + Sử dụng phương pháp toạ độ để giải các bài toán hình học không gian. + Một số biện pháp thúc đẩy việc sử dụng trang thiết bị trong giảng dạy ở trường THPT Trần Phú 2 BM03-TMSKKN MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ HỌC SINH BỎ HỌC Ở TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trường THPT Trần Phú được xây dựng mới hoàn toàn trên diện tích 10.000m2 thuộc địa phận xã Suối Tre, đây là ngôi trường có kiến trúc đẹp, trang nhã giữa vườn cây xanh tốt, quanh năm phủ bóng mát, khung cảnh yên bình và thân thiện. Khác với đa số các trường THPT khác, trường có một không gian yên tĩnh, xung quanh không có hàng quán, không ồn ào bởi tiếng xe cộ rất phù hợp với môi trường giáo dục. Một ngôi trường với vẻ hấp dẫn như vậy nhưng nhiều năm gần đây trường gặp nhiều khó khăn trong công tác tuyển sinh. Kể từ năm 2010-2011, trường luôn tuyển sinh không đạt chỉ tiêu (mặc dù chỉ tiêu rất khiêm nhường), do đó phải tuyển hết tất cả các hồ sơ đăng ký dự tuyển, theo đó một tỷ lệ không nhỏ học sinh có lực học yếu được tuyển vào. Hệ quả tất yếu là tập thể sư phạm nhà trường phải rất vất vả trong hoạt động dạy – dỗ, và số học sinh yếu ấy sau một thời gian không đáp ứng được nội dung chương trình giáo dục phổ thông nên đã phải nghỉ học hoặc chuyển sang học nghề. Một trong những nguyên nhân tuyển sinh không đủ chỉ tiêu là do vị trí địa lý của trường chưa phù hợp: trường đặt trong khu vực cao su, mật độ dân cư thấp, xa trung tâm… Số lượng học sinh vơi đi sau mỗi năm học ở trường THPT Trần Phú là con số đáng giật mình, có năm sĩ số cuối năm giảm hơn 100 học sinh vì mọi nguyên nhân. Mặc dù nhà trường đã có những biện pháp ngăn chặn việc giảm sĩ số của học sinh nhưng các biện pháp đó chưa thật sự có hiệu quả, nó mang tính giải pháp tình thế và hành chính, chưa được tìm hiểu, nghiên cứu một cách kỹ lưỡng. Việc giảm sĩ số học sinh nhiều đồng nghĩa với hiệu quả đào tạo của nhà trường thấp, bên cạnh đó về mặt xã hội nó để lại nhiều vấn đề rất quan trọng phải giải quyết. Nếu học sinh chuyển trường hoặc đi học nghề thì không có vấn đề gì phải suy nghĩ, vì đó cũng chính là sự phân luồng học sinh theo chủ trương của Nhà nước. Song học sinh bỏ học thì vấn đề lại trở nên nghiêm trọng. Trước hết gia đình tốn kém tiền bạc, công sức một cách vô ích; thứ hai, người học lãng phí một quãng thời gian trong cuộc đời, cơ hội dành cho tương lai bị thu hẹp, không bằng những người học hành đến nơi đến chốn; thứ ba, không học hành, không nghề nghiệp là nguy cơ của các tệ nạn xã hội; thứ tư, không có trình độ, thiếu hiểu biết thì không đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội, nhất là trong xu hướng hội nhập với quốc tế ngày nay, điều đó cũng là một lực cản đối với sự phát triển của đất nước… Với những phân tích ở trên thì việc học sinh bỏ học để lại một hậu quả rất lớn. Việc giảm bớt số lượng học sinh bỏ học có một ý nghĩa quan trọng. Vậy làm thế nào để góp phần ngăn chặn, giảm bớt tình trạng bỏ học của học sinh là câu hỏi 3 tôi muốn tìm hiểu và muốn có câu trả lời thấu đáo. Đó là lý do tôi chọn đề tài “Một số giải pháp hạn chế học sinh bỏ học ở trường THPT Trần Phú” II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Ngay khi Nhà nước Việt Nam non trẻ vừa ra đời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất chú trọng đến vấn đề giáo dục, Người đã nói “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” để khẳng định muốn quốc gia thịnh vượng, phát triển thì phải có tri thức. Người cũng thường nói “giặc đói”, “giặc dốt” để nhắc nhở đói, dốt cũng như là một thứ giặc. Cha ông ta có truyền thống hiếu học. Kế tục tinh thần ấy, ngày 20/02/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 281/QĐ-TTg, phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020” Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương khoá XI về thay đổi căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong đó có nội dung: “Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương”. Điều lệ trường phổ thông quy định rõ các hoạt động trong nhà trường, trách nhiệm, quyên lợi của giáo viên; quyền và nghĩa vụ của học sinh; quy định quan hệ giũa nhà trường, gia đình vã xã hội... Xác định thực trạng giáo dục Việt Nam trong thời gian qua, Bộ trưởng Bộ GD-ĐT đã phát động trong toàn ngành thực hiện phong trào “trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Xác định đúng tầm quan trọng và vai trò của ngành giáo dục trước nhân, trước xã hội về vấn đề học sinh bỏ học, Sở Giáo dục – Đào tạo Đồng Nai, UBND TX Long Khánh đã có những công văn chỉ đạo các cở sở giáo dục tìm mọi biện pháp để ngăn chặn tình trạng học sinh bỏ học. Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Bộ, sở Giáo dục và của các cấp chính quyền địa phương, trường THPT Trần Phú đã tích cực xây dựng các giải pháp nhằm hạn chế việc bỏ học của học sinh như khi học sinh bỏ học thì đến nhà vận động; giao trách nhiệm cho GVCN đảm bảo sĩ số của lớp… Tuy nhiên những giải pháp vừa nêu trên chỉ là giải pháp phần ngọn, chưa đi đúng vào trọng tâm của vấn đề, chưa có sự tìm hiểu nguyên, nguồn gốc của vấn đề. Vì vậy, hiệu quả đem lại còn hạn chế, chưa xứng với công sức bỏ ra. Để có cơ sở đánh giá hiệu quả các biện pháp đã áp dụng, tôi đã lấy số liệu học sinh bỏ học của 3 năm trước bao gồm số học sinh bỏ học, các nguyên nhân bỏ học, nguyên nhân nào có tỷ lệ học sinh bỏ học cao nhất, nguyên nhân nào là bất khả kháng. Từ các nguyên nhân đó thì giải pháp đã áp dụng như thế nào, hiệu quả tới đâu? Bảng sau đây là số liệu đã thống kê được: 4 Trong đó bỏ học vì nguyên nhân Nguyên nhân khác Năm học Số HS bỏ học Hoàn cảnh khó khăn Học yếu Xa trường Ham chơi Cha, mẹ không quan tâm 2014-2015 90 11 46 20 8 3 2 2015-2016 74 14 38 17 3 2 2 Kết quả vận động học sinh quay trở lại trường lớp: Số học sinh trở lại học sau khi được vận động Năm học Số HS trở lại học/ số bỏ học Hoàn cảnh khó khăn Học yếu Xa trường Ham chơi Cha, mẹ không quan tâm 2014-2015 12/90 3 5 2 2 0 0 2015-2016 10/74 5 3 1 0 1 0 Nguyên nhân khác Từ bảng thống kê trên cho thấy học sinh bỏ học nhiều vì các nguyên nhân sau chủ yếu sau: Học yếu, xa trường và có hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn. Một số bỏ học vì ham chơi (nghiện game, bị bạn bè không còn đi học rủ rê), một số khác cha mẹ mãi lo làm ăn, không để ý đến học hành của con cái, khi con vi phạm nội quy nề nếp của nhà trường thì thiếu sự phối hợp, cho con muốn học thì học, không học thì thôi; những mặt trái của xã hội ngược với những gì nhà trường, thầy cô dạy dỗ; học xong cao đẳng, đại học thất nghiệp trong khi các khu công nghiệp ở Long Khánh đang cần nhiều lao động và mức lương cao cũng là nguyên nhân tác động đến nhận thức, suy nghĩ của cha mẹ và học sinh; số còn lại ở một vài nguyên nhân khác như cha mẹ ly hôn, gia đình bất hoà, sa vào yêu đương, tình cảm… Khi có học sinh bỏ học thì biện pháp thông thường là đến nhà học sinh vận động đi học trở lại. Kết quả thu được là rất ít học sinh trong số đó quay trở lại học hoặc có quay trở lại thì sau đó lại tiếp tục bỏ học. Rõ ràng đây là biện pháp hết sức thụ động và dùng chung cho mọi trường hợp nghỉ học, thay vì phải tìm hiểu kỹ nguyên nhân bỏ học, tuỳ từng trường hợp mà có giải pháp phù hợp để lôi kéo học sinh quay trở lại trường lớp như vậy giải pháp mới mang tính khoa học và bền vững hơn. Tại sao không chủ động phát hiện sớm những học sinh có nguy cơ bỏ học để có để có những giải pháp phù hợp để tác động hoặc trợ giúp kịp thời cho học sinh đó ngay? Đây là một trong những vấn đề đặt ra và phải được quan tâm đúng mức. Việc học sinh của nhà trường bỏ học với số lượng lớn trong một số năm trở lại đây khiến tôi thấy day dứt. Nhất là sau mỗi cuối năm học khi so sánh số học sinh ở đầu năm học và số học sinh ở cuối năm học. Phải tìm hiểu một cách nghiêm 5 túc, thấu đáo nguyên nhân vì sao. Tôi đã ấp ủ điều này từ những năm trước nhưng chưa có thời gian để thực hiện. Trên cơ sở các giải pháp đã có, từ việc nghiên cứu khoa học và thực tiễn của bản thân trong đề tài này tôi muốn tìm hiểu, phân tích, cải tiến để với mục đích vận dụng một các sâu sắc hơn, đồng thời bổ sung thêm một số giải pháp nhằm mang lại hiệu quả tốt hơn cho hoạt động này. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP Từ những phân tích trên tôi đưa ra các giải pháp sau: 1. Giải pháp 1: Rà soát, thông kê số lượng học sinh có nguy cơ bỏ học ngay từ đầu năm học, phân loại từng đối tượng học sinh Bước 1: Lập phiếu khảo sát các đối tượng học sinh để phát hiện những trường hợp cần được quan tâm giúp đỡ. Ngay từ đầu năm học tổ chức cho GVCN nắm bắt các đối tượng học sinh có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế, hoàn cảnh gia đình, địa bàn dân cư và những đặc điểm riêng biệt khác (cá tính, tâm lý, sở thích …). Đối với học sinh khối 11, 12 thì GV có thể tìm hiểu thông qua GVCN của lớp cũ. Công việc này hoàn thành sau tuần học thứ hai của năm học; đối với học sinh khối 10 hoàn thành khảo sát sau tuần thứ 4 năm học. Sau đây là mẫu phiếu khảo sát các đối tượng học sinh: PHIẾU KHẢO SÁT Họ tên học sinh: …………………………………………..Lớp… Họ tên cha: ………………………………………………. Sinh năm………………….Nghề nghiệp………………… Họ tên mẹ Năm sinh…………………Nghề nghiệp…………………. Địa chỉ liên hệ: ……………………………………………………………. …………………………………………………………………………….. Với mục đích hiểu rõ hoàn cảnh của học sinh để nhà trường, thầy cô có thể giúp đỡ em đi học một cách tốt nhất, em vui lòng điền ghi các thông tin theo mẫu sau: 1. Hoàn cảnh kinh tế gia đình Khá Trung bình   Khó khăn  Rất khó khăn  2. Khoảng cách từ nhà đến trường: ………km 3. Đường đến trường Dễ đi Khó đi Rất khó đi 6   Xe gắn máy Xe đạp  4. Phương tiện đến trường Xe buýt   Cha mẹ đưa   5. Môn học nào em không thích nhất? Toán Văn AV    Lý  Hoá Sinh Công Tin nghệ     Sử Địa   GDCD TD   QP  6. Ngoài việc học tập em cần sự giúp đỡ nào khác: ………………………………………………………………………………... Từ phiếu khảo sát các đối tượng học sinh, kết hợp với báo cáo của giáo viên chủ nhiệm (sau khi nghiên cứu học bạ) lọc ra được danh sách học sinh cần được quan tâm, đó là những học sinh có học lực yếu, HK trung bình; những học sinh có hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn; những học sinh ở xa trường (Xuân Bảo, Xuân Phú, Xuân Thiện, Xã Lộ 25, Suối Nho…) những học sinh có vấn đề về cha, mẹ… Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm tiếp cận để nắm bắt cụ thể vấn đề của từng em, đồng thời từ các kênh thông tin khác phát hiện thêm các trường hợp mà học sinh ngại không nêu ra trong phiếu điều tra. Kết quả khảo sát thu được số học sinh có nguy cơ bỏ học ở mỗi lớp như sau: TT Lớp 1 10A1 2 10A2 3 Nguy cơ Học lực yếu Xa trường Hoàn cảnh gia đình Nguyên nhân khác 6 5 3 4 4 10A3 4 5 3 4 10A4 4 6 2 5 10A5 3 7 4 6 10A6 6 8 3 7 10A7 5 6 4 8 11A1 7 5 2 9 11A2 3 6 3 2 10 11A3 3 7 2 1 11 11A4 2 6 3 12 11A5 2 7 2 13 11A6 2 6 3 2 7 TT Lớp Nguy cơ Học lực yếu Xa trường Hoàn cảnh gia đình Nguyên nhân khác 14 11A7 3 7 3 1 15 12A1 5 1 2 16 12A2 2 7 2 1 17 12A3 2 6 4 1 18 12A4 4 8 2 2 19 12A5 4 6 2 1 20 12A6 6 4 2 GV Theo dõi các dấu hiệu bất thường trong các buổi học như hay nghỉ học nhiều, chán học, học sa sút, hay ngủ gật hoặc có những biểu hiện bất cần, thường vi phạm nội quy… Xây dựng mạng lưới học sinh tích cực để nắm bắt thông tin từ phía học sinh có nguy cơ bị học như: than vãn chán học (vì buồn chuyện gia đình bất hoà, vì ghét giáo viên nào đó, vì nhà nghèo phải đi làm kiếm tiền…), tâm sự với bạn sẽ nghỉ học vv. Bước 2: Giáo viên chủ nhiệm đến thăm nhà học sinh trong danh sách đã lập ra. Việc làm này rất có ý nghĩa: vừa tạo được sự quan tâm, gần gũi, thân thiện ban đầu qua đó gắn kết được mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình, đồng thời lại nắm được tình hình thực tế của học sinh để từ đó xây dựng kế hoạch giúp đỡ. Bước 3: Lập kế hoạch giúp đỡ a. Đối tượng học sinh có lực học yếu Giáo viên chủ nhiệm cung cấp cho GVBM danh sách đã thống kê được. Trong tiết dạy của mình, GVBM cần lưu ý không tạo ra áp lực đối với các học sinh này; cần thể hiện sự quan tâm thông qua lời thăm hỏi; dành những câu hỏi, kiến thức đơn giản nhất cho các em, gợi ý, định hướng nội dung trả lời, khen, động viên khi có câu trả lời đúng. Giao GVCN liên hệ với cha mẹ học sinh, thông tin cho phụ huynh biết thời khoá biểu, giờ học trái buổi; thời gian tự học buổi tối ở nhà phải bao nhiêu tiếng thì mới có thể đáp ứng cho buối học ngày mai. GVCN đã chủ động phối hợp với giáo viên bộ môn của lớp nhờ dạy kèm (miễn phí, ngoài giờ phụ đạo của nhà trường) cho một số học sinh mất căn bản như 12A2, 12a4, 12a6, 11A5, 11a7, 10a6, 10a7 dạy các môn Toán, Văn, Hoá, Tiếng Anh. Sau thời gian học từ đầu năm đến giữa tháng 10, một số học sinh học quá yếu (gần như không biết gì) nhà trường mời phụ huynh lên trao đổi để tìm giải pháp tốt nhất cho các em theo hướng: 1. nhờ bạn, nhờ thầy dạy kèm; 2. chuyển qua 8 lạo trường vừa dạy văn hoá vừa học nghề vì đây cũng chính là mục tiêu phân luồng của Nhà nước; 3. xác định theo học nhưng có thể sẽ phải lưu ban lại để học cho tốt hơn. b. Đối tượng học sinh ở xa trường thuộc các huyện Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Thống Nhất hoặc các xã Bàu Sen, Bình Lộc của TX Long Khánh Những học sinh ngoài TX Long Khánh học tại trường phần lớn là do các em không trúng tuyển tại các trường THPT huyện nhà. Ở mỗi địa phương có một vài em lại ở rải rác nên không có nhà xe nào chịu hợp đồng đưa rước học sinh. Nếu các em không ở trọ thì tìm hiểu để biết các em đến trường bằng phương tiện nào: xe buýt, xe gắn máy, xe đò hay phụ huynh đưa đón. Đây là những trường hợp GVCN phải liên hệ chặt chẽ với cha mẹ học sinh thông qua điện thoại, vì những trường hợp này thường hay đi trễ. Tuỳ từng trường hợp mà có sự động viên giúp đỡ. Nếu học sinh đến trường bằng xe buýt thì có những buổi học bị trễ từ 3 đến 5 phút, đây là yếu tố khách quan nên linh động giải quyết cho các em vào học bình thường (những trường hợp đi trễ khác thường bị cờ đỏ trường trừ điểm thi đua, lặp lại nhiều lần thì xử lý ở mức cao hơn). Nếu các em đi bằng xe gắn máy thì linh động giải quyết cho các em trong những ngày mưa gió, thời tiết bất thường. Nếu các em ở trọ thì kết hợp với công an xã Suối Tre xác định địa chỉ ở trọ để theo dõi và đến chỗ trọ của các em để nắm tình hình (thường thì ở trọng tại các nhà trọ gần trường nên giáo viên cưng có những thuận tiện khi đến thăm các em) c. Đối tượng học sinh có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế Những trường hợp này thì chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm một mặt phải tế nhị khi nhắc nhở các khoản thu, mặt khác lập kế hoạch hỗ trợ để giảm bớt chi phí như tặng SGK cũ, tập viết, đóng giúp một phần tiền Bảo hiểm y tế, giảm tiền quỹ Hội cha mẹ học sinh, tìm kiếm các mạnh thường quân tặng học bổng… Từ những giải pháp trên, trong Hội nghị Cha mẹ học sinh GVCN đã vận động chi hội cha mẹ học sinh của lớp đóng góp tiền hỗ trợ mua Bảo hiểm Y tế, tặng tập cho học sinh có hoàn cảnh kinh tế khó khăn của lớp (riêng lớp 11A7 còn lập được quỹ hỗ trợ từng tháng cho 02 học sinh). Bên cạnh đó nhà trường cũng miễn giảm cho một số khoản tiền khác: quỹ hội, hồ sơ biểu mẫu, học phí tăng tiết… đồng thời vận động CB-GV, NV đóng góp quỹ giúp đỡ học sinh nghèo (năm học 2016-2017 vận động được 7.600.000 đồng) d. Đối với những trường hợp cá biệt khác như ra yêu sách với cha mẹ (do từ trước luôn được cha mẹ chiều chuộng, đáp ứng mọi yêu cầu) nhưng không được đáp ứng; cha mẹ ly hôn; gia đình bất hoà; tác động xấu từ xã hội v.v …thì cần phải tốn nhiều thời gian hơn để tìm hiểu, thông cảm, chia xẻ, trao đổi, động viên và phải tác động nhiều vào tư tưởng. Những trường hợp này cần có thêm sự góp sức của giáo viên bộ môn, nhất là những giáo viên có thâm niên trong nghề được học sinh quý trọng. Qua quá trình thực hiện đã vận động được một số em trở lại học tập như 12A3 vận động được 02 học sinh, 11A1 được 01 học sinh, 11A7 được 01 học sinh, 10A2 được 01 học sinh, 10A6 được 02 học sinh, 10A7 được 01 học sinh… 9 2. Giải pháp 2: Đổi mới phương pháp giảng dạy; quan tâm, động viên các đối tượng học sinh; tạo môi trường giáo dục thân thiện; tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao; các hoạt động mang tính chất học mà chơi, chơi mà học. “Chương trình học ở một số môn còn nặng, cách giảng dạy và kiểm tra nhiều môn còn nặng về đọc chép, học thuộc lòng để đối phó thi, kiểm tra. Trình độ giáo viên còn hạn chế, nhiều nơi chưa quan tâm đúng mức hỗ trợ các em học yếu kém, nên các em học yếu ngày càng yếu hơn, chán học, bỏ học.” (trích Văn bản số 4302/BGDĐT-VP ngày 16/5/2008 v/v Báo cáo tình hình học sinh phổ thông bỏ học và các giải pháp khắc phục). Từ nhận định trên cho thấy tác động đến tình trạng học sinh bỏ học còn đến từ chính ngành giáo dục, vì vậy bản thân các nhà trường, thầy cô cũng phải xem đây là trách nhiệm không của riêng ai, phải nỗ lực thực hiện để khắc phục những hạn chế trên. a. Đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá Hiệu trưởng đã chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng nội dung chương trình sát với đối tượng học sinh: Ưu tiên lựa chọn các kiến thức cơ bản trong bài dạy hoặc theo chuyên đề, dạy kỹ, học kỹ; các nội dung khó hoặc mang tính chất hàn lâm chỉ hướng dẫn, giới cho học sinh có mức học trung bình trở xuống còn học sinh khá, giỏi thì được giảng dạy kỹ để phát triển tư duy cho các em. Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy để bài dạy trực quan, dễ hiểu, lôi cuốn và hấp dẫn hơn. Những tiết dạy công nghệ thông tin không hiệu quả thì tổ trưởng chuyên môn không duyệt. Bài kiểm tra được tổ/nhóm chuyên môn thảo luận và xây dựng ma trận chu đáo, có phân loại được đối tượng học sinh nhưng phần nhận biết, thông hiểu chiếm tỷ lệ tối thiểu 60%. Việc cho điểm kiểm tra thường xuyên được xác định theo hướng tích luỹ, nghĩa là giáo viên có thể cho điểm sau một số lần các em tham gia phát biểu xây dựng bài hoặc có thể tự hoàn thành kiến thức sau một nhóm bài theo yêu cầu của giáo viên. Bên cạnh đó giáo viên cũng giao nhiệm vụ theo nhóm học sinh và cho điểm theo nhóm sau khi đã kiểm tra kết quả hoạt động của mỗi thành viên trong nhóm. Những hoạt động trên đã có kết qua tốt. Đó là học sinh thấy nội dung bài học vừa sức; tự giác, chủ động xung phong xây dựng bài; phấn khởi vì được thầy cô ghi nhận sự tich cực của bản thân thông qua lời khen, điểm số; tự tin khi làm bài kiểm tra; giảm bớt số học sinh có tư tưởng chán học. b. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông; ma tuý học đường; phòng chống bạo lực học đường; giáo dục sức khoẻ vị thành niên; giáo dục kỹ năng sống. Nhà trường mời cán bộ phòng Tư pháp, công an giao thông, công an phòng chống ma tuý, Trung tâm Y tế thị xã Long Khánh tham gia cố vấn, đổi mới hình 10 thức tuyên truyền như sân khấu hoá, tổ chức đố vui, thi xử lý tình huống…và đã tạo được sự thu hút học sinh. c. Đoàn trường, công đoàn tổ chức các hoạt văn hoá văn nghệ, trò chơi dân gian; thi nấu ăn, thi cắm hoa, hội chợ ẩm thực; tổ chức trò chơi “Rung chuông vàng”; thi đấu bóng chuyền, cầu lông. Các hoạt động này đã tạo sân chơi bổ ích cho học sinh, phát huy được khả năng vốn có của các em mà trong giờ học văn hoá các em không có cơ hội để “trổ tài”. Những hoạt động như thế các em rất hăng say, không những được giảm áp lực trong học tập mà còn tạo ra được môi trường thân thiện, tạo được sự gắn kết bạn bè với nhau, yêu trường, yêu lớp hơn, tư tưởng bỏ học cũng vì thế mà giảm đi. Hình ảnh HĐ ngoại khoá (sân khấu hoá các tác phẩm văn học) Sản phẩm thi cắm hoa 11 Hội diễn văn nghệ d. Phát huy vai trò của học sinh Đối với các em học sinh đã bỏ học hoặc có tư tưởng muốn bỏ học thường bi quan, chán nản và thiếu tự tin ở bản thân mình. Nhà trường đã có nhiều buổi sinh hoạt chủ nhiệm bàn về vấn đề học sinh bỏ học. Một trong những giải pháp được Ban giám hiệu đưa ra là giáo viên chủ nhiệm phải tạo ra được môi trường thân thiện, khéo léo lôi cuốn những đối tượng học sinh này vào các hoạt động tập thể của lớp, khích lệ và phát huy khả năng của em, đề cao vai trò trong các hoạt động phong trào của lớp như trang trí lớp học, làm báo tường, tập văn nghệ... Làm cho em thấy sự tham gia của em là vô cùng cần thiết để lớp được thành công trong cuộc thi vv… 12 Học sinh tự trang trí lớp học Giải pháp này, theo báo cáo của giáo viên chủ nhiệm là có nhiều chuyển biến tich cực. Chẳng hạn: Lớp 12a4 có học sinh chán chường, tư tưởng dao động tự tách mình ra khỏi các hoạt động của lớp, muốn nghỉ học nhưng khi giáo viên chủ nhiệm động viên tham gia biểu diễn võ thuật trong một chương trình hoạt động ngoại khoá và được bạn bè, thầy cô khen ngợi thì sau đó tinh thần của em phấn chấn hẳn lên, tích cực tham gia các hoạt động khác của lớp, hay một học sinh lớp 10a6 chán học nhưng gia đình bắt phải đi học, em đến lớp chỉ chọc phá bạn bè. Khi được giáo viên chủ nhiệm động viên tham gia cuộc thi nấu ăn và đạt giải, được các bạn khen ngợi thì đã thay đổi tư tưởng, thích đi học trở lại và là thành viên tích cực của lớp trong các phong trào. Còn nhiều trường hợp khác mà không thể nêu hết trong phạm vi đề tài này IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI Các giải pháp trên đã nghiên cứu một cách kỹ lưỡng các nguyên nhân học sinh của nhà trường bỏ học hoặc có nguy cơ bỏ học để chủ động tìm cách ngăn ngừa, hạn chế. Trong các nguyên nhân nêu trên, có những nguyên nhân chung mà ở các trường THPT đều có, song cũng có những nguyên nhân riêng của nhà trường THPT Trần Phú. Sau một năm thực hiện kết quả thu được là khả quan: số học sinh bỏ học giảm đi, số học sinh đã bỏ học sau khi được vận động đã quay trở lại trường tiếp tục học nhiều hơn. Đây là kết quả còn mang một ý nghĩa xã hội to lớn: giảm bớt được một học sinh bỏ học là giảm bớt một nguy cơ tiêu cực. Một số học sinh có lực học quá yếu, ham chơi được tư vấn chuyển hướng sang học nghề, vì 100% các em ở dạng này sau một học kỳ là bỏ học. Giải pháp này đã giúp cha mẹ các em khỏi lãng phí tiền bạc, các em không bị lãng phí thời 13 gian. Việc này cũng góp phần thực hiện chủ trương của Nhà nước về định hướng phân luồng học sinh. Hiệu quả của đề tài đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục: tỷ lệ xếp loại học lực, hạnh kiểm loại yếu giảm nhiều; nhà trường duy trì được sĩ số học sinh, nghĩa là tăng hiệu quả đào tạo. Qua đó nhà trường tạo được niềm tin từ phụ huynh và nhân dân, nâng cao uy tín của nhà trường lên. Sau đây là số liệu thống kê, so sánh với các năm học trước * Số liệu học sinh bỏ học (sau khi đã trừ số học sinh chuyển trường, học nghề): Năm học Số học sinh đầu năm Số HS cuối năm Số HS bỏ học 2014-2015 798 704 67 2015-2016 770 670 58 2016-2017 746 703 21 * Bảng thống kê học lực Năm học 2014-2015 2015-2016 2016-2017 TS HS HỌC LỰC GIỎI KHÁ TB YẾU SL T.lệ SL T.lệ SL T.lệ 70 20 4 14 2 5 29.1 393 56 67 38. 0 30 4.5 256 2 299 44.6 70 33 3 41 5.8 312 44.4 0 46.9 KÉM SL T.lệ SL T.lệ 87 12.4 5 0.7 85 12.7 0 0.0 20 0 0.0 2.8 * Bảng thống kê Hạnh kiểm Năm học 2014-2015 2015-2016 2016-2017 TS HS 70 4 67 0 70 3 HẠNH KIỂM TỐT SL T.lệ 332 47.2 321 47.9 403 57.3 KHÁ SL TB T.lệ SL T.lệ 35. 10 252 8 1 14 34. 10 233 8 4 15.5 33. 232 0 62 8.8 YẾU SL T.lệ 19 2.7 12 1.8 6 0.9 IV.ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG 14 Mặc dù sau khi thực hiện đề tài đã có những hiệu quả nhất định, song mục tiêu đặt ra đối với trường THPT Trần Phú là phải giảm số học sinh bỏ học xuống nữa để phấn đấu năm 2018, cùng với các tiêu chuẩn khác trường THPT Trần Phú đạt chuẩn quốc gia. Để thực hiện được các giải pháp nói trên cần phải dựa vào một lực lượng chủ chốt là đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, phải có trách nhiệm, phải có tâm. Ban giám hiệu phải kề vai sát cánh cùng giải quyết những tình huống khó khăn với giáo viên chủ nhiệm, phải có sự động viên, khích lệ thầy cô. Mỗi một học sinh không bỏ học là một thành công, là một niềm vui nhưng cũng tốn hết bao thời gian công sức. Bên cạnh đó cần có sự góp sức của đội ngũ giáo viên, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường như Đoàn thanh niên CSHCM, công đoàn, Hội khuyến học, Hội cha mẹ học sinh… nói rộng ra, cần có sự chung tay của toàn xã hội. Đề tài được áp dụng trong phạm vi trường THPT Trần Phú và những trường có đặc điểm tương tự: địa điểm trường xa khu vực trung tâm, tuyển sinh khó khăn, chất lượng đầu vào không cao, xa trường và có hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Với những trường có những khó khăn như trên, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của trường là chính thì đề nghị các cấp lãnh đạo cũng quan tâm theo dõi nhiều hơn để động viên, khich lệ, vì những trường như vậy thường không được đánh giá cao và không được chú ý khi xét thi đua. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Ghi tài liệu tham khảo theo thứ tự được sử dụng trong nội dung sáng kiến kinh nghiệm. Cách ghi theo hướng dẫn tại phần Một số điểm cần lưu ý kèm theo Mẫu này. 1. Nghị Quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương khoá XI về thay đổi căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. 2. Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, và trường có nhiều cấp học 3. Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016 - 2017 của ngành Giáo dục. 4. Văn bản số 4302/BGDĐT-VP ngày 16/5/2008 v/v Báo cáo tình hình học sinh phổ thông bỏ học và các giải pháp khắc phục. NGƯỜI THỰC HIỆN (Ký tên và ghi rõ họ tên) 15 Hà Xuân Văn SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI Đơn vị THPT Trần Phú ––––––––––– CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––– ………………………………, ngày tháng năm PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2016-2017 Phiếu đánh giá của giám khảo thứ nhất ––––––––––––––––– Tên sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp hạn chế học sinh bỏ học ở trường THPT Trần Phú Họ và tên tác giả: Hà Xuân Văn Chức vụ: Hiệu trưởng Đơn vị: Trường THPT Trần Phú Họ và tên giám khảo 1: ............................................................ Chức vụ: ........................................ Đơn vị: .............................................................................................................................................. Số điện thoại của giám khảo: ............................................................................................................ * Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm: 1. Tính mới ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... Điểm: …………./6,0. 2. Hiệu quả ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... Điểm: …………./8,0. 3. Khả năng áp dụng ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... Điểm: …………./6,0. Nhận xét khác (nếu có): ...................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... Tổng số điểm: ....................../20. Xếp loại: ........................................................................ Phiếu này được giám khảo 1 của đơn vị đánh giá, chấm điểm, xếp loại theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo; ghi đầy đủ, rõ ràng các thông tin, có ký tên xác nhận của giám khảo 1 và đóng kèm vào mỗi cuốn sáng kiến kinh nghiệm liền trước Phiếu đánh giá, chấm điểm, xếp loại sáng kiến kinh nghiệm của giám khảo 2. 16 GIÁM KHẢO 1 (Ký tên, ghi rõ họ và tên) BM01b-CĐCN SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI Đơn vị THPT Trần Phú ––––––––––– CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––– …………………………………….,, ngày tháng năm PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2016-2017 Phiếu đánh giá của giám khảo thứ hai ––––––––––––––––– Tên sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp hạn chế học sinh bỏ học ở trường THPT Trần Phú Họ và tên tác giả: Hà Xuân Văn Chức vụ: Hiệu trưởng Đơn vị: Trường THPT Trần Phú. Họ và tên giám khảo 2: ............................................................ Chức vụ: ........................................ Đơn vị: .............................................................................................................................................. Số điện thoại của giám khảo: ............................................................................................................ * Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm: 1. Tính mới ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... Điểm: …………./6,0. 2. Hiệu quả ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... Điểm: …………./8,0. 3. Khả năng áp dụng ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... Điểm: …………./6,0. Nhận xét khác (nếu có): ...................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... Tổng số điểm: ....................../20. Xếp loại: ........................................................................ Phiếu này được giám khảo 2 của đơn vị đánh giá, chấm điểm, xếp loại theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo; ghi đầy đủ, rõ ràng các thông tin, có ký tên xác nhận của giám khảo 2 và đóng kèm vào mỗi cuốn sáng kiến kinh nghiệm liền trước Phiếu nhận xét, đánh giá sáng kiến kinh nghiệm của đơn vị. 17 SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI Đơn vị THPT Trần Phú ––––––––––– GIÁM KHẢO 2 (Ký tên, ghi rõ họ và tên) CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––– ................................, ngày tháng năm PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2016-2017 ––––––––––––––––– Tên sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp hạn chế học sinh bỏ học ở trường THPT Trần Phú Họ và tên tác giả: Hà Xuân Văn Chức vụ: Hiệu trưởng Đơn vị: THPT Trần Phú Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác) - Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: ...............................  - Phương pháp giáo dục  - Lĩnh vực khác: ........................................................  Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành  1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây) - Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn  - Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn  - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị  2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây) - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao  - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao  - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao  - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả  - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị  3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây) - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  Xếp loại chung: Xuất sắc  Khá  Đạt  Không xếp loại  Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình. Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận sáng kiến kinh nghiệm này đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng khoa học, sáng kiến đơn vị xem xét, đánh giá, cho điểm, xếp loại theo quy định. Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi cuốn sáng kiến kinh nghiệm. NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN (Ký tên và ghi rõ họ tên) XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN (Ký tên và ghi rõ họ tên) THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu của đơn vị) 18 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan