Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn một số giải pháp tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường tiểu học...

Tài liệu Skkn một số giải pháp tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường tiểu học

.DOC
16
1066
50

Mô tả:

PHẦN MỞ ĐẦU( ĐẶT VẤN ĐỀ) I. Lý do chọn đề tài: Trong quá trình phát triển của xã hội loài người thì con người là nhân vật trung tâm tạo nên sự phát triển của xã hội. Loài người đã trải qua 5 hình thái kinh tế xã hội. Từ thời kỳ công xã nguyên thuỷ đến nay con người đã luôn khẳng định mình qua các cuộc đấu tranh giai cấp để phát triển xã hội.Vì vậy chiến lược phát triển con người được coi là vấn đề quan trọng trong xu thế phát triển của xã hội. Để có thể phát triển tiềm năng con người phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước thì giáo dục là một khâu cực kỳ quan trọng. Chỉ có giáo dục mới đạo tạo ra nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Để có nguồn nhân lực có chất lượng cao thì ngành giáo dục có trọng trách rất lớn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo bằng nhiều giải pháp phù hợp như đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, nâng cao chất lượng đội ngũ, trong đó từng giáo viên, từng nhà trường phải bắt tay vào cuộc.Việc bồi dưỡng học sinh giỏi góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường tiểu học là nền móng cho chiến lược đào tạo nhân tài cho đất nước cần được quan tâm. Ngay từ bậc học này chúng ta cần bồi dưỡng và tạo điều kiện cho học sinh được phát huy trí tuệ nhằm làm cho học sinh có tư chất thông minh được phát triển tốt, tạo đà cho cho học sinh giỏi ở bậc trung học cơ sở và trung học phổ thông. Huyện Than Uyên là huyện nghèo, kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục. Việc nâng cao chất lượng giáo dục là vấn đề hết sức quan trọng. Đặc biệt là việc nâng cao chất lượng mũi nhọn cần đựơc quan tâm hơn nữa. Vì vậy bồi dưõng học sinh giỏi là một nhiệm vụ trọng tâm, yêu cầu về chất lượng bồi dưỡng ngày càng cấp bách hơn. Do đó tôi chọn đề tài “ Một số giải pháp tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường tiểu học” làm đề tài nghiên cứu trong năm học này. II. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu: 1. Phạm vi: 1 Nghiên cứu chức năng tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi của một số trường tiểu học của huyện Than Uyên. 2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường tiểu học của huyện Than Uyên. III. Mục đích nghiên cứu: Góp phần nâng cao hiệu quả của việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường tiểu học trong huyện. IV. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu: Ban giám hiệu các trường đã tập trung vào việc bồi dưỡng học sinh giỏi và số lượng học sinh giỏi ngày càng nhiều. PHẦN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lý luận: 1. Tầm quan trọng của việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi và vai trò của hiệu trưởng Quản lý trường tiểu học thực chất là quản lý quá trình dạy học. Trong quá trình dạy học thì việc chú ý tới sự phát triển của từng học sinh luôn là yêu cầu cơ bản. Bới vậy việc bồi dưỡng học sinh giỏi bao giờ cũng là nhiệm vụ của mỗi giáo viên và cán bộ quản lý.Trường tiểu học là nơi đầu tiên trong đời trẻ tham gia vào việc học với tư cách là hoạt động chủ đạo. Nhờ có các nội dung giáo dục toàn diện mà các em có điều kiện để bộc lộ năng khiếu, tài năng. Nếu cha mẹ, thầy cô cảm nhận, phát hiện, nâng đỡ, bồi dưỡng mầm mống năng khiếu, kích thích niềm say mê học tập thì biểu hiện của năng khiếu sẽ ngày càng rõ hơn. năng khiếu bồi dưỡng sớm sẽ định hướng phát triển và dần định hình trở thành học sinh có năng khiếu. Ngược lại năng khiếu của các em không được phát hiện hay quan tâm bồi dưỡng thì nó sẽ mất dần, thui chột đi.Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường tiểu học nhằm phát huy khả năng phát triển tiềm tàng của trẻ. Là tạo nguồn học sinh giỏi cho các cấp tiếp theo. Mặt khác chất lượng đại trà đựơc nâng lên một bước đáng kể thì kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi là một tiêu chí không thể thiếu để đánh giá sự phát triển của nhà trường. Thành tích giáo dục mũi nhọn khẳng định uy tín của nhà trường. Mỗi học sinh giỏi không những 2 là niềm tự hào của cha mẹ, thầy cô giáo mà còn của cả cộng đồng. Hiệu trưởng trường tiểu học là người chỉ đạo việc bồi dưỡng học sinh giỏi phải biết tác động đến các yếu tố của quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi như giáo viên giỏi, chương trình bồi dưỡng, ...sao cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi của trường đạt kết quả. 2. Đặc điểm của việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường tiểu học. Trong quá trình quản lý giáo dục thì quá trình tổ chức gồm 5 hoạt động sau: - Xác định cơ cấu tổ chức hợp lý của đối tượng quản lý. Trong nhà trường là giáo viên và học sinh. - Xác định bộ máy quản lý và lãnh đạo trường học. - Tạo một mạng lưới các quan hệ tổ chức giữa những người trong hệ quản lý. - Tuyển lựa, sắp xếp, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ trong hệ quản lý và hệ được quản lý. - Tổ chức lao động một cách khoa học nhằm nâng cao hiệu quả việc giáo dục. Quản lý phải phù hợp với đối tượng quản lý với đặc điểm của tổ chức. Bồi dưỡng học sinh giỏi sẽ nảy sinh từ hoạt động tổ chức trong quản lý giáo dục. 3. Một số khái niệm cơ bản: * Năng lực: Năng lực là những đặc điểm tâm lý cá biệt của mỗi con người, tạo điều kiện quy định tốc độ, chiều sâu, cường độ của việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để đáp ứng yêu cầu và hoàn thành xuất sắc một hoạt động nhất định. Năng lực chỉ tồn tại trong quá trình vận động và phát triển của một hoạt động tương ứng cụ thể. * Tài năng: Trình độ cao của năng lực là tài năng. Ở trình độ tột đỉnh là thiên tài. * Năng khiếu: Năng khiếu là mầm mống của tài năng, là tín hiệu của tài năng trong tương lai. Nó chưa là bậc nào của năng lực. Nhưng nếu nó được phát hiện, bồi dưỡng kịp thời, có phương pháp và có hệ thống thì sẽ phát triển đạt tới đỉnh cao của năng lực. Ngược lại mầm mống ấy không được phát hiện và bồi dưỡng thì sẽ bị thui chột. - Các giai đoạn phát triển của một tài năng: 3 + Giai đoạn 1: Giai đoạn sinh học Đây là giai đoạn hình thành các tổ chức cấu trúc tế bào. Gắn bó chặt chẽ với việc hình thành và phát triển của thai nhi cũng như việc nảy sinh hoặc thui chột các mầm mống ban đầu của tài năng của mỗi con người. Trong giai đoạn này vai trò di truyền về sức khoẻ, vật chất, tinh thần, những hiểu biết về điều kiện sống, làm việc của người bố, người mẹ có ảnh hưởng quyết định tới việc phát triển của thai nhi, đặc biệt là việc phát triển trí tuệ, tình cảm sau này của đứa trẻ. + Giai đoạn 2: giai đoạn xã hội học: Đây là giai đoạn nảy sinh bộc lộ phát triển và xác lập năng lực. Trong giai đoạn này vai trò của môi trường gia đình , nhà trường, xã hội là cực kỳ quan trọng.Trong đó có vai trò của bố mẹ, bạn bè, thầy cô giáo có tính quyết định. + Giai đoạn 3: Đây là giai đoạn tài năng được thể hiện, được sử dụng trong thực tiễn, mang lại các kết quả cụ thể.Trong giai đoạn này vai trò của đường lối, chủ trương, cơ chế, chính sách, cách tổ chức quản lý, chỉ đạo cùa nhà nước, xu thế của dân tộc có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của sức sáng tạo và cống hiến tài năng của mỗi người. Ba giai đoạn trên đây kế tiếp, đan xen, tạo điều kiện cho nhau phát triển.Vì vậy trong mỗi giai đoạn càn có chủ trương phương hướng, biện pháp tốt và tác động đúng, kịp thời để năng lực của từng người phát triển nảy nở. Giai đoạn thứ hai phù hợp với học sinh tiểu học, nếu như gia đình nhà trường và xã hội biết chăm lo cho học sinh ngay từ giai đoạn này thì sẽ có tác dụng kích thích sự phát triển của tài năng. 4. Quan niệm về học sinh giỏi: Qua nghiên cứu, phân tích nhiều học sinh khác nhau người ta thấy học sinh có năng khiếu có một số nét chung giống nhau. Chúng được quy tụ vào 3 tiêu chuẩn: Thông tuệ, sáng tạo, phẩm chất nổi bật. - Thông tuệ: Những học sinh năng khiếu thường thông minh, trí tuệ phát triển, có năng lực tư duy tốt. Họ tiếp thu vấn đề nhanh, nhớ lâu. Họ có khả năng suy diễn, quy nạp, khái quát hoá, trừu tượng hoá. Họ thường hiếu sâu, rộng nhiều 4 vấn đề, nhất là những vấn đề có liên quan tới chuyên môn của mình. Trước vấn đề họ phản xạ, giaỉ quyết vấn đề nhanh, linh hoạt, đạt kết quả. - Sáng tạo: Họ có tư duy độc lập, có óc phê phán, không suy diễn theo đường mòn, luôn luôn muốn đi vào bản chất, tìm ra quy luật của hiện tượng sự kiện, có khả năng dự báo, sáng tạo ra nhiều phương pháp mới độc lập, tối ưu. - Một số phẩm chất nổi bật: Say mê, tò mò, hoạt động có mục đích, trung thực, kiên trì, vượt khó, lao vào cái mới, giàu lòng vị tha và tính nhân văn. Có ý trí phấn đấu vươn lên tự hoàn thiện với tinh thần tự chủ cao. Ba mặt thông tuệ, sáng tạo, một số phẩm chất nổi bật với các biểu hiện cụ thể nêu trên tạo nên cấu trúc của năng khiếu. Ba tiêu chuẩn nêu trên đều phải có đồng thời ở mức độ cao, không dưới 75% yêu cầu về từng tiêu chuẩn trong một con người. II. Thực trạng việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở một số trường tiểu học của huyện Than Uyên: 1. Thực trạng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của các trường tiểu học của huyện Than Uyên: *, Thuận lợi: Qua nghiên cứu thực tế cho thấy việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi được các trường quan tâm ngay từ đầu năm học. Ban giám hiệu các trường giao cho giáo viên trực tiếp đứng lớp phát hiện và bồi dưỡng. Một số trường chuẩn Quốc gia đã tổ chức phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả khá như trường tiểu học thị trấn Than Uyên, trường tiểu học Mường Cang, Mường Than. Đội ngũ giáo viên tiểu học đã đủ về số lượng và được đào tạo chuẩn về trình độ chuyên môn. Ban giám hiệu các trường đã biết cách phát hiện và dạy học sinh giỏi. Kết quả thi học sinh giỏi cấp huyện đã đạt kết quả cao hơn các đơn vị khác. *, Khó khăn: Các trường thuộc khu vực mường Kim, Ta Gia, khoen on, Mường Mít có nhiều học sinh tham gia dự thi nhưng số học sinh đạt giải còn rất ít. Phòng học và trang thiết bị dạy học của một số trường còn thiếu và không đảm bảo. Một trường học còn nhiều điểm trường lẻ nên việc tập trung bồi dưỡng cho học sinh theo khối lớp còn gặp nhiều khó khăn. Một bộ phận giáo viên năng lực 5 chuyên môn yếu nên không đáp ứng được công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. 2.Nguyên nhân của việc chưa đạt kết quả cao trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi : - Về ban giám hiệu các trường: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi không sát với điều kiện thực tế của nhà trường. Kế hoạch còn chung chung không cụ thể đến từng người từng việc để tập trung nguồn lực bồi dưỡng học sinh giỏi. Công tác tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi của các trường chưa thực sự quan tâm. Hầu hết là phó mặc cho giáo viên chủ nhiệm lớp. Ban giám hiệu không kiểm tra đánh giá công tác này một cách thường xuyên và có biện pháp chỉ đạo kịp thời nâng cao chất lượng học sinh giỏi trong từng giai đoạn nhất định. Một số ban giám hiệu không huy động được các nguồn lực khác phục vụ cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và khuyến khích học sinh tham gia đạt giải nên không tạo được động lực cho học sinh tham gia thi học sinh giỏi các cấp. - Về phía giáo viên: Giáo viên không nắm chắc được nội dung cần tập trung bồi dưỡng cho học sinh giỏi của lớp mình. Giảng dạy không sát đối tượng học sinh. Giáo viên còn nặng về mặt hồ sơ sổ sách nên không quan tâm đúng mức đến chất lượng học sinh của lớp mình. Một bộ phận giáo viên yếu về chuyên môn nghiệp vụ thì không thể phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi được mặc dù giáo viên đó vẫn đứng lớp giảng dạy hàng ngày. Một số giáo viên không tâm huyết với nghề làm việc chống đối không có hiệu quả nên làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng học sinh giỏi nói riêng. - Về phía học sinh: Học sinh của huyện Than Uyên chủ yếu là học sinh người dân tộc thiểu số nên khả năng giao tiếp và nắm bắt và hiểu vấn đề còn có những hạn chế nhất định nhất là những kiến thức nâng cao và mở rộng. Hoàn cảnh gia đình các em còn găp nhiều khó khăn. Đời sống vật chất thiếu thốn, gia đình các em không quan tâm đến việc học của con em mình nên chất lượng học tập của học sinh thấp, không đáp ứng được yêu hiện nay. 6 - Về cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học: Phòng học tạm của các trường tiểu học còn chiểm tỷ lệ cao gần 30%. Không có phòng học dành riêng cho bồi dưỡng học sinh giỏi của các nhà trường. Một số trường tập trung được học sinh hiệu trưởng phải thuê nhà dân để cho học sinh ngồi học.Trang thiết bị phục vụ cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi còn thiếu thốn. Tài liệu để bồi dưỡng cho học sinh không có, hầu hết là do giáo viên tự sưu tầm và các trường tự mua để làm tài liệu bồi dưỡng cho học sinh. Vì vậy công tác bồi dưỡng học sinh giỏi chưa thực sự có kết quả. Kết quả nghiên cứu thực tế công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở một số trường như sau: HS đạt Tỉ lệ HS đạt Tên trường giải cấp % giải cấp % 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 TH thị trấnThan Uyên TH Hua Nà TH Mường Cang TH Mường Than TH Phúc Than1 TH Phúc Than 2 TH Mường Mít TH Tà Hừa TH Tà Mung TH khoen on TH Ta Gia 1 TH Ta Gia 2 TH Mường Kim 1 trường 62 15 38 34 17 7 12 9 8 8 14 12 14 80 71 86 69 25 12 23 14 12 18 35 34 36 huyện 26 5 16 19 1 1 1 1 1 1 1 1 2 42 33 42 56 6 14 8 11 13 13 7 8 14 14 TH Mường Kim 2 12 29 1 8 STT Tỉ lệ Ghi chú III. Một số giải pháp tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi: Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở một số trường tiểu học của huyện Than Uyên tôi đề xuất một số giải pháp như sau: 1. Nâng cao nhận thức về việc bồi dưỡng học sinh giỏi: 1.1 Nội dung nâng cao nhận thức: Hiệu trưởng và toàn thể giáo viên và cha mẹ 7 học sinh cần hiểu và phân biệt rõ khái niệm; Năng lực, tài năng, năng khiếu. Đồng thời phải có hiểu biết về cơ sở khoa học của các giai đoạn phát triển của một tài năng. Mặt khác phải hiểu sâu sắc các tiêu chuẩn của năng khiếu, tài năng. Bên cạnh đó cần hiểu đựơc tâm sinh lý của học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Từ đó nhận thức được vị trí của học sinh giỏi trong suốt quá trình khổ luyện, phát triển tự nhiên, toàn diện và cân bằng về tình cảm và nhận thức. 1.2.Vào đầu năm học trường đưa nội dung nhận thức về học sinh giỏi vào nội dung sinh hoạt chuyên môn, tổ chủ nhiệm, phổ biến trong cuộc họp cha mẹ học sinh, thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt cha mẹ học sinh giỏi để họ trao đổi kinh nghiệm. 2. Tổ chức phát hiện và tuyển chọn học sinh giỏi: Đây là một bước quan trọng trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Xuất phát từ thực tế không phải mọi học sinh có xếp loại học lực giỏi đều là học sinh có năng khiếu cần bồi dưỡng. Ngược lại, những học sinh có năng khiếu chưa hẳn là học sinh có xếp loại học lực giỏi. Cho nên làm thế nào để phát hiện được học sinh có năng khiếu từ đó tuyển chọn và tiến hành bồi dưỡng học sinh giỏi cho từng khối lớp là công việc quan trọng. Phát hiện và tuyển chọn đúng mang ý nghĩa định hướng phát triển đúng đắn cho một nhân cách. Đồng thời nó mang ý nghĩa giáo dục rất lớn. Để tổ chức phát hiện và tuyển chọn học sinh giỏi trường tiểu học, hiệu trưởng cần có kế hoạch rõ ràng, chi tiết về hoạt động giáo dục này. Xây dựng kế hoạch thành lập đội tuyển và bồi dưỡng đội tuyển. Việc này phải được chỉ đạo để từng giáo viên đưa vào kế hoạch giảng dạy và chủ nhiệm. Trong kế hoạch cần nêu rõ số học sinh vào đội tuyển, nội dung tuyển chọn, ai sẽ thực hiện việc tuyển chọn. Để tuyển chọn học sinh được chính xác phải căn cứ vào thông tin và xét cả quá trình học tập của học sinh. Phát hiện và tuyển chọn học sinh giỏi qua các tình huống diễn ra trong giờ khi nêu câu hỏi nâng cao, bài tập nâng cao. Phát hiện và tuyển chọn qua các bài kiểm tra trên lớp. Mỗi bài kiểm tra môn toán, Tiếng Việt do khối trưởng ra đề có các loại bài phân hoá được học sinh. Trên cơ sở phát hiện đánh giá, tuyển chọn nhà trường tổ 8 chức thi, khảo sát lại. Việc khảo sát lại được tiến hành theo hai vòng: - Vòng 1: Lấy kì thi giữa kì I làm kỳ thi học sinh giỏi của trường. Mỗi lớp lấy từ 3 đén 5 học sinh giỏi nhất lớp. - Vòng 2: Sau thi vòng 1 nhà trường cử giáo viên bồi học sinh giỏi trong một thời gian ngắn. sau đó tổ chức cho học sinh thi vòng 2 để chọn đội tuyển chung của trường. Để tạo nguồn cho việc thành lập đội tuyển giỏi khối 3,4,5 ngay từ lớp 1 giáo viên phải có trách nhiệm phát hiện, bồi dưỡng những em có thiên hướng học tốt môn toán và môn tiếng Việt. Việc phát hiện và tuyển chọn được kéo dài trong suốt mấy năm học. Mỗi năm học phải làm vòng tuyển chọn để bổ sung hoặc loại những học sinh mới phát hiện có năng khiếu hoặc bị hạn chế ở những mặt nào mà thấy không đạt được thành tích. Một căn cứ để phát hiện và tuyển học sinh giỏi là từ dư luận cộng đồng, gia đình học sinh. Căn cứ này được dựa vào sự di truyền gien thông minh của cha mẹ, dòng tộc học sinh. Phần lớn học sinh giỏi được thừa hưởng gien thông minh từ gia đình luôn thể hiện mình trước tập thể, song cũng có em rụt rè, nhút nhát không bộc lộ khả năng của mình trước tập thể. Với những học sinh này giáo viên cần giúp đỡ các em sớm hoà đồng trong tập thể, bộc lộ khả năng của bản thân. Trong khi phát hiện và tuyển chọn học sinh giỏi, người hiệu trưởng phái có trách nhiệm bồi dưỡng cho học sinh được tham gia đầy đủ các môn học khác và tham gia hoạt động ngoại khoá .... 3. Tổ chức bồi dưỡng giáo viên: Muốn có trò giỏi trước hết phải có thầy giỏi. Điều này cho thấy vai trò to lớn của đội ngũ nhà giáo trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Giáo viên là người dẫn dắt cho học sinh hình thành kỹ năng, kỹ xảo, thói quen và tổ chức của nhân cách. Thực tế phần lớn các nhân tài đều đựơc phát hiện và dìu dắt bởi những giáo viên nổi tiếng. Trường nào có nhiều giáo viên dạy giỏi thì trường đó có nhiều kỹ thuật đáp ứng nhiệm vụ. Có hiểu biết về tâm lý học sư phạm để hiểu học sinh và có các ứng xử khoa học với học sinh. Có phương pháp tự học, tự bồi dưỡng, phương pháp tiếp cận, lựa chọn các thông tin khoa học cần thiết cho việc 9 giảng dạy. Việc tổ chức bồi dưỡng giáo viên thường tập trung vào nội dung sau: Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn, bồi dưỡng năng lực sư pham, bồi dưỡng kiến thức kinh nghiệm thực tế, bồi dưỡng các kiến thức bổ trợ. Để bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên nhà trường cần tiến hành phân công giáo viên có uy tín, giỏi về chuyên môn kèm cặp giáo viên chưa có kinh nghiệm bằng việc dự giờ góp ý. Giao cho giáo viên những công việc phù hợp với vấn đề mà họ cần bồi dưỡng để cho họ chuẩn bị trước nghiên cứu những biện pháp thực hiện.Tạo điều kiện về tài chính, thời gian để mua và nghiên cứu cứu các tài liệu tham khảo. Tổ chức giao lưu chuyên môn với trường bạn, khuyến khích cho giáo viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn. Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên: Năng lực sư phạm của người giáo viên thể hiện ở khả năng giao tiếp, khả năng truyền thụ kiến thức giữa giáo viên và học sinh. Đây chính là nghệ thuật của người giáo viên trước mỗi vấn đề cần chuyển tải đến học sinh. Họ phải xác định cái gì nói trước, cái gì nói sau cho phù hợp với quy luật tư duy của học sinh. Hay vấn đề này cần gợi mở cho học sinh từ đâu, cần huy động những hiểu biết vận dụng vào giải quyết những vấn đề mới. Bản chất của nghệ thuật sư phạm chính là phương pháp sư phạm mà người giáo viên sử dụng để dẫn dắt học sinh đi từ cái chưa biết đến cái đã biết, chiếm lĩnh cái mới.Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên có thể thông qua các hình thức sau: - Hình thức hội giảng chuyên đề: Đây là dịp để thể hiện kỹ năng sư phạm cao nhất của giáo viên, để giáo viên tham khảo ý kiến đồng nghiệp, tích luỹ vốn kinh nghiệm cho mình. - Hình thức dự giờ thăm lớp là hoạt động thường xuyên của người giáo viên để tự nâng cao chất lượng giờ dạy của mình, nhờ học hỏi đồng nghiệp. Thông qua dự giờ thăm lớp giáo viên được bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy cũng như kiến thức cần truyền thụ cho học sinh đã phù hợp với từng đối tượng học sinh khá giỏi chưa. - Hình thức câu lạc bộ ứng xử sư phạm là hình thứ hấp dẫn, cuốn hút được sự 10 tham gia của nhiều giáo viên. Qua các buổi sinh hoạt câu lạc bộ giáo viên được học cách đối xử với học sinh, xử lý các tình huống xảy ra. Giúp cho giáo viên có thêm kinh nghiệm về năng lực sư phạm. Tổ chức câu lạc bộ cần có nhiều giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy xây dựng nội dung cho từng buổi sinh hoạt. - Hình thức tự bồi dưỡng của giáo viên là quá trình giáo viên tự đọc, soạn giảng, chấm bài chu đáo, tỷ mỷ cho học sinh. Việc tự tìm hiểu qua sách báo bổ sung thêm kiến thức sư phạm của mình là rất cần thiết. Để hoạt động tự bồi dưỡng đi vào nền nếp cũng cần có sự kiểm tra, đánh giá của ban giám hiệu nhà trường. Trong năm học 2011- 2012 đã tổ chức bồi dưỡng cho 578 lượt giao viên tham gia bồi dưỡng hè và tổ chức 578 lượt giaó viên tham gia hội thảo các chuyên đề để nâng cao chuyên môn. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức và kinh nghiệm thực tế: Để trở thành một giáo viên giỏi, tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi người giáo viên cần giỏi về chuyên môn, giỏi về năng lực sư phạm, có nhiều kiến thức xã hội và nhiều kinh nghiệm thực tế. Mỗi giáo viên có sổ ghi chép tích luỹ các thông tin, giải các bài toán, bài tiếng Việt nâng cao, giải các đề thi học sinh giỏi ở các lớp trong bậc học. Dựa vào năng lực của từng giáo viên hiệu trưởng bố trí phân công giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi. Chọn những giáo viên có trình độ kiến thức chuyên môn cao, có khả năng thiết kế nội dung dạy học, ham thích bồi dưỡng học sinh giỏi để giao nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi. 4. Tổ chức hoạt động dạy học trong đội tuyển học sinh giỏi: Nhà trường lập ban chỉ đạo xây dựng nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi do hiệu trưởng làm trưởng ban. Giáo viên bồi dưỡng và khối trưởng làm uỷ viên. Trên cơ sở kiến thức cơ bản xác định rõ mục đích, yêu cầu cần bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng phát triển tư duy cho học sinh giỏi. Dựa vào định hướng nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi của sở giáo dục và của phòng giáo dục và đào tạo chọn tài liệu tham khảo để xây dựng chương trình. Tổ chức lấy ý kiến của giáo viên trong nhà trường, ban chỉ đạo bổ sung hoàn chỉnh chương trình bồi dưỡng. 11 Đây cũng là chương trình để giáo viên giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi. Để đạt kết quả tốt thì trước khi giảng dạy theo chuyên đề đã biên soạn giáo viên phải có bài soạn cụ thể. Sau mỗi chuyên đề hoặc một phần của chuyên đề giáo viên cần ra đề kiểm tra học sinh kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy học, điều chỉnh phương pháp dạy học, điều chỉnh việc lựa chọn bài tập. 5. Thống nhất phương pháp dạy học trong đội tuyển bồi dưỡng học sinh giỏi: Bồi dưỡng học sinh giỏi phải triệt để vận dụng các phương pháp dạy học tích cực để học sinh được độc lập suy nghĩ, phát huy tính sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Nhà trường duy trì tốt buổi sinh hoạt chuyên môn của nhóm giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi. Trong buổi này có nội dung trao đổi thảo luận những bài khó và thống nhất phương pháp dạy một số bài cụ thể. Chẳng hạn đưa ra một tiến trình dạy bồi dưỡng học sinh giỏi như sau: * Bước 1: Cho học sinh thông báo kết quả làm bài tập ở nhà, giáo viên nhận xét và sửa chữa. * Bước 2: Giáo viên đưa ra những bài toán hoặc bài tiếng Việt cho học sinh giải quyết. * Bước 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề bài và khái quát cách giải. * Bước 4: Cho học sinh tự giải và giáo viên chữa bài tập. Nhận xét rút ra cách làm hay, khái quát hoá cách giải một loại bài tập hay những điều cần ghi nhớ. * Bước 5: Giao bài tập về nhà. 6. Huy động cộng đồng tham gia việc bồi dưỡng học sinh giỏi: Phát triển giáo dục đại trà đã khó nhưng để làm tốt việc bồi dưỡng học sinh giỏi lại càng khó hơn.Vì thế huy động cộng đồng tham gia vào việc bồi dưỡng học sinh giỏi là việc làm cần thiết. Đối với cha mẹ học sinh huy động quỹ khuyến học. Ngoài ra những cha mẹ học sinh có kiến thức có thể góp ý cho nhà trường xây dựng nội dung bồi dưỡng và phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi. Đối với chính quyền địa phương và các đoàn thể nhà trường thường xuyên thông báo tình hình bồi dưỡng học sinh giỏi, những khó khăn cần tháo gỡ để tranh thủ sự giúp đỡ của họ. Việc huy động các nguồn lực sẽ tạo điều kiện cho nhà trường 12 tổ chức IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm: Sau khi triển khai các phương pháp tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi thì hiệu trưởng các trường đều nắm được cách thức tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi và xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi cho trường mình. Trong khi xây dựng kế hoạch đã tính đến điều kiện của nhà trường để triẻn khai thực hiện có kết quả. Kết quả tất cả các trường trong toàn huyện đã tổ chức bồi dưỡng được đội tuyển học sinh giỏi tham gia dự thi các cấp. Một số trường đã có học sinh dự thi đạt giải cao như trường Tiểu học thị trấn Than Uyên, tiểu học xã Hua Nà, Tiểu học Mường Than, Tiểu học Mường Cang... Kết quả thi học sinh giỏi cấp huyện năm học 2011- 2012 STT 1 2 HS đạt Tỉ lệ HS đạt Tên trường giải cấp % giải cấp % TH thị trấnThan Uyên TH Hua Nà trường 67 54 84 79 huyện 32 23 48 43 13 Tỉ lệ Ghi chú 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 TH Mường Cang TH Mường Than TH Phúc Than1 TH Phúc Than 2 TH Mường Mít TH Tà Hừa TH Tà Mung TH khoen on TH Ta Gia 1 TH Ta Gia 2 TH Mường kim 1 49 47 45 24 19 12 16 11 17 18 37 86 74 37 35 41 47 34 33 35 34 41 27 34 6 4 5 3 8 2 4 5 12 55 72 13 17 26 25 50 18 24 28 32 14 TH Mường Kim 2 27 39 9 33 PHẦN KẾT LUẬN I. Những bài học kinh nghiệm: Thông qua triển khai công tác tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi rút ra một số bài học kinh nghiệm sau: - Nhà trường phải xây dựng được một kế hoạch tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi cho tất cả các khối lớp. Kế hoạch phải tính đến điều kiện của nhà trường như cơ sở vật chất, giáo viên, học sinh nội dung và hình thức bồi dưỡng và việc huy động các nguồn lực cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. - Cần phải có đội ngũ giáo viên vững vàng về chuyên môn để tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi. Muốn vậy hiệu trưởng nhà trường cần tổ chức tốt khâu bồi dưỡng giáo viên trong từng năm học. Chọn những giáo viên có đủ năng lực để bồi dưỡng học sinh giỏi. - Ban giám hiệu cần tổ chức tốt việc kiểm tra đánh giá học sinh trong quá trình bồi dưỡng để kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy học. - Xây dựng được chương trình bồi dưỡng và nội dung bồi dưỡng để triển khai bồi dưỡng đạt kết quả. II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm: Sáng kiến kinh nghiệm triển khai góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi của các trường tiểu học của huyện Than Uyên. III. Khả năng ứng dụng triển khai: Sáng kiến kinh nghiệm có khả năng áp 14 dụng cho việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường tiểu học. IV. Những kiến nghị, đề xuất: Đối với uỷ ban nhân dân huyện Than Uyên: Đầu tư phòng học và các trang thiết bị cho công tác tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi của các trường tiểu học của huyện Than Uyên. Vì cơ sở vật chất nhất là các phòng học tạm còn chiếm khá cao ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học nói chung và chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 15 ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................ ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng