Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Skkn một số kinh nghiệm dạy học lồng ghép kns cho học sinh trong phân môn tập đọ...

Tài liệu Skkn một số kinh nghiệm dạy học lồng ghép kns cho học sinh trong phân môn tập đọc lớp 4

.PDF
25
2572
82

Mô tả:

Một số kinh nghiệm dạy học lồng ghép KNS cho học sinh trong phân môn Tập đọc lớp 4 MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG I. Phần mở đầu 1.1.Lý Lýdodochọn chọnđềđềtàitài 2 2 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 2 3. Đối tượng nghiên cứu 3 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu. 3 5. Phương pháp nghiên cứu II. Phần nội dung Cơsởsởlýlýluận luận 1.1.Cơ 3 3 2. Thực trạng 4 3. Giải pháp, biện pháp: 7 3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 7 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 7 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp 23 3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp. 23 3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 23 4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiênIII. cứuPhần kết luận, kiến nghị 24 24 3 1. Kết luận: 24 2. Kiến nghị: 24 TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo viên: Đoàn Thị Thoả 1 25 Trường TH Krông Ana Một số kinh nghiệm dạy học lồng ghép KNS cho học sinh trong phân môn Tập đọc lớp 4 I. Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục phổ thông đã và đang đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI, mà thực chất là cách tiếp cận “Kĩ năng sống”. Bộ GD và ĐT đưa nội dung giáo dục Kĩ năng sống lồng ghép vào các môn học ở bậc tiểu học. Đây là một chủ trương cần thiết và đúng đắn. Bởi lẽ Kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người; khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội; khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Giáo dục Kĩ năng sống càng trở nên cấp thiết đối với thế hệ trẻ, bởi vì: lứa tuổi học sinh đang hình thành những giá trị nhân cách, những ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc, dễ bị lôi kéo, kích động… Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực luôn đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với khó khăn, thách thức, áp lực tiêu cực. Hơn nữa các em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là người sẽ quyết định sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Giáo dục Kĩ năng sống với các phương pháp và nghiên cứu trường hợp điển hình, đóng vai, trò chơi, dự án, tranh luận, động não, hỏi chuyên gia, viết tích cực… cũng là phù hợp với định hướng về đổi mới phương pháp giáo dục ở trường phổ thông. Bởi vậy, giáo dục và rèn luyện Kĩ năng sống cho học sinh được xác định là một trong những nội dung cơ bản của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Đối với việc thực hiện chương trình và xây dựng kế hoạch dạy học của phân môn Tập đọc lớp 4. nhằm giúp học sinh bước đầu hình thành và rèn luyện cho các Kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi; giúp các em nhận biết được những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống; biết tự nhìn nhận, đánh giá đúng về bản thân để tự tin, tự trọng và không ngừng vươn lên trong cuộc sống; biết ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ với người thân; với cộng đồng và với môi trường tự nhiên; biết sống tích cực, chủ động trong mọi hoàn cảnh. Xuất phát từ sự cần thiết của việc giáo dục Kĩ năng sống cho thế hệ trẻ trong phân môn Tập đọc nên tôi chọn đề tài :“ Một số kinh nghiệm dạy học lồng ghép Kĩ năng sống cho học sinh trong phân môn Tập đọc lớp 4.” 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài * Mục tiêu: Giúp HS ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội; Hiểu biết về thể chất, tinh thần của mình; Có hành vi, thói quen ứng xử có văn hoá và chấp hành pháp luật… Giúp học sinh có đủ khả năng thích ứng với môi trường xung quanh, tự chủ, độc lập, tự tin khi giải quyết công việc. Giáo viên: Đoàn Thị Thoả 2 Trường TH Krông Ana Một số kinh nghiệm dạy học lồng ghép KNS cho học sinh trong phân môn Tập đọc lớp 4 * Nhiệm vụ: Tìm hiểu về nội dung, phương pháp và các hình thức giáo dục lồng ghép Kĩ năng sống trong phân môn Tập đọc lớp 4. Nắm được những khó khăn, vướng mắc của GV và HS khi thực hiện dạy học lồng ghép Kĩ năng sống cho HS trong phân môn Tập đọc lớp 4. Khảo sát thực trạng việc tổ chức dạy lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4C trong phân môn Tập đọc. Qua kết quả nghiên cứu, đánh giá những nguyên nhân ảnh hưởng tới quá trình hình thành Kĩ năng sống cho học sinh. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao kết quả giáo dục kỹ năng sống qua việc lồng ghép trong giảng dạy phân môn Tập đọc cũng như nâng cao hiệu quả giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh trường tiểu học Krông Ana, huyện Krông Ana. 3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài hướng vào nghiên cứu đặc điểm các bài dạy có nội dung lồng ghép giáo dục kĩ năng sống và thực tế dạy học trong phân môn Tập đọc lớp 4. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu. Tìm hiểu một số đặc điểm cơ bản của Kĩ năng sống được hình thành qua việc học phân môn Tập đọc tại lớp 4C trường tiểu học Krông Ana, trong năm học 2014 - 2015 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp thống kê - Phương pháp phân tích tổng hợp - Phương pháp so sánh - Phương pháp thực hành II. Phần nội dung 1. Cơ sở lý luận Thực hiện Quyết định số 2994/QĐ-BGD và ĐT ngày 20 tháng 7 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai giáo dục kỹ năng sống trong một số môn học và hoạt động giáo dục ở các cấp học; Dựa trên cơ sở những định hướng của đợt tập huấn Tăng cường giáo dục kỹ năng sống trong các môn học của Bộ cho các cấp học trong hệ thống giáo dục phổ thông. Đặc biệt, rèn kĩ năng sống cho học sinh được xác định là một trong những nội dung cơ bản của Phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện , học sinh tích cực” trong các trường phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo. Để thực hiện việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học. Giáo dục phổ thông đã và đang từng bước đổi mới theo hướng từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em học sinh, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, phù hợp với từng lớp học, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, vận dụng Giáo viên: Đoàn Thị Thoả 3 Trường TH Krông Ana Một số kinh nghiệm dạy học lồng ghép KNS cho học sinh trong phân môn Tập đọc lớp 4 kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Nhận thức rõ tầm quan trọng, cần thiết của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông nói chung, học sinh tiểu học nói riêng. Kĩ năng sống thúc đẩy phát triển cá nhân và xã hội. Có thể nói Kĩ năng sống chính là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Kĩ năng sống có thể hình thành tự nhiên, học được từ những trải nghiệm của cuộc sống và do giáo dục mà có. Không phải đợi đến lúc được học kỹ năng sống một con người mới có những kỹ năng sống đầu tiên. Chính cuộc đời, những trải nghiệm, va vấp, thành công và thất bại giúp con người có được bài học quý giá về kỹ năng sống. Tuy nhiên, nếu được dạy dỗ từ sớm, con người sẽ rút ngắn thời gian học hỏi qua trải nghiệm, sẽ thành công hơn. Kĩ năng sống cần cho suốt cả cuộc đời và luôn luôn được bổ sung, nâng cấp để phù hợp với sự thay đổi của cuộc sống biến động. Người trưởng thành cũng vẫn cần học kĩ năng sống. Ở lứa tuổi lớp 4 học sinh đang phát triển về hệ xương, hệ thần kinh, học sinh có những nhận biết nhất định về xung quanh, biết đánh giá nhận xét sự việc xảy ra quanh mình. Các em đã có sự phát triển về trí tuệ, tâm hồn, thích quan sát mọi vật xung quanh. Khả năng tư duy cụ thể nhiều hơn khả năng khái quát hoá và rất nhạy cảm với vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước. Các em dễ xúc động và bắt đầu biết mơ ước, có trí tưởng tượng phong phú. Thích nghi với các vấn đề mà mình đã quan sát được và có khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống . 2. Thực trạng 2.1. Thuận lợi – khó khăn * Thuận lợi: Học sinh được học tập trong một môi trường có điều kiện từ phía gia đình, nhà trường và xã hội. Nội dung dạy học lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong các môn học nói chung và phân môn Tập đọc lớp 4 nói riêng được thực hiện theo chủ trương chung của Bộ giáo dục và Đào tạo. * Khó khăn: Thực tế, lâu nay GV chỉ tập trung dạy kiến thức văn hóa mà chưa có thói quen dạy thêm Kĩ năng sống cho HS nên khi thực hiện dạy lồng ghép còn có phần lúng túng. Ở một số bài, thời gian giảng dạy trong 1 tiết là 35 phút nhiều khi không đủ. Vì thế, khi dạy lồng ghép Kĩ năng sống vào môn học thì GV phải chọn những phương pháp lồng ghép thích hợp để tránh “cháy” giáo án và nặng thêm nội dung cho bài học. 2.2. Thành công – hạn chế * Thành công: Thực hiện dạy học lồng ghép kĩ năng sống trong phân môn Tập đọc học sinh có sự hào hứng hơn trong tiết học, thể hiện sự tự tin, nhiều bài các em đã vận dụng, khám phá tìm hiểu trong thực tế và đặc biệt kĩ năng trình bày của nhiều em diễn đạt một cách gãy gọn, lưu loát,… Giáo viên: Đoàn Thị Thoả 4 Trường TH Krông Ana Một số kinh nghiệm dạy học lồng ghép KNS cho học sinh trong phân môn Tập đọc lớp 4 * Hạn chế: Thời gian thực hiện dạy lồng ghép giáo dục kĩ năng sống trong mỗi tiết học còn ít. Giáo dục kĩ năng sống đòi hỏi sự khéo léo nhưng khi thực hiện về phương pháp dạy học lồng ghép cũng chưa thật sáng tạo. 2.3. Mặt mạnh – mặt yếu * Mặt mạnh: Đa số học sinh tự giác, có ý thức cao trong mỗi giờ học. Sự quan tâm của nhà trường, cha mẹ luôn sát sao, đồng thuận với giáo viên trong việc giảng dạy và hơn nữa họ hiểu rõ chủ trương của Bộ giáo dục và Đào tạo để cùng phối hợp chặt chẽ trong việc dạy học các môn học, phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh. * Mặt yếu: Khả năng tự nhận thức của một số ít phụ huynh và học sinh chưa thật đầy đủ, còn thiếu sự quan tâm, ít trau dồi về kĩ năng sống. 2.4. Các nguyên nhân – các yếu tố tác động Từ trước đến nay phần lớn GV chỉ chú trọng vào việc truyền thụ kiến thức mà ít hoặc chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục Kĩ năng sống cho HS. Mặc dù GV đã được tiếp cận về nội dung lồng ghép giáo dục Kĩ năng sống của Bộ Giáo dục và mỗi giáo viên đều được tập huấn về cách dạy và rèn Kĩ năng sống cho học sinh nhưng hầu như giáo viên chưa xác định được cụ thể kĩ năng sống cần rèn cho học sinh trong mỗi tiết học là gì? Hoặc nếu có xem giáo trình của BGD đã ban hành thì các Kĩ năng sống trong các môn học nói chung và phân môn Tập đọc nói riêng giáo viên còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động học tập, sử dụng phương pháp và hình thức dạy học thích hợp để giáo dục các kĩ năng đó. Trong lớp học sinh có trình độ, sức khoẻ, tâm sinh lí, sự trải nghiệm… khác nhau. Chẳng hạn có em học sinh tự tin, bạo dạn vì được tham gia nhiều các hoạt động bề nổi của nhà trường hay ở gia đình các em được bố mẹ rèn Kĩ năng sống thường xuyên thì việc thực hiện kĩ năng của môn học và các Kĩ năng sống rất thuận lợi. Ngược lại những em nhút nhát, thiếu tự tin, ngại giao tiếp thì việc này quả là khó khăn. Những thay đổi nói trên còn ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục con cái của gia đình cũng có những biến đổi nhất định. Cha mẹ ít có thời gian quan tâm đến con cái hơn là một thực tế không thể phủ nhận, thay vào đó là các hoạt động kinh tế, tìm kiếm thu nhập. Trong nhà trường, hiện tượng quá tải với các môn học cũng đang gây nhiều áp lực đối với người học. Cùng với đó là những tác động nhiều chiều của các nguồn thông tin khác nhau từ xã hội khiến cho giới trẻ, đặc biệt là học sinh đang đứng trước nhiều thách thức khi hòa nhập xã hội. Các kỹ năng sống đã bị xem nhẹ trong một thời gian dài. 2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề mà đề tài đã đặt ra. Kĩ năng sống là những kĩ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống có nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại… Kĩ năng sống đơn giản là tất cả điều cần thiết chúng ta phải biết để có được khả năng thích ứng với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống. Có thể nói Kĩ năng sống chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có Kĩ năng sống phù Giáo viên: Đoàn Thị Thoả 5 Trường TH Krông Ana Một số kinh nghiệm dạy học lồng ghép KNS cho học sinh trong phân môn Tập đọc lớp 4 hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách; biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp; Họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình. Ngược lại, người thiếu Kĩ năng sống thường bị vấp váp, dễ bị thất bại. Ví dụ: Người không có kĩ năng ra quyết định sẽ dễ mắc sai lầm hoặc chậm trễ trong việc đưa ra quyết định và phải trả giá cho quyết định sai lầm của mình; người không có kĩ năng ứng phó với căng thẳng sẽ hay bị căng thẳng hơn những người khác và thường có cách ứng phó tiêu cực khi bị căng thẳng, làm ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ, học tập, công việc,… của bản thân. Hoặc người không có kĩ năng giao tiếp sẽ khó khăn hơn trong việc xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh, sẽ khó khăn hơn trong hợp tác cùng làm việc, giải quyết những nhiệm vụ chung… Giáo dục Kĩ năng sống cho HS phải bảo đảm các yếu tố: giúp HS ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội; giúp HS hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình; có hành vi, thói quen ứng xử văn hoá, hiểu biết và chấp hành pháp luật… Tuy nhiên, giáo dục để đạt hiệu quả đòi hỏi nhiều yếu tố chứ không phải chỉ từ các bài giảng. Kĩ năng sống là cái có sau những trải nghiệm thực tế nên việc lồng ghép này sẽ không dừng lại ở mức giảng dạy lý thuyết mà sẽ cụ thể hóa thành từng trường hợp, hoàn cảnh và yêu cầu học sinh xử lý. Trong chương trình dạy kỹ năng sống, không có khái niệm “vâng lời”, chỉ có khái niệm “lắng nghe”, “đồng cảm”, “chia sẻ”. Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống là rèn luyện cách tư duy tích cực, hình thành thói quen tốt thông qua các hoạt động và bài tập trải nghiệm, chứ không đặt mục đích “rèn nền nếp” hay “nghe lời”. Công dân toàn cầu là người biết suy nghĩ bằng cái đầu của mình, biết phân tích đúng, sai, quyết định có làm điều này hay điều khác và chịu trách nhiệm về điều đó, chứ không tạo ra lớp công dân chỉ biết nghe lời. Đây là sự khác biệt cơ bản của việc giáo dục kỹ năng sống với môn học truyền thống như Đạo đức. Nội dung các bài học vốn đã nhiều, thời lượng lại ít nên khó lồng ghép giáo dục Kĩ năng sống vào. Ngoài ra, đội ngũ giáo viên cũng chưa được đào tạo cơ bản để dạy về Kĩ năng sống trong từng môn học, từng bài giảng. Thêm vào đó, chính các em học sinh cũng chưa có nhận thức đầy đủ và ý thức trau dồi kĩ năng sống, chưa tích cực chủ động tham gia các họat động trải nghiệm để tạo lập, rèn luyện kĩ năng sống. Thực trạng việc rèn kĩ năng sống cho học sinh ở trường tiểu học: Học tập là một nhu cầu thường trực của con người trong mọi thời đại. Học tập không chỉ dừng lại ở các tri thức khoa học thuần túy mà còn được hiểu là mọi tri thức về thế giới trong đó có cả những mối quan hệ, cách thức ứng xử với môi trường sống xung quanh. Kỹ năng sống là một trong những vấn đề quan trọng đối với mỗi cá nhân trong quá trình tồn tại và phát triển. Chương trình học hiện nay đang gặp phải nhiều chỉ trích do quá nặng về kiến thức hàn lâm trong khi những tri thức vận dụng cho đời sống hàng ngày bị thiếu vắng. Hơn nữa, người học đang chịu nhiều áp lực về học tập khiến cho không còn nhiều thời gian cho các hoạt động ngoại khóa, hoạt động xã hội. Điều này đã dẫn đến sự “xung đột” giữa nhận thức, thái độ và hành vi với những vấn đề xảy ra trong cuộc sống. 3. Giải pháp, biện pháp: 3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Nghiên cứu kĩ nội dung, chương trình môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Tập đọc lớp 4 nói riêng để nắm chắc kiến thức và kĩ năng của môn học, cũng như kĩ năng Giáo viên: Đoàn Thị Thoả 6 Trường TH Krông Ana Một số kinh nghiệm dạy học lồng ghép KNS cho học sinh trong phân môn Tập đọc lớp 4 sống mà HS cần được học và tiếp cận. Từ đó, tuỳ từng bài cụ thể, nội dung cụ thể để lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức và các Kĩ thuật dạy học tích cực thích hợp các hoạt động học tập và giáo dục lồng ghép Kĩ năng sống cho HS, giúp các em có thể thực hành kĩ năng sau khi tiếp cận. Ngoài ra, trong khi giảng dạy kiến thức và giáo dục lồng ghép Kĩ năng sống, cần có sự khuyến khích kịp thời khi HS có tiến bộ (dù chỉ là một tiến bộ rất nhỏ) để khích lệ học sinh tham gia các hoạt động một cách tích cực và có đủ tự tin thể hiện khả năng của mình trước lớp. 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 3.2.1. Tìm hiểu nội dung giáo dục Kĩ năng sống và địa chỉ trong chương trình sách giáo khoa MÔN TUẦN TÊN BÀI DẠY CÁC KĨ NĂNG SỐNG CẦN ĐẠT HỌC - Thể hiện sự thông cảm. Dế Mèn bênh vực kẻ - Xác định giá trị. Tập đọc yếu - Tự nhận thức về bản thân 1 - Thể hiện sự thông cảm. - Xác định giá trị. Mẹ ốm Tập đọc - Tự nhận thức về bản thân 2 Tập đọc Tập đọc - Thể hiện sự thông cảm. Dế Mèn bênh vực kẻ - Xác định giá trị. - Tự nhận thức về bản thân. yếu ( TT) - Giao tiếp ứng xử lịch sự trong giao tiếp. - Thể hiện sự thông cảm. - Xác định giá trị. - Tư duy sáng tạo Thư thăm bạn 3 4 5 6 - Giao tiếp ứng xử lịch sự trong giao tiếp. - Thể hiện sự thông cảm. - Xác định giá trị. Tập đọc Người ăn xin Tập đọc Một trực Tập đọc Những giống Tập đọc - Ứng xử lịch sự trong giao tiếp Nỗi dằn vặt của An- - Thể hiện sự cảm thông đrây-ca - Xác định giá trị Giáo viên: Đoàn Thị Thoả người hạt - Xác định giá trị chính - Tự nhận thức về bản thân - Tư duy phê phán - Xác định giá trị thóc - Tự nhận thức về bản thân - Tư duy phê phán 7 Trường TH Krông Ana Một số kinh nghiệm dạy học lồng ghép KNS cho học sinh trong phân môn Tập đọc lớp 4 7 9 Tập đọc Chị em tôi Tập đọc Trung thu độc lập Tập đọc 11 Tập đọc 12 Tập đọc 13 Tập đọc - Tự nhận thức về bản thân - Thể hiện sự cảm thông - Xác định giá trị - Lắng nghe tích cực - Xác định giá trị - Đảm nhận trách nhiệm (xác định nhiệm vụ của bản thân Thưa chuyện với mẹ - Xác định giá trị Có chí thì nên - Tự nhận thức về bản thân - Lắng nghe tích cực - Xác định giá trị Vua tàu thủy Bạch - Tự nhận thức về bản thân Thái Bưởi - Đặt mục tiêu - Xác định giá trị - Tự nhận thức về bản thân - Đặt mục tiêu - Kiên định - Xác định giá trị - Tự nhận thức về bản thân - Thể hiện sự tự tin - Xác định giá trị - Tự nhận thức về bản thân - Thể hiện sự tự tin - Tự nhận thức, xác định giá trị cá nhân - Hợp tác - Đảm nhận trách nhiệm - Tự nhận thức, xác định giá trị cá nhân - Hợp tác -Đảm nhận trách nhiệm Văn hay chữ tốt Tập đọc Chú Đất Nung Tập đọc Chú Đất Nung (tt) Tập đọc Bốn anh tài Tập đọc Bốn anh tài (tt) 14 19 20 Tập đọc 21 Tập đọc 24 Tập đọc - Lắng nghe tích cực - Giao tiếp - Thương lượng Anh hùng lao động - Tự nhận thức, xác định giá trị cá nhân Trần Đại Nghĩa - Tư duy sáng tạo - Giao tiếp Khúc hát ru những - Đảm nhận trách nhiệm phù hợp với lứa em bé trên lưng mẹ tuổi - Lắng nghe tích cực - Tự nhận thức xác định giá trị cá nhân Vẽ về cuộc sống an - Tuy duy sáng tạo toàn - Đảm nhận trách nhiệm Giáo viên: Đoàn Thị Thoả 8 Trường TH Krông Ana Một số kinh nghiệm dạy học lồng ghép KNS cho học sinh trong phân môn Tập đọc lớp 4 25 Tập đọc 26 Tập đọc 27 30 34 - Tự nhận thức: xác định giá trị cá nhân Khuất phục tên cướp - Ra quyết định biển - Ứng phó, thương lượng - Tư duy sáng tạo: bình luận, phân tích - Giao tiếp: thể hiện sự cảm thông - Ra quyết định, ứng phó Thắng biển - Đảm nhận trách nhiệm Tập đọc - Tự nhận thức: xác định giá trị các nhân Ga-vrốt ngoài chiến - Đảm nhận trách nhiệm lũy - Ra quyết định Tập đọc - Tự nhận tức, xác định giá trị bản thân Hơn một nghìn ngày - Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng vòng quanh trái đất Tập đọc - Kiểm soát Tiếng cười là liều - Ra quyết định: tìm kiếm các lựa chọn thuốc bổ - Tư duy sáng tạo: nhận xét, bình luận 3.2.2. Xác định nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong phân môn Tập đọc lớp 4 * Kĩ năng tự nhận thức: Tự nhận thức là tự nhìn nhận, tự đánh giá bản thân . Kĩ năng tự nhận thức là khả năng của con người hiểu về chính bản thân mình, như cơ thể, tư tưởng các mối quan hệ xã hội; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen… của bản thân mình, quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng. Để tự nhận thức đúng về bản thân cẩn phải được trải nghiệm qua thực tế, đặc biệt là qua giao tiếp với người khác. Ví dụ 1: Bài “Văn hay chữ tốt ” Sau khi HS hiểu Cao Bá Quát viết đơn cho bà cụ, mặc dù lá đơn có lí lẽ rõ ràng nhưng vì chữ ông viết xấu quá, quan không đọc được nên đuổi bà cụ ra khỏi huyện đường. Tôi hỏi thêm: + Vì sao khi sự việc xảy ra, Cao Bá Quát mới dốc sức luyện chữ cho đẹp? Tôi yêu cầu HS trả lời câu hỏi bằng một câu. Khuyến khích nhiều em phát biểu theo cách khác nhau. Chẳng hạn: (Vì khi sự việc này xảy ra, Cao Bá Quát mới thực sự nhận ra tai hại của việc viết chữ xấu. Vì viết chữ xấu có thể gây tai hại cho người khác…) + Vì sao Cao Bá Quát viết chữ rất xấu mà nhận lời viết đơn giúp bà cụ? Tôi khuyến khích nhiều em phát biểu theo các cách khác nhau, sau đó tôi chốt ý: Khi bà cụ nhờ viết đơn kêu oan, Cao Bá Quát đã vui vẻ trả lời: “Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng. Mặc dù sẵn sàng giúp đỡ người khác nhưng Cao Bá Quát đã chưa nhận thức đúng về bản thân, chưa tự nhận biết được điểm hạn chế của mình có thể đem lại điều bị hại cho người khác. Ví dụ 2: Khi dạy bài: “Dế Mèn bênh vực kẻ yếu ” TV4 tập I trang 4, 5. Sau khi HS hiểu: Dế Mèn nhìn thấy cảnh đáng thương của chị Nhà Trò thì Dế Mèn hành động mạnh Giáo viên: Đoàn Thị Thoả 9 Trường TH Krông Ana Một số kinh nghiệm dạy học lồng ghép KNS cho học sinh trong phân môn Tập đọc lớp 4 mẽ, kiên quyết thể hiện rất hào hiệp (quay phắt lưng, phóng càng đạp phanh phách …) dùng lời nói để bọn Nhện phải nhận ra lẽ phải và cuối cùng phải phá hết các dây tơ chăng lối Nhà Trò. GV chốt ý: Các nhân vật trong truyện đều có những điểm mạnh, điểm yếu: Chị Nhà Trò tỏ rõ thật đáng thương; Dế Mèn tỏ ra là mạnh khoẻ, có thể dùng sức mạnh và lẽ phải để bảo vệ được Nhà Trò. Bọn Nhện tự nhận thấy được việc làm sai trái của mình nên tự phá các dây tơ không bắt nạt Nhà Trò nữa. Ví dụ 3: Khi dạy Bài “Những hạt thóc giống ” Sau khi HS nhận biết chú bé Chôm (vì chú nhận thức được khả năng của mình không thể làm cho hạt thóc đã luộc kĩ nảy mầm được nên chú cũng trung thực tâu với nhà vua và cuối cùng chú được nhà vua truyền ngôi.) Ví dụ 4: Khi dạy bài “Vua tàu thuỷ Bạch Thái Bưởi ” nhờ khả năng kinh doanh tài giỏi nên Bạch Thái Bưởi đã gặt hái nhiều thành công . Giáo dục HS tự nhận thức khả năng của bản thân để có ước mơ, hoài bão và khả năng thực hiện được những ước mơ, hoài bão của mình. Ước mơ phải thực tế phù hợp với khả năng của mình. Từ đó giáo dục cho các em kĩ năng sống cần thiết đó là: phải tự nhận thức được giá trị của bản thân. Biết được khả năng cũng như hạn chế của mình để điều chỉnh hành vi cho phù hợp. Sau dó tôi cho HS thực hành Kĩ năng sống đó bằng cách cho HS thực hành: “Tự giới thiệu về mình”. Trong lời giới thiệu: HS nêu những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân. Ví dụ: Học sinh tự nhận xét về chữ viết của mình, hoặc giới thiệu những khả năng và hạn chế của bản thân. Tôi khích lệ để HS tự tin, mạnh dạn khi nói trước cả lớp để học sinh có cơ hội được rèn kĩ năng nói trước tập thể. * Kĩ năng xác định giá trị: Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, có ý nghĩa đối với bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân trong cuộc sống. Giá trị có thể là những chuẩn mực đạo đức, những chính kiến, thái độ và thậm chí là thành kiến đối với một điều gì đó… Giá trị có thể là giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần, có thể thuộc các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, đạo đức, kinh tế… Giáo dục kĩ năng “Xác định giá trị ” ở một số bài Tập đọc tôi đã thực hiện như sau : Ví dụ 1: Bài “Thư thăm bạn ” TV4 tập I trang 25 Giáo dục kĩ năng sống “Xác định giá trị. ” trong bài là: HS nhận biết được ý nghĩa của tấm lòng nhân hậu trong cuộc sống. GV nêu: + Tìm những câu bạn Lương an ủi bạn Hồng? + Theo em được bạn khác an ủi, bạn Hồng cảm thấy thế nào? Tôi để nhiều HS được trình bày, sau đó tôi chốt ý đúng và đưa ra câu hỏi, tổ chức cho HS thảo luận nhóm đôi: “Khi có chuyện buồn, được người khác an ủi, động viên em cảm thấy thế nào? ” GV kết luận để HS nhận thấy: Khi có chuyện buồn, được người khác an ủi, động viên thì nỗi buồn sẽ vơi đi từ đó giáo dục HS cần an ủi, động viên người khác khi người đó gặp chuyện buồn trong cuộc sống. Ví dụ 2: Bài “Người ăn xin” TV4 tập I trang 30. Giáo dục Kĩ năng sống “Xác định giá trị” trong bài là: Nhận biết được vẻ đẹp của những tấm lòng nhân hậu trong cuộc sống Sau khi HS tìm hiểu nội dung bài tôi hỏi: Giáo viên: Đoàn Thị Thoả 10 Trường TH Krông Ana Một số kinh nghiệm dạy học lồng ghép KNS cho học sinh trong phân môn Tập đọc lớp 4 + Câu chuyện giúp em hiểu ra điều gì? Tôi yêu cầu mỗi em trả lời câu hỏi bằng một câu. Chẳng hạn: (Những người nghèo khổ, bất hạnh họ không chỉ cần sự giúp đỡ về vật chất mà họ còn cần tình thương yêu, sự cảm thông chân thành. Con người cần giành cho nhau tình yêu thương, chia sẻ…) Ví dụ 3: Bài “Văn hay chữ tốt” TV4 tập I trang 129 Giáo dục Kĩ năng sống “Xác định giá trị. ” trong bài là: HS nhận biết được sự kiên trì, lòng quyết tâm rất cần thiết đối với mỗi người. Sau khi HS nhận biết Cao Bá Quát quyết tâm luyện chữ, cuối cùng ông viết chữ rất đẹp. Tôi hỏi: + Qua câu chuyện em thấy muốn thành công ta cần có đức tính gì? - Yêu cầu mỗi em trả lời bằng một câu: (Ví dụ: Kiên trì luyện viết, nhất định chữ sẽ đẹp. Có mục tiêu phấn đấu, quyết tâm thực hiện, nhất định sẽ thành công. Có tật xấu, nếu quyết tâm sửa, thế nào cũng sửa được. Kiên trì làm một việc gì đó, nhất định sẽ thành công. Quyết tâm sửa một thói quen xấu, thế nào cũng sửa được…) Tôi khen ngợi các HS phát biểu theo suy nghĩ riêng của mình và diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, ngắn gọn. * Sau khi tổ chức giáo dục lồng ghép Kĩ năng sống trong một số bài đó tôi tổ chức cho HS liên hệ ngay tại lớp và giao nhiệm vụ thực hành Kĩ năng sống đó trong cuộc sống hàng ngày như: + Kể những hành động, việc làm ủng hộ đồng bào bị thiên tai mà em biết + Kể cho người thân nghe câu chuyện về chủ đề Nhân hậu em đã học. Hoặc viết về những mảnh đời bất hạnh, cần sự giúp đỡ của mọi người. + Vẽ tranh, viết văn, làm thơ ca ngợi những tấm lòng nhân hậu. + Kể cho người thân nghe về bức thư của bạn Lương. + Viết giới thiệu gương người tốt, việc tốt ủng hộ đồng bào gặp thiên tai. + Liên hệ việc làm cụ thể để giúp đỡ những bạn có hoàn cảnh khó khăn trong lớp … * Kĩ năng giao tiếp: Kĩ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn khi cần thiết. Kĩ năng giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả, cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc nhưng không làm hại hay gây tổn thương cho người khác. Kĩ năng này giúp chúng ta có mối quan hệ tích cực với người khác, bao gồm biết gìn giữ mối quan hệ tích cực với các thành viên trong gia đình nguồn hỗ trợ quan trọng cho mỗi chúng ta, đồng thời biết cách xây dựng mối quan hệ với bạn bè mới và đây là yếu tố rất quan trọng đối với niềm vui cuốc sống. Khi dạy các bài: “Thư thăm bạn; Nỗi dằn vặt của của An-đrây-ca; Thưa chuyện với mẹ; Người ăn xin….” Tôi cho HS nhận xét cách xưng hô của các nhân vật trong truyện, lời lẽ, của các nhân vật khi giao tiếp… Ví dụ: Thư thăm bạn: xưng hô “mình - Hồng ” Thưa chuyện với mẹ: xưng hô “mẹ - con….” Người ăn xin: xưng hô “ông - cháu …” Học sinh nhận biết cách xưng hô của các nhân vật trong truyện là đúng thứ bậc, lời Giáo viên: Đoàn Thị Thoả 11 Trường TH Krông Ana Một số kinh nghiệm dạy học lồng ghép KNS cho học sinh trong phân môn Tập đọc lớp 4 nói thể hiện sự thân mật, dễ đạt được mục đích giao tiếp. HS biết thể hiện sự cần thiết phải ứng xử lịch sự khi giao tiếp trong cuộc sống. Dù trong mỗi hoàn cảnh giao tiếp khác nhau, mục đích giao tiếp khác nhau nhưng các em luôn có thể hiện cách ứng xử lịch sự để đạt được mục đích giao tiếp và hơn hết là xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh. Có thể là trình bày nguyện vọng của mình với người khác kèm theo cử chỉ, nét mặt, lời nói, ngữ điệu. Có thể lắng nghe tích cực khi người khác nói. Ví dụ: Khi học xong bài: Thưa chuyện với mẹ… (Trò chuyện thân mật và trình bày nguyện vọng, ý kiến của mình với người khác) cần có thái độ như thế nào? Tôi đã thực hiện như sau: Khi học sinh nhận xét phần trò chuyện và thể hiện nguyện vọng ý kiến của bạn với Cương với mẹ và thái độ lắng nghe tích cực của mẹ Cương xong, tôi tổ chức cho học sinh thực hành Kĩ năng sống bằng cách cho học sinh thảo luận đóng vai để đưa ra các tình huống xảy ra trong cuộc sống và các cách xử lí tình huống của các nhóm. Ví dụ: Nhóm 1 - HS1 nói : “ Lan ơi, cho mình mượn quyển truyện này nhé.” - HS2: Tỏ thái độ khi nghe HS1 nói và thể hiện thái độ đồng ý hoặc không Có thể là thái độ tích cực hoặc tiêu cực. Chẳng hạn HS2 nói: “Thôi, không cho mượn”, Kèm theo thái độ khó chịu … Hoặc em đó nói: “Tớ đọc chưa xong, mai tớ đọc xong tớ cho cậu mượn nhé!”,Kèm theo thái độ vui vẻ … Sau đó GV tổ chức cho HS cả lớp thảo luận chọn cách thể hiện Kĩ năng sống thích hợp nhất. Và cuối cùng tôi chốt lại các Kĩ năng sống cần rèn và giáo dục học sinh ý thức rèn luyện Kiz năng sống đó. * Kĩ năng kiểm soát cảm xúc: Kiểm soát cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và người khác như thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh, thể hiện cảm xúc một cách phù hợp. Kĩ năng kiểm soát cảm xúc còn có nhiều tên gọi khác như: xử lý cảm xúc, kiềm chế cảm xúc, quản lý cảm xúc. Một người biết kiềm chế cảm xúc thì sẽ góp phần giảm căng thẳng, giúp giao tiếp và thương lượng hiệu quả hơn, giúp ra quyết định và giải quyết vấn đề tốt hơn. Kĩ năng xử lý cảm xúc cần sự kết hợp với kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng ứng xử với người khác và kĩ năng ứng phó với căng thẳng … * Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ: Trong cuộc sống, nhiều khi ta gặp những vấn đề, tình huống phải cần đến sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người khác. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ bao gồm các yếu tố sau: - Ý thức được nhu cầu cần giúp đỡ. Xác định được địa chỉ hỗ trợ đáng tin cậy. - Tự tin và biết tìm đến địa chỉ đó. Biết bày tỏ nhu cầu giúp đỡ một cách phù hợp. Khi tìm đến các địa chỉ hỗ trợ, chúng ta cần: Cư xử đúng mực và tự tin. Cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn. Giữ bình tình khi gặp sự đối xử thiếu thiện chí. Nếu vẫn cần sự hỗ trợ của người thiếu thiện chí, cố gắng tỏ ra bình thường, kiên nhẫn nhưng không sợ hãi. Nếu bị cự tuyệt, đừng nản chí, hãy kiên trì tìm sự hỗ trợ từ các địa chỉ khác, người khác. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ giúp chúng ta có thể nhân được những lời khuyên, sự can thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải quyết những vấn đề, tình huống của mình, Giáo viên: Đoàn Thị Thoả 12 Trường TH Krông Ana Một số kinh nghiệm dạy học lồng ghép KNS cho học sinh trong phân môn Tập đọc lớp 4 đồng thời là cơ hội để chúng ta chia sẻ, giãi bày khó khăn, giảm bớt được căng thẳng tâm lí do bị dồn nén cảm xúc. Biết tìm kiếm sự giúp đỡ kịp thời sẽ giúp cá nhân không cảm thấy đơn độc, bi quan, giúp chúng ta có cách nhìn mới và hướng đi mới. * Kĩ năng thể hiện sự tự tin: Tự tin là có niềm tin vào bản thân, tự hài lòng với bản thân, tin rằng mình có thể trở thành người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghị lực để hoàn thành nhiệm vụ. Kĩ năng thể hiện sự tự tin giúp các nhân giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đoán trong việc đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề, đồng thời cũng giúp người đó có suy nghĩ tích cực và lạc quan trong cuộc sống. Kĩ năng thể hiện sự tự tin là yếu tố cần thiết trong giao tiếp, thương lượng, ra quyết định, đảm nhận trách nhiệm. * Kĩ năng lắng nghe tích cực: Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kĩ năng giao tiếp. Người có kĩ năng lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc trình bày của người khác, biết đưa ra ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lý trong qúa trình giao tiếp. * Kĩ năng thể hiện sự cảm thông: Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là những người rất khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ. Ví dụ: Khi dạy bài “Người ăn xin; Dế Mèn bênh vực kẻ yếu; Thư thăm bạn” Tôi yêu cầu HS: + Em đã làm được việc gì để tỏ lòng cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ người bất hạnh? HS kể sau đó cho HS đóng vai thực hành KNS cảm thông, chia sẻ. Ví dụ: HS1 (Người ăn xin): Cháu ơi, cho bà xin cốc nước. HS2: (Cầm cốc nước): Cháu mời bà uống nước ạ. (kèm theo thái độ thể hiện sự tôn trọng lễ phép) Hoặc khi dạy bài “Mẹ ốm” TV4 Tập I trang 9 KNS cần lồng ghép là sự cảm thông: HS biết thể hiện tình yêu thương mẹ và người thân bằng những việc làm cụ thể như: rót nước, lấy thuốc, hỏi thăm … Liên hệ xem em đã làm được những việc gì để thể hiện tình cảm với bố, mẹ hoặc những người thân. Sau đó cho HS đóng vai thực hành Kĩ năng sống. * Kĩ năng thương lượng: Thương lượng là khả năng trình bày suy nghĩ, phân tích và giải thích đồng thời có thảo luận để đạt được sự điều chỉnh và thồng nhất với suy nghĩ, cách làm hoặc về một vấn đề gì đó. * Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn: Mâu thuẫn là những xung đột, tranh cói, bất đồng, bất bình với một hay nhiều người về một vấn đề nào đó. Mâu thuẫn trong cuộc sống hết sức đa dạng và thường bắt nguồn từ sự khác nhau về quan điểm, chính kiến, lối sống, tín ngưỡng, tôn giáo, văn hóa… mâu thuẫn thường có ảnh hưởng tiêu cực tới những mối quan hệ của các bên. Có nhiều cách giải quyết mâu thuẫn. Mỗi người sẽ có cách giải quyết mâu thuẫn Giáo viên: Đoàn Thị Thoả 13 Trường TH Krông Ana Một số kinh nghiệm dạy học lồng ghép KNS cho học sinh trong phân môn Tập đọc lớp 4 riêng tùy thuộc, vào vốn hiểu biết, quan niệm, văn hóa và cách ứng xử cũng như khả năng phân tích tìm hiểu nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn. Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn là khả năng con người nhận thức được nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết những mâu thuẫn đó với thái độ tích cực, không dùng bạo lực, thoả món được nhu cầu và quyền lợi các bên và giải quyết cả mối quan hệ giữa các bên một cách hoà bình. Yêu cầu trước hết của kĩ năng giải quyết mâu thuẫn là phải luôn kiềm chế cảm xúc, tránh bị kích động, nóng vội, giữ bình tĩnh trước mọi sự việc để tìm ra nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn cũng như tìm ra cách giải quyết tốt nhất. Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn là một dạng đặc biệt của kĩ năng giải quyết vấn đề. Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn cần được sử dụng kết hợp với nhiều kĩ năng liên quan khác như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng ra quyết định … * Kĩ năng hợp tác: Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung. Kĩ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm. * Kĩ năng tư duy phê phán: Kĩ năng tư duy phê phán là khả năng phân tích một cách khách quan và toàn diện các vấn đề, sự vật, hiện tượng… xảy ra. Để phân tích một cách có phê phán, con người cần: - Thu thập thông tin về vấn đề, sự vật, hiện tượng… đó từ nhiều nguồn khác nhau. - Sắp xếp các thông tin thu thập được theo từng nội dung và một cách hệ thống. Phân tích, so sánh, đối chiếu, lí giải các thông tin thu thập được, đặc biệt là các thông tin trái chiều. - Xác định bản chất vấn đề, tình huống, sự vật, hiện tượng… là gì? Nhận định về những mặt tích cực, hạn chế của vấn đề, tình huống, sự vật, hiện tượng… đó, xem xét một cách thấu đáo, sâu sắc và có hệ thống. Kĩ năng tư duy phê phán rất cần thiết để con người có thể đưa ra được những quyết định, những hành động phù hợp. Nhất là trong xó hội hiện đại ngày nay khi mà con người luôn phải đối mặt với nhiều vấn đề gay cấn của cuộc sống, luôn phải xử lý nhiều nguồn thông tin đa dạng, phức tạp…. thì kĩ năng tư duy phê phán càng trở nên quan trọng đối với mỗi cá nhân. Kĩ năng tư duy phê phán thuộc vào hệ thống giá trị cá nhân. Một người có được kĩ năng tư duy phê phán tốt khi biết phối hợp nhịp nhàng với kĩ năng tự nhận thức và kĩ năng xác định giá trị. * Kĩ năng tư duy sáng tạo: Tư duy sáng tạo là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách mới, với ý tưởng mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới; là khả năng khám phá và kết nối mối quan hệ giữa các khái niệm, ý tưởng, quan điểm, sự việc; độc lập trong suy nghĩ. Kĩ năng tư duy sáng tạo giúp con người tư duy năng động với nhiều sáng kiến và óc tưởng tượng; biết cách phán đoán và thích nghi, có tầm nhìn và khả năng suy nghĩ rộng hơn những người khác, không bị bó hẹp vào kinh nghiệm trực tiếp đang trải qua, tư duy minh mẫn và khác biệt. Tư duy sáng tạo là một Kĩ năng sống quan trọng bởi vì trong cuộc Giáo viên: Đoàn Thị Thoả 14 Trường TH Krông Ana Một số kinh nghiệm dạy học lồng ghép KNS cho học sinh trong phân môn Tập đọc lớp 4 sống con người thường xuyên bị đặt vào những hoàn cảnh bất ngờ hoặc ngẫu nhiên xảy ra. Khi gặp những hoàn cảnh như vậy đòi hỏi chúng ta phải có tư duy sáng tạo để có thể ứng phó một cách linh hoạt và phù hợp. Khi một người biết kết hợp tốt giữa kĩ năng tư duy phê phán và tư duy sáng tạo thì năng lực tư duy của người ấy càng được tăng cường và sẽ giúp ích rất nhiều cho bản thân trong việc giải quyết vấn đề một cách thuận lợi và phù hợp nhất. * Kĩ năng ra quyết định: Trong cuộc sống hàng ngày, con người luôn phải đối mặt với những tình huống, những vấn đề cần giải quyết buộc chúng ta phải lựa chọn, đưa ra quyết định hành động. Kĩ năng ra quyết định là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời. Mỗi cá nhân phải tự mình ra quyết định cho bản thân; không nên trông chờ, phụ thuộc vào người khác; mặc dù có thể tham khảo ý kiến của những người tin cậy trước khi ra quyết định. Để đưa ra quyết định phù hợp, chúng ta cần: - Xác định vấn đề hoặc tình huống mà chúng ra đang gặp phải. - Thu thập thông tin về vấn đề hoặc tình huống đó. - Liệt kê các cách giải quyết vấn đề/ tình huống đó có. - Hình dung đầy đủ về kết quả sẽ xảy ra nếu chúng ta lựa chọn mỗi phương án giải quyết. - Xem xét về suy nghĩ và cảm xúc của bản thân nếu giải quyết theo từng phương án đó. - So sánh giữa các phương án để quyết định lựa chọn phương án tối ưu. Kĩ năng ra quyết định rất cần thiết trong cuộc sống, giúp con người có đựơc sự lựa chọn phù hợp và kịp thời, đem lại thành công trong cuộc sống. Ngược lai, nếu không có kĩ năng ra quyết định, con người ta có thể có những quyết định sai lầm hoặc chậm chễ, gây ảnh hưởng tiêu cực đến các mối quan hệ, đến công việc và cuộc sống của bản thân; đồng thời còn có thể ảnh hưởng đến gia đình, bạn bè và những người có liên quan. Để ra quyết định một cách phù hợp, cần phối hợp với những KNS khác như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng thu nhập thông tin, kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng tư duy sáng tao…Kĩ năng ra quyết định là phần rất quan trọng của kĩ năng giải quyết vấn đề. * Kĩ năng giải quyết vấn đề: Kĩ năng giải quyết vấn đề là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đó chọn để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống. Giải quyết vấn đề có liên quan tới kĩ năng ra quyết định và cần nhiều KNS khác như: giao tiếp; xác định giá trị; tư duy phê phán; tư duy sáng tạo; tìm kiến sự hỗ trợ, kiên định… Để giải quyết vấn đề có hiệu quả, chúng ta cần: Xác định rõ vấn đề hoặc tình huống đang gặp phải, kể cả tìm kiếm thêm thông tin cần thiết. - Liệt kê các cách giải quyết vấn đề/ tình huống đó có. - Hình dung đầy đủ về kết quả xảy ra nếu ta lựa chọn phương án giải quyết nào đó. - Xem xét về suy nghĩ và cảm xúc của bản thân nếu thực hiện phương án giải quyết đó - So sánh các phương án để đưa ra quyết định cuối cùng. - Hành động theo quyết định đó lựa chọn. Giáo viên: Đoàn Thị Thoả 15 Trường TH Krông Ana Một số kinh nghiệm dạy học lồng ghép KNS cho học sinh trong phân môn Tập đọc lớp 4 - Kiểm định lại kết quả để rút kinh nghiệm cho những lần ra quyết định và giải quyết vấn đề sau. Cũng như kĩ năng ra quyết định, kĩ năng giải quyết vấn đề rất quan trọng, giúp con người có thể ứng phó tích cực và hiệu quả trước những vấn đề, tình huống của cuộc sống. * Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm: Đảm nhận trách nhiệm là khả năng con người thể hiện sự tự tin, chủ động và ý thức cùng chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm. Khi đảm nhận trách nhiệm, cần dựa trên những điểm mạnh, tiềm năng của bản thân, đồng thời tìm kiếm thêm sự giúp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ. Khi các thành viên trong nhóm có kĩ năng đảm nhận trách nhiệm sẽ tạo được một không khí hợp tác tích cực và xây dựng trong nhóm, giúp giải quyết vấn đề, đạt được mục tiêu chung của cả nhóm, đồng thời tạo sự thoả món và thăng tiến cho mỗi thành viên. Kĩ năng đảm nhận trách nhịêm có liên quan đến kĩ năng tự nhận thức kĩ năng thể hiện sự cảm thông, kĩ năng hợp tác và kĩ năng giải quyết vấn đề. * Kĩ năng đặt mục tiêu: Mục tiêu là cái đích mà chúng ta muốn đạt tới trong một khoảng thời gian hoặc một công việc nào đó. Mục tiêu có thể về nhận thức, hành vi hoặc thái độ. Kĩ năng đạt mục tiêu là khả năng của con người biết đề ra mục tiêu cho bản thân trong cuộc sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện được mục tiêu đó. Mục tiêu có thể được đặt ra trong một khoảng thời gian ngắn, như một ngày, một tuần (mục tiêu ngắn hạn). Mục tiêu cũng có thể được đặt ra trong một khoảng thời gian dài hơn, như một tháng hoặc vài tháng (mục tiêu trung hạn). Mục tiêu cũng có thể được đặt cho một thời gian dài như một năm hoặc nhiều năm (mục tiêu dài hạn). Kĩ năng đặt mục tiêu giúp chúng ta sống có mục đích, có kế hoạch và có khả năng thực hiện được mục tiêu của mình. Muốn cho một mục tiêu có thể thực hiện thành công thì phải lưu ý đến những yêu cầu sau: Mục tiêu phải được thể hiện bằng những ngôn từ cụ thể; trả lời được những câu hỏi như: Ai? Thực hiện cái gì? Trong thời gian bao lâu? Thời điểm hoàn thành mục tiêu là khi nào? Khi viết mục tiêu, cần tránh sử dụng các từ chung chung, tốt nhất là đề ra những việc cụ thể, có thể lượng hoá được. - Mục tiêu đặt ra cần phải thực tế và có thể thực hiện được; không nên đặt ra những mục tiêu quá khó so với khả năng và điều kiện của bản thân. - Xác định được những công việc, những biện pháp cụ thể cần thực hiện để đạt được mục tiêu. - Xác định được những thuận lợi đó có, những địa chỉ có thể hỗ trợ về từng mặt. - Xác định được những khó khăn có thể gặp phải trong quá trình thực hiện mục tiêu và các biện pháp cần phải làm để vượt qua những khó khăn đó. - Có thể chia nhỏ mục tiêu theo từng mốc giới thời gian thực hiện. - Kĩ năng đặt mục tiêu được dựa trên kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ… 3. 2.3. Tìm hiểu và nắm bắt thêm và một số kĩ thuật dạy học lồng ghép Kĩ năng sống trong phân môn Tập đọc lớp 4 Giáo viên: Đoàn Thị Thoả 16 Trường TH Krông Ana Một số kinh nghiệm dạy học lồng ghép KNS cho học sinh trong phân môn Tập đọc lớp 4 * Kỹ thuật giao nhiệm vụ: Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng. Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ học sinh, thời gian, không gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị. * Kỹ thuật đặt câu hỏi: Trong dạy học theo phương pháp cùng tham gia, giáo viên thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt học sinh tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới để đánh giá kết quả học tập của học sinh; học sinh cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm giáo viên và các học sinh khác về những nội dung bài học chưa sáng tỏ. Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa học sinh - giáo viên và học sinh - học sinh. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của học sinh càng nhiều; học sinh sẽ học tập tích cực hơn. * Kỹ thuật các “Mảnh ghép”: Học sinh phân thành các nhóm, sau đó giáo viên phân công cho mỗi nhóm thảo luận, tìm hiểu sâu về một vấn đề của bài học. Chẳng hạn: nhóm 1 thảo luận vấn đề A, nhóm 2 thảo luận vấn đề B, nhóm 3 thảo luận vấn đề C, nhóm 4 thảo luận vấn đề D,… Học sinh thảo luận nhóm về vấn đề đã được phân công. Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như vậy trong mỗi nhóm sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, D,… và mỗi “chuyên gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đó có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ. * Kỹ thuật động não: Động não là kỹ thuật giúp cho học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề nào đó. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra “cơn lốc” các ý tưởng). Động não thường được: - Dùng trong giai đoạn giới thiệu vào một chủ đề. - Sử dụng để tìm các phương án giải quyết vấn đề. - Dùng để thu thập các khả năng lựa chọn và suy nghĩ khác nhau. Động não có thể tiến hành theo các bước sau: - Giáo viên nêu câu hỏi hoặc vấn đề (có nhiều cách trả lời) cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm. - Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp nhiều ý kiến. - Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng loại trừ ý kiến trùng lập. - Phân loại các ý kiến. - Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng. - Tổng hợp ý kiến của học sinh và rút ra kết luận. * Kỹ thuật trình bày một phút: Đây là kỹ thuật tạo cơ hội cho học sinh tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và cô đọng với các bạn cùng lớp. Các câu hỏi cũng như các câu trả lời học sinh đưa ra sẽ giúp củng cố quá trình học tập của các em và cho giáo viên thấy được các em đó hiểu vấn đề như thế nào. Kỹ thuật này có thể tiến hành như sau: - Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), giáo viên yêu cầu học sinh suy nghĩ, trả lời Giáo viên: Đoàn Thị Thoả 17 Trường TH Krông Ana Một số kinh nghiệm dạy học lồng ghép KNS cho học sinh trong phân môn Tập đọc lớp 4 các câu hỏi như: + Điều quan trọng nhất các em học được hôm nay là gì? + Theo các em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp?... - Học sinh suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của học sinh có thể dưới nhiều hình thức khác nhau. - Mỗi học sinh trình bày trước lớp trong thời gian một phút về những điều các em đó học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm. * Kỹ thuật “Hỏi và trả lời câu hỏi”: Đây là kĩ thuật dạy học giúp học sinh có thể củng cố, khắc sâu các kiến thức đó học thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi. Kỹ thuật này có thể tiến hành như sau: - Giáo viên nêu chủ đề. - Giáo viên (hoặc một học sinh) sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một học sinh khác trả lời câu hỏi đó: - Học sinh vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi tiếp theo và yêu cầu một học sinh khác trả lời. - Học sinh này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho các bạn cùng lớp… Cứ như vậy cho đến khi giáo viên quyết định dừng hoạt động này lại. * Kỹ thuật hoàn tất một nhiệm vụ: Giáo viên đưa ra một câu chuyện/ một vấn đề/ một bức tranh/ một thông điệp/.. mới chỉ được giải quyết một phần và yêu cầu học sinh/ nhóm học sinh hoàn tất nốt phần còn lại. - Học sinh/ nhóm học sinh thực hiện nhiệm vụ được giao. - Học sinh/ nhóm học sinh trình bày sản phẩm. - Giáo viên hướng dẫn cả lớp cùng bình luận, đánh giá. Lưu ý: Giáo viên cần hướng dẫn học sinh cẩn thận và cụ thể để các em hiểu được nhiệm vụ của mình. Đây là một hoạt động tốt giúp các em đọc lại những tài liệu đó học hoặc đọc các tài liệu theo yêu cầu của giáo viên. * Kỹ thuật “Viết tích cực”: Trong quá trình thuyết trình, giáo viên đặt câu hỏi và giành thời gian cho học sinh tự do viết câu trả lời. Giáo viên cũng có thể yêu cầu học sinh liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề đang học trong khoảng thời gian nhất định. - Giáo viên yêu cầu một vài học sinh chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp. Kỹ thuật này cũng có thể sử dụng sau tiết học để tóm tắt nội dung đó học, để phản hồi với những bài học. Phần đọc có nhiều nội dung nhưng không quá khó đối với học sinh. Các tiến hành như sau: - Giáo viên nêu câu hỏi/ yêu cầu định hướng học sinh đọc bài/ phần đọc. - Học sinh làm việc cá nhân: + Đoán trước khi đọc: để làm việc này, học sinh cần đọc lướt qua bài đọc/ phần đọc để tìm ra những gợi ý từ hình ảnh, tựa đề, từ/ cụm từ quan trọng. + Đọc và đoán nội dung: Học sinh đọc bài/ phần đọc và biết liên tưởng tới những gì mình đã biết và đoán nội dung khi đọc những từ hay khái niệm mà các em phải tìm ra. + Tìm ý chính: Học sinh tìm ra ý chính của bài/ phần đọc qua việc tập trung vào các ý quan trọng theo cách hiểu của mình. + Tóm tắt ý chính. Giáo viên: Đoàn Thị Thoả 18 Trường TH Krông Ana Một số kinh nghiệm dạy học lồng ghép KNS cho học sinh trong phân môn Tập đọc lớp 4 + Học sinh chia sẻ kết quả đọc của mình theo nhóm 2, hoặc 4 và giải thích cho nhau thắc mắc (nếu có), thống nhất với nhau ý chính của bài/ phần đọc. - Học sinh nêu câu hỏi để giáo viên giải đáp (nếu có). Lưu ý: Một số câu hỏi giáo viên thường dùng để giúp học sinh tóm tắt ý chính. + Em có chú ý gì khi đọc….? + Em nghĩ gì về…………...? 3.2.4. Các bước thực hiện kĩ năng sống * Khám phá Kích thích học sinh tự tìm hiểu xem các em đó biết gì về những khái niệm, kĩ năng, kiến thức… sẽ được học. * Kết nối Giới thiệu thông tin, kiến thức và kĩ năng mới thông qua việc tạo “cầu nối” liên kết giữa cái đã biết” và “chưa biết”. Cầu nối này sẽ kết nối kinh nghiệm hiện có của học sinh với bài học mới. * Thực hành / luyện tập Tạo cơ hội cho người học thực hành vận dụng kiến thức và kĩ năng mới vào một bối cảnh/ hoàn cảnh/ điều kiện có ý nghĩa. * Vận dụng Tạo cơ hội cho HS tích hợp, mở rộng và vận dụng kiến thức và kĩ năng vào các tình huống và bối cảnh mới. BÀI SOẠN MINH HỌA Tập đọc: VĂN HAY CHỮ TỐT I. MỤC TIÊU - Đọc trôi chảy, lưu loát toàn bài: Đọc giọng kể chuyện chậm rãi, thể hiện được cảm xúc, tâm trạng, tính cách của các nhân vật trong lời thoại. - Nêu được nghĩa của từ ngữ: Khẩn khoản, huyện đường, ân hận…Tìm và nêu được nhận xét về những sự việc, hành động thể hiện tính kiên trì, quyết tâm sửa chữ viết xấu để trở thành người viết chữ đẹp của Cao Bá Quát. * Các KNS được giáo dục: - Xác định giá trị (nhận biết được sự kiên trì, lòng quyết tâm cần thiết như thế nào đối với mỗi người). - Tự nhận thức bản thân (biết đánh giá đúng ưu điểm, nhược điểm của bản thân để có hành động đúng). - Đặt mục tiêu (hiểu ý nghĩa của việc đặt mục tiêu phấn đấu). - Kiên định (quyết tâm thực hiện mục tiêu đã định). II. CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG. - Thảo luật nhóm. - Chia sẻ trải nghiệm. Giáo viên: Đoàn Thị Thoả 19 Trường TH Krông Ana Một số kinh nghiệm dạy học lồng ghép KNS cho học sinh trong phân môn Tập đọc lớp 4 III. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Tranh minh hoạ bài Tập đọc trong SGK. - Bảng phụ viết sẵn từ ngữ, câu văn cần hướng dẫn đọc đúng. - Sưu tầm tư liệu về gương người thành đạt nhờ sự quyết tâm và sự kiên trì. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Kiểm tra bài cũ - GV và HS nhận xét 2. Bài mới a) Khám phá - Nêu yêu cầu HS thảo luận cặp đôi: Tự nhận xét về chữ viết của mình và cho biết mình đã rèn chữ viết như thế nào? - Yêu cầu HS quan sát và nêu nội dung bức tranh minh hoạ bài tập => Giới thiệu: Bài tập đọc Văn hay chữ tốt kể về Cao Bá Quát - một người nổi tiếng về tài cao, đức trọng thời xưa. Câu chuyện ca ngợi Cao Bá Quát - từ một người viết chữ xấu đã quyết tâm và kiên trì luyện chữ, trở thành người nổi danh là văn hay chữ tốt, được mọi người quý trọng. b) Kết nối b.1. Luyện đọc trơn - Sửa phát âm cho HS đọc sai, lẫn. (được gạch dưới). Ví dụ.: + Thuở đi học, / Cao Bá Quát viết chữ rất xấu / nên nhiều bài văn dù hay / vẫn bị thầy cho điểm kém. // + Ông biết / dù văn hay đến đâu / mà chữ không ra chữ / cũng chẳng ích - 2 HS đọc bài Người tìm đường lên các vì sao và trả lời câu hỏi. - Một số HS trình bày trước lớp. (tranh vẽ một người ngồi viết miệt mài trong đêm khuya). - HS đọc nối tiếp từng đoạn trước lớp (Ba: HS lần lượt đọc nối tiếp ba đoạn). Sau đó cả lớp đọc nối tiếp các đoạn theo nhóm (3 em/ nhóm). + Đoạn 1: Từ đầu đến “vẫn bị thầy cho điểm kém”. + Đoạn 2: Tiếp theo đến “luyện viết chữ sao cho đẹp”. + Đoạn 3: Phần còn lại. - HS đọc phần chú giải và giải nghĩa các từ ngữ đó. - 1 -> 2 em đọc cả bài trước lớp; lớp đọc thầm theo b.2. Hướng dẫn tìm hiểu bài + Vì sao Cao Bá Quát thường bị điểm kém? - 1 –-> 2 HS đọc diễn cảm toàn bài. Giáo viên: Đoàn Thị Thoả 20 Trường TH Krông Ana
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan