Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Skkn một số kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra chuyên ngành phò...

Tài liệu Skkn một số kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra chuyên ngành phòng giáo dục và đào tạo tại tỉnh đồng nai

.PDF
16
425
73

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị : THANH TRA SỞ Mã số: ................................ (Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi) SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Một số kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra chuyên ngành phòng Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Đồng Nai Người thực hiện: TRẦN TRUNG SƠN Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: .............................  - Lĩnh vực khác: .......................................................  Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN  Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác (các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm) Năm học: 2016 - 2017 1 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I- THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Trần Trung Sơn 2. Ngày tháng năm sinh: 01-04-1962. 3. Nam, nữ: nam. 4. Địa chỉ: G3 – KP3- phường Tam Hòa – thành phố Biên Hòa. 5. Điện thoại: 0913825350. 6. Email: [email protected] 7. Chức vụ: Chánh thanh tra. 8. Nhiệm vụ được giao: Chánh Thanh tra Sở, Chủ nhiệm UBKT Đảng ủy Sở, Bí thư chi bộ Thanh tra.. 9. Đơn vị công tác: Sở Giáo dục và Đào tạo. II- TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO: - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao nhất): Cử nhân. - Năm nhận Bằng: Đại học sư phạm Toán: 1983 Cử nhân Giáo dục Chính trị: 2009. - Chuyên ngành Đào tạo: Sư phạm Toán; Cử nhân Giáo dục Chính trị. III- KINH NGHIỆM KHOA HỌC: - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Quản lý Giáo dục. - Số năm có kinh nghiệm: 11. - các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: + Năm học 2012 – 2013: Vấn đề nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra thi tốt nghiệp Trung học phổ thông tại tỉnh Đồng Nai. + Năm học 2013 – 2014: Vấn đề nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra chuyên ngành trường phổ thông tại tỉnh Đồng Nai. + Năm học 2014 – 2015: Một số kinh nghiệm về công tác Thanh tra thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông tại tỉnh Đồng Nai. + Năm học 2015 – 2016: Một số kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra chuyên ngành trường phổ thông tại tỉnh Đồng Nai. 2 MỘT SỐ KINH NGHIỆM ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THANH TRA CHUYÊN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI TỈNH ĐỒNG NAI I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Giáo dục – đào tạo có vai trò hết sức quan trọng cho sự phát triển kinh tế – xã hội ở mỗi một quốc gia. Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã nêu: “Thực sự coi giáo dục - đào tạo cùng khoa học – công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư cho phát triển”. Một mặt giáo dục - đào tạo là hoạt động mang tính xã hội rộng lớn, có liên quan trực tiếp đến lợi ích, quyền lợi và nghĩa vụ của mọi người dân, mọi thành phần kinh tế – xã hội; Mặt khác, nó là yếu tố tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của mỗi quốc gia. Như vậy, giáo dục - đào tạo ở bất kỳ quốc gia nào cũng phải đi trước một bước, phải coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Một khâu quan trọng trong việc quan tâm đến phát triển giáo dục là quản lý giáo dục mà trước hết phải là quản lý nhà nước về giáo dục. Bởi lẽ, chỉ có thông qua quản lý nhà nước về giáo dục mới thực hiện được các chủ trương, chính sách của quốc gia, mới xây dựng được quy hoạch chiến lược phát triển, mới thực hiện được các mục tiêu giáo dục…. Như vậy, quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo có thể coi là khâu then chốt để thực hiện thắng lợi mọi hoạt động giáo dục. Giáo dục - đào tạo nói chung, quản lý nhà nước về giáo dục – đào tạo nói riêng luôn được Đảng, Nhà nước và nhân dân quan tâm, lo lắng hơn cả. Bởi lẽ, đối với đất nước ta, cùng với khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu. Trong khi đó, nhìn vào thực tế hiện nay, nền giáo dục nước ta còn có sự chênh lệch khá lớn so với giáo dục của các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Giáo dục - đào tạo ở nước ta hiện nay chưa theo kịp, chưa đáp ứng được nhiều yêu cầu đòi hỏi của các lĩnh vực kinh tế – xã hội. Tuy nhiên, chúng ta cũng phải thấy rằng: Để quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo có hiệu lực, hiệu quả phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, trình độ, tư duy và nhận thức của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý giáo dục, về sự tiến bộ của khoa học và công nghệ… và trong đó không thể coi nhẹ vai trò của Thanh tra Giáo dục. Nghị quyết 29-NQ/TW Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ ra Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém; Công tác quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa được coi trọng đúng mức. 3 Theo phân cấp quản lý giáo dục, quản lý nhà nước về giáo dục ở cấp huyện có vai trò đặc biệt quan trọng, là nền móng. Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật. Phòng Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu đề ra, trong nỗ lực đổi mới của toàn ngành Giáo dục và Đào tạo, Thanh tra giáo dục cũng phải tích cực đổi mới, vươn mình để hòa nhịp, tạo nên sức mạnh tổng hợp cho toàn Ngành. Thanh tra chuyên ngành các phòng Giáo dục và Đào tạo cũng đã bắt nhịp để nâng cao hơn nữa hiệu qủa, hiệu lực của công tác thanh tra nhằm đảm bảo trật tự kỷ cương trong công tác quản lý, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo. Thanh tra chuyên ngành phòng Giáo dục và Đào tạo là một khâu tất yếu của công tác quản lý Giáo dục, là một nhiệm vụ quan trọng của cơ quan Thanh tra Giáo dục. Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó. Mục đích thanh tra chuyên ngành phòng Giáo dục và Đào tạo là nhằm đánh giá thực trạng công tác chỉ đạo, quản lý giáo dục trên địa bàn. Nhằm phát huy kết quả đã đạt được; khắc phục và chấn chỉnh những hạn chế. Kiến nghị với đơn vị những biện pháp thiết thực để khắc phục những hạn chế, tồn tại; đồng thời kiến nghị với Giám đốc Sở GD&ĐT có ý kiến chỉ đạo phù hợp giúp đơn vị khắc phục khó khăn, vướng mắc để hoàn thành nhiệm vụ. Công tác Thanh tra chuyên ngành phòng Giáo dục và Đào tạo trong thời gian qua ở tỉnh Đồng Nai luôn hoàn thành chỉ tiêu số lượng theo kế hoạch được Giám đốc phê duyệt và đạt chất lượng, hiệu quả. Công tác thanh tra góp phần tích cực trong việc nâng cao chất lượng Giáo dục của Ngành. Bên cạnh những mặt mạnh, vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục, cần đầu tư cải tiến, 4 đổi mới. Việc nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra chuyên ngành phòng Giáo dục và Đào tạo luôn luôn là vấn đề quan trọng, bức thiết của cơ quan Thanh tra Giáo dục. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận: Công tác Thanh tra chuyên ngành phòng giáo dục và đào tạo được quy định tại Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09/5/2013 và hướng dẫn thực hiện tại Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc Hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục. Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định nội dung Thanh tra chuyên ngành đối với phòng giáo dục và đào tạo (GD&ĐT): Tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục. Ban hành các văn bản chỉ đạo theo thẩm quyền; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về giáo dục. Chỉ đạo việc quản lý, sử dụng sách giáo khoa, tài liệu giáo dục, thiết bị giáo dục. Chỉ đạo việc thực hiện quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, thực hiện nội dung, phương pháp giáo dục; quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ; thực hiện phổ cập giáo dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn; cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục theo thẩm quyền. Thực hiện quy chế tuyển sinh, quản lý, giáo dục người học và thực hiện chế độ, chính sách đối với người học. Chỉ đạo và thực hiện các quy định về nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đối với giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn. Chỉ đạo công tác bảo đảm chất lượng giáo dục, xã hội hóa giáo dục. Chỉ đạo việc thực hiện quy định về thu, quản lý, sử dụng học phí và các nguồn lực tài chính khác. 5 Chỉ đạo và thực hiện công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, phòng chống tham nhũng, báo cáo, thông kê, công khai về giáo dục đối với các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện. 2. Thực tiễn a. Thuận lợi: Công tác Thanh tra luôn được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của Lãnh đạo Sở; có sự hỗ trợ, phối hợp tốt của các phòng, ban trong Sở, các phòng GD&ĐT, chính quyền địa phương. Các cán bộ quản lý Giáo dục, đội ngũ Thanh tra viên và cộng tác viên Thanh tra và mỗi nhà giáo đều nhận thức được vai trò, tầm quan trọng và tác dụng của nhiệm vụ Thanh tra chuyên ngành phòng GD&ĐT. Đội ngũ cán bộ Thanh tra chuyên trách và đội ngũ cộng tác viên Thanh tra tương đối ổn định, được tuyển chọn từ những cán bộ quản lý giáo dục, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có tâm huyết, nhiệt tình; thường xuyên được bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, đa số có kinh nghiệm trong công tác Thanh tra giáo dục. b. Khó khăn: Từ năm học 2013-2014 công tác Thanh tra chuyên ngành thực hiện theo Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09/5/2013 và hướng dẫn thực hiện tại Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc Hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục. Tuy đã thực hiện được 04 năm nhưng do phạm vi rộng nên vẫn còn thiếu kinh nghiệm. Phòng Giáo dục và Đào tạo quản lý nhiều đơn vị trực thuộc, khoảng cách xa nhau, đặc điểm vùng miền khác nhau nên có khó khăn nhất định trong khi tiến hành thanh tra. Chất lượng đội ngũ cộng tác viên Thanh tra cần tuyển chọn trong các công chức của Sở, các phòng GD&ĐT, cán bộ quản lý nhà trường có nghiệp vụ giỏi, có điều kiện làm thêm công tác thanh tra nên nguồn để tuyển chọn đáp ứng tốt công tác thanh tra còn hạn chế. Cộng tác viên Thanh tra chỉ là làm công tác kiêm nhiệm trong khi vẫn phải đảm bảo nhiệm vụ chính tại đơn vị công tác nên không có nhiều thời gian đầu tư vào công tác Thanh tra vì vậy khó có điều kiện nâng cao chất lượng Thanh tra; các cộng tác viên thanh tra đa số còn ít tiếp cận, nghiên cứu kỹ các văn bản; việc nắm vững để vận dụng trong qúa trình thanh tra cũng còn hạn chế. Một số cộng tác viên Thanh tra còn nể nang, né tránh khi nhận xét, đánh giá các mặt hạn chế, hoặc chưa làm tốt khâu tư vấn, thúc đẩy; việc thực hiện các kiến nghị sau Thanh tra vẫn chưa tốt ở một số đơn vị nên hiệu quả công tác Thanh tra chưa cao. 6 III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 1. Giải pháp 1. Lựa chọn nội dung thanh tra; xác định đối tượng thanh tra: - Phải dựa vào yêu cầu của quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục, dựa vào sự chỉ đạo của Giám đốc Sở. - Khi chọn nội dung thanh tra chuyên ngành, cần bám sát vào yêu cầu của ngành, các vấn đề nóng, xã hội đang quan tâm, bức xúc, tình hình thực tiễn của giáo dục địa phương. - Nghiên cứu kỹ văn bản của UBND huyện chủ quản về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của phòng Giáo dục và Đào tạo là đối tượng Thanh tra. - Vì đối tượng thanh tra quản lý nhiều nội dung chuyên ngành nên cần phải nắm chắc thông tin quản lý, phối hợp chặt chẽ với các phòng, ban chuyên môn để nắm bắt thông tin kịp thời, lựa chọn đối tượng thanh tra , nội dung thanh tra phù hợp, để từ đó có thể rút kinh nghiệm, đề ra biện pháp chấn chỉnh cho chính đơn vị và điều chỉnh trong công tác quản lý ngành. - Khi xác định đúng nội dung, đối tượng cần thanh tra thì kết quả hoạt động thanh tra sẽ mang lại hiệu quả thiết thực, qua thanh tra có thể phát hiện các sơ hở trong các quy định của pháp luật về giáo dục để có biện pháp sửa chữa, cũng có thể phát hiện sai phạm để kịp thời ngăn chặn hay có thể phát hiện những gương điển hình có sáng tạo đột phá để nhân rộng. Ngược lại, nếu xác định không đúng đối tượng, nội dung cần thanh tra sẽ dẫn đến hậu quả hoạt động thanh tra không mang lại hiệu quả, gây tốn kém về nguồn lực, từ đó làm giảm hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước. - Cần lựa chọn các đơn vị trực thuộc trong phòng GD&ĐT được thanh tra phù hợp với nội dung thanh tra để đến kiểm tra, thẩm định trực tiếp. 2. Giải pháp 2: Lựa chọn phương pháp thanh tra a. Kế hoạch thanh tra Căn cứ vào Hướng dẫn công tác Thanh tra hàng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, xem xét tình hình thực tiễn của địa phương, Thanh tra Sở lập kế hoạch Thanh tra và trình Giám đốc Sở phê duyệt; mỗi năm, Thanh tra Sở tham mưu thành lập đoàn thanh tra tiến hành thanh tra chu yên ngành phòng GD&ĐT. b. Lực lượng thanh tra - Bố trí Trưởng đoàn và ít nhất 01 phó Trưởng Đoàn thanh tra. 7 Trưởng đoàn là Lãnh đạo Sở; phó Trưởng Đoàn là lãnh đạo thanh tra Sở. - Số lượng đoàn viên đoàn thanh tra, thời gian thanh tra được xác định theo qui mô phòng GD&ĐT, nội dung Thanh tra; được lựa chọn trong công chức Thanh tra Sở và cộng tác viên thanh tra. - Thời gian thanh tra trực tiếp tại đơn vị nên ít ngày để ít ảnh hưởng đến đơn vị. - Hình thức thanh tra: Thành lập đoàn thanh tra và tiến hành thanh tra có báo trước hoặc thanh tra đột xuất, do cấp ra quyết định thanh tra quy định. - Cần tổ chức đoàn thanh tra gọn, nhẹ, số lượng thành viên vừa phải, tiến hành trong thời gian phù hợp, cần chuyên môn hoá các thành viên của đoàn thanh tra theo từng nội dung để tiến hành một cách nhanh chóng v à chính xác. - Chú ý tổ chức tốt phương tiện để xuống cơ sở kiểm tra, thẩm định, nắm thông tin. c. Trình tự, thủ tục thanh tra: Lưu ý: - Chuẩn bị. + Tập hợp những thông tin về phòng GD&ĐT để dự kiến những nội dung cần thanh tra và những vấn đề cần đi sâu, trọng tâm, trọng điểm, không nhất thiết phải thanh tra tất cả các nội dung (cần xác định những nội dung nào đã có đủ thông tin và hồ sơ cần thiết để làm căn cứ để đánh giá). + Lập kế hoạch thanh tra: yêu cầu, nội dung, phương pháp thanh tra, thành phần đoàn, thời gian thanh tra. + Thông báo với phòng GD&ĐT và địa phương, gửi đề cương báo cáo cho đối tượng thanh tra (trừ thanh tra đột xuất). + Quyết định thành lập đoàn, họp đoàn thông qua kế hoạch thanh tra và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên. + Chuẩn bị mẫu biên bản, phiếu thăm dò, phiếu khảo sát... + Chuẩn bị kinh phí và phương tiện cho đoàn thanh tra. - Tiến hành thanh tra. + Trưởng đoàn công bố Quyết định thanh tra, thông báo kế hoạch làm việc của đoàn. + Nghe Trưởng phòng báo cáo theo đề cương (chỉ cần nêu khái quát, vì đã có báo cáo bằng văn bản). Ðoàn thanh tra chia thành các bộ phận kiểm tra các nội dung thanh tra. - Từng bộ phận tiến hành thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá, trao đổi những nội dung cần tư vấn, thúc đẩy với đối tượng thanh tra. 8 - Ðoàn thanh tra hội ý để tổng hợp kết quả kiểm tra của các bộ phận, và thống nhất các nội dung sau đây: + Kết quả kiểm tra. + Kết quả đánh giá. + Nội dung tư vấn. + Nội dung thúc đẩy. - Làm việc với phòng GD&ĐT và các đơn vị trực thuộc, các cơ quan có liên quan: trao đổi và thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá, những nội dung cần tư vấn, thúc đẩy. - Kết thúc thanh tra. + Hoàn thành văn bản báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra. + Tập hợp hồ sơ thanh tra: biên bản kiểm tra của các bộ phận có chữ ký của cán bộ thanh tra và đại diện của đối tượng được thanh tra, các hồ sơ liên quan. - Sau khi thanh tra. + Thông báo kết quả thanh tra bằng văn bản gửi đối tượng thanh tra, cơ quan chủ quản và các cơ quan liên quan. + Theo dõi việc thực hiện kiến nghị của đoàn thanh tra, trong trường hợp cần thiết có thể tổ chức kiểm tra việc thực hiện kiến nghị của đoàn thanh tra. 3. Giải pháp 3. Tư vấn đối với đối tượng thanh tra a. Yêu cầu Ðưa ra lời khuyên phù hợp về những kinh nghiệm và biện pháp quản lý để đạt được các mục tiêu của phòng GD&ĐT trong bối cảnh cụ thể. b. Công việc cụ thể - Chuẩn bị tư vấn: họp đoàn thống nhất nội dung và phương pháp tư vấn. + Trên cơ sở kết quả kiểm tra và đánh giá, phân tích nguyên nhân khách quan, chủ quan của những thành công và hạn chế. + Xác định mục tiêu cho từng mặt hoạt động của Phòng, chỉ rõ mặt mạnh, thuận lợi cần phát huy và những yếu kém phải khắc phục. + Xác định và lựa chọn biện pháp phù hợp để thực hiện các mục tiêu trên. + Ðề xuất những biện pháp cải tiến công tác quản lý của Trưởng phòng. + Lựa chọn phương pháp tư vấn. - Trao đổi với Phòng, chính quyền địa phương, kiến nghị với cơ quan chủ quản và các cơ quan liên quan. Trưởng đoàn thanh tra chủ trì việc trao đổi làm cho Phòng chấp nhận những lời khuyên và kiến nghị với cơ quan chủ quản, các cơ quan liên quan. 9 Ðể làm tốt công tác tư vấn, cần dựa vào: + Các kết quả kiểm tra, đánh giá, các văn bản chứa đựng các quy định quản lý liên quan đến nội dung kiểm tra, đánh giá; + Kinh nghiệm thành công và các biện pháp quản lý của các Phòng khác có hoàn cảnh tương tự; + Kinh nghiệm của cán bộ thanh tra. c. Những vấn đề cần quan tâm tư vấn - Các biện pháp triển khai, chỉ đạo, tổ chức và quản lý giáo dục để đạt kết quả tốt hơn; - Công tác xây dựng kế hoạch của Phòng và các bộ phận; - Công tác kiểm tra nội bộ; tổ chức kiểm tra đánh giá; - Công tác tham mưu, xã hội hoá giáo dục; - Công tác đảm bảo nguồn kinh phí, quản lý tài chính, tài sản; - Vấn đề phân công, sử dụng đội ngũ hợp lý; - Kinh nghiệm khai thác, xây dựng, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; - Việc thực hiện các phong trào, cuộc vận động của Ngành. 4. Giải pháp 4. Thúc đẩy đối với đối tượng thanh tra a. Yêu cầu Nhằm kích thích, phát hiện và phổ biến kinh nghiệm đồng thời kiến nghị với Phòng và các cấp quản lý điều chỉnh công tác quản lý, nhằm dần hoàn thiện công tác quản lý, góp phần phát triển hệ thống giáo dục. b. Công việc cụ thể - Chuẩn bị. + Phát hiện và lựa chọn những kinh nghiệm của Phòng, các trường trực thuộc và của hiệu trưởng. + Dự kiến các vấn đề cần kiến nghị với Phòng, với cơ quan liên quan, với chính quyền địa phương trong việc đảm bảo nguồn tài chính, đầu tư xây dựng đội ngũ, cơ sở vật chất; điều chỉnh, bổ sung các chủ trương chính sách, các quy định về quản lý cho phù hợp với thực tế. b. Làm việc với Phòng. - Khẳng định các kinh nghiệm của Phòng, khuyến khích động viên việc phân tích, tổng hợp kinh nghiệm, để tự giải quyết các vấn đề gặp phải trong hoạt động quản lý. - Phổ biến các kinh nghiệm: phân tích các kinh nghiệm tương tự, trao đổi, tìm kiếm những giải pháp cho những tình huống đang đặt ra. - Trao đổi thống nhất về các vấn đề cần kiến nghị. - Thông tin đến các cơ quan có liên quan các nội dung nói trên (thông qua báo cáo thanh tra). 10 c. Những nội dung cần chú ý kiến nghị - Công tác kế hoạch hoá của thủ trưởng. - Việc chỉ đạo công tác quản lý, sử dụng đội ngũ, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn. - Việc chỉ đạo thực hiện quy chế chuyên môn ở các đơn vị trực thuộc. - Việc chỉ đạo hoàn thiện các loại hồ sơ, sổ sách. - Việc chỉ đạo các vấn đề cụ thể trong đổi mới phương pháp giảng dạy, giáo dục và công tác quản lý. - Việc chỉ đạo quản lý, xây dựng, sử dụng cơ sở vật chất. - Việc chỉ đạo công tác xã hội hoá giáo dục và dân chủ hoá nhà trường. - Việc chỉ đạo quản lý tài chính, tài sản; khai thác sử dụng trang thiết bị tiên tiến. - Việc tham mưu với cơ quan quản lý cấp trên về chế độ chính sách, việc đầu tư cơ sở vật chất, tài chính. Giải pháp 5: Chú ý đến một số biện pháp sau để nâng cao hiệu quả thanh tra - Khi Thanh tra chuyên ngành các phòng GD&ĐT, chú trọng thanh tra công tác quản lý chuyên ngành vì vậy các thành viên trong Đoàn thanh tra phải được tuyển chọn từ các chuyên viên Sở, phòng GD&ĐT, cán bộ quản lý nhà trường có nghiệp vụ giỏi. - Khi chọn nội dung thanh tra cụ thể, cần bám sát vào yêu cầu của ngành, các vấn đề nóng, xã hội đang quan tâm, bức xúc, tình hình thực tiễn của giáo dục địa phương. - Khi tiến hành Thanh tra chuyên ngành cần đánh giá đúng thực chất, tránh tình trạng nể nang, né tránh làm giảm hiệu quả công tác Thanh tra. - Khi tiến hành thanh tra chuyên ngành, cần đặc biệt coi trọng khâu tư vấn, thúc đẩy; giúp đỡ đối tượng thanh tra phát triển, đây là một kỹ năng quan trọng mà mỗi cán bộ làm nhiệm vụ Thanh tra cần phải không ngừng rèn luyện, học hỏi, rút kinh nghiệm để từng bước hoàn thiện. - Các nhận xét, đánh giá thanh tra phải theo quy định nhưng các kiến nghị thanh tra cần phù hợp với thực tiễn tại địa phương để có tính khả thi. - Khi tiến hành thanh tra chuyên ngành cần phát hiện các đơn vị điển hình tiên tiến; tránh khuynh hướng nể nang nương nhẹ khuyết điểm, không chỉ ra được những tồn tại, thiếu sót cần khắc phục (nếu có). 11 - Phải khuyến khích và tạo điều kiện cho đối tượng được Thanh tra tự đánh giá, phản hồi với các ý kiến nhận xét, đánh giá của cán bộ Thanh tra, có như vậy mới phát huy được hiệu quả công tác Thanh tra. - Tăng cường xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ Thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra đủ về số lượng, có chất lượng tốt. Cộng tác viên thanh tra phải được lựa chọn từ những cán bộ quản lý giáo dục có kinh nghiệm quản lý, có phẩm chất, uy tín và năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ. Đảm bảo chế độ chính sách cho cộng tác viên khi làm nhiệm vụ Thanh tra. Hàng năm, xây dựng chuyên đề bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho các cộng tác viên thanh tra; chú ý cập nhật, hướng dẫn thực hiện các văn bản, quy định mới cần thiết trong quá trình tác nghiệp. - Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các kiến nghị sau Thanh tra. IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI - Thanh tra chuyên ngành phòng GD&ĐT là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình quản lý Giáo dục do cơ quan Thanh tra Giáo dục đảm nhiệm; việc nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác này luôn được Lãnh đạo các cấp quản lý Giáo dục và Đảo tạo ở tỉnh Đồng Nai quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện có hiệu quả, đảm bảo hoàn thành kế hoạch có chất lượng ngày càng cao. - Trong quá trình thực hiện luôn luôn được đúc rút kinh nghiệm và cải tiến để không ngừng hoàn thiện và đổi mới. Qua các cuộc Thanh tra chuyên ngành đã thực hiện đều đạt được mục đích, mục tiêu yêu cầu đề ra. Công tác Thanh tra chuyên ngành ngày càng hoàn thiện về công tác tổ chức và hoạt động; giúp cho các phòng GD&ĐT nhận ra các thiếu sót, hạn chế, tư vấn, thúc đẩy nâng cao chất lượng công tác quản lý, công tác chỉ đạo tổ chức dạy và học; công tác xây dựng đội ngũ; đóng góp tích cực vào công tác quản lý giáo dục. - Giúp đội ngũ cộng tác viên Thanh tra có thêm kiến thức, kinh nghiệm để về áp dụng tại đơn vị công tác của mình, giúp cho đơn vị trong công tác kiểm tra của thủ trưởng đơn vị. V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG 12 Đề tài này đúc rút kinh nghiệm, có phạm vi phổ biến áp dụng trong Thanh tra Giáo dục của tỉnh Đồng Nai nhằm ngày càng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác Thanh tra Giáo dục. Trong tình hình mới, đòi hỏi hoạt động thanh tra giáo dục ngày càng phải chuyên nghiệp hơn; các hoạt động thanh tra cần có trọng tâm, trọng điểm; gọn nhẹ, chính xác hơn; từng bước đáp ứng yêu cầu chuyển hoạt động thanh tra từ thanh tra chuyên môn sang thanh tra quản lý. Cần phải có sự thay đổi trong công tác tuyển chọn đội ngũ cộng tác viên thanh tra phù hợp, giàu kinh nghiệm về công tác quản lý. Cần phải tổng hợp đúc rút kinh nghiệm thực tiễn để tiếp tục cải tiến, đổi mới cho phù hợp. VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật Thanh tra năm 2010 (Luật số: 56/2010/QH12); 2. Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra; 3. Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09/5/2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục; 4. Nghị định Số: 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục; 5. Thông tư Số: 11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 29/5/2015 Hướng dẫn về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở GD&ĐT thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phòng GD&ĐT thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; 6. Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục; 7. Thông tư số 05/2014/TT-TTCP Quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra 8. Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TTBGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; 9. Điều lệ trường Tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số: 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. 13 10. Văn bản hợp nhất Số: 04/VBHN-BGDĐT ngày 24/12/2015 hợp nhất Quyết định về Điều lệ trường Mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; VII. PHỤ LỤC. Người thực hiện Trần Trung Sơn 14 ̀ ̉ ̉ ̀ SƠ GD & ĐT ĐÔNG NAI CỘNG HOA XÃ HỘI CHU NGHĨA VIỆT NAM Đơn vi:̣ Thanh tra Sở Đô ̣c lâ ̣p - Tư ̣ do - Ha ̣nh phú c Đồng Nai, ngày 28 thá ng 5 năm 2017 ́ ́ ́ ́ ́ PHIÊU NHẬN XET, ĐANH GIÁ SANG KIÊN KINH NGHIỆM NĂM HỌC: 2016-2017 Tên sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra chuyên ngành trường phổ thông tại tỉnh Đồng Nai Họ và tên tác giả: Trần Trung Sơn Chức vụ: Chánh Thanh tra Sở Đơn vị: Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác) - Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: ......  - Phương pháp giáo dục  - Lĩnh vực khác: .... .....  Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành  1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây) - Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn  - Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn  - Giải pháp đã có ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị  2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây) - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao  - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao  - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao  - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả  - Giải pháp đã có ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị  3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây) - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: 15 Trong Tổ/phòng/ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  Xếp loại chung: Xuất sắc  Khá  Đạt  Không xếp loại  Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình. Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm này đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác giả không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của chính tác giả. Phiếu này được đánh dấu x đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm. NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN XÁC NHẬN CỦA TỔ THỦ TRƯỞNG ĐƠN CHUYÊN MÔN VỊ 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan