Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5 thực hiênê phép chia số thập phân
MỤC LỤC
Trang
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
2.Thực trạng
2.1. Thuận lợi - khó khăn
2.2. Thành công - hạn chế
2.3. Mặt mạnh - mặt yếu
2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trang mà đề tài đã đặt ra
3. Giải pháp, biện pháp:
3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
III. PHẦN KẾT LUÂÂN, KIẾN NGHI
1. Kết luận
2.Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
2
3
3
3
3
3
4
5
6
6
7
10
10
21
21
21
22
22
23
26
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1
Trường Tiểu học Tây Phong - Giáo viên: Nguyễn Thị Ngân
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5 thực hiênê phép chia số thập phân
Tiểu học là cấp học đầu tiên đă ăt nền tảng cung cấp những cơ sở ban đầu về tri
thức, đặt nền tảng cho việc hình thành phát triển nhân cách học sinh (HS), mục tiêu
giáo dục toàn diện học sinh.
Trong các môn học ở trường tiểu học hiê ăn nay, ngoài môn Tiếng Viê ăt, môn
Toán có vai trò hết sức quan trọng, nó nâng dần những tri thức cơ bản về kĩ năng
tính toán để các em áp dụng vào cuộc sống hằng ngày. Môn Toán còn giúp học sinh
phát triển tư duy, khả năng suy luận, trau dồi trí nhớ, giải quyết vấn đề có căn cứ
khoa học, chính xác. Nó còn giúp học sinh phát triển trí thông minh, tư duy độc lập
sáng tạo, kích thích óc tò mò, tự khám phá và rèn luyện cách làm việc khoa học.
Trong chương trình môn Toán lớp 5, số thâ pă phân được xem như là mô tă trong
những nô ăi dung trọng tâm của môn học. Viê ăc nắm được kiến thức số thâ pă phân
trước hết giúp HS hoàn thành tốt nô iă dung chương trình môn học, hơn nữa các em
vâ ăn dụng vào cuô ăc sống để tính toán các bài toán thường gă pă . Trong quá trình
giảng dạy tôi nhâ ăn thấy học sinh mình chưa nắm tốt khái niê ăm số thâ pă phân, các
em khá lúng túng và khó khăn khi thực hiê ăn các phép tính về số thâ pă phân đă ăc
biê ăt là phép chia số thâ ăp phân. Trong các phép tính về số thâ pă phân, muốn thực
hiê ăn được phép chia đòi hỏi HS phải thuô ăc thành thạo bảng cửu chương và có sự
vâ ăn dụng tốt. Bên cạnh đó, khi thực hiê ăn phép chia số thâ ăp phân các em cần nắm
vững quy tắc chia, biết cách ước lượng thương,.... Tuy nhiên, HS gă pă khó khăn
trong phần này, khi vâ ăn dụng vào giải các bài toán có lời văn và các bài toán nâng
cao hơn. Trong các bài kiểm tra khảo sát, kiểm tra định kì các em thường không đạt
điểm tối đa hoă ăc mất điểm trong phần này dẫn đến điểm bài kiểm tra không cao.
Làm sao để HS học tốt được phần này? Giáo viên (GV) cần có phương pháp cũng
như biê ăn pháp gì giúp học sinh thực hiê ăn tốt phép chia số thâ pă phân và hơn hết là
làm sao để các em yêu thích môn Toán? Đó là điều bản thân tôi và các đồng nghiệp
đều quan tâm, trăn trở. Đó chính là lí do tôi chọn đề tài “Một số kinh nghiệm giúp
học sinh lớp 5 thực hiê ên phép chia số thập phân”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
2
Trường Tiểu học Tây Phong - Giáo viên: Nguyễn Thị Ngân
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5 thực hiênê phép chia số thập phân
Đưa ra mô ăt số biê ăn pháp, giải pháp hướng dẫn học sinh thực hiê ăn phép chia
số thâ ăp phân từ đó giúp HS nắm chắc được khái niê ăm số thâ ăp phân, nắm được
cách làm, thực hiện các bước trong phép tính theo thứ tự, nắm chắc quy tắc thực
hiê ăn phép tính chia số thâ pă phân, viết số đẹp, đặt dấu phẩy đúng vị trí. Để đạt được
kết quả tốt nhất tôi luôn luôn tìm tòi, nghiên cứu, sáng tạo linh hoạt trong phương
pháp giảng dạy, các hình thức tổ chức dạy học để phù hợp với từng đối tượng học
sinh. Với mục tiêu duy nhất là giúp học sinh học tốt hơn, đạt kết quả cao hơn, để
tiếp tục áp dụng vào các bài tập có liên quan đến số thập phân ở các phần sau và
học tốt ở các lớp trên.
3. Đối tượng nghiên cứu
Phần chia số thâ ăp phân
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Các phương pháp dạy chia số thâ ăp phân cho học sinh khối lớp 5 trường Tiểu
học Tây Phong (Từ năm học 2013 – 2014 đến nay).
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp quan sát
Phương pháp đàm thoại
Phương pháp điều tra và thống kê
Phương pháp tra cứu tài liê uă
Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp tổng kết kinh nghiê ăm
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Ở Tiểu học, học sinh được cung cấp kiến thức cơ bản phổ thông trên rất nhiều
lĩnh vực khác nhau như: địa lí, lịch sử, văn học, chữ viết, toán học, hội họa, âm
nhạc,... Trong đó môn Toán là mô ăt trong những môn học quan trọng trong chương
trình giáo dục tiểu học. Môn Toán giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về số
lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Từ đó học sinh có cơ sở,
3
Trường Tiểu học Tây Phong - Giáo viên: Nguyễn Thị Ngân
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5 thực hiênê phép chia số thập phân
phương pháp để nhận thức thế giới xung quanh, hình thành thế giới quan. Đồng
thời, nó góp phần quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương
pháp suy luận logic, giải quyết vấn đề, hoạt động có hiệu quả trong đời sống. Từ
những yêu cầu khi học toán dần dần hình thành những phẩm chất cần thiết và quan
trọng của người lao động như: cẩn thận, tỉ mỉ, cần cù, có ý chí vượt khó, làm việc
có kế hoạch,...
Toán là môn học có vị trí rất quan trọng trong chương trình giáo dục tiểu học.
Hệ thống ngôn ngữ toán học, các kiến thức và kĩ năng toán học rất cần thiết cho
cuộc sống, là cơ sở cho việc tiếp tục học lên các lớp trên và các môn học khác. Lớp
5, các em bước đầu được làm quen với số thâ pă phân, khái niê ăm và cách thực hiê ăn
các phép tính về số thâ ăp phân. Chương trình gồm 31 tiết cộng, trừ, nhân, chia số
thập phân. Chia số thâ pă phân trong Chuẩn kiến thức kĩ năng được phân chia thành
5 dạng với 9 tiết thực dạy và mô tă số tiết luyê ăn tâ pă , đây là phần chiếm phần thời
gian lớn nhất trong các bài học phép tính với số thâ ăp phân. Với viê ăc được làm
quen với số thâ pă phân học sinh dễ dàng giải quyết được các phép tính chia có dư,
từ đó giúp các em áp dụng vào các bài toán thực tiễn trong cuô ăc sống. Viê ăc không
thực hiê ăn được, thực hiê ăn sai phép tính chia số thâ ăp phân sẽ dẫn đến giải các bài
toán có lời văn không chính xác. Từ thực tế của viê ăc thực hiê ăn phép tính chia số
thâ pă phân của học sinh trường Tiểu học Tây Phong nói chung và lớp tôi đã giảng
dạy nói riêng, tôi mạnh dạn đưa ra mô ăt số kinh nghiê ăm giúp học sinh lớp 5 thực
hiê ăn được phép chia số thập phân.
2. Thực trạng
2.1. Thuận lợi - khó khăn
Nhà trường, tổ chuyên môn thường xuyên tổ chức các buổi chuyên đề trao đổi
kinh nghiê ăm, phương pháp giảng dạy. Trong quá trình giảng dạy bản thân luôn
được các đồng nghiệp, học sinh,… tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ. Bên cạnh
đó bản thân được làm công tác chủ nhiệm liên tục ở khối lớp 5 nên có điều kiện
theo dõi và tìm ra các giải pháp hữu hiệu.
Đa số học sinh ngoan ngoãn, có ý thức học tâ ăp, nhiều học sinh yêu thích học
toán, có hứng thú, năng khiếu môn học. Bên cạnh đó, môn Toán được nhiều cha mẹ
4
Trường Tiểu học Tây Phong - Giáo viên: Nguyễn Thị Ngân
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5 thực hiênê phép chia số thập phân
học sinh quan tâm nên thường xuyên chú trọng kèm că ăp rèn giũa cho các em hàng
ngày.
Trường Tiểu học Tây Phong đóng trên địa bàn có điều kiê ăn kinh tế – xã
hô ăi khó khăn, tổng số học sinh khối lớp 5 năm học 2013 – 2014 là 52 em trong đó
số học sinh dân tô ăc thiểu số là 25 em chiếm 48,1%; tổng số học sinh khối lớp 5
năm học 2014 – 2015 là 63 em trong đó số học sinh dân tô ăc thiểu số là 28 em
chiếm 44,4%. Trường Tiểu học Tây Phong có 3 điểm trường, điểm trường Buôn
Cuê có 80 – 90% là học sinh dân tô ăc thiểu số, khả năng tiếp thu châ ăm, mô ăt số em
chưa chú trọng đến viê ăc học ở trên lớp cũng như ở nhà. Bên cạnh đó, một số hộ dân
có trình độ văn hóa thấp, cha mẹ học sinh ít quan tâm đến việc học hành của con
cái mình, học sinh đi học không chuyên cần thường nghỉ học theo mùa vụ, theo gia
đình đi làm ăn nơi khác, bỏ học đi làm thuê,... nên khi trở về tham gia học tập trở
lại các em gặp nhiều khó khăn đặc biệt là trong tính toán.
Với học sinh dân tô ăc thiểu số (HSDTTS), mô ăt số học sinh lưu ban nhiều năm
dẫn đến tình trạng học quá tuổi, các em có tâm lí ngại ngùng với cô giáo do đó
không hợp tác với giáo viên trong quá trình học tâ ăp.
2.2. Thành công - hạn chế
Học sinh nắm được các hàng, phần của số thâ ăp phân, cách thực hiê ăn phép
chia. Bên cạnh đó, học sinh có hứng thú trong viê ăc học toán do đó các em tự tin
hơn khi thực hiê ăn các bài tâ ăp trong sách giáo khoa, bài tâ pă do giáo viên đưa ra và
hơn nữa là các bài tâ ăp nâng cao liên quan đến phép chia số thâ pă phân. Mô ăt số em
đã mạnh dạn tham gia các cuô că thi về môn Toán như: Cuô că thi phát hiê nă học sinh
năng khiếu, thi giải Toán trên Internet, …
Mô ăt số giáo viên chưa thực sự đầu tư, tìm tòi các phương pháp dạy học hữu
hiê ău giúp học sinh nắm được phần chia số thâ ăp phân.
Bản thân là giáo viên mới ra trường, chưa có nhiều kinh nghiê ăm nên chưa đưa
ra được nhiều biê ăn pháp hữu hiê ău giúp học sinh thực hiê ăn tốt, thực hiê ăn nhanh
phép tính chia số thâ ăp phân.
Mô ăt số học sinh còn nhầm lẫn các hàng, phần số thâ pă phân. Chưa hiểu bản
chất của số thâ pă phân, chưa phân biê ăt được rõ chia số tự nhiên và chia số thâ ăp
5
Trường Tiểu học Tây Phong - Giáo viên: Nguyễn Thị Ngân
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5 thực hiênê phép chia số thập phân
phân.
2.3. Mặt mạnh - mặt yếu
Bản thân có chuyên môn vững vàng, nắm chắc kiến thức môn học có hê ă
thống, chịu khó học hỏi, trau dồi chuyên môn nghiê ăp vụ, tích cực vâ ăn dụng các
phương pháp dạy học mới trong giảng dạy. Hơn nữa bản thân luôn tự tin trong tiết
dạy, kịp thời giúp đỡ học sinh khi các em gă ăp khó khăn trong quá trình học tâ pă
Đa số học sinh có nền tảng kiến thức vững vàng, biết chia, biết phân biê ăt được
sự giống và khác nhau giữa phép chia số tự nhiên và chia số thâ ăp phân, mô tă số em
tiếp thu và thực hiê ăn tốt phép chia số thâ pă phân. Nhiều em có ý thức tự học, tự tin
mạnh dạn trao đổi với thầy cô giáo khi chưa hiểu bài.
Giáo viên chưa có nhiều kinh nghiê ăm trong quá trình giảng dạy nên viê ăc vâ ăn
dụng các phương pháp dạy học chưa linh hoạt từ đó mang lại kết quả dạy học chưa
cao.
Bên cạnh đó vẫn còn mô ăt số học sinh chưa chủ đô nă g tiếp thu kiến thức, kỹ
năng thực hiện phép chia các số tự nhiên của học sinh còn chậm và yếu, các em
chưa có kỹ năng ước lượng thương trong phép chia,... Nhiều em còn nhầm lẫn khi
dịch chuyển dấu phẩy khi chia, khi chia mô ăt số thâ ăp phân cho 10, 100, 1000,... đă ăt
sai vị trí dấu phẩy,...
Mô ăt số em do chưa thuô ăc hết bảng cửu chương nên vẫn còn gă pă khó khăn
trong quá trình thực hiê ăn phép tính.
2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
Được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiê uă nhà trường, tổ chuyên môn
luôn quan tâm đến công tác chất lượng giảng dạy, bồi dưỡng nâng cao chất lượng
giáo viên. Nhà trường thường xuyên tổ chức các buổi chuyên đề, hô ăi giảng, thao
giảng để giáo viên trao đổi, học hỏi, chia sẻ kinh nghiê ăm với nhau nhằm nâng cao
chất lượng dạy học.
Giáo viên ý thức được vai trò trách nhiê ăm của mình nên luôn chú trọng đến
công tác tự học tự rèn, bồi dưỡng thường xuyên chuyên môn nghiê ăp vụ.
6
Trường Tiểu học Tây Phong - Giáo viên: Nguyễn Thị Ngân
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5 thực hiênê phép chia số thập phân
Đa số học sinh đã có ý thức tâ ăp trung theo dõi nghe cô giáo giảng bài, nắm bài
ngay tại lớp và biết thắc mắc với cô giáo khi chưa hiểu bài.
Chia số thâ ăp phân là mô ăt trong những dạng toán khó trong chương trình lớp 5
nên nhiều em còn lúng túng trong viê ăc tiếp thu, lĩnh hô ăi bài học. Mô ăt số học sinh
chưa tích cực, chủ đô nă g tiếp thu kiến thức nhất là với kiến thức khó nên tạo lô
hổng trong kiến thức. Bảng cửu chương chưa thuô ăc hoă ăc thuô ăc nhưng vâ ăn dụng
chưa linh hoạt cũng gây khó khăn trong viê ăc tiếp thu kiến thức mới. Mô ăt số em
nắm chưa tốt quy tắc chia số tự nhiên nên chuyển sang chia số thâ ăp phân còn lúng
túng.
Vì điều kiê ăn kinh tế khó khăn nên mô ăt số phụ huynh chưa thực sự quan tâm
đến viê ăc kèm că ăp con em mình học tâ ăp thêm ở nhà.
2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra
Trường Tiểu học Tây Phong đóng trên địa bàn xã Băng Ađrênh, trường có 3
lớp 5, môi lớp nằm ở mô ăt phân hiê ău. Ban giám hiê ău nhà trường đã quan tâm đến
viê ăc bồi dưỡng chuyên môn nghiê ăp vụ cho giáo viên như thường xuyên tổ chức
các buổi chuyên đề các cấp, hô ăi giảng, thao giảng,… để giáo viên trao đổi, học hỏi
kinh nghiê ăm lẫn nhau nhằm nâng cao trình đô ă chuyên môn nghiê ăp vụ. Bên cạnh
đó, Ban giám hiê ău nhà trường luôn chú ý đến công tác tự học tự rèn của giáo viên
để kịp thời giúp đỡ khi giáo viên gă pă khó khăn, đă ăc biê ăt là những giáo viên mới ra
trường chưa có nhiều kinh nghiê ăm giảng dạy. Đa số giáo viên trong tổ chuyên môn
trẻ, nhiê ăt tình, được đào tạo bài bản, luôn tích cực học hỏi kinh nghiê ăm, thường
xuyên học hỏi những phương pháp mới nhằm tự nâng cao tay nghề của mình.
Bản thân luôn cố gắng tự học, tự rèn, thường xuyên dự giờ đồng nghiê ăp học
hỏi kinh nghiê ăm, không ngừng tìm kiếm những phương pháp, hình thức dạy học
mới nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Bên cạnh đó, tôi nắm bắt được đối tượng
học sinh mình dạy, biết vận dụng các văn bản hướng dẫn thực hiện chuyên môn:
hướng dẫn 5842, Thông tư 30, Chuẩn kiến thức kĩ năng, Giáo dục kĩ năng sống,
Giảng dạy vùng miền, hướng dẫn giảng dạy trẻ em có hoàn cảnh khó khăn,…; biết
vận dụng các nội dung, phương pháp một cách linh hoạt, các hình thức tổ chức dạy
học phù hợp với đặc trưng bộ môn, với đối tượng học sinh của mình. Trong quá
7
Trường Tiểu học Tây Phong - Giáo viên: Nguyễn Thị Ngân
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5 thực hiênê phép chia số thập phân
trình dạy học biết đúc rút kinh nghiệm, luôn tìm tòi những vấn đề cần thiết nhất,
quan tâm đến lĩnh vực yếu của các em và tìm cách giúp đỡ, động viên các em kịp
thời. Luôn yêu thương, thân thiện và quan tâm đến suy nghĩ, cuô ăc sống của các em
để kịp thời giúp đỡ.
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên luôn quan tâm đến tâm lí của tất cả học
sinh, kịp thời phát hiê ăn ra những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để
giúp đỡ, đô nă g viên nên viê ăc dạy và học đạt được nhiều kết quả tốt. Nhiều học sinh
yêu thích môn toán, học toán nên các em có lòng say mê với môn học, luôn chủ
đô nă g tiếp thu lĩnh hô ăi kiến thức, chủ đô nă g tìm hiểu thêm nhiều kiến thức mới, các
bài toán nâng cao ngoài những kiến thức trong sách giáo khoa và giáo viên đưa ra.
Đa số giáo viên đều tâm huyết với nghề, có sự đầu tư về thời gian vào bài
soạn, tiết dạy, tích cực tìm hiểu các phương pháp dạy học mới nên ngay từ các lớp
học dưới học sinh có nền tảng kiến thức vững vàng: mô tă số em có khả năng ước
lượng thương tốt, vâ ăn dụng linh hoạt bảng cửu chương, cách thực hiê ăn chia số tự
nhiên,… nên khi chuyển sang chia số thâ ăp phân các em không bị bỡ ngỡ, lúng
túng, khó khăn. Hơn nữa, nhiều cha mẹ học sinh đã quan tâm hơn đến viê ăc học của
con em mình do đó chất lượng học của học sinh ngày được nâng cao.
Bên cạnh đó do nhà trường có nhiều phân hiê ău nên khả năng tiếp thu của
học sinh ko đồng đều gây khó khăn cho viê că áp dụng các phương pháp dạy học
Bên cạnh đó vẫn còn mô ăt số giáo viên chưa thực sự quan tâm đến đối tượng
học sinh có khả năng tiếp thu châ ăm, còn ngại mất thời gian nên không thường
xuyên gọi học sinh có khả năng tiếp thu chậm làm bài tập mà chỉ gọi học sinh có
khả năng tiếp thu tốt làm cho nhanh.
Giáo viên chưa sửa chữa kịp thời cho học sinh khi các em làm bài chưa
chính xác một số chi tiết nhỏ trong bài như ghi số chưa đẹp, viết dấu phẩy chưa
ngay ngắn, sắp các chữ số chưa thẳng hàng …dần dần hình thành thói quen không
cẩn thận ở học sinh. Trong quá trình giảng dạy, để tiết kiệm thời gian giáo viên ít
cho học sinh nhắc lại qui tắc và bài học cũ trong các tiết “Luyện tập” ở những bài
học sau từ đó tạo cho các em thói quen không học bài cũ, không chuẩn bị bài trước
khi đến lớp nên các em cảm thấy khó khăn khi tiếp thu những kiến thức tiếp theo.
8
Trường Tiểu học Tây Phong - Giáo viên: Nguyễn Thị Ngân
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5 thực hiênê phép chia số thập phân
Thời gian học ở lớp rất ít nên học sinh không được thực hành luyện tập
nhiều do đó các em chỉ được tiếp cận những kiến thức mới mà không được củng
cố, khắc sâu những kiến thức đó, những em có khả năng tiếp thu chậm sẽ khó theo
kịp được các bạn từ đó dẫn đến tâm lí chán nản. Ngoài ra mô ăt số giáo viên nói quá
nhiều trong tiết học, với tâm lí sợ học sinh không hiểu bài dẫn đến tình trạng học
sinh ỷ lại, chủ quan không có ý thức tự học.
Nhiều em chưa có ý thức trong viê ăc tự học trên lớp cũng như ở nhà, do đó
vẫn còn tình trạng học trước quên sau không ghi nhớ kiến thức cũ dẫn đến tình
trạng hổng kiến thức cơ bản ngay từ ở các lớp dưới nên việc tiếp thu kiến thức số
thập phân lúng túng, khó khăn.
Trong phép chia số thâ ăp phân có nhiều dạng như: Chia một số thập phân cho
một số tự nhiên, chia một số thập phân cho 10, 100, 1000, …, chia một số tự nhiên
cho một số tự nhiên mà thương tìm đợc là một số thập phân, chia một số tự nhiên
cho một số thập phân, chia một số thập phân cho một số thập phân. Do có nhiều
dạng nên gây khó khăn trong viê ăc tiếp thu, các em hay nhầm lẫn giữa các dạng;
chia có nhiều chữ số tuy nhiên khả năg ước lượng thương chưa tốt dẫn đến kết quả
học tâ pă chưa cao.
Trường Tiểu học Tây Phong thuô ăc xã Băng Ađrênh là mô ăt xã thuô ăc vùng khó
khăn của huyê nă Krông Ana, đa số học sinh là con em của gia đình có bố mẹ là
nông dân. Một phần vì cuộc sống khó khăn mô ăt số phụ huynh phải lo bươn chải
kiếm sống, mặt khác họ xem nhẹ việc học vì các em còn ở lớp nhỏ chưa cần thực
sự quan tâm sâu sắc. Phần lớn các trường hợp này rơi vào các em có khả năng tiếp
thu chậm.
Tại điểm trường Buôn Cuê, mô ăt số cha mẹ học sinh còn bắt các em nghỉ học
thường xuyên để giúp đỡ gia đình như trông em, giữ nhà, hái rau, chăn trâu, bò …
Họ giao toàn bộ trách nhiệm cho nhà trường và thầy cô. Bên cạnh đó, chưa có sự
kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Qua bài kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm môn Toán hai lớp 5C và lớp 5A tôi thu được
kết quả như sau:
Năm học
Lớp TSHS Điểm 9 - 10 Điểm 7 - 8
Điểm 5 - 6
Điểm
9
Trường Tiểu học Tây Phong - Giáo viên: Nguyễn Thị Ngân
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5 thực hiênê phép chia số thập phân
dưới 5
2013 - 2014
5C
21
1
5
8
7
2014 - 2015
5A
24
2
8
9
5
2015 - 2016
5C
21
1
5
7
8
Vì vậy nếu không đổi mới thực trạng trên thì sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập
về sau của học sinh. Không những chỉ có ở các bài toán cộng, trừ, nhân, chia bình
thường mà số thập phân còn có trong các bài toán có lời văn thì dù có nắm được
cách giải thì kết quả cuối cùng chưa chắc đúng.
3. Giải pháp, biện pháp
3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Những giải pháp, biê ăn pháp được nêu trong đề tài nhằm giúp học sinh lớp 5
trường Tiểu học Tây Phong thực hiê ăn được, tốt phép tính chia số thâ ăp phân; rèn kĩ
năng tính toán cho học sinh, áp dụng giải tốt các bài toán có lời văn; giúp học sinh
vâ ăn dụng tốt vào cuô ăc sống hàng ngày từ đó nâng cao chất lượng dạy học môn
Toán.
3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
Trong quá trình giảng dạy chia số thâ ăp phân bản thân tôi đã áp dụng nhiều
biê ăn pháp khác nhau, dưới đây là mô ăt số kinh nghiê ăm của bản thân trong viê ăc dạy
chia số thâ ăp phân.
* Biê ên pháp 1: Tự bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
Tự bồi dưỡng chuyên môn nghiê ăp vụ là mô ăt trong những nô ăi dung quan trọng
đối với môi người giáo viên nhằm nâng cao năng lực chuyên môn của mình. Bản
thân luôn cố gắng tự nâng cao công tác tự học tự rèn, không ngừng học hỏi kinh
nghiê ăm từ đồng nghiê ăp, tìm tòi thêm nhiều phương pháp, hình thức dạy học tích
cực mới, thường xuyên tìm hiểu các phương pháp dạy học tích cực qua các nguồn
thông tin như: báo đài, mạng internet,… Bên cạnh đó, viê ăc tự học bồi dưỡng
thường xuyên theo các mondul tiểu học cũng là hình thức tự học được bản thân rất
10
Trường Tiểu học Tây Phong - Giáo viên: Nguyễn Thị Ngân
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5 thực hiênê phép chia số thập phân
quan tâm. Trong quá trình giảng dạy giáo viên cần sử dụng linh hoạt nhiều hình
thức và phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Trong giờ học giáo viên cần tránh nói nhiều và làm việc thay học sinh. Nhất là
lúc chữa bài tập, cần để học sinh tự tham gia đánh giá kết quả học tập của bạn và
của bản thân. Kịp thời khen ngợi, đô nă g viên HS khi các em có sự tiến bô ă đă ăc biê ăt
là đối tượng học sinh dân tộc thiểu số và học sinh có khả năng tiếp thu châ ăm giúp
các em hứng thú hơn trong học tâ pă .
Trong giờ dạy giáo viên cần sử dụng nhiều phương pháp và hình thức tổ chức
một cách hợp lí và có hiệu quả. Sử dụng nhiều hình thức chia nhóm khác nhau phù
hợp với từng tiết dạy, từng bài tập.
Ví dụ: Chia nhóm đủ trình độ để học sinh khá giúp đỡ học sinh yếu. Những
bài tập có mức độ khó cho nhóm học sinh khá, giỏi, bài tập có mức độ trung bình
cho nhóm học sinh còn lại. Giáo viên thường xuyên theo dõi và giúp đỡ học sinh
yếu.
Thường xuyên liên lạc với phụ huynh học sinh (đă ăc biê ăt là những em có khả
năng tiếp thu châ ăm) nhằm phối hợp với cha mẹ học sinh có kế hoạch giúp con em
mình đạt được kết quả tốt trong học tâ pă .
Nắm chắc đối tượng bồi dưỡng, phụ đạo: để nắm chắc đối tượng bồi dưỡng,
phụ đạo, bản thân đã tìm hiểu kết quả học tập theo nhận xét của giáo viên lớp 4;
trên cơ sở khảo sát nắm chắc các đối tượng để từ đó bồi dưỡng những kiến thức bị
hổng, đứt quãng ở lớp dưới. Đặc biệt rèn kĩ năng thực hiện bốn phép tính cơ bản
bằng cách thường xuyên kiểm tra bảng cửu chương và khả năng vận dụng của các
em. Tôi chú ý rèn nhiều cho các em kĩ năng tính nhẩm, tính nhanh nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho các em học tốt chương trình Toán lớp 5.
* Biê ên pháp 2: Hướng dẫn học sinh học thuô êc bảng cửu chương và nắm chắc
khái niê êm số thâ êp phân
- Bảng cửu chương là mô tă trong những phần kiến thức học sinh được làm
quen từ lớp 2, viê ăc học thuô ăc bảng cửu chương giúp các em tính toán mô ăt cách
nhanh chóng, vận dụng giải tốt các bài toán có lời văn.
11
Trường Tiểu học Tây Phong - Giáo viên: Nguyễn Thị Ngân
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5 thực hiênê phép chia số thập phân
Đa số học sinh không thực hiê ăn được hoă ăc thực hiê ăn sai phép chia số thâ pă
phân là do các em không thuô ăc bảng cửu chương. Do đó, trước môi buổi học tôi
thường dành ra 10 - 15 phút cho các em đọc lần lượt các bảng cửu chương. Bên
cạnh đó, tôi lồng ghép trong các giờ học toán các trò chơi liên quan đến bảng cửu
chương giúp các em củng cố, khắc sâu kiến thức. Sau mô ăt thời gian thực hiê ăn tôi
nhâ nă thấy học sinh có sự tiến bô ă rõ rê ăt, hầu hết các em đã thuô ăc bảng cửu chương
và đã thực hiê ăn được các phép tính chia số thâ ăp phân tương đối tốt.
- Hướng dẫn HS nắm chắc khái niê ăm số thâ ăp phân
Số thập phân là một trong những kiến thức trọng tâm của chương trình toán
lớp 5, việc nắm chắc kiến thức số thập phân sẽ giúp học sinh học tốt những phần
sau. Khái niệm số thập phân là bài học đầu tiên của phần trọng tâm này, bài hoc
giúp học sinh nắm được cấu tạo số thập phân, biết đọc, viết số thập phân.
Giúp học sinh nắm chắc bài “Khái niệm về số thập phân”, phải biết trong số
thập phân: số bên trái dấu phẩy là phần nguyên, số bên phải dấu phẩy là phần thập
phân.
Ví du: Trong số 18,256:
+ 18 là phần nguyên, 256 là phần thập phân.
+ 1 là hàng chục; 8 là hàng trăm; 2 là hàng phần mười; 5 là hàng phần trăm; 6
là hàng phần nghìn.
Thông qua các bài tâ pă củng cố, khắc sâu kiến thức, trò chơi học tâ ăp, cũng như
kiểm tra bài cũ, giáo viên giúp học sinh khắc sâu kiến thức về các hàng, phần số
thâ pă phân.
* Biê ên pháp 3: Rèn học sinh tính cẩn thận trong tính toán:
Tiểu học là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục do đó học sinh Tiểu học
là những đối tượng cần được đặc biệt quan tâm chú ý. Ở lứa tuổi này nếu giáo viên
không kịp thời uốn nắn, nhắc nhở các em sẽ dễ dàng tạo tâm lí làm bài qua loa,
không chú ý đến cách trình bày, tính toán dần dần hình thành thói quen cẩu thả ở
học sinh. Chính vì vậy rèn cho học sinh tính cẩn thận trong tính toán là một trong
những vấn đề giáo viêc cần đặc biệt quan tâm.
12
Trường Tiểu học Tây Phong - Giáo viên: Nguyễn Thị Ngân
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5 thực hiênê phép chia số thập phân
Khi dạy chia số thập phân giáo viên cần hướng dẫn tỉ mỉ cho học sinh cách đặt
tính và cách đặt dấu phẩy ở kết quả ngay từ những bài học đàu tiên. Giáo viên có
thể luyện cho học sinh bằng nhiều cách: Trước hết GV đặt tính cho học sinh tính,
sau đó giáo viên cho phép tính rồi học sinh tự đặt tính và tính, cuối cùng cho các
em nhiều phép tính đã đặt có kết quả nhưng trong đó có bài đúng, bài sai, yêu cầu
học sinh điền đúng sai vào ô trống sau môi phép tính. Đồng thời học sinh phải chỉ
ra được nguyên nhân sai và tìm cách sửa lại cho đúng.
Khi học sinh làm bài giáo viên quan sát và nhắc nhở, giúp đỡ những em còn
lúng túng, những em thường hay làm bài sai. Khi làm bài kiểm tra giáo viên nhắc
các em kiểm tra lại bài trước khi nộp bài. Tổ chức trò chơi thi đua làm toán nhanh,
chính xác giữa các cá nhân, giữa các tổ với nhau.
* Biện pháp 4: Hướng dẫn các dạng của phép chia số thâ êp phân
Chia số thập phân trong chương trình Toán lớp 5 gồm 5 dạng: Chia một số
thập phân cho một số tự nhiên; chia một số thập phân cho 10, 100, 1000, …; chia
một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thương tìm được là một số thập phân; chia
một số tự nhiên cho một số thập phân; chia một số thập phân cho một số thập phân.
Khi nắm chắc được các dạng toán chia số thập phân học sinh dễ dàng giải quyết
các bài toán trong sách giáo khoa, các bài toán giáo viên đưa ra và hơn nữa là các
bài toán nâng cao. Qua nghiên cứu phép chia với số thập phân, ở các dạng bài tựu
chung đều đưa về dạng phép chia số thập phân cho số tự nhiên.
Ví du: Bài: Chia số tự nhiên cho số tự nhiên thương tìm được là số thập phân
(SGK trang 67)
27 : 4 thực chất ta chuyển số 27 thành số thập phân mà phần thập phân là
những chữ số 0 (27,00 : 4)
VD: Bài: Chia số tự nhiên cho số thập phân (SGK trang 69)
57 : 9,5 ta chuyển 57,0: 9,5 dẫn đến 57x0 : 9x5
Tôi muốn chuyển như vậy để học sinh không thể nhầm lẫn là: 570 : 9,5 (và
học sinh không nhầm ở phép chia có dư khi tìm số dư của phép chia).
VD: Bài: Chia số thập phân cho số thập phân (SGK trang 71)
13
Trường Tiểu học Tây Phong - Giáo viên: Nguyễn Thị Ngân
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5 thực hiênê phép chia số thập phân
23,56: 6,2 ta chuyển: 23 x5,6 : 6 x2
Để dạy tốt phần chia số thâ pă phân giáo viên nên chia ra làm các dạng như sau:
* Dạng 1: Chia số thâ êp phân cho mô êt số tự nhiên
Đây là bài học đầu tiên của phép chia số thâ ăp phân. Trước hết giáo viên củng
cố kiến thức chia 2 số tự nhiên các em đã được học ở lớp 3 bằng cách cho HS làm
mô ăt số bài tâ pă giúp học sinh nhớ kiến thức đã học (GV chú ý thêm những học sinh
tính chưa thành thạo).
Giáo viên cần hướng dẫn kĩ ở ví dụ trong Sách giáo khoa trang 63.
Hướng dẫn học sinh cách chia ở phép tính: 8,4 : 4
Vì số bị chia là số thập phân gồm 2 phần phần nguyên và phần thập phân
Bước 1: Ta chia phần nguyên số bị chia cho số chia
8 : 4 được 2 viết 2
2 x 4 bằng 8, 8 trừ 8 bằng 0, viết 0
Bước 2: Chuyển sang chia phần thập phân số bị chia cho số chia ( lưu ý: trước
khi chia sang phần thập phân ta viết dấu phẩy vào bên phải thương vừa tìm được)
rồi tiếp tục chia như bình thường.
Viết dấu phẩy vào bên phải 2
Hạ 4, 4 : 4 được 1 viết 1
1 nhân 4 bằng 4, 4 trừ 4 bằng 0, viết 0
Vậy 8, 4: 4 = 2,1
Thử lại: 2,1 x 4 = 8,4 (giáo viên đưa ra phép thử để học sinh biết cách kiểm tra
kết quả)
Học sinh tự tìm ra quy tắc theo cách hiểu của các em, sau đó cho môi em tự
tìm một ví dụ về phép chia 1 số thập phân cho 1 số tự nhiên.
Từ cách chia đó, GV hướng dẫn thêm phép tính: 3,78 : 6
14
Trường Tiểu học Tây Phong - Giáo viên: Nguyễn Thị Ngân
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5 thực hiênê phép chia số thập phân
Trong trường hợp này phần nguyên nhỏ hơn số chia (3<5), ta lấy phần nguyên
3 : 6 = 0 dư 3, viết dấu phẩy vào bên phải thương và tiếp tục thực hiê ăn chia tiếp
phần thâ pă phân. Ta có thể làm như sau:
Cách 1:
3,78
6
37
0,63
- 3: 6 được 0, viết 0
0 x 6 bằng 0, 3 trừ 0 bằng 3, viết 3
18
- Viết dấu phẩy vào bên phải 0
0
- Hạ 7 được 37; 37 : 6 được 6 viết 6
6 x 6 bằng 36, 37 trừ 36 bằng 1, viết 1
- Hạ 8 được 18; 18 : 6 được 3, viết 3
3 x 6 bằng 18, 18 trừ 18 bằng 0, viết 0
Cách 2:
3,78
6
- 3 : 6 được 0, viết 0
18 dấu phẩy
0, 63 vào bên phải 0
- Viết
0
- Lấy 37 : 6 được 6, viết 6
6 x 6 bằng 36, 37 trừ 36 bằng 1, viết 1
- Hạ 8 được 18; 18 : 6 được 3, viết 3
3 x 6 bằng 18, 18 trừ 18 bằng 0, viết 0
HS có thể làm 1 trong 2 cách, tuy nhiên GV khuyến khích các em làm theo
cách 2, với những HS tính chưa thành thạo có thể làm theo cách 1.
GV cho HS thử lại bằng cách lấy thương nhân với số chia: 0,63 x 6 = 3,78
(Với bước này GV củng cố cho HS kiến thức nhân 1 số thâ pă phân với mô ăt số tự
nhiên)
* Trường hợp số dư nhỏ hơn số chia
46,827
18
02
9
5,203
- 46 : 9 được 5, viết 5
5 x 9 bằng 45, 46 trừ 45 bằng 1, viết 1
- Viết dấu phẩy vào bên phải 5
15
Trường Tiểu học Tây Phong - Giáo viên: Nguyễn Thị Ngân
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5 thực hiênê phép chia số thập phân
27
0
- Hạ 8 được 18; 18 : 9 được 2 viết 2
2 x 9 bằng 18, 18 trừ 18 bằng 0, viết 0
- Hạ 2; 2 : 9 được 0, viết 0
- Hạ 7 được 27; 27 : 9 được 3 viết 3
3 x 9 bằng 27, 27 trừ 27 bằng 0, viết 0
GV lưu ý HS cần thêm 0 vào thương trước khi hạ tiếp 7 và tiếp tục thực hiê ăn
phép chia.
* Đối với phép chia có dư:
Ví dụ: 43,19 : 21
GV cho HS đă ăt tính và yêu cầu HS xác định số dư
43,19
1 19
21
2,05
14
Đa số HS đều xác định số dư là 14. GV có thể cho HS thực hiê ăn lại phép tính:
2,05 x 21 + 14 = 57,05 (57,05 không đúng với số bị chia của bài vâ ăy dư 14 là số dư
sai).
Do HS mới chỉ dựa vào dấu hiệu bên ngoài, chưa dựa vào dấu hiệu bản chất,
các em còn nhầm lẫn giữa số dư trong phép chia các số tự nhiên và số dư trong
phép chia các số thập phân. Các em chưa nắm vững cấu tạo của số thập phân, chưa
hiểu được ý nghĩa của các hàng trong số thập phân.
Giúp HS xác định số dư đơn giản nhất là GV hướng dẫn HS dóng thẳng dấu
phẩy của số bị chia xuống để xác định phần nguyên và phần thập phân của số dư.
Do đó số dư đúng của phép tính phải là 0,14.
Thử lại: 2,05 x 21 + 0,14 = 43,19
GV cho HS làm thêm 1 số bài tâ pă tìm số dư nhằm củng cố, khắc sâu kiến thức
cho HS.
16
Trường Tiểu học Tây Phong - Giáo viên: Nguyễn Thị Ngân
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5 thực hiênê phép chia số thập phân
* Dạng 2: Chia mô êt số thâ êp phân cho 10, 100, 1000.....
Ví dụ: 385, 6 : 10
Với dạng toán này trước hết cho HS thực hiê ăn đă tă tính chia. Các em dễ dàng
nhâ nă được kết quả 42,74.
GV yêu cầu HS nhâ ăn ra điểm đă ăc biê ăt của phép chia: Các chữ số của số bị
chia cũng chính là các chữ số ở thương, vị trí các chữ số không thay đổi, chỉ khác
dấu phẩy để chuyển sang bên trái 1 chữ số. Từ đó HS rút ra được quy tắc chia mô ăt
số thâ ăp phân cho 10, 100, 1000.....: Khi chia 1 số thập phân cho 10 ta chỉ cần
chuyển dịch dấu phẩy của số đó sang trái 1 chữ số.
Gv củng cố kiến thức đã học cho HS bằng cách cho HS nhắc lại bài toán đã
học ở phép nhân giống với bài toán trong bài học này: Nhân mô ăt số thâ ăp phân với
0,1.
Ví du: 272,9 x 0,1 = 27,29
272,9 : 10 = 27,29
Vâ ăy: 272,9 x 0,1 = 272,9 : 10
Gợi ý cho HS nhâ ăn ra mối liên quan giữa 2 bài toán: 0,1 có thể viết thành số
thâ pă phân (0,1 = 1/10). Vâ ăy: 213,8 x 0,1 thực chất là 213,8 : 10.
* Dạng 3: Chia 1 số tự nhiên cho 1 số tự nhiên mà thương tìm được là 1 số
thâ êp phân
Để thực hiê ăn được phép chia này, trước hết GV cho HS củng cố lại kiến thức
chia mô ăt số thâ pă phân cho mô ăt số tự nhiên. Từ đó GVgợi ý HS chuyển thành phép
chia số thập phân cho số tự nhiên rồi thực hiện phép chia.
Ví dụ: 27 : 4 (SGK trang 67)
27 = 27,0 = 27,00 = ….(Củng cố cho HS kiến thức số thâ ăp phân bằng nhau)
27,0
30
4
6,75
20
17
Trường Tiểu học Tây Phong - Giáo viên: Nguyễn Thị Ngân
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5 thực hiênê phép chia số thập phân
0
HS dễ dàng tự thực hiê nă được phép tính này.
Khi học sinh đã thực hiê ăn thành thạo GV sẽ giải thích phép chia trong SGK
27
4
30
6,75
20
0
Để chia tiếp ta thêm 0 vào số dư nhưng trước khi thêm 0 vào số dư ta phải
đánh dấu phẩy vào bên phải thương vừa tìm được.
Với cách làm 1 và 2 thực chất như nhau song về hình thức trình bày khác
nhau. Nếu thêm ngay những chữ số 0 vào số bị chia như ở cách 1 các em sẽ dễ hiểu
hơn, nắm chắckiến thức hơn, còn nếu thêm 0 vào số dư để chia tiếp như cách 2 thì
các em khó hiểu, những em có khả năng tiếp thu châ ăm sẽ khó nhớ được cách tính
từ đó những bài tâ pă hay dạng toán sau các em dễ bị làm sai.
* Dạng 4: Chia 1 số tự nhiên cho 1 số thâ êp phân.
Để thực hiê ăn được dạng toán này, HS cần làm quen với tính chất: Khi nhân số
bị chia và số chia với cùng 1 số khác 0 thì thương không thay đổi.
Ví du: 37,8 : 9 = (37,8 x 10) : (9 x 10) = 378 : 90
Mục đích là chuyển phép chia số tự nhiên cho số thập phân về dạng toán chia
1 số tự nhiên cho 1 số tự nhiên bằng cách nhân số bị chia và số chia với 10, 100,
1000...
VD1 (SGK trang 69)
57 : 9,5
VD2 (SGK trang 69)
99 : 8,25
Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiê ăn các bước như trong sách giáo khoa.
Cần nhấn mạnh cho học sinh chú ý đếm ở phần thâ ăp phân của số chia có bao nhiêu
số thì viết thêm bấy nhiêu chữ số 0 vào bên phải số bị chia.
Trường hợp số bị chia nhỏ hơn số chia:
18
Trường Tiểu học Tây Phong - Giáo viên: Nguyễn Thị Ngân
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5 thực hiênê phép chia số thập phân
Ví dụ: 2 : 12,5
Hướng dẫn HS bỏ dấu phẩy và thêm 0 như các bước đã thực hiê nă như trên.
Phép tính trở thành:
20 : 125. Với trường hợp này GV hướng dẫn HS thực hiê ăn như sau:
200
12x5
750 0,16
- 20 : 125 được 0, viết 0
Viết thêm 1 số 0 ở số bị chia.
- Viết dấu phẩy vào bên phải 0
- 200 : 125 được 1 viết 1
1 x 125 bằng 125, 200 trừ 125 bằng 75, viết 75
- Tiếp tục thêm 0 vào số dư, 750 : 125 bằng 6, viết 6
6 x 125 bằng 750, 750 trừ 750 bằng 0, viết 0
Lưu ý HS cứ tiếp tục thêm 0 ở số bị chia và số dư cho đến khi chia hết, chỉ
viết dấu phẩy 1 lần ở thương.
* Chia mô ăt số tự nhiên cho 0,1; 0,01; 0,001,…
- Cách làm dựa trên phép chia số thập phân cho 10,100,100... suy ra phép chia
số thập phân cho 0,1; 0,01; 0,001...chính là nhân với 10,100,1000...giáo viên mở
rộng cho các em hiểu: Chia cho 0,1 hay chia cho 1/10 là một, mà chia cho 1/10
chính là nhân nghịch đảo hay nhân với 10. Sau đó đưa ra qui tắc: Muốn chia mô ăt
số tự nhiên cho 0,1; 0,01; 0,001... ta chỉ viê ăc thêm vào bên phải số bị chia 1, 2, 3,
…chữ số 0.
Ví du:
32 : 0,1 = 320
168 : 0,1 = 1680
934 : 0,01 = 93400
* Dạng 5: Chia mô êt số thâ êp phân cho mô êt số thâ êp phân
VD1 (Sách giáo khoa trang 71) 23,56 : 6,2
19
Trường Tiểu học Tây Phong - Giáo viên: Nguyễn Thị Ngân
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5 thực hiênê phép chia số thập phân
Cách 1: Vận dụng kiến thức đã học ở bài trước nhân số bị chia và số chia với
10 để đưa về dạng phép chia số thập phân cho số tự nhiên.
Cách làm như sách giáo khoa nhưng tôi lưu ý học sinh chuyển dấu phẩy rồi
đánh dấu bỏ dấu phẩy đầu của số bị chia học sinh thực hiện chia:
+ Bước 1: Đếm chữ số phần thập phân của số chia bao nhiêu chữ số, ta chuyển
dấu phẩy ở số bị chia sang bên phải bấy nhiêu chữ số sau đó bỏ dấu phẩy ở số bị
chia và số chia(thực chất bỏ dấu phẩy là hình thức nhân cả số bị chia và số chia với
10,100,1000...)
+ Bước 2: Chia như chia số thập phân cho số tự nhiên.
23x5,6
6x2
4 9 6 3,8
0
Cách 2: Hướng dẫn HS đưa về dạng phép chia số tự nhiên cho số tự nhiên.
+ Bước 1: Thêm vào số bị chia hoặc số chia những chữ số 0 vào bên phải phần
thập phân để số chữ số ở phần thập phân ở số bị chia và số chia bằng nhau sau đó
bỏ dấu phẩy ở số bị chia và số chia (thực chất bỏ dấu phẩy là hình thức nhân cả số
bị chia và số chia với 10,100,1000...)
+ Bước 2: Chia như chia số tự nhiên cho số tự nhiên.
23x56
4 960
6x20
3,8
0
- Chú ý sửa sai cho học sinh ngay từ khi mới học phép chia số tự nhiên ở lớp 3.
- GV nhấn mạnh để học sinh ghi nhớ: khi thực hiện phép chia, cứ môi lần
hạ một chữ số xuống đều phải ghi một chữ số ở thương.
- Rèn luyện thói quen thử lại kết quả bằng phép nhân.
* Mô êt số mẹo tính nhanh:
- Chia một số cho 0,5 ta nhân số đó với 2.
20
Trường Tiểu học Tây Phong - Giáo viên: Nguyễn Thị Ngân
- Xem thêm -