Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn một số kinh nghiệm trong việc đổi mới phương pháp dạy học phân số ở lớp 4....

Tài liệu Skkn một số kinh nghiệm trong việc đổi mới phương pháp dạy học phân số ở lớp 4.

.DOC
18
2219
104

Mô tả:

Sáng kiến kinh nghiệm Thực hiện: Bùi Văn Còn PHẦN MỞ ĐẦU I/ Bối cảnh của đề tài: Năm học 2011 – 2012, ngành giáo dục tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới, nâng cao chất lượng dạy và học một cách đồng bộ và toàn diện cho tất cả các cấp học nói chung, tiểu học nói riêng. Qua đó làm cơ sở tiếp cận việc cải cách giáo dục thay đổi tích cực các phương pháp dạy học hiện nay cho phù hợp với tình hình xã hội trong tình hình mới nhất là giai đoạn sau 2015. Chính vì vậy, việc cải tiến phương pháp dạy học hay các đề tài nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực giáo dục luôn luôn được ngành quan tâm triệt để và quán triệt sâu sắc đến từng cơ sở giáo dục, nhất là những người đang trực tiếp làm công tác giảng dạy trong nhà trường. Đó cũng chính là chủ trương của Đảng và nhà nước đặt ra cho ngành giáo dục từ đây cho đến năm 2015. II/ Lí do chọn đề tài: Mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu, rất quan trọng của nhân cách con người Việt nam. Trong các môn học ở tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán có vị trí hết sức quan trọng bởi vì: - Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống; chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học tốt các môn học khác. - Góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp giải quyết vấn đề; góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt , khả năng ứng xử và giải quyết vần đề nảy sinh trong cuộc sống. Trong chương trình học hiện nay, môn Toán chiếm một thời lượng rất đáng kể ( Mỗi tuần có 5 tiết). Chương trình Toán 4 mới là sự kế thừa và phát triển cao hơn của chương trình Toán lớp 1,2,3 và làm nền tảng cho việc học sau này ở các cấp trên. Qua nhiều năm giảng dạy và đổi mới chương trình,tôi nhận thấy vẫn còn đó nhiều khó khăn và bất cập trong việc đổi mới vận dụng các phương pháp dạy học hiện đại đặc biệt là chương “ Phân số” trong chương trình Toán 4, đây là mảng kiến thức khá trừu tượng đối với đặc điểm tâm lý của trẻ ở Tiểu học và rất “khó nuốt” đối với giáo viên Năm học 2011 -2012 Trang 1 Sáng kiến kinh nghiệm Thực hiện: Bùi Văn Còn khi dạy chương này. Chính vì những khó khăn đó mà tôi đã quyết tâm nghiên cứu để tìm ra cách dạy đạt hiệu quả nhất. III/ Phạm vi nghiên cứu: Qua thực tế giảng dạy nhiều năm , tôi nhân thấy học sinh trong lớp thường gặp sai lầm khi học ở chương phân số: các em không nắm rõ khái niệm về phân số, hay lẫn lộn các tính chất của phân số. Vì vậy tôi đã tập trung xây dựng kế hoạch nghiên cứu cùng với tổ chuyên môn về đề tài này trong khối 4 của trường trong ba năm qua. Kết quả khả quan sau khi áp dụng đề tài này. Riêng đối với đề tài này cũng có thể áp dụng đại trà trong các trường vùng sâu, vùng xa. IV/ Mục đích nghiên cứu: Đối với học sinh tiểu học đang học chương trình lớp 4, phần phân số là nội dung tương đối trừu tượng với các em, hơn nữa đây là mảng kiến thức có liên quan rất nhiều đến chương trình Toán lớp 5 đó là: Phân số thập phân, số thập phân, các phép tính của số thập phân…; một phần kiến thức vô cùng quan trong trong chương trình Toán lớp 5. Nếu các em mất đi căn bản về phân số thì lên lớp trên sẽ là một gánh nặng cho bản thân các em và kể cả giáo viên.Để đạt được mục đích đó, trước hết giáo viên phải nắm chắc mục tiêu, nội dung, những khả năng có thể khai thác trong từng bài. Điều quan trọng là giáo viên phải tìm ra được những nét mới trong các kĩ thuật dạy học để giúp học sinh học tập tích cực trong các hoạt động học, nắm chắc và vận dụng thành thạo các nội dung trong từng bài, góp phần phát triển năng lực tư duy và năng lực thực hành của học sinh. Từ đó học sinh có thể tự học và học được ở các lớp trên, đặc biệt là chương trình Toán lớp 5. V/ Điểm mới trong kết quả nhiên cứu: Với đề tài: “ Một số kinh nghiệm trong việc đổi mới phương pháp dạy học phân số ở lớp 4” đã cho thấy sự thay đổi về mặt nhận thức trong cách tư duy toán học của học sinh mà còn giúp cho giáo viên lựa chọn những phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả, đặc biệt là khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào tiết học, góp phần đa dạng hoá các hình thức dạy học, giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức một cách khoa học và có chất lượng. Năm học 2011 -2012 Trang 2 Sáng kiến kinh nghiệm Thực hiện: Bùi Văn Còn PHẦN NỘI DUNG I/ Cơ sở lí luận: Trong bộ luật giáo dục năm 2005 có nêu: “Giáo dục tiểu học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.” Quan điểm chương trình mới cần thực hành, vận dụng kiến thức mới nhằm giúp học sinh học tập tích cực, linh hoạt sáng tạo theo năng lực của học sinh .Nhận thức của học sinh ở giai đoạn này ( lớp 4) bắt đầu chuyển dần sang nhận thức lí tính trên cơ sở quan sát, phân tích, so sánh các hiện tượng và sự kiện trong học tập và trong đời sống. Vì vậy, khi dạy học ở giai đoạn này cần giảm dần về thời lượng sử dụng và mức độ trực quan của các yếu tố trực quan. Đổi mới phương dạy học là giáo viên phải biết dạy cho học sinh cách học, cách tự học và nhu cầu tự học. Cần hướng người học học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo, đổi mới phải có hướng kế thừa và phát huy những mặt tích cực của phương pháp dạy học truyền thống, tiếp thu có chọn lọc những thành tựu hiện đại. Đổi mới phải gắn liền với mục tiêu, nội dung, phương pháp kiểm tra đánh giá, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học…tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh mà giáo viên phấn đấu và cố gắng cho riêng mình. Nhằm phát huy những ưu điểm, kịp thời khắc phục những hạn chế. để giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách đầy đủ từ việc thay đổi phương pháp giảng dạy. Qua thực tế, bản thân tôi luôn trăn trở làm gì và làm thế nào để các em học tập tốt, hứng thú học tập nhất là đối với môn Toán lớp 4 nói chung hay học tốt chương phân số nói riêng. Chính vì vậy tôi đã xây dựng nghiên cứu đề tài về đổi mới phương pháp giảng dạy trong chương phân số từ ba năm qua. II/ Thực trạng của vấn đề: Trong chương trình Toán lớp 4 có 6 chương, mỗi chương là một mảng kiến thức. Chương IV là chương: Phân số- các phép tính với phân số. Giới thiệu hình thoi.Đối với học sinh lớp tôi trong các năm qua, phần phân số là nội dung tương đối trừu tượng với các em, nên các em chỉ được giới thiệu khái niệm ban đầu về các phân số đơn Năm học 2011 -2012 Trang 3 Sáng kiến kinh nghiệm Thực hiện: Bùi Văn Còn giản,đọc,viết,so sánh các phân số; phân số bằng nhau. Các em được học phép cộng , trừ hai phân số có cùng mẫu số và khác mẫu số (trường hợp đơn giản mẫu số không quá 100).Giới thiệu về tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng phân số, giới thiệu quy tắc nhân phân số với phân số, nhân phân số với số tự nhiên ( trường hợp đơn giản, mẫu số của tích không quá hai chữ số), giới thiệu quy tắc chia hai phân số, chia phân số cho số tự nhiên khác 0, giới thiệu các tính chất giao hoán, kết hợp của phép nhân phân số… Đơn vị tôi là trường tiểu học dạy hai buổi trên ngày, các em đều ở bán trú, do đó việc tiếp cận với môi trường xung quanh có phần bó hẹp hơn những học sinh khác, các em thiếu đi những kĩ năng sống, khả năng tư duy, phán đoán, mà có thừa sự tiếp cận các công nghệ hiện đại ( do học sinh đều có mức sống khá giả), việc học tập được giao phó toàn bộ cho giáo viên nếu giáo viên không kịp thời đổi mới phương pháp dạy học tích cực hoặc ứng dụng công nghệ thông tin thì học sinh rất khó tiếp thu bài, từ đó không đạt mục tiêu đề ra. Qua nhiều năm ( từ năm 2008 đến 2010) giảng dạy trước khi áp dụng đề tài, tôi đã tìm ra những lỗi phổ biến khi học sinh học xong chương này mà vẫn còn những tồn tại học sinh mắc phải đó là: - Chưa nắm cụ thể khái niệm về phân số. - Vận dụng sai tính chất cơ bản của phân số. - Chưa nắm vững và vận dụng nhầm lẫn các quy tắc của phép tính phân số. - Sai lầm khi so sánh phân số . - Vận dụng quy tắc máy móc. Chính vì vậy, việc tìm tòi và đổi mới phương pháp dạy học, giúp học sinh học được chương phân số cần đưa ra bàn luận, để tìm ra nguyên nhân , giải pháp nhằm khắc phục thành công nhiệm vụ dạy học của người làm công tác giáo dục. III/ CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: 1/ Quan điểm đổi mới: Trước hết tôi vẫn trung thành với quan điểm: Yêu cầu cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học là: “ Dạy học dựa trên cơ sở tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. Thông qua hoạt động học tập này, học sinh được phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập; tự trải nghiệm khám phá, phát hiện vấn đề và tự chiếm lĩnh kiến thức”. Bên cạnh đó đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin ( hoặc tăng cường thực hành với các thiết bị dạy học sẵn có để học sinh tìm ra kiến thức mới) được quan Năm học 2011 -2012 Trang 4 Sáng kiến kinh nghiệm Thực hiện: Bùi Văn Còn tâm nhiều hơn. Muốn làm được như vậy , đòi hỏi giáo viên phải thành thạo các phương pháp dạy học và vận dụng một cách linh hoạt vào từng tiết học và từng đối tượng cụ thể. 2/ Các biện pháp thực hiện: a) Giới thiệu khái niệm về phân số: * Những sai lầm thường mắc: 5 Sau khi học xong 3 tiết đầu về phân số, tôi hỏi học sinh 6 là một số hay hai số. Đáp án trả lời: một số : khoảng 72 %; hai số: khoảng 18% ; 10% : không rõ Rõ ràng, sau khi học xong khái niệm về phân số thì học sinh vẫn chưa nắm chắc khái niệm về phân số. Vậy nguyên nhân do đâu? Tìm ra đáp án cũng đồng nghĩa chúng ta đã khắc phục được nhược điểm này. * Giải pháp khắc phục: Theo tôi phần lớn giáo viên chưa chú trọng đến phương pháp giảng dạy của mình, thiếu thiết bị dạy học, chủ yếu khi nào có “dự giờ” thì mới làm triệt để, từ đó sinh ra hậu quả học sinh nắm chưa kĩ khái niệm phân số. Trong chương trình Toán lớp 4, khái niệm về phần số được giới thiệu trong 1 tiết học. Nếu giáo viên xem nhẹ hoặc chưa nắm chắc dụng ý của sách giáo khoa thì việc học sinh mắc lỗi chưa nắm sâu về khái niệm phân số là hoàn toàn có thể xảy ra.Để các em hiểu rõ phân số, giáo viên phải biết kết hợp các phương pháp dạy học cùng với việc sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học như hình vẽ, giấy cứng, minh hoạ hình ảnh trên máy để giới thiệu cho học sinh về khái niệm phân số. Một trong những 5 nguyên nhân dẫn đến sai lầm là, giáo viên chỉ quan tâm học sinh biết phân số 6 có tử số là 5 còn mẫu số là 6, chứ không nghĩ rằng phần được tô màu là 5 trong 6 phần bằng nhau của hình tròn. Giáo viên cần nhấn mạnh cho học sinh hiểu phần được tô màu là 5 6 của hình tròn, nếu giáo viên quên rằng đơn vị của phần tô màu thì chắc học sinh sẽ Năm học 2011 -2012 Trang 5 Sáng kiến kinh nghiệm Thực hiện: Bùi Văn Còn 5 nhầm 6 là hai số. Dụng ý của sách giáo khoa ở đây là từ trực quan đến khái niệm phân số là tư duy lôgic. 5 5 Năm phần sáu hình tròn được viết là: 6 hình tròn. Ta gọi 6 là phân số ( có 5 là tử số, 6 là mẫu số). Đặc biệt , mẫu số cho biết số phần bằng nhau được chia ra trong một hình tròn có 6 phần, 5 là số phần đã được tô màu. Giáo viên chỉ dừng ở đây mà không cho học sinh hiểu giá trị thực của nó được gắn với một đơn vị cụ thể ( hình tròn) thì học sinh chỉ hiểu về phân số một cách máy móc như trên. b) Tính chất cơ bản của phân số: * Những sai lầm thường thấy: Ví dụ: Bài tập này sau khi học tiết ôn tập cuối năm 2 4 So sánh hai phân số: 3 và 6 . Thì học sinh làm bài cho kết quả như sau: 2 4 Có khoảng 10% học sinh làm: điền dấu bé ( 3 < 6 ) Có khoảng 5% học sinh làm ( vận dụng tính chất cơ bản của phân số để điền 2 4 dấu bằng) ( 3 = 6 ) 2 4 Còn lại đều quy đồng trước rồi so sánh hai phân số: ( 3 = 6 ) Mặc dù các em nắm rất rõ công thức nhưng việc vận dụng vào thực tiễn thì các em còn nhầm lẫn nhiều về các tính chất cơ bản của phân số. 10 Ví dụ : Rút gọn phân số 8 . 10 10 5 10 10 : 2 5 Học sinh làm như sau: 8 = 8 : 2= 4 hay 8 = 8 = 8 Những sai lầm thì không đáng kể nhưng nếu không khắc phục thì sẽ thành thói quen khó sửa.. * Giải pháp khắc phục: Năm học 2011 -2012 Trang 6 Sáng kiến kinh nghiệm Thực hiện: Bùi Văn Còn Tính chất cơ bản của phân số được học trong một tiết. Phần khái niệm được hình thành bằng hình ảnh trực quan từ việc so sánh phân số bằng nhau của hai mảnh giấy. Qua hình ảnh trực quan học sinh đưa ra nhận xét: (xem phần phụ lục) 3 6 3x2 6 6 6:2 3 ( 4 = 8 ) từ việc phân tích: 4 x 2 = 8 và 8 = 8 : 2 = 4 đưa ra nhận xét về tính chất cơ bản của phân số. Vấn đề ở đây, chỉ có một ví dụ trực quan thì học sinh chưa nắm chắc. Nếu giáo viên không khéo kết hợp các phương pháp dạy học cùng với việc sử dụng đồ dùng dạy học hay hình ảnh minh hoạ trên máy thì học sinh nêu được khái niệm tính chất cơ bản về phân số chẳng qua là học thuộc lí thuyết mà thôi. Một điều cần lưu ý ở tiết học này đó là phần thực hành là phần củng cố nội dung kiến thức, nếu giáo viên không biết vận dụng các hình thức tổ chức dạy học phù hợp thì học sinh nắm được tính chất của phân số là không nhiều. Hơn nữa, nội dung kiến thức là chìa khoá để các em mở ra kiến thức tiếp theo về tập hợp số hữu tỉ này cho các phần sau. Nếu hiểu được tính chất về phân số một cách chắc chắn thì quy đồng mẫu số, so sánh phân số, các phép tính về phân số… sẽ dễ dàng với các em hơn. c) Các phép tính của phân số: * Những sai lầm thường mắc: Đây là phần sai lầm chiếm tỉ lệ khá cao và vẫn còn phổ biến giữa phép cộng , trừ hai phân số cùng mẫu số hay khác mẫu số. Khi học sinh đã nắm được quy tắc cộng hai phân số cùng mẫu hay khác mẫu. Khi gặp bài toán có lời văn các em vẫn không vận dụng được quy tắc cộng. 2 3 Ví dụ: Trong một giờ học tự chọn, lớp 4A có 5 số học sinh học Tiếng Anh và 7 số học sinh học tin học. Hỏi số học sinh học tin học và Tiếng Anh bằng bao nhiêu phần tổng số học sinh cả lớp? Số học sinh học tin học và Tiếng Anh chiếm số phần là: 2 3 5 + 7= Năm học 2011 -2012 5 12 ( số học sinh cả lớp) Trang 7 Sáng kiến kinh nghiệm Thực hiện: Bùi Văn Còn Có gần 10 em làm kết quả như trên ( các em lấy tử số cộng tử số, mẫu số cộng mẫu số) Ví dụ: Hay trong phép chia 3 4 3 4 12 7 : 3 = 7 x 3 = 21 Rõ ràng việc vận dụng các quy tắc của các em còn gặp khá nhiều khó khăn , do có quá nhiều quy tắc các em cần nắm mà mỗi quy tắc có phần giống nhau giữa các từ. * Giải pháp khắc phục: Trong phần học về các phép tính của phân số, các em được học về cộng trừ hai phân số cùng mẫu số và khác mẫu số. Phép nhân chia hai phân số hay giữa phân số và số tự nhiên. Ngoài ra còn có các tính chất khác như: tính chất giao hoán, kết hợp, nhân một số và một tổng …tất cả những quy tắc ấy các em đã được làm quen ở học kì I khi học về số tự nhiên. Với yêu cầu trên thật là đơn giản. Song việc các em vẫn bị nhầm lẫn trong thực hiện các phép tính như ví dụ đã nêu trên. Đối với phép cộng và phép trừ đa số giáo viên dạy theo yêu cầu sách giáo khoa. Chỉ cần hiểu và thuộc quy tắc là đạt yêu cầu mà không chú trọng đến việc học sinh tự hình thành quy tắc cộng hoặc trừ, điều đó không giúp các em nắm kiến thức sâu sắc được. Điều này không đúng với yêu cầu của việc đổi mới phương pháp. Thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập bằng quan sát hình ảnh minh hoạ, các em tự chọn cho mình một phương pháp học , sáng tạo, tự chiếm lĩnh kiến thức mà mình muốn. Cộng hai phân số khác mẫu số cần xem xét kĩ mối quan hệ giữa hai mẫu số rồi tiếp đến tìm phương án giải quyết: - Cách 1: Thực hiện theo đúng quy tắc. - Cách 2: Thực hiện theo mẫu ( như SGK) - Cách 3: Tìm mẫu số chung nhỏ nhất. Mỗi một phép tính đều có một quy tắc khác nhau, học sinh cần hiểu rõ là như vậy, đó là đổi mới cách học. Phương pháp tự học của các em hiện nay được xem là rất quan trọng. các em tự tìm ra kiến thức, mới tạo nên nền tri thức vững chắc. Ví dụ: Tính Năm học 2011 -2012 Trang 8 Sáng kiến kinh nghiệm 1 2 a) 5 + 5 Thực hiện: Bùi Văn Còn 3 2 ; b) 7 + 4 ; 4 1 c) 15 + 5 Đối với các phép tính trên, học sinh dễ dàng áp dụng các quy tắc khác nhau để tìm kết quả, nếu như vậy chỉ còn máy móc, nếu các em biết cách tính nhanh hơn gọn hơn thì phương pháp đổi mới mới thực sự thành công. ( xem thêm phụ lục: Phép nhân hai phân số) Câu a: Học sinh vận dụng quy tắc cùng mẫu để tính. Câu b học sinh vận dụng quy tắc học cộng hai phân số khác mẫu để làm , riêng đối với câu c thì thường có hai nhóm học sinh làm khác nhau nhưng cùng cho một kết quả. Vậy làm sao học sinh vận dụng đúng quy tắc và tính nhanh hơn thì các em đã hiểu sâu sắc về các phép tính về phân số. Ở câu C học sinh có thể làm như sau: 4 1 4 3 7 15 + 5 = 15 + 15 = 15 ( quy đồng theo chọn mẫu số chung nhỏ nhất, vì 15:5=3 1 3 nên quy đồng phân số 5 cho 3 , ta được 15 ). Với cách làm như trên là các em đã biết vận dụng các tính chất của phân số, phương pháp đổi mới đã thực sự thành công. Thêm một ví dụ khác. 2 5 7 Ví dụ: 4 + 6 + 3 . Nếu để các em làm theo quy tắc sẽ rất khó và mẫu số sẽ rất lớn. Giáo viên có thể gợi mở bằng hình ảnh minh hoạ như sau: 2 5 7 4 + 6 + 3 = 12 + 12 + 12 Với cách này sẽ kích thích học sinh tìm ngay ra mẫu số chung hoặc tử số của các phân số đó, một lần nữa củng cố cho các em về tính chất cơ bản của phân số. Năm học 2011 -2012 Trang 9 Sáng kiến kinh nghiệm Thực hiện: Bùi Văn Còn 3 17 17 2 17 3 2 17 17 Ví dụ: 5 x 21 + 21 x 5 = 21 x ( 5 + 5 ) = 21 x 1= 21 ( áp dụng tính chất nhân một số với một tổng). d) So sánh phân số: * Những sai lầm thường mắc: Mặc dù đã là học sinh lớp 4, song thói quen “trực giác” từ nhỏ vẫn còn thể hiện nhiều ở các em. Các em hay liên tưởng so sánh phân số như số tự nhiên, chẳng hạn: 2 3 2 3 Ví dụ: Khi so sánh 5 và 6 các em hay có thói quen ghi là: 5 < 6 ( Vì 2< 3; 5<6) mà các em không nắm rằng phải qua quy đồng mẫu số hai phân số mới so sánh được hay dù nắm quy tắc nhưng sai cách trình bày. Đây là trường hợp ít , nhưng cũng cần khắc phục ngay. 2 3 Ví dụ: So sánh 5 và 6 ta làm như sau 2 2 x6 12 3 3 x5 15 5 = 5 x6 = 30 ; 6 = 6 x5 = 30 12 15 2 3 Vì 30 < 30 nên 5 < 6 Hay sai lầm khi các em sắp xếp các phân số từ lớn đến bé hay ngược lại, các em cứ vận dụng quy tắc quy đồng thành những phân số có mẫu số quá lớn, việc này gây khó khăn cho các em trong quá trình giải, từ đó mất tự tin. * Giải pháp khắc phục: - Trước hết giáo viên phải giúp học sinh thấy được hình ảnh minh hoạ. ( Xem phụ lục : So sánh hia phân số khác mẫu số) - Kiểu sai thứ nhất: Điền dấu >,<,= vào ô trống, Giáo viên cần yêu cầu học sinh đừng vội điền dấu mà hãy nghiên cứu kĩ cách so sánh nhanh nhất đã được học. Như ví dụ đã nêu trên. - Kiểu sai thứ hai: Sắp xếp các phân số theo thứ tự từ bé đến lớn. Năm học 2011 -2012 Trang 10 Sáng kiến kinh nghiệm Ví dụ: Thực hiện: Bùi Văn Còn 12 4 3 30 ; 5 ; 6 các em sẽ quy đồng theo tính chất cơ bản của phân số, Đây là điều không nên làm mà hướng cho học sinh cách làm ngắn gọn hơn, đó là quy đồng theo cách tìm mẫu số chung để dễ tính và ngắn gọn. - Kiểu sai thứ 3: sai cách trình bày 2 3 Ví du: So sánh 5 và 6 2 2 x6 12 3 3 x5 15 12 15 vì 5 = 5 x6 = 30 ; 6 = 6 x5 = 30 nên 30 < 30 Đây là cách không nên làm mà giáo viên cần định hướng cho học sinh thấy rõ cách trình bày qua hình thức học tập theo nhóm, mỗi nhóm được gợi ý theo những cách giải khác nhau. Từ đó giúp học sinh định hướng chọn cách nào là hợp lí và phù hợp nhất. IV/ HIỆU QUẢ CỦA SÁNG` KIẾN KINH NGHIỆM: Qua quá trình áp dụng, tôi đã nhận thấy sự tiến bộ trong học tập của các em. Các em học tập hứng thú hơn, mạnh dạn phát biểu ý kiến xây dựng bài, học sinh ham học, tự tin hơn trước. các em dần dần biết cách tự phát hiện và tự tìm cách giải quyết để chiếm lĩnh kiến thức. Sự tiến bộ đó được biểu hiện qua điểm số, phụ huynh yên tâm hơn, tin tưởng vào việc giáo dục của nhà trường. Qua các nghiên cứu và ứng dụng kết quả học tập của năm học trước và năm học vừa qua 2010 -2011 như sau: Năm học Trước khi áp dụng đề tài Sau khi áp dụng đề tài Giỏi : 10 em ; đạt: 28,57% Giỏi : 15 em ; đạt: 42,86% Năm học 2008 - Khá : 13 em ; đạt: 37,14% Khá : 10 em ; đạt: 28,57% 2009 TB : 8 em ; đạt: 22,85% TB : 10 em ; đạt: 28,57% Yếu : 4 em ; đạt: 11,44% Yếu : 0 em ; đạt: 0% Năm học 2011 -2012 Trang 11 Sáng kiến kinh nghiệm Thực hiện: Bùi Văn Còn Giỏi : 8 em ; đạt: 22,85% Giỏi : 12 em ; đạt: 34,29% Năm học 2009 - Khá : 10 em ; đạt: 28,57% Khá : 15 em ; đạt: 42,86% 2010 TB : 10 em ; đạt: 28,57% TB : 8 em ;đạt: 22,85% Yếu : 7 em ; đạt: 20,01% Yếu : 0 em ; đạt: 0% Giỏi : 8 em ; đạt: 22,22% Giỏi : 10 em ; đạt: 27,77% Khá : 10 em ; đạt: 27,77% Khá : 13 em; đạt: 36,11% TB : 12 em ; đạt: 33,33% TB : 8 em ; đạt: 22,22% Năm học 2010 - 2011 Yếu : 6 em ; đạt: 16,68% V/ Nguyên nhân thành công và tồn tại: Yếu : 4 em ; đạt: 13,9% Để có được thành công như kế hoạch đề ra, trước hết người giáo viên phải nắm chắc nội dung mục tiêu, những khả năng có thể khai thác trong từng bài. Điều quan trọng là giáo viên phải xây dựng những phương pháp dạy học và giúp học sinh tích cực trong hoạt động học để nắm chắc và vận dụng thành thạo các nội dung trong từng bài, góp phần phát triển năng lực tư duy và thực hành của học sinh. Bên cạnh đó việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học toán phân số cũng góp phần đáng kể vào việc đổi mới phương pháp, học sinh hứng thú học tập. Song vẫn không quên kế thừa những phương pháp truyền thống tích cực, có chọn lọc những thành tựu khoa học hiện đại *Tồn tại: Bên cạnh việc tồn tại cũng còn những khuyết điểm trong quá trình áp dụng đề tài đó là: - Học sinh thuộc nhiều đối tượng khác nhau, không cân đối về mặt bằng kiến thức, nên đề tài đòi hỏi phải áp dụng đúng đối tượng và có hiệu quả. - Trang bị các thiết bị công nghệ hiện đại như máy chiếu chưa kịp thời, các đồ dùng thiết bị thì xuống cấp, mới bổ sung sau. - Để cải tiến được cách dạy chương phân số đòi hỏi giáo viên phải kiên trì, chịu khó suy nghĩ đầu tư thì mới đạt hiệu quả. PHẦN KẾT LUẬN I/ Những bài học kinh ngiệm: Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi giáo viên phải có nghiệp vụ chuyên môn, cần được thường xuyên bồi dưỡng tay nghề. Đổi mới phương pháp dạy học là yếu tố hết Năm học 2011 -2012 Trang 12 Sáng kiến kinh nghiệm Thực hiện: Bùi Văn Còn sức quan trọng. Cùng một nội dung, cùng một điều kiện dạy học, nhưng phương pháp dạy học khác nhau sẽ cho ra hiệu quả khác nhau nhất là ở cấp tiểu học. Đổi mới phương pháp dạy học cần tiến hành theo các bước: - Tạo cho học sinh có thói quen suy nghĩ độc lập, để các em tự phát huy. - Cần tạo cho học sinh thực sự hoạt động một cách tích cực và có hệ thống. - Mọi hoạt động của học sinh đều có sự can thiệp của giáo viên với vai trò là người hướng dẫn , giao việc cho học sinh. - Biết chọn lọc các phương pháp truyền thống còn phù hợp, mang tính tích cực, đổi mới phải mang tính kế thừa cho các năm sau, học sinh có thể học được và học tốt. Tóm lại, đối với môn Toán lớp 4. Phần phân số là một mảng kiến thức tương đối quan trọng và có tính trừu tượng cao. Nếu giáo viên xem nhẹ việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực thì hiệu quả của quá trình dạy học sẽ không đạt được mục tiêu đề ra. II/ Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm: Môn Toán góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện các phương pháp suy nghĩ, giải quyết vấn đề, góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, khả năng ứng xử và xử lí các tinh huống nảy sinh trong cuộc sống nói chung. Nhờ đó mà hình thành cho học sinh những phẩm chất cần thiết của con người mới. Chính vì lẻ đó mà tôi luôn tìm tòi, suy nghĩ và đầu tư làm sao giáo dục cho các em trở thành những con người tích cực, hiện đại và sống khoa học đầy tự tin trong cuộc sống. Qua thực tế nghiên cứu áp dụng, các em học sinh được trang bị đầy đủ kiến thức về phân số, dễ dàng học được ở các lớp trên. Các em biết giải quyết các vấn đề một cách có khoa học, biết suy nghĩ có lập trình, từ đó các em có thể tự giải quyết các vấn đề cũng như khả năng ứng xử linh hoạt và tự tin hơn trong cuộc sống. Việc học phân số không còn là vấn đề khó khăn mà các em ngày càng thích học hơn sau khi được tiếp cận. Đối với bản thân cũng đã giải toả được vấn đề mà tôi luôn trăn trở trong những năm qua. Từ đây, tôi cảm thấy rất tự tin và thích thú với chủ trương đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy trong giáo dục mà các ngành, các cấp phát động trong những năm qua. III/ Khả năng ứng dụng: Năm học 2011 -2012 Trang 13 Sáng kiến kinh nghiệm Thực hiện: Bùi Văn Còn Sau khi áp dụng khá thành công vào đối tượng học sinh lớp mình, tôi tiến hành áp dụng cách làm này với các lớp khác trong tổ khối thì kết quả cũng cho thấy sự tiến bộ của học sinh khi học phân số. Theo đánh giá của đồng nghiệp thì biện pháp giải quyết vấn đề đã thực sự đem lại hiệu quả , giáo viên dễ dàng áp dụng , học sinh cảm thấy thích thú hơn. Kết quả trong ba năm qua, tổ tôi không có học sinh yếu toán cuối năm, tập thể luôn đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến. IV/ Kết quả áp dụng: Qua thực tế giảng dạy, tôi thấy học sinh trong lớp đã nắm bắt kịp thời những kiến thức và vận dụng chúng vào các bài tập cụ thể một cách vững vàng, học sinh tự tin hơn, chủ động học tập hơn…Để làm được điều này đòi hỏi chúng ta cần phải có một quá trình chuẩn bị và nghiên cứu, có lòng nhiệt quyết thì chắc chắn sẽ thành công. Trên đây là quá trình nghiên cứu về những biện pháp cần trao đổi để các bạn đồng nghiệp có thể cùng chia sẽ và đóng góp thêm ý kiến để tôi có thể hoàn thiện mình hơn trong quá trình đẩy mạnh đổi mới các phương pháp dạy học của bản thân. V/ Những đề xuất: Đề tài : “Một số kinh nghiệm dạy học phân số lớp 4” được thành công không chỉ riêng bản thân mà còn có sự hỗ trợ từ đồng nghiệp, sự chỉ đạo kịp thời của lảnh đạo trong đơn vị đã giúp tôi nghiên cứu đề tài này thành công như hôm nay, tôi xin đề xuất một số vấn đề như sau: - Về cơ sở vật chất: cần trang bị đầy đủ các dồ dùng học tập máy chiếu phục vụ cho môn toán ở tiểu học và các môn học khác với khả năng của địa phương. - Đẩy mạnh việc làm đồ dùng dạy học phục vụ cho môn toán ở tiểu học nói chung hay chương trình toán lớp 4 nói riêng. - Tăng cường trao đổi chuyên môn nghiệp vụ bằng nhiều hình thức: thao giảng, mở chuyên đề, thảo luận bàn bạc các vấn đề cần giải quyết để rút kinh nghiệm . Hơn ai hết đó chính là lòng nhiệt huyết và yêu nghề của chính bản thân người giáo viên thì nhất định sẽ thành công, góp phần thúc đẩy phong trào cải cách giáo dục trong tình hình mới. VI/ Kết luận: Đổi mới phương pháp giáo dục trong nhà trường luôn là chủ trương hàng đầu mà tất cả những người làm công tác giáo dục xem đó là thước đo để tự kiểm chứng được Năm học 2011 -2012 Trang 14 Sáng kiến kinh nghiệm Thực hiện: Bùi Văn Còn năng lực cũng như phát huy kinh nghiệm của bản thân trong nghề nghiệp. Việc cải cách đổi mới phương pháp giáo dục sẽ góp phần hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam trong thời đại mới nói chung và hoàn thiện giáo dục nhận thức phát triển tư duy toán học cho học sinh tiểu học nói riêng . Trên đây là một số kinh nghiệm mà bản thân đúc kết được trong những năm. Đề tài chắc còn nhiều thiếu sót, rất mong các bạn đồng đóng góp thêm./. PHỤ LỤC Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Các bước tiến hành: ( Trình chiếu) - Bước 1: Có hai băng giấy bằng nhau. ( lick chuột minh hoạ hình hai băng giấy bằng nhau). - Bước 2: Chia băng giấy thứ nhất thành 4 phần bằng nhau và tô màu 3 phần ( lick chuột minh hoạ hình ảnh). Hỏi: các con hãy đọc phân số chỉ phần đã tô màu? - Bước 3: Chia băng giấy thứ hai thành 8 phần bằng nhau và tô màu 6 phần ( lick chuột minh - 3 Băng giấy thứ nhất: học sinh đọc: 4 - 6 Băng giấy thứ hai: học sinh đọc 8 - 6 3 Học sinh nhận xét được: 4 = 8 hoạ hình ảnh). Gọi học sinh đọc phân số chỉ phần tô màu. - Bước 4: Hỏi: con thấy phần tô màu trên hình như thế nào? ( lick chuột minh hoạ hình ảnh) - 6 3 Bước 5: kết luận vậy : 4 = 8 ( lick chuột minh hoạ hình ảnh) Năm học 2011 -2012 Trang 15 Sáng kiến kinh nghiệm Giáo viên Thực hiện: Bùi Văn Còn Học sinh Các bước tiến hành ( trình chiếu) - Bước 1: Lấy hai băng giấy bằng nhau . (lick chuột minh hoạ). Bước 2: Chia băng giấy thứ nhất thành 3 phần ( lick chuột minh hoạ). Bước 3: Lấy 2 phần, tức 2 là lấy 3 băng giấy. ( lick - chuột). Bước 4: chia băng giấy thứ hai thành 4 phần bằng nhau, lấy 3 phần tức là 3 lấy 4 băng giấy. ( lick - chuột minh hoạ) 2 3 Bước 5: (Lick chuột minh họa hình vẽ), yêu cầu học Phần tô màu : 3 < 4 sinh so sánh phần tô màu. Bước 6: kết luận: 2 3 3< 4 Năm học 2011 -2012 Trang 16 Sáng kiến kinh nghiệm Giáo viên Các bước tiến hành trình chiếu. - Bước 1: Gọi học sinh nêu ví dụ. ( lick chuột trình chiếu nội dung bài toán) - Bước 2: Hỏi: Muốn tính diện tích hình chữ nhật ta làm sao? - Bước 3: Hình vuông có diện tích bằng 1m2 và gồm 15 ô, mỗi ô có Thực hiện: Bùi Văn Còn Học sinh Học sinh nêu ví dụ Lấy chiều dài nhân với chiều rộng. 1 diện tích là 15 m2. - - ( lick chuột minh họa). Bước 4: Hình chữ nhật ( phần tô màu) chiếm 8 ô. ( lick chuột minh họa). Bước 5: Vậy diện tích hình chử nhật là bao nhiêu? ( minh hoạ) 8 Diện tích hình chữ nhật bằng 15 m2 Thực hiện Năm học 2011 -2012 Trang 17 Sáng kiến kinh nghiệm Thực hiện: Bùi Văn Còn BÙI VĂN CÒN Năm học 2011 -2012 Trang 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng